Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

ảnh hưởng của sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên đến chất lượng dạy và học tại trường đại học bách khoa tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.81 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------

ĐỀ TÀI

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA GIẢNG VIÊN
VÀ SINH VIÊN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM

GVHD:

TS. Nguyễn Ánh Hồng

NHÓM 6:

Phạm Hải Chiến (nhóm trưởng)
Lềnh Hấm Sô
Đoàn Công Lịnh
Lê Xuân Dũng
Ao Văn Tường

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05, năm 2013


MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................iii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................1
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................1
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................2
6. Khách thể và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
8. Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn.......................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................4
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề .....................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................................7
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU..................................11
2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................................11
2.2. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu ..................................................................11
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................14
3.1. Phân tích sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên .........................................14
3.2. Phân tích chất lượng dạy và học ........................................................................14
3.3. Phân tích tương quan .........................................................................................15
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của sự tương tác đến chất lượng dạy và hoc....................15
3.5. Một số vấn đề liên quan đến sự tương tác giữa giảng viên và SV hiện nay......15
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................16
4.1. Kết luận...............................................................................................................16
4.2. Kiến nghị.............................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................17
PHỤ LỤC.........................................................................................................................18

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang i



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 T..........................................................................................................................2

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 T..........................................................................................................................5

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang iii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng mối tương tác giữa giảng viên và sinh viên hiện nay chưa được chú trọng, đặc
biệt trong phương pháp đào tạo theo cơ chế tín chỉ. Bởi lẽ, khi chuyển đổi sang phương thức đào
tạo theo tín chỉ, số giờ giảng dạy trên lớp của giảng viên giảm khá nhiều do vậy số giờ yêu cầu
sinh viên tự học tăng lên gấp đôi. Nhưng thực tế cho thấy đa số sinh viên vẫn không biết cách tự
học, vẫn còn mang nặng cách học thụ động: sinh viên không hề đặt câu hỏi, khi giảng viên đặt
câu hỏi thì rất ít sinh viên giơ tay xin phát biểu, giảng viên nói gì viết gì trên bảng thì sinh viên
cố gắng chép và chép bằng hết và cuốn vở trở thành cẩm nang duy nhất cho việc thi cử và thậm
chí cho cả việc hành nghề sau này. Dường như đây là căn bệnh cố hữu có nguồn gốc từ nhà
trường phổ thông và chắc chắn rằng sản phẩm của cách học thụ động này là những con người thụ
động không có khả năng nghiên cứu sáng tạo.
Có thể nói ảnh hưởng của vấn đề tương tác nói trên đến chất lượng dạy và học chưa được

quan tâm đúng mức vì hiện nay để nâng cao chất lượng dạy và học, người ta thường chú ý đến
nội dung giảng dạy, phương pháp đánh giá, năng lực sư phạm của giảng viên… mà không xét
đến chất lượng của yếu tố tương tác giữa và thầy trò cũng góp phần tác động đến kết quả dạy và
học.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích ảnh hưởng của sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên đến chất lượng dạy và học
nhằm thấy rõ tầm quan trọng của sự tương tác hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy và
học, qua đó đề xuất các kiến nghị để cải thiện tính hiệu quả trong tương tác giữa giảng viên và
sinh viên hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên (trường
ĐHBK TpHCM) đến chất lượng dạy và học.
4. Giả thuyết khoa học
Sự tương tác hiệu quả giữa giảng viên và sinh viên:
Giúp sinh viên hứng thú hơn trong học tập, qua đó cải thiện khả năng tiếp thu và nâng
cao hiệu quả học tập.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 1


Giúp sinh viên hiểu đúng nội dung và các vấn đề trong bài giảng, cách tiếp cận vấn đề
môn học tốt hơn.
Giúp giảng viên kịp thời tháo gỡ những khó khăn trong học tập và cuộc sống đang tác
động tiêu cực đến ý thức và thái độ học tập của sinh viên. Từ đó có những tư vấn,
điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Đòi hỏi sự nỗ lực từ cả hai phía (giảng viên và sinh viên).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu gồm có:

Xây dựng các tiêu chí của sự tương tác và thang đo lường.
Xây dựng các tiêu chí của chất lượng dạy và học và thang đo lường các tiêu chí.
Phân tích sự tương quan giữa từng tiêu chí của sự tương tác với từng tiêu chí của chất
lượng dạy và học.
Đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả của sự tương tác giữa giảng viên và
sinh viên.
6. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên 300 khách thể bao gồm: 30 giảng viên và 270 sinh viên tại trường
ĐHBK TpHCM.
6.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ nghiên cứu trên giảng viên và sinh viên hệ chính quy
tập trung đang công tác và học tập tại trường ĐHBK TpHCM năm 2013.
Giới hạn nội dung nghiên cứu của đề tài:
Các tiêu chí của sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên chỉ bao gồm:
o Tương tác trực tiếp tại lớp: phát biểu ý kiến xây dựng, tổ chức bài tập nhóm,
chia sẻ thông tin môn học…
o Tham gia các hoạt động ngoại khóa: hội thảo, công tác trong nghiên cứu khoa
học, liên hê thực tập tốt nghiệp, cộng tác viên trong các dự án thực tế của
giảng viên, các chương trình văn nghệ, giao lưu…
o Tương tác qua các công cụ trực tuyến: email, facebook, blog, diễn đàn trực
tuyến…
o Tương tác gián tiếp: thư góp ý, phiếu nhận xét…
Các tiêu chí của chất lượng dạy và học được giới hạn ở:
Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 2


o Sự tham gia tích cực của sinh viên trong giờ học, sự sẵn sàng học tập.

o Sự hài lòng về môn học.
o Sự hài lòng về giảng viên.
o Kết quả học tập.
o Khả năng ứng dụng môn học vào thực tiễn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi.
Phương pháp xử lý thông tin thu thập.
8. Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn
Đề tài nhằm đưa ra cách tiếp cận mới về sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên cũng như
ảnh hưởng của yếu tố này đến chất lượng dạy và học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là kênh thông tin tham khảo giúp các nhà quản lý giáo dục, cà
những người quan tâm đến giáo dục trong việc hoạch định chính sách và đưa ra các biện pháp cụ
thể để nâng cao chất lượng dạy và học thông qua yếu tố tương tác giữa giảng viên và sinh viên.
Đề tài giúp giảng viên và sinh viên nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình là nhân tố
chính trong việc nâng cao hiệu quả tương tác nhằm đạt được kết quả cuối cùng là dạy và học tốt
hơn.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở Hà Lan, phương pháp giảng dạy dựa trên sự tương tác và lấy sinh viên làm trung tâm.
Cách dạy này tập trung vào làm việc theo nhóm, giúp cho các sinh viên dễ dàng làm quen với
các sinh viên quốc tế khác. Khi học ở Hà Lan, các bạn sinh viên sẽ được phát triển tư duy mở và

tăng cường định hướng quốc tế của mình.
Một phần lớn tất cả các chương trình học được dành cho viết bài luận và làm việc theo nhóm
để rèn cho sinh viên khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề cụ thể. Các bạn sinh viên cũng
sẽ có cơ hội được trải nghiệm công việc thực tế thông qua thực tập sinh hoặc làm thí nghiệm
trong phòng thí nghiệm, tùy theo vào lĩnh vực học.
Hà Lan được cộng đồng quốc tế ca ngợi về phương pháp giảng dạy tập trung vào việc cho
các sinh viên làm việc theo nhóm, tự học và tự giác. Giảng viên sẽ đóng vai trò là người hỗ trợ
và hướng dẫn trong quá trình học.
Sự tương tác trong lớp được đánh giá rất cao. Các bạn sinh viên được kỳ vọng sẽ suy nghĩ về
các kiến thức mà mình được dạy rồi phát triển và trình bày ý kiến của riêng mình. Các bạn được
tự do đặt câu hỏi và có thể phê bình về những gì mà giảng viên và các bạn cùng lớp nói. Sử dụng
sự sáng tạo của riêng mình để áp dụng các kiến thức vừa học được.
Nhật Bản là một trong những đất nước có chất lượng học tập và chất lượng giảng dạy tốt
nhất thế giới, thành tích và năng lực của sinh viên các trường khác nhau không chênh lệch nhiều,
hầu hết sinh viên đều nắm rõ và làm chủ chương trình học tập. Chính phủ Nhật đang định hướng
phương pháp giảng dạy hiệu quả, phù hợp nhất cho các giáo viên, giảng viên. Nhật Bản đang cố
gắng từng bước để tiêu chuẩn hóa trình độ giáo viên. Người dân Nhật rất không thích áp dụng
phương pháp giảng dạy của nước ngoài mà muốn đưa ra phương pháp của chính mình nhằm phù
hợp nhất với lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội, lối sống, con người Nhật Bản. Điều này đã tạo ra
một nền giáo dục mang đặc trưng riêng của đất nước mặt trời mọc.
Carol Geary Schneider, Chủ tịch Hiệp hội các Trường đại học và cao đẳng Hoa Kỳ đã nói:
"Chúng tôi kêu gọi một sự thay đổi tận gốc rễ và toàn diện trong cách thức mà các tổ chức giáo
dục đại học của chúng ta thực hiện các sứ mạng của mình." Thêm nữa, Andrea Leskes, Phó chủ
tịch Hiệp hội các trường Đại học và Cao đẳng Hoa Kỳ đã phát biểu: "Thế giới đã và đang thay
đổi đầy kịch tính trên rất nhiều phương diện nhưng các trường đại học đã thất bại trong việc theo
kịp những thay đổi này. Hầu hết các tổ chức giáo dục được thiết lập để phục vụ những sinh viên

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 4



ít đa dạng và có đặc quyền nhiều hơn. Kết quả là, chúng ta không giáo dục một cách thành công
tất cả các sinh viên tham gia học đại học hiện nay - và những nhà lãnh đạo kinh doanh bất mãn
với những cách thức mà các trường đại học đang chuẩn bị cho thế hệ những người lao động mới.
Chúng ta cần một nền giáo dục về những giá trị vĩnh hằng, và một nền giáo dục tự do và gắn bó
thực tiễn là một dạng mở rộng tự chủ nhất của việc học tập cho thế giới ngày nay." Thậm chí,
Judith Ramaley, nguyên Chủ tịch Đại học Vermont còn đề cập: "Chúng ta mở cửa trường đại học
cho nhiều sinh viên hơn, nhưng đã không giải thích cho họ biết giáo dục đại học thực sự là gì, nó
sẽ đòi hỏi ở họ những gì, và bằng cách nào họ có thể nhận được nhiều nhất từ đó,"
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Trong bối cảnh của thế giới, Việt Nam không nằm ngoài xu thế phải đổi mới hệ thống giáo
dục đại học và cao đẳng. Điều này lại càng bức bách hơn khi chúng ta đang ở một xuất phát điểm
rất thấp. Về cơ bản, chương trình cải cách giáo dục phác họa ra một hệ thống giáo dục đến năm
2020 sẽ phát triển lớn hơn ba đến bốn lần hiện tại, được quản lý tốt hơn, và được hội nhập tốt
hơn, linh hoạt hơn trong việc tạo ra cơ hội cho việc chuyển đổi khóa học, công bằng hơn, có khả
năng tự chủ tài chính, định hướng nghiên cứu nhiều hơn, tập trung nhiều hơn trong việc thương
mại hóa cơ hội nghiên cứu và học tập, tiếp cận gần hơn với những tiêu chuẩn chất lượng quốc tế,
và mở rộng hơn với các cam kết quốc tế. Trong công cuộc đổi mới của xã hội ngày nay vẫn cho
thấy được sự bất cập về sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên, chất lượng dạy và học vẫn
không thấy được sự chuyển biến lớn. Chính vì thế đã có rất nhiều vấn đề đặt ra để nghiên cứu
nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học, cải thiện sự tương tác giữa giảng viên và sinh
viên.
Theo Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà
Nẵng năm 2010: “Sự tương tác bằng lời nói là sự thật cơ bản của ngôn ngữ”. Có nghĩa là trong
suốt quá trình của bất kỳ trao đổi giao tiếp, với người tham gia khác nhau, họ cho rằng đó là sự
tương tác với nhau trên một mạng lưới các ảnh hưởng lẫn nhau.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng những lý thuyết về tâm lý học lứa tuổi, tâm lý
học sư phạm, những định nghĩa về xây dựng bài và những phương pháp truyền thống và hiện đại
làm cơ sở lý luận. Dựa trên những nguyên lý, những lý thuyết này mà phân tích và đánh giá các

phương pháp giảng dạy.
Dưới sự hướng dẫn của giảng viên và dựa trên nền tảng kiến thức của sinh viên có được, sinh
viên tham gia đóng góp ý kiến của mình để xây dựng bài học cũng như làm sang tỏ những vướng
mắc của bản thân trong quá trình học. Từ đó giúp bài học thêm sinh động dễ hiểu và sinh viên có
thể tiếp thu bài học tốt hơn, hiểu bài và ghi nhớ bài học lâu hơn.
Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 5


Đề tài nghiên cứu: “Vai trò và trách nhiệm của giảng viên đối với việc tự học của sinh viên
trong đào tạo hệ tín chỉ” của Th.S Nguyễn Anh Tuấn phó trưởng khoa SPTN cho thấy rằng:
Trong quá trình dạy học thì sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên chính là chìa khóa mở cánh
cửa thành công đối với chất lượng dạy và học.
Với đề tài: “Đảm bảo chất lượng đào tạo ở khâu đánh giá kết quả học tập” của TS Trần
Long cho thấy rằng: Đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) là khâu quan trọng vì nó phản ánh
hiệu quả của quá trình dạy và học; hơn nữa nó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến cả quá
trình đào tạo. Từ góc nhìn ĐBCL đào tạo, công đoạn ĐGKQHT ở bậc đại học và sau đại học
không giống những cách đánh giá thông thường, vì vậy cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của nó.
ĐGKQHT đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc đo lường kiến thức người học cùng những
quy định nghiêm ngặt về tiêu chuẩn người ra đề, tiêu chuẩn người trực tiếp đánh giá. Thực tế cho
thấy, ĐGKQHT ở bậc đại học không dựa trên cơ sở khoa học sẽ cho ra những kết quả sai lạc khó
có thể sửa chữa được. Và nếu trường/viện nào để tình trạng này kéo dài thì chất lượng đào tạo và
danh tiếng của cơ sở đào tạo sẽ mất hẳn lợi thế cạnh tranh.
Trong giai đoạn hiện nay, để làm tốt khâu này, cần thiết xây dựng thói quen tư duy và
phương thức làm việc theo hướng động. Đồng thời cũng cần thiết có kinh nghiệm để tránh những
“rắc rối” xảy ra và khi có tình huống bất thường thì có thể giải quyết nhanh, gọn.
Trong đề tài: “Vài suy nghĩ làm thế nào để dạy tốt’’ của Trần Ngọc Nhuần đã làm rõ
phương pháp giảng dạy không thể tách rời mục tiêu của chương trình đào tạo Nếu giới hạn trong
phạm vi xem xét vai trò vị trí của phương pháp giảng dạy trong việc nâng cao chất lượng dạy và

học ta thấy có mối quan hệ tương hỗ giữa mục tiêu môn học, phương pháp giảng dạy và kiểm
tra, cùng tác động đến phương pháp học tập của học sinh, tất nhiên sẽ dẫn đến tác động quyết
định đến thành quả học tập của sinh viên bao gồm tình cảm thái độ, kiến thức kỹ năng và phương
pháp tư duy. Chúng ta cần bỏ hẳn quan điểm khi dạy thì dạy rất kỷ nhưng khi kiểm tra đánh giá
thì làm qua loa đại khái hoặc chỉ hỏi những vấn đề đơn giản để cho người học dễ đạt môn học
đó. Vấn đề này vô tình đã đánh mất sự tư duy và sáng tạo của người học, chưa tạo được sự hưng
phấn trong việc học. Các bài kiểm tra mang tính chất ôn lại những điều đã học hoặc chỉ giải
quyết những vấn đề đơn giản, do đó người học không áp dụng được kiến thức để giải quyết
những vấn đề thực tế, không có khả năng phân tích kỹ các tình huống có thể xảy ra. Hay theo
quan điểm giao hẳn cho người học tự đọc tài liệu, giáo viên chỉ đến lớp nói nội dung yêu cầu rồi
giải tán cho sinh viên về tiếp tục tự học, sau đó giải đáp thắc mắc nếu có rồi theo lịch kiểm tra
đánh giá để cho điểm và thế là kết thúc môn học

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 6


1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
Một số nhà giáo dục cho rằng: “sinh viên không biết cách học là do thầy giáo không biết
cách dạy, hay dạy không đúng cách”
1.2.1. Tự học và một số biểu hiện của tự học
Tự học là quá trình bản thân người học tích cực, độc lập, tự giác chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, năng động tìm tòi, phân tích sách vở, tài liệu tham khảo bằng những phương pháp phù
hợp trên cơ sở hướng dẫn của giảng viên. Như vậy, vấn đề tự học cần có sự đổi mới về bản chất,
không còn là một hoạt động tự phát hay ép buộc mà phải là một hoạt động tự giác và chịu sự
điều khiển của giảng viên trong nội dung học tập.
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý giáo dục, biểu hiện của ý thức tự học rất đa dạng: Một
sinh viên có ý thức tự học tốt phải là người biết cách sắp xếp thời gian học tập: Học tập trên lớp,
nghiên cứu tài liệu mọi nơi mọi lúc ngay cả trong vui chơi giải trí hoặc học qua mạng Internet.

Trên lớp một người có ý thức tự học tốt chính là người tập trung nghe giảng, hăng hái phát
biểu xây dựng bài, nêu câu hỏi đối với giảng viên.
Người có ý thức tự học tốt còn là người luôn tìm thấy những điều đáng học hỏi trong cuộc
sống xung quanh, ngay từ những điều nhỏ nhặt nhất, biến nó thành vốn sống, kỹ năng sống cho
bản thân.
1.2.2. Những công việc cụ thể của giảng viên giúp sinh viên tự học tốt

1.2.2.1.

Chuẩn bị:

Những công việc chuẩn bị của giảng viên cũng chính là định hướng cho sinh viên tự học,
giúp sinh viên tìm kiếm tài liệu, theo dõi, kiểm tra kết quả kết quả tự học của sinh viên. Như vậy
giảng viên không những cần có kiến thức sâu rộng mà còn phải tâm huyết với nghề nghiệp với
sinh viên đồng thời cần phải chương trình hóa việc tự học của sinh viên, nghĩa là giảng viên cần
có sự chủ động thực hiện một quy trình tương tác với sinh viên như sau:
Làm đề cương môn học thật chi tiết cụ thể:
Đề cương chi tiết môn học, học phần đã có mẫu thống nhất của phòng đào tạo nên khi giảng
viên xây dựng thường chỉ làm cho đúng mẫu là xong và chủ yếu bám vào giáo trình chính, việc
hướng dẫn sinh viên đọc nội dung gì, tìm hiểu vấn đề nào, còn sơ sài và đặc biệt việc nghiên cứu
tài liệu tham khảo còn bị xem nhẹ.
Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị bài của tiết học kế tiếp:
Thực tế cho thấy rằng nhiều giảng viên sau khi hoàn thành khối lượng kiến thức của tiết học
không đả động gì đến các nội dung sẽ học trong các tiết học sau mà chỉ coi như sinh viên đã biết
trong ĐCCT. Đây thực sự là một quan điểm sai lầm bởi lẽ trong ĐCCT chỉ nêu các nội dung
Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 7



chính cũng như một số yêu cầu mang tính chung nhất, nếu giảng viên không yêu cầu hoặc hướng
dẫn cụ thể thì sinh viên có nhiều khả năng sẽ không đọc, không nghiên cứu trước. Mà nếu sinh
viên chịu đọc, nghiên cứu trước thì sinh viên có thể nắm được các vấn đề đơn giản, có những ý
kiến thắc mắc với những vấn đề phức tạp, hiểu sâu, hiểu thấu đáo hơn nội dung kiến thức của bài
học.
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý giáo dục thì: “Một nguyên lý quan trọng là những gì
sinh viên tự làm được nên để họ tự làm, tự khám phá. Vì thế người thầy cần đưa ra các vấn đề để
buộc sinh viên phải nghiên cứu, tự khám phá, nếu không họ sẽ không bao giờ đọc tài liệu, sách
vở.” Với quan điểm này giảng viên cần giao cho sinh viên nhiều tình huống hoặc bài tập để giải
quyết:
Giảng viên phải tính toán mức độ các bài tập từ dễ đến khó để tạo hứng thú và dần
dần tạo thói quen đọc tài liệu để giải bài tập hay giải quyết các tình huống.
Giảng viên chú ý tăng cường những tình huống cần có sự trao đổi của nhóm bởi vì
khi học theo nhóm, người biết giảng cho người chưa biết thì sẽ giỏi hơn, người chưa
biết hỏi người biết sẽ hiểu được vấn đề, điều này sẽ làm cho học tập chất lượng hơn.
Chúng ta không nên sợ sinh viên làm sai vì một nguyên lý đơn giản là: người thầy cần tăng
cường việc dạy sinh viên cách tự học từ những lỗi của họ hơn là dạy cho họ cách bắt chước
những điều chúng ta cho là đúng.
Giảng viên cần đầu tư suy nghĩ thiết kế giờ dạy để tạo hứng thú cho sinh viên, buộc sinh
viên phải tích cực hoạt động cùng giảng viên trong tiết dạy học.
Thực hiện mục tiêu: Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm
của nhà trường, giảng viên cần sử dụng tối đa sự trợ giúp của các phương tiện công nghệ thông
tin, để làm được điều này các thao tác thể hiện nội dung bài dạy cần được tính toán một cách
khoa học và nghệ thuật, đảm bảo sử dụng đúng lúc, đúng chỗ để mang lại hiệu quả cao. Trên
thực tế có những giảng viên trình chiếu y nguyên nội dung bài học như trong giáo trình và diễn
thuyết để cho sinh viên chép để tránh tình trạng này các giảng viên có thể tham khảo một giờ lên
lớp được xây dựng như sau:
Xác định thời gian, chủ đề, nội dung, yêu cầu cho giờ lên lớp lý thuyết.
Cụ thể hóa phần nội dung giảng viên trình bày.
Giới thiệu mục tiêu bài học và các yêu cầu cần thực hiện.

Trình bày cấu trúc nội dung dạy học và logic các đơn vị kiến thức của bài giảng.
Lựa chọn và chuyền tải nội dung trình bày trên lớp, nội dung cốt lõi cần trình bày.
Nội dung, vấn đề để sinh viên trình bày và thảo luận trên lớp.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 8


Nội dung, vấn đề sinh viên cần giải quyết khi làm việc theo nhóm….
Tóm lại tất cả những công việc chuẩn bị của giảng viên đều phải hướng tới một mục đích là:
yêu cầu sinh viên cũng phải có sự đầu tư, chuẩn bị chu đáo nhằm có thể tích cực đóng góp xây
dựng bài và tiếp thu tốt nội dung bài học.

1.2.2.2.

Quá trình lên lớp

Quá trình lên lớp chính là quá trình thực hiện thiết kế mà giảng viên đã xây dựng, tuy nhiên
để phát huy tốt việc tự học của sinh viên trong giờ lên lớp giảng viên cần chú ý các vấn đề như:
Tích cực huy động kiến thức sinh viên đã có để tiếp thu cái mới: giảng viên không
nhắc lại kiến thức cũ mà thông qua đề cương hoặc sơ đồ đã giao cho sinh viên chuẩn
bị trên cơ sở đó kiểm tra, bổ sung phần kiến thức sinh viên nắm chưa chắc hoặc nội
dung cần mở rộng
Khai thác tối đa những tình huống có vấn đề để phát huy vai trò chủ động tìm hiểu
khám phá kiến thức và khả năng tư duy của sinh viên.
Chuẩn bị, lựa chọn các ví dụ ngoài giáo trình, các ví dụ có tính thực tiễn, sinh động.
Công việc này cũng là một cách làm gương cho sinh viên về vấn đề tự học.
Khai thác và áp dụng linh hoạt sơ đồ, biểu, bảng trong bài giảng: Điều này sẽ giúp
sinh viên dễ hiểu, dễ nhớ, sinh viên buộc phải sử dụng ngôn ngữ của mình để biểu đạt

nhờ vậy khả năng tư duy logic và diễn đạt được nâng cao.
Chốt lại mạch kiến thức và các kiến thức cốt lõi.

1.2.2.3.

Hướng dẫn SV tự hoàn thiện bài học sau khi lên lớp:

Giảng viên cần chú trọng các nhiệm vụ cơ bản sau:
Giao các bài tập phù hợp với nội dung kiến thức theo các cấp độ tái hiện, tái tạo, vận
dụng, phân tích tổng hợp… trong đó phải chú ý đến trình độ sinh viên: khá, giỏi,
trung bình, yếu kém.
Có những gợi ý, yêu cầu hoặc bài tập mà buộc sinh viên phải đọc lại giáo trình.
Việc sinh viên tự hoàn thiện bài học là rất quan trọng bởi đó chính là lúc sinh viên
biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, biến tri thức nhân loại thành tri thức của
mình.

1.2.2.4.

Hướng dẫn SV làm các bài tập nghiên cứu

Đây là một việc làm có thể phát huy cao nhất ý thức tự học của sinh viên, bài tập nghiên cứu
thường được tiến hành trong cả quá trình học một học phần.
Giảng viên lựa chọn nội dung, vấn đề chỉ rõ mục đích, yêu cầu nghiên cứu, gợi ý cách
thức thực hiện để giao cho sinh viên thực hiện.
Công khai các tiêu chí đánh giá, thời hạn hoàn thành.
Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 9



Cung cấp tài liệu hoặc địa chỉ tài liệu tối thiểu cho sinh viên, hướng dẫn cách thức tìm
kiếm, thu thập, xử lý thông tin.
Kiểm soát và sẵn sàng giúp đỡ sinh viên khi sinh viên gặp khó khăn hoặc sinh viên
yêu cầu, đưa ra các điều chỉnh khi cần thiết.
Đánh giá chính xác kết quả của sinh viên, có chính sách động viên khen thưởng đúng
đắn, kịp thời.

1.2.2.5.

Đánh giá qua kiểm tra, thi.

Qua thực tế dạy học, không ai có thể phủ nhận vai trò của kiểm tra đánh giá trong động lực
học tập của sinh viên. Nhưng trong thực tế có những giảng viên coi nhẹ, hoặc chưa khai thác
được sức mạnh của kiểm tra đánh giá: Việc ra đề kiểm tra chưa được đầu tư nhiều công sức, đề
quá dễ hoặc quá khó không có tính phân loại sinh viên, việc chấm bài, nhận xét bài làm của sinh
viên chưa được quan tâm đúng mức
Đề thi phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan, cần quan tâm những giá trị cốt lõi của môn
học, sát với năng lực thực tế của sinh viên.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 10


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Khách thể nghiên cứu gồm 2 đối tượng
Mẫu 1: Giảng viên đang công tác tại trường đại học bách khoa TpHCM
Mẫu 2: Sinh viên đang theo học năm cuối hệ chính quy tập trung tại trường.
Cách chọn mẫu như trên nhằm thu nhận ý kiến từ hai phía (giảng viên và sinh viên) về sự

tương tác giữa 2 đối tượng khảo sát này với nhau nhằm đưa ra đánh giá khách quan về sự tương
tác cũng như ảnh hưởng của nó đến chất lượng dạy và học. Mẫu khảo sát cũng chỉ tập trung vào
sinh viên năm cuối vì nhóm sinh viên này đã có quá trình học tập lâu nhất tại trường nên kết quả
thông tin thu nhận từ họ tin cậy hơn.
3.1.2. Phương pháp và nguyên tắc chọn mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên và có chủ ý đến một số đặc điểm chuyên
ngành đào tạo như kỹ thuật hay quản lý.
3.1.3. Đặc điểm cơ bản của từng loại mẫu
Đối với mẫu 1: gồm 30 giảng viên đang giảng dạy tại các khoa:
Kỹ thuật: khoa cơ khí, khoa công nghệ vật liệu, khoa điện-điện tử, khoa khoa học ứng
dụng, khoa khoa học và kỹ thuật máy tính, khoa kỹ thuật địa chất và dầu khí, khoa kỹ
thuật giao thông, khoa kỹ thuật hóa học, khoa kỹ thuật xây dựng, khoa môi trường.
Quản lý: khoa quản lý công nghiệp.
Đối với mẫu 2: gồm 270 sinh viên hệ chính quy tập đang học tập theo các chuyên ngành:
Kỹ thuật: ngành cơ khí, ngành công nghệ vật liệu, ngành điện-điện tử, ngành khoa
học ứng dụng, ngành khoa học và kỹ thuật máy tính, ngành kỹ thuật địa chất và dầu
khí, ngành kỹ thuật giao thông, ngành kỹ thuật hóa học, ngành kỹ thuật xây dựng,
ngành môi trường.
Quản lý: ngành quản lý công nghiệp.
3.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sưu tầm và nghiên cứu tài liệu cũng như các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến
đề tài. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích và hệ thống hóa sử dụng trong đề tài và sắp xếp thành
thư mục tham khảo.
Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 11



3.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Bảng hỏi được đưa ra dưới dạng phiếu hỏi. Có 2 loại phiếu hỏi: dành cho giảng viên và dành
cho sinh viên.
Bảng hỏi gồm 2 phần chính:
Phần giới thiệu, trong đó:
o Nêu lên tầm quan trọng của người trả lời.
o Mục đích nghiên cứu của đề tài.
o Nguyên tắc khuyết danh được chú trọng và thông tin cung cấp nhằm phục vụ
nghiên cứu khoa học của đề tài.
o Hướng dẫn cách trả lời.
Phần nội dung chính, trong đó:
o Các câu hỏi liên quan trực tiếp đến nội dung chính của cuộc nghiên cứu.
o Các câu hỏi liên quan đến các chỉ báo về những yếu tố xã hội của đối tượng
khảo sát nhằm xử lý và phân tích thông tin bổ sung.
Nội dung cơ bản của bảng hỏi:
Xác định những tiêu chí cơ bản của sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên.
Xác định những tiêu chí cơ bản của chất lượng dạy và học (có liên quan đến sự tương
tác giữa giảng viên và sinh viên).
Đánh giá về ảnh hưởng của sự tương tác đến chất lượng dạy và học.
Kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả của sự tương tác, qua đó nâng cao chất
lượng dạy và học.
Các dạng câu hỏi trong bảng hỏi gồm câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi lựa chọn, câu hỏi
mở rộng và câu hỏi ma trận. Cụ thể như sau:
Câu hỏi đóng: được sử dụng với các phương án trả lời được dự kiến trước nhằm thu
thập thông tin về tần số và thái độ đánh giá.
Câu hỏi mở: dành cho người hỏi viết câu trả lời. Mục đích dành cho những vấn đề
chưa lường trước có khả năng xảy ra.
Câu hỏi lựa chọn: sử dụng phương pháp phối hợp câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nghĩa
là ngoài những yếu tố đã được dự kiến trước còn có thêm các yếu tố bổ sung khác
nhằm thu nhận được toàn bộ ý kiến đa dạng của đối tượng khảo sát, tránh bỏ sót.

Câu hỏi mở rộng: là câu hỏi phụ thuộc vào câu trả lời từ những câu hỏi trước đó.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 12


Câu hỏi ma trận: cho phép trả lời một loạt các câu hỏi với những câu trả lời tương tự.
Hình thức này giúp tiết kiệm không gian trong bảng hỏi và giúp người trả lời dễ dàng
hơn và nhanh hơn.
Một số thang đo chính trong bảng hỏi:
Thang đo định danh: được sử dụng để đánh số các biểu hiện cùng loại của tiêu thức, không
có quan hệ hơn kém. Mục đích để đếm các tần số của biểu hiện giới tính, tuổi…
Thang đo thứ tự: được sử dụng khi có thể sắp xếp thứ tự tất cả các hạng theo một tiêu
chuẩn nào đó.
Triển khai nghiên cứu:
Thiết kế bảng hỏi
Điều tra thử.
Hiệu chỉnh bảng hỏi.
Điều tra chính thức.
Xử lý và phân tích số liệu.
Viết báo cáo.
3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin thu thập
Dữ liệu thu thập từ bảng hỏi được xử lý bằng chương trình SPSS nhằm:
Phân tích các tiêu chí của sự tương tác.
Phân tích các tiêu chí của chất lượng dạy và học.
Phân tích tương quan tìm sự ảnh hưởng của các tiêu chí sự tương tác đến các tiêu chí
chất lượng dạy và học.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15


Trang 13


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. PHÂN TÍCH SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN
4.1.1. Các tiêu chí cơ bản của sự tương tác
Đề tài nghiên cứu xây dựng các tiêu chí cơ bản của sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên
dựa trên phân loại như sau:
Tương tác trực tiếp tại lớp:
o Phát biểu ý kiến xây dựng bài.
o Tổ chức bài tập nhóm.
o Thuyết trình tại lớp.
o Thảo luận, chia sẻ thông tin môn học…
Tham gia các hoạt động ngoại khóa:
o Hội thảo chuyên đề.
o Cộng tác trong nghiên cứu khoa học.
o Liên hê thực tập tốt nghiệp cho sinh viên.
o Cộng tác viên trong các dự án thực tế của giảng viên,
o Các chương trình văn nghệ, giao lưu…
Tương tác qua các công cụ trực tuyến:
o Email,
o Facebook, blog, website cá nhân…
o Các diễn đàn trực tuyến.
Tương tác gián tiếp:
o Thư góp ý,
o Phiếu nhận xét, đánh giá khi kết thúc môn học…
4.1.2. Kết quả đo lường mức độ quan trọng của từng tiêu chí tương tác
Kết quả đo lường mức độ quan trọng của từng tiêu chí tương tác bằng phương pháp thống kê
mô tả khi chạy phần mềm SPSS như sau:

Các yếu tố
Tương tác trực tiếp tại lớp.
Tương tác qua các công cụ trực tuyến.
Tham gia các hoạt động ngoại khóa.
Tương tác gián tiếp.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Xếp hạng
1
2
3
4

Trang 14


4.2. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
4.2.1. Các tiêu chí cơ bản của chất lượng dạy và học
Sự sẵn sàng học tập, sự tham gia tích cực của sinh viên trong giờ học.
Sự hài lòng về môn học.
Sự hài lòng về giảng viên.
Kết quả học tập.
Khả năng ứng dụng môn học vào thực tiễn.
4.2.2. Kết quả đo lường mức độ quan trọng của từng tiêu chí chất lượng
Kết quả phân tích mức độ quan trọng của từng tiêu chí chất lượng bằng phương pháp thống

kê mô tả khi chạy phần mềm SPSS như sau:
Các yếu tố
Sự sẵn sàng học tập.
Sự hài lòng về môn học.
Sự hài lòng về giảng viên.
Khả năng ứng dụng môn học vào thực tiễn.
Kết quả học tập.

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Xếp hạng
1
2
3
4
5

4.3. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Dùng phần mềm SPSS phân tích sự tương quan của từng tiêu chí tương tác giữa giảng viên
và sinh viên đến từng tiêu chí chất lượng dạy và học.
Kiểm định kết quả đo lường sự ảnh hưởng của từng tiêu chí đánh giá….
4.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA GIẢNG VIÊN
VÀ SINH VIÊN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
Căn cứ mức độ ảnh hưởng (đo lường bằng phần mềm SPSS) của từng tiêu chí tương tác giữa
giảng viên và sinh viên đến từng tiêu chí chất lượng dạy và học, phân tích, đánh giá kết quả.

4.5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA GIẢNG VIÊN VÀ
SINH VIÊN HIỆN NAY

Căn cứ số liệu khảo sát thực tế, sử dụng phần mềm SPSS thống kê các vấn đề nổi bật của các
tiêu chí tương tác giữa giảng viên và sinh viên hiện nay.
Phân tích, đánh giá kết quả tìm được nhằm nêu bật vấn đề.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 15


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Kết luận về vấn đề tương tác giữa giảng viên và sinh viên hiện nay.
Kết luận về vấn đề chất lượng dạy và học.
Kết luận các ảnh hưởng chính của sự tương tác đến chất lượng dạy và học.

4.2. KIẾN NGHỊ
Kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao tính hiệu quả của sự tương tác giữa giảng viên và sinh
viên.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 16


PHỤ LỤC THAM KHẢO

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 17



Phụ lục 1

BẢNG HỎI
(Dành cho giảng viên)
Quý thầy/cô kính mến,
Quý thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào lựa chọn phù hợp
với ý kiến của mình hoặc ghi ý kiến cá nhân vào những dòng để trống (…….). Những thông tin
thu được chúng tôi chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng
dạy và học đối với sinh viên ngành kỹ thuật.
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý thầy/cô.
Phần I. Thông tin cá nhân
Quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin sau về mình.
Câu 1. Tuổi của thầy/cô: …………………..
Câu 2. Giớí tính :
1.  Nam

2.  Nữ

Câu 3. Thầy/cô đang giảng dạy môn: ………….……
Thuộc chuyên ngành:
1.  Kỹ thuật

2.  Quản lý

Câu 4. Thời gian trung bình mỗi ngày thầy/cô dành cho việc học và nghiên cứu:
1.  Dưới 4 giờ

2.  Trên 4 giờ


Phần II. Nội dung chính
1. Sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên:
Câu 5. Qua công tác giảng dạy thực tế tại trường, quý thầy/cô hãy đánh dấu (+) vào các ô
tương ứng với sự đánh giá cho từng nội dung:
STT
1.1
1.2
1.3

Liều lượng thực tế
Tương đối
Thiếu
Vừa phải
đầy đủ
I. Tương tác trực tiếp tại lớp
Tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài.
Tổ chức bài tập nhóm.
Thuyết trình tại lớp.
Các tiêu chí cơ bản của sự tương tác
giữa giảng viên và sinh viên

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 18


1.4
1.5
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
4.1
4.2
4.3

Thảo luận, chia sẻ thông tin môn học…
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ)
II. Tham gia các hoạt động ngoại khóa
Tham gia hội thảo chuyên đề.
Cộng tác trong nghiên cứu khoa học.
Liên hê thực tập tốt nghiệp cho sinh
viên.
Cộng tác viên trong các dự án thực tế
của giảng viên.
Tham gia các chương trình văn nghệ,
giao lưu…
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ).
III. Tương tác qua các công cụ trực tuyến
Trao đổi thông tin qua email.
Tương tác qua Facebook, blog, website
cá nhân…
Tham gia các diễn đàn trực tuyến.
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ)

IV. Tương tác gián tiếp
Gửi thư góp ý.
Gửi phiếu nhận xét, đánh giá khi kết
thúc môn học…
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ).

Câu 6. Trong các tiêu chí cơ bản của sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên nêu trên, quý
thầy/cô hãy đánh dấu (+) vào số điểm tương ứng với mức độ quan trọng của các tiêu chí sau đây
(điểm 1: không quan trọng; điểm 2: quan trọng; điểm 3: rất quan trọng)
STT
1
2
3
4

Các tiêu chí cơ bản của sự tương tác

Không quan
trọng (1)

Quan
trọng (2)

Rất quan
trọng (3)

Tương tác trực tiếp tại lớp.
Tham gia các hoạt động ngoại khóa.
Tương tác qua các công cụ trực tuyến.
Tương tác gián tiếp.


Câu 7. Theo thầy/cô có những vấn để nào cần sửa đổi hay bổ sung để nâng cao hiệu quả sự
tương tác giữa giảng viên và sinh viên? Vui lòng ghi cụ thể:
1. Về nội dung: ……………………………………………….
2. Về phương pháp:………………………………………….
3. Về hình thức: ……………………………………………….
5. Về nội dung khác: ………………………………………..
2. Chất lượng dạy và học:

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 19


Câu 8. Qua công tác giảng dạy thực tế tại trường, quý thầy/cô hãy đánh dấu (+) vào các ô
tương ứng với sự đánh giá cho từng nội dung:
STT
1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
4.1

4.2
4.3
5.1
5.2
5.3

Liều lượng thực tế
Tương đối
Thiếu
Vừa phải
đầy đủ
I. Sự sẵn sàng học tập

Các tiêu chí cơ bản của chất lượng
dạy và học

Tính chuyên cần của sinh viên.
Sự tham gia phát biểu ý kiến xây dựng
bài.
Thái độ học tập của sinh viên.
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ)
II. Sự hài lòng về môn học
Sự hứng thú trong học tập.
Tích cực tham gia góp ý xây dựng môn
học.
Số lượng nghiên cứu vận dụng nội dung
môn học vào thực tiễn.
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ).
III. Sự hài lòng về giảng viên
Sỹ số lớp học.

Tham gia góp ý, nhận xét xây dựng cho
giảng viên.
Số lượng sinh viên/công trình cộng tác
với giảng viên.
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ)
IV. Kết quả học tập
Kết quả đánh giá học tập của sinh viên.
Kết quả công trình nghiên cứu.
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ).
V. Khả năng ứng dụng môn học vào thực tiễn
Tính mới của kỹ thuật/công nghệ mà
môn học mang lại.
Khả năng ứng dụng lý thuyết môn học
vào thực tiễn.
Yếu tố khác (nếu có, vui lòng ghi rõ).

Câu 9. Trong các tiêu chí cơ bản của chất lượng dạy và học nêu trên, quý thầy/cô hãy đánh
dấu (+) vào số điểm tương ứng với mức độ quan trọng của các yếu tố sau đây (điểm 1: không
quan trọng; điểm 2: quan trọng; điểm 3: rất quan trọng)
STT
1
2
3
4
5

Các tiêu chí cơ bản của chất lượng dạy
và học
Sự sẵn sàng học tập.
Sự hài lòng về môn học.

Sự hài lòng về giảng viên.
Kết quả học tập.
Khả năng ứng dụng môn học vào thực tiễn.

Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Không quan
trọng (1)

Quan
trọng (2)

Rất quan
trọng (3)

Trang 20


Câu 10. Theo thầy/cô có những vấn để nào cần sửa đổi hay bổ sung để nâng cao chất lượng
dạy và học thông qua tương tác thầy trò? Vui lòng ghi cụ thể:
1. Về nội dung: ……………………………………………….
2. Về phương pháp:…………………………………………..
3. Về sử dụng phương tiện dạy học: ………………………..
4. Về hình thức tổ chức dạy học: …………………………….
5. Về nội dung khác: ………………………………………..
3. Ảnh hưởng sự tương tác đến chất lượng dạy và học:
Câu 11. Trong các tiêu chí của sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên nêu trên, quý
thầy/cô vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng đến từng tiêu chí chất lượng dạy và học. Quý
thầy/cô hãy đánh dấu (+) vào số điểm tương ứng với mức độ quan trọng của các yếu tố sau đây
(điểm 1: không quan trọng; điểm 2: quan trọng; điểm 3: rất quan trọng)

Yếu tố tương tác trực tiếp tại lớp
Các tiêu chí chất lượng dạy và học

Sự tương tác trực tiếp tại lớp
Không quan
Quan trọng
Rất quan
trọng (1)
(2)
trọng (3)

Sự sẵn sàng học tập.
Sự hài lòng về môn học.
Sự hài lòng về giảng viên.
Kết quả học tập.
Khả năng ứng dụng môn học vào thực tiễn.
Yếu tố tham gia các hoạt động ngoại khóa
Các tiêu chí chất lượng dạy và học

Sự tham gia các hoạt động ngoại khóa
Không quan
Quan trọng
Rất quan
trọng (1)
(2)
trọng (3)

Sự sẵn sàng học tập.
Sự hài lòng về môn học.
Sự hài lòng về giảng viên.

Kết quả học tập.
Khả năng ứng dụng môn học vào thực tiễn.
Yếu tố tương tác qua các công cụ trực tuyến
Các tiêu chí chất lượng dạy và học

Tương tác qua các công cụ trực tuyến
Không quan
Quan trọng
Rất quan
trọng (1)
(2)
trọng (3)

Sự sẵn sàng học tập.
Sự hài lòng về môn học.
Sự hài lòng về giảng viên.
Môn PPNCKH - Nhóm 6 – lớp NVSP K15

Trang 21


×