Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Địa lí dân cư môi trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.23 KB, 15 trang )

Bài tập nhóm cuối kì mơn : Địa lí dân cư mơi trường Nhật Bản.
Đề cương thuyết trình tìm hiểu về vùng Hokkaido(((((

BỐ CỤC
I Đặt vấn đề và hướng nghiên cứu
II Nội dung
1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
2 Dân cư,Xã hội
3 Điều kiện kinh tế
4 Phát triển ngành du lịch
III Kết luận
I ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm trong tiến trình chung của mơn học nhóm chúng tơi tiến hành nghiên cứu về
khu vực Hokkaido.đây là khu vực có điểm đặc biệt.là một trong bốn hòn đảo của Nhật
Bản nhưng cũng là tỉnh riêng biệt.bởi vậy có sự thống nhất về mặt hành chính cũng như
việc phát triển kinh tế.
Đặc biệt du lịch là thế mạnh của vùng.khai thác và tìm hiểu về ngành du lịch ta cũng
sẽ có những phác họa rõ nét về khu vực.
Hướng nghiên cứu:chúng tơi xác định hướng tìm hiểu là phân tích các tài nguyên
thiên nhiên và tài nguyên nhân văn nhằm phát triển ngành du lịch của Hokkaido.trên cơ
sở quá trình tìm hiểu trên người nghe sẽ nhận thấy điểm đặc điểm nổi bật của khu vực.
II NỘI DUNG
1 Điều kiện tự nhiên xã hội phát triển ngàng du lịch của vùng.
1.1 Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
Hokkaido là một trong 4 đảo lớn cấu thành lên quốc đảo Nhật Bản.đây là đảo lớn
thứ hai sau Honshu,nằm ở khu vực phía bắc của đất nước.
+ Phía Bắc giáp với đảo Sakhalin của Nga qua eo biển Soya.


+ Phía Nam giáp với tỉnh Aomori 青森 qua eo biển Tsugaru ((
+ Phía Tây giáp với biển Nhật Bản.


+ Phía Đơng giáp với Thái Bình Dương.
Vị trí: Vĩ độ từ 41 độ 21 phút bắc đến 45 độ 33 phút Bắc.
Kinh độ từ 139 độ 20 phút đông đến 148 độ 53 phút Đơng
Phạm vi lãnh thổ
Diện tích đất liền:83456 km2,chiếm 22,1 % diện tích của cả nước(số liệu ngày
1/10/2010). Hokkaido là hịn đảo có diện tích lớn thứ 21 trên thế giới. Hòn đảo nhỏ
hơn đảo Ireland 3,6% và lớn hơn đảo Hispaniola,1%.
Vị trí địa lý của Hokkaido có những thuận lợi sau: Với vị trí địa lý như trên thì
Hokkaido vừa có thể giao lưu,hợp tác kinh tế cũng như thực hiện nhiều vấn đề khác
không chỉ với các vùng khác trong nước mà cịn có thể hợp tác,trao đổi với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới như Nga,Hoa Kỳ,Hàn Quốc…thông qua đường hàng
không và đường biển. Đồng thời bốn mặt giáp biển cũng giúp cho Hokkaido phát triển
các ngành kinh tế biển như khai thác và ni trồng thuỷ sản
Vùng có điểm cực bắc nằm trên đảo Etorofu ((((45 độ 33 phút Bắc) nên có vị trí
đặc biệt trong an ninh quốc gia Biển đảo của Nhật Bản.
Tuy nhiên, vị trí địa lý cũng gây cho Hokkaido ((( khơng ít khó khăn, đặc biệt là
về thời tiết...
1.2 địa hình
Vùng có hai dạng địa hình cơ bản là địa hình đồi núi và đồng bằng ngồi ra xen kẽ là
có các cao ngun.
-Ngun nhân: Đảo Hokkaido đc tạo thành do quá trình va chạm của 3 mảng kiến
tạo Amurian,Thái Bình Dương, Okhotsk. Trong đó 2 mảng Thái Bình Dương và Amurian


trượt về phía nhau, mảng Thái Bình Dương tiến về rìa phía tây trong khi mảng Amurian
trượt xuống dưới mảng Thái Bình Dương,ở phía bắc mảng Okhotsk chảy xuống phía nam
đã dồn các mảng vào vào vị trí chính giữa của đảo. Q trình diễn tiến ấy vơ hình chung
đã dồn nén các nếp đứt gãy địa chất hình thành 5 cánh núi theo hướng bắc nam và tập
trung ở trung tâm theo hình chứ kim. với đỉnh cao nhất là Asashi cao 2290m .
Cụ thể:

-

Các dãy núi chính của Hokkaido chạy theo hướng Bắc - Nam và tập trung ở khu vực
trung tâm.Vùng núi Kitami (((( và Hidaka (((( gặp nhau ở giữa đảo tạo với vùng
Ishikari (((( mái nhà của đảo Hokkaido.Nóc nhà là dãy Daisetsu ((( quanh năm
tuyết phủ với đỉnh Asahi ( cao 2290 m.
Khu vực núi thấp ở phía Tây có Teshio (((( và Yubari ((((,trung tâm cịn có
các thung lũng như Nayoro ((,Kitami ((,Kamikawa ((, Furano (((.

-

Đồng bằng chiếm gần ½ diện tích khu vực. Đồng bằng được hình thành chủ yếu là sự bồi
đắp phù sa của các con sơng. Phía Tây và Tây Bắc có đồng bằng Ishikari (((( là đồng
bằng lớn thứ 2 của Nhật Bản, đồng bằng Teshio ( ( ( ( . Ở phía Đơng có đồng bằng
Tokachi (((((

-

Phía Đơng có cao ngun đỏ Konsen ((((.

-

Bờ biển của Hokkaido khá đơn giản với các bán đáo lớn là:Nemuro ((((,Shiretoko (
( ( ( ở Đông Bắc,Sekitan,Oshima ( ( ( ( ở Tây Nam.Các vịnh lớn là:Nemuro ( (



(,Ishikari (((,Uchiura ((( và một số đảo nhỏ xung quanh.
Đánh giá:
Đồng bằng chiếm ½ diện tích giúp cho Hokkaido có thể phát triển nông nghiệp như

trồng lúa nước,rau mầu…cao nguyên đất đỏ Konsen có thểđể chăn ni gia súc…Tuy
nhiên,các dãy núi cao tập trung ở khu vực trung tâm gây cản trở cho giao thông cũng như
việc phát triển kinh tế.


2.3 SƠNG HỒ
Các con sơng hầu hết đều bắt nguồn từ vùng núi cao ở trung tâm chảy ra biển.Sông
dài nhất là sông Ishikari ((( với chiều dài là 268 km.Đây cũng là sông dài thứ 3 Nhật
Bản.Thứ hai là sơng Teshi (((,dài 256 km. Ở phía Đơng có sơng Tokachi (((.156
km.
Hồ của Hokkaido chủ yếu được hình thành ở miệng núi lửa cũ như hồ Toya,((( ở
miền Tây, hay Akan (((, Mashu (((, Kusharo ở miền Đơng. Ngồi ra một số đoạn
sông Ishikari uốn lượn quanh co bị cắt đoạn cũng tạo thành các hồ nước hình trăng
khuyết..
2.4 ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU
Vị trí địa lí quy định 2 ngun nhân chính hình thành đặc điểm khí hậu Hokkaidou:
+Vị trí địa lí quy định Hokkaidou nằm ở vành đai hàn đới
+Nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của 2 dòng hải lưu lạnh oyashio và riman
Vì vậy, khí hậu Hokkaidou sẽ đặc trưng cho khí hậu Á hàn đới với nổi bật là mùa
đông lạnh kéo dài. mùa xuân,hè,thu ngắn. độ ẩm thấp,ít ảnh hưởng của bão.
Cùng với đó là chắn địa hình tạo bởi các cánh cung núi lớn đã phân chia khí hậu
đảo ra thành 2 khu vực: Phía đơng ven biển Thái Bình Dương và phía tây ven biển Nhật
Bản.
+Rìa phía đơng do sự tác động của dịng biển lạnh oyashio nên mùa đơngkhá lạnh
lượng mưa trung bình thấp đặc biệt là vào đầu mùa hè gió mùa đơng nam mang nhiều hơi
nước thổi lên gặp khí áp cao do ảnh hưởng của dòng hải lưu Chishima tạo nên hiện tượng
mây mù. Mùa xuân băng trôi ảnh hưởng nhiều đến khí hậu và giao thơng. Mùa đơng
nhiều ngày quang hơn, lượng tuyết ít hơn.
+Vùng khí hậu ven bờ biển Nhật Bản do ảnh hưởng cuả dòng hải lưu nóng
Tsushima nên mùa đơng ấm áp hơn bờ phía đơng. Tuy nhiên gió mùa tây bắc mang nhiều

mưa tuyết vào tháng 11 đến tháng 3.
Khí hậu á hàn đới giúp cho Hokkaido trồng được các giống cây chịu lạnh, những
giống cây trồng đặc thù mà những nơi khác không trồng được.Hokkaido cịn hấp dẫn
khách du lịch bởi khí hậu mát mẻ vào mùa hè cũng như là các sân trượt tuyết,lễ hội tuyết
vào mùa đơng. Tuy nhiên khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất cũng như sinh


hoạt: tuyết phủ nhiều ngày cản trở giao thông, hiện tượng sương muối, sương mù, băng
trôi ảnh hưởng đến giao thơng đường biển…

2.5 THỔ NHƯỠNG
Đặc điểm địa hình là nhân tố tác động nhiều nhất đến phân bố thổ nhưỡng, Trước
hết, là độ cao địa hình với đặc trưng là thảm thực vật Hàn Đới quá trình khi thực vật chết
đi cành lá rụng mặt xuống đất cùng với đó là quá trình phân hủy chất hữu cơ từ thực vật
tạo nên 1 lớp mùn tơi xốp,quá trình này diễn ra liên tục do sự thay thế nhau của các lớp
thực vật hình thành 1 lớp đất mùn núi cao che phủ mặt đất.
Dưới sự tác động của ngoại lực q trình bào mịn lớp phủ thổ nhưỡng trên núi diễn
ra và được tiếp diễn bởi quá trình bồi tụ ở hạ lưu sơng,phù sa được bù đắp hình thành các
đồng bằng châu thổ với đặc trưng thổ nhưỡng là đất phù sa sông giàu dinh dưỡng
Hệ quả từ sự va chạm địa chất hình thành đảo Hokkaidou là quá trình phun trào
macma hình thành nên các miệng núi lửa. Q trình ấy là ngun nhân chính kiến tạo nên
hệ đất đỏ badan đặc trưng của vùng.
2.6 TÀI NGUYÊN
+tài nguyên khống sản: Nói chung là khống sản của Hokaido nghèo, trữ lượng ít,
chủ yếu là than đá (50,7% trữ lượng cả nước) và đá vôi( 5,7% cả nước)nhưng do khai
thác quá nhiều nên cũng dần cạn kiệt.
+Tài nguyên sinh vật : Tài nguyên rừng chiếm hơn 50% diện tích của Hokkaido và
16, 2 % diện tích của cả nước, phần lớn là rừng quốc hữu, có một số rừng nguyên sinh.
Rừng chủ yếu tập trung ở vùng núi phía bắc và khu vực trung tâm....Hokkaido có nhiều
kiểu rừng như rừng lá kim, rừng lá rụng…

Ở rìa phía đơng ven bờ thái Bình Dương do khí hậu lạnh,mùa đơng kéo dài nên thực
vật chủ yếu là các loài thực vật họ thơng,lá kim như tùng,thơng,…
Rìa phía tây khí hậu ấm mùa đông dài mùa xuân ngắn nên thảm thực vật phát triển
ngắn ngày nên ở đây hệ thực vật họ đậu chiếm ưu thế, hình thành đặc trưng thảm thực vật
cây 2 lá mầm,có hoa ở khu vực phía tây Hokkaidou.


+Tài nguyên biển: Diện tích biển lớn, hơn 70000 km2 với các ngư trường trên Thái
Bình Dương,biển Okhoskt và biển Nhật Bản, các loại hải sản phong phú như cá hồi,cá
thu,cua càng dài,cá nishin…thích hợp cho việc ni trồng cũng như đánh bắt thuỷ hải
sản. Nhật có nghề cá viễn dương rất phát triển. Tuy nhiên, vào mùa đông, một số vùng
biển bị đóng băng gây khó khăn cho hoạt động khai thác biển cũng như hoạt động giao
thương.

2 dân cư,xã hội
Hokkaido chiếm khoảng 21% diện tích Nhật Bản ( hơn 83 nghìn km2) song dân số
chỉ chiếm có 4,3% dân số Nhật Bản (năm 2010)
Dân số năm 2010: 5,507,456 người, là đảo đông dân thứ 20 thế giới , là tỉnh có dân
số dứng thứ 8 Nhật Bản.
Mật độ dân số là 66 người/km2 năm 2010 (mật độ dân số Nhật Bản là 342,3
người/km2) thấp nhất Nhật Bản.
Hokkaido là nơi có nhiều đơn vị hành chính địa phương nhất trong các tỉnh thành
của Nhật Bản : có 32 thành phố, 156 thị trấnvà 24 làng. Trong đó có 70 dân số tập trung ở
các thành phố và thị trấn
Tại Hokkaido có khoảng 75% dân số của vùng sống tập trung ở các thành phố và thị
trấn. Các thành phố tập trung đông dân số như thành phố Sapporo 1.914.434 người
chiếm 34,8 % dân số ở Hokkaido(năm 2010, đây cũng là thành phố lớn thứ 5 Nhật Bản
và là đô thị được quy hoạch hiện đại bậc nhất Nhật Bản), Asahikawa:347.275 người,
Hakodate: 279.110 người, Kushiro: 181.206 người, Tomakomai:173.406 người.
Những nơi dân số thưa thớt như Ashibetsu: 16,623 người , Tobetsu: 18,769 người,

Kakumo : 18,899 người, Yoichi: 21,264 người.....
2.2 XÃ HỘI
2.2.1GIÁO DỤC


Hokkaido có 37 trường đại học (7 cấp quốc gia, 5 cấp địa phương và 25 trường tư),
34 trường cao đẳng và 5 học viện kỹ thuật (4 cấp quốc gia và 1 cấp địa phương). Cấc
trường đại học cấp quốc gia tại Hokkaido là:


Đại học Hokkaido: là trường đại học quốc gia hàng đầu Nhật Bản và cũng là trường nằm
trong nhóm 7 Đại học Quốc gia. Đại học Hokkaido được William S. Clark thành lập năm
1876 với tên gọi là Cao đẳng Nông nghiệp Sapporo ( ((((( Sapporo nōgakkō)
==> Các trường đại học của vùng có vai trị to lớn trong việc đào tạo ra nguồn nhân
lực, lao động chất lượng cao không chỉ đáp ứng cho nền kinh tế của vùng mà còn
đáp ứng cho cả nước.
2.2.2 Y TẾ
Hokkaido có nhiều bệnh viên đáp ứng nhu cầu y tế của người dân, nổi tiếng nhất là
bệnh viện đa khoa trung tâm Hakodate ( thuộc Sapporo) bệnh viện được trang bị những
thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng hiện đại, đội ngũ cán bộ y tế đông đảo đáp ứng nhu cầu khám
chữ bệnh của người dân.


Tiểu kết:

Với những nét riêng biệt về dân cư, những đặc trưng của người dân đặc
biệt là người Ainu đã mang lại cho vùng những nét văn hóa độc đáo riêng là
một nhân tố khơng nhỏ góp phần thu hút khách du lịch đến với Hokkaido
3 KINH TẾ
3.1 TỔNG QUAN KINH TẾ

GDP của Hokkaido: 154 tỷ USD(4,0% của GDP tổng số của Nhật Bản). Thu nhập
bình quân đầu người : 23.000USD (90% của mức trung bình của Nhật Bản.
Kinh tế Hokkaido tính vào thời điểm tháng 1 năm 2011 thì dường như đứng n
,khơng có sự phát triển mặc dù có vẻ như đang trên đà phục hồi .Tính đến tháng 4 năm
2011 thì kinh tế Hokkaido đã đi xuống do ảnh hưởng của thảm hoạ kép vào ngày 11
tháng 3 ở Nhật Bản.
Nông nghiệp và các nghành công nghiệp cơ bản khác đóng một vai trị quan trọng
trong kinh tế Hokkaido.Hokkaido chiếm đến ¼ đất trồng của tổng diện tích đất trồng
tồn Nhật Bản.Hokkaido là nơi chiếm 22% diện tích rừng Nhật Bản với một ngành công


nghiệp khai thác gỗ lớn .Và Hokkaido cũng đứng thứ nhất Nhật Bản về sản xuất các sản
xuất các sản phẩm thủy sản .
3.2 CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH
3.2.1 NƠNG NGHIỆP


Đồng bằng chiếm gần 50% diện tích Hokkaido.Cùng với đó là mạng
lưới sơng ngịi dày đặc thường xun được bồi đắp phù sa màu mỡ .Do vậy ,thế
mạnh của vùng là nông nghiệp với các ruộng lúa nước ,cánh đồng rau màu và bãi chăn
thả lớn nhất đất nước.



Hokkaido chiếm khoảng ¼ diện tích đất canh tác của Nhật Bản và hơn
80% đồng cỏ của Nhật Bản.
Đất canh tác trung bình mỗi trang trại của Hokkaido lớn hơn gấp 9 lần đất canh tác
trung bình ở mỗi trang trại ở Nhật Bản .
Hokkaido được gọi là “nhà cung cấp thực phẩm lớn nhất tại Nhật Bản” với cơ cấu
cây trồng ,vật nuôi đa dạng như đậu nành ,củ cải đường ,cải bắp ,khoai tây ,bí ngơ, bị sữa







Khoảng 10% tổng sản lượng nông nghiệp được sản xuất ở Hokkaido
Hokkado sản xuất hơn 40% sữa nguyên liệu ,hơn 60% lúa mì và khoai tây ,khoảng 80%
đậu Azuki,củ cải đường của Nhật Bản.
Khoảng một nửa số bò sữa của Nhật Bản được chăn nuôi ở Hokkaido
Hokkaido đứng thứ 5 về sản lượng nơng sản ,gồm ngành trồng trọt (lúa mì ,đỗ
tương,đậu nành ,khoai tây ,củ cải đường ,hành tây,…)và ngành chăn ni.
Trong cơ cấu đất trồng ở Hokkaido thì lúa mì chiếm 10,2% diện tích ,rau chiếm
9,9%,cỏ và cây trồng phân bón chiếm tỉ lệ cao nhất 57,1%.
4.2.1 Ngành trồng trọt



Quy mô ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt chỉ thực hiện được 1 vụ/năm nhưng được chun mơn hóa, cơ giới
hóa cao và tiến hành qui mơ lớn. Trung bình một hộ nông dân canh tác 11,6 ha đất, gấp 9
lần diện tích bình qn của cả nước Nhật (1,2 ha). Riêng đồng bằng Tokachi có diện tích
bình qn lên đến 20ha/hộ.Tỷ lệ các hộ nông dân chuyên làm nông nghiệp ở Hokkaido là
46,6% lớn hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình của cả nước là 14,9%.


Tỷ lệ giữa ruộng lúa nước và ruộng cạn là 80% và 20%, trong khi tỷ lệ trung bình
của cả nước là 46% và 54%.




Cơ cấu ngành trồng trọt
Trồng lúa nước
Lúa nước ở Hokkaido chủ yếu là các giống chịu lạnh tốt.Việc đưa lúa nước vào
canh tác ở đây được tiến hành từ cuối thế kỉ 19. Đến những năm 20 của thế kỉ 20, lúa
nước được trồng nhiều nơi trên, trừ miền Đơng Nam có nhiều sương muối. Các cánh
đồng lớn nhất tập trung tại đồng bằng Ishikari và các thung lũng Kamikawa, Furano.
Sản lượng thóc của Hokkaido chiếm 7,5% sản lượng tồn quốc



Trồng lúa mì và các loại rau củ
Hokkaido có sản lượng nơng sản chiếm tỉ lệ cao trong cả nước như củ cải đường
chiếm tỷ lệ cao nhất 100 %, đậu azuki chiếm 88,5%, lúa mì chiếm 61,5%, hành tây chiếm
56,9%, ngô xanh chiếm 47,8 %, đậu thận chiếm 95,5%, khoai tây chiếm 77,7% so với sản
lượng của toàn quốc (năm 2008)



Trồng hoa
Nghề trồng hoa rất phổ biến ở đây với các cánh đồng hoa lớn cung cấp hoa và
nguyên liệu cho các ngành hóa mĩ phẩm trong cả nước.Hơn thế nữa những cánh đồng hoa
này còn là điểm du lịch lý tưởng cho du khách trong và ngồi nước.
4.2.2 Ngành chăn ni gia súc



Cơ cấu ngành chăn nuôi
Gia súc chủ yếu ở Hokkaido là bò sữa được nuôi thả nhiều ở cao nguyên Konsen
và đồng bằng Tokachi.Giống bị và kĩ thuật ni được nhập khẩu từ Mỹ và châu

Âu.Hokkaido có số lượng gia súc chiếm tỉ lệ cao trong cả nước, cung cấp sản lượng thịt
và sức kéo phục vụ nhu cầu trên thị trường.
Số lượng ngựa của Hokkaido là 15100 con chiếm 54,6% số lượng ngựa cả nước là
27500 con. Số lượng cừu là 8410 con chiếm 51,6% số lượng cừu toàn Nhật Bản là 16300
con. Số lượng bò sữa là 827000 con chiếm 55,7% so với số lượng bò sữa trong cả nước là
1484000 con (số liệu thống kê năm 2008)
4.2.3.Ngành lâm nghiệp


Tài nguyên rừng chiếm hơn 50% diện tích cuả Hokkaido và 16,2% diện tích của cả
nước,phần lớn là rừng hữu,có một số rừng nguyên sinh(hạt trần, vân sam,thông,sồi ,bạch
dương ,bồ đề,phong...)
Nghề trồng rừng và khai thác gỗ ở đây được tiến hành một cách khoa học.Gỗ được
khai thác cung cấp cho các nhà máy chế biến bột giấy và các xưởng đóng đồ gỗ.
Từ năm 2004 đến năm 2008 thì sản lượng gỗ của Hokkaido có xu hướng tăng dần
lên. Tổng sản lượng gỗ của Nhật bản năm 2008 là 17.709.000 m 3trong đó, sản lượng của
Hokkaido là 3.529.000 m3 chiếm 19,9% tổng sản lượng tồn quốc
4.2.4 Ngư nghiệp


Tình hình phát triển
Hàng năm cung cấp sản lượng cá lớn nhất tại Nhật Bản.Tổng sản lượng đánh bắt cá
của Nhật năm 2008 là 4.373.000 tấn.Trong đó, sản lượng của Hokkaido là 1.314.000 tấn
(chiếm 30%)
+ Theo khu vực: Sản lượng đánh cá của tồn Hokkaido là 1.314.000 tấn. Trong đó
Abashiri chiếm 20,6%, Soya chiếm 18,6%, Nemuro chiếm 16,6% …
+Phân loại theo cá: ngao (scallop) chiếm tỉ lệ cao nhất 23,5% cá biển alaska chiếm
14,2%, cá mỏ dài pike chiếm 13, 6%, cá thu atka chiếm 12,5%.
Các cảng cá lớn như:Kushiro,Akkeshi,Rausu,wakkanai,....Tại vịnh Uchiura tập trung
nhiều khu ni sị biển,bào ngư,rong biển. Các sản phẩm chế biến từ sò biển, đặc biệt là

sò diệp Vakonbu, tảo biển đã được phát triển phục vụ cho thương mại.
4.3 CÔNG NGHIỆP
Hokkaido chiếm 50,7% và 5,7% trữ lượng than đá và đá vôi cuả cả nước là điều kiện
để phát triển cơng nghiệp khai khóang.Bên cạnh đó, những sản phẩm từ nông nghiệp khá
đa dạng và phong phú cũng tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản
phát triển.



Tình hình phát triển
Cơng nghiệp ở Hokkaido chủ yếu là các ngành cơng nghiệp khai khống và chế
biến nơng-lâm-thuỷ sản. Trước kia Hokkaido có một số mỏ than đá ở Ishikari và Kushiri.
Trên cơ sơ khai thác than, một số thành phố mỏ đã đươc xây dựng gần khu mỏ và rất phát


triển như Yubai, Bipai, Ashibetsu…Nhưng từ nửa sau của thập kỉ 50, các mỏ than gần
đây dần cạn kiệt khiến các thành phố mỏ cũng dần thưa thớt
4.3.1.Công nghiệp nặng
-Ngành luyện kim hiện nay chỉ còn ở Muroran và Sapporo trên cơ sở nguyên liệu
nhập.Tổng sản lượng thép thô của Nhật Bản sản xuất năm 2009 là 96.449.000 tấn.Trong
đó ,Hokkaido chiếm 2,3% tương đương 2.234.000 tấn .
-Tổng lượng thép kết cấu (khung thép ,thép làm cầu…)của Hokkaido sản lượng
sản xuất năm 2009 là 104.000 tấn ,chiếm 5,75 tổng lượng thép kết cấu của nhật là
1.825.000 tấn .
4.3.2.Ngành công nghiệp nhẹ
-Các nhà máy chế biến bột giấy tập trụng ởTomakoshi,Kushiro,Ashikawa.Năm
2009,Nhật Bản sản xuất được 8.890.000 tấn bột giấy ,Hokkaido sản xuất 1.336.000 tấn
,chiếm 15% tổng sản lượng quốc gia,tổng sản lương giấy của Nhật Bản là 16.224.000
tấn.Trong đó ,sản lượng của Hokkaido là 2.777.000 nghìn tấn chiếm 17,1%
-Nhà máy chế biến sữa ở Sapporo,Kushiro,Obihiro.Tổng sản lượng các sản phẩm

từ sữa của Nhật Bản là 570.000 tấn ,Hokkaido là 349.000 tấn chiếm 61,2%(năm
2009).năm 2009,sản lượng rượu của Nhật là 8.693.000 lít.trong đó hokkaido sản xuất
253.000 lít chiếm 2,9%.
-Nhà máy đóng hộp và chế biến cá có nhiều ở :Hakadote,Kushiro,Nemuro.
4.4 THƯƠNG MẠI
Doanh số bán bn và doanh số bán lẻ ở Hokkaido có phần giảm xuống từ năm
1999 cho đến năm 2007. Tổng doanh số bán hàng thương mại từ năm 1999 là 223000
trăm tỷ Yên đã giảm xuống chỉ còn 178194 trăm tỷ Yên vào năm 2007.
Tổng doanh thu bán buôn và bán lẻ ở Hokkaido chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
doanh thu quốc gia. Cụ thể là tổng doanh thu bán buôn của Hokkaido năm 2007 là
11,552.8 tỷ yên chiếm 2,8% tổng doanh thu bán buôn quốc gia là 413,531.7 tỷ yên.
4.5 DỊCH VỤ
Giao thông




Tuyến đường duy nhất nối đảo với phần còn lại của Nhật Bản là đường hầm Seikan.Đây



cũng đường hầm dưới nước dài nhất thế giới.
Hầu hết du khách đến đảo bằng máy bay.Sân bay chính của Hokkaido
là sân bay Chitose mới ở Chitose, sát phía Nam của Sapporo. Tokyo-Chitose là một
trong 10 chuyến bay bận rộn nhất thế giới, với 45 chuyến khứ hồi thuộc 4 hãng hàng
không mỗi ngày. Hokkaido có một mạng lưới đường sắt khá phát triển, nhưng nhiều
thành phố ở Hokkaido chỉ có thể đến đó bằng đường bộ.




Kết luận :
Sự phát triển của kinh tế Hokkaido những năm gần đây có sự ngưng trệ và đi
xuống do suy thoái kinh tế và thiên tai.Tuy nhiên ,Hokkaido vẫn nắm một vai trò khá
quan trọng trong nền kinh tế Nhật Bản nhất là trong các sản phẩm nông lâm thủy sản.
Sự phát triển của kinh tế Hokkaido những năm gần đây có sự ngưng trệ và đi
xuống do suy thoái kinh tế và thiên tai.Tuy nhiên ,Hokkaido vẫn nắm một vai trò khá
quan trọng trong nền kinh tế Nhật Bản nhất là trong các sản phẩm nông lâm thủy sản.
Phát triển một nền công nghiệp bền vững hướng tới xây dựng một cơ sở hạ tầng
hiện đại phục vụ cho sự phát triển kinh tế
4 .phát triển ngành du lịch
A.Tổng quan về nền du lịch ở Hokkaido:
Ngày 17/8/2004, Trong “Khảo sát về địa điểm du lịch Nhật Bản" 18, Hokkaido đã
vượt qua Tokyo và Kyoto về số lượng khách du lịch.
Số lượng khách du lịch có sự thay đổi qua từng năm. Từ năm 2004 đến năm 2009, số
lượng khách giảm từ 12,781 triệu người xuống còn 11,539 triệu người. Nguyên nhân là
do sự suy thoái của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như là nền kinh tế Nhật Bản nói
riêng. . Tuy nhiên sự thay đổi trên là không nhiều, vẫn đạt mức trên 11 triệu người/năm
và đây vẫn là một con số đáng nể trong nền du lịch Hokkaido nói riêng và Nhật Bản nói
chung.
B.Một số địa điểm du lịch tiêu biểu:



Mùa đơng:
Hokkaido có mùa đơng lạnh đến khắc nghiệt, tại nơi đây, thành phố
Sapporo, Hokkaido tràn ngập tuyết trắng xóa. Những bãi trượt tuyết lớn ở đây thường


xuyên trở thành điểm thu hút hàng triệu khách du lịch tới trải nghiệm môn thể thao mạo
hiểm nhưng không kém phần thú vị

-

Lễ hội tuyết Sapporo thu hút hàng triệu du khách trong và ngoài Nhật Bản tới thăm hằng
năm. Ở đây có các cơng trình nghệ thuật được các nghệ nhân tạc nên bằng băng và được
trưng bày tại công viên Odori-Sapporo.
Mùa hè:
Vào mùa hè, Hokkaido trút bỏ lớp tuyết băng giá để lại mội phong cảnh thiên nhiên
thơ mộng tuyệt đẹp. Vào mỗi dịp tháng 6,7 du khách lại nô nức kéo về thung lũng Furano
xinh tươi, thưởng thức vẻ đẹp quyến rũ của cánh đồng oải hương thơ mộng.
Giữa mùa hè đắm chìm trong vẻ đẹp ngây ngất của thiên nhiên, nếu chúng ta thưởng
thức một cốc bia Sapporo thì thật là tuyệt vời. Bia Sapporo là một trong những hãng bia
hàng đầu tại Nhật Bản. đến đây, chúng ta sẽ được tham quan Bảo Tàng bia với một nét
cổ kính
• Mùa thu:Tiết thu lan tỏa khắp Hokkaido rất sớm, từ giữa tháng 9 đầu tháng 10,
cuối tuần hay ngày nghỉ gia đình, bè bạn rủ nhau dập dìu hội Momijigari -ngắm
lá thu, lễ "Momiji Matsuri" tưng bừng khắp nơi.
• Mùa xuân: Hokkaido xanh ngắt cây cối với những sườn núi, thảm cỏ xanh rờn.
Là nơi địa đầu của nước Nhật, Hokkaido là hịn đảo đón mùa xn muộn nhất
trong tất cả các hịn đảo, đó là giải thích cho việc tại sao đến tận tháng 5 hoa anh
đào mới nở rộ nơi đây. Dưới đây là bản đồ về dự báo ngày nở hoa ở tất cả các vùng
ở Nhật Bản
C,Ẩm thực:
Bia 4 màu tượng trưng cho 4 mùa khác nhau:
- Màu xanh nưới biển tượng trưng cho mùa đông.
- Màu đỏ tượng trưng cho mùa hè.
- Màu xanh lá cây tượng trưng cho màu xuân.
- Màu đỏ là tượng trưng cho mùa thu
Hokkaido được biết đến là tỉnh đánh bắt và bày bán hải sản tươi nổi tiếng ở Nhât, ,
bởi vì dịng nước lạnh bao quanh các quận phía Bắc Nhật Bản rất lý tưởng cho cá và các
loại rau quả ở biển.hải sản ở đây rất tươi và ngon và được bán ở các chợ hải sản. Mốt số

chợ hải sang nổi tiếng như Chợ Sapporo Nijo, Chợ Hakodate Morning và Chợ Washo
Kushiro
- Đến Hokkaido hẳn ai cũng được thử món thịt cừu nướng (Jingisukan) Được đặt
theo tên của một người đàn ông, người sáng lập Đế chế Mông Cổ trong những năm
đầu thế kỷ 13, Thành Cát Tư Hãn là một món ăn bao gồm thịt (thường là thịt cừu)
và rau cải.


D, kết luận:


Du lịch ở Hokkaido đang trên đà phát triển tuy nhiên với vị trí địa lý cách xa
trung tâm, chưa phát triển kinh tế bằng những địa phương khác nên chưa thể
cung cấp cho khách du lịch một điều kiện tốt nhất về dịch vụ.
Hiện nay chính phủ Nhật Bản đang tăng cường thúc đẩy bảo tồn thiên nhiên,
kêu gọi đầu tư, phát triển du lịch để Hokkaido có thể phát huy tiềm năng du lịch
sẵn có của mình.
17/11 vừa qua, Tổng Cục du lịch Nhật Bản đã thống kê cho biết khách du lịch
Việt Nam đến Nhật Bản trong tháng 10/2012 tăng 49,1%, gấp rưỡi so với cùng
kỳ năm 2010. Điều này thể hiện rõ mối thiết lập ngoại giao giữa hai nước với
nhau đang ngày một phát triển.







III TỔNG KẾT





Hokkaido là khu vực có tiềm năng phát triển ngành du lịch.bên cạnh những
thành tựu nổi bật thì vùng cũng không tránh khỏi những mặt hạn chế trong
phát triển kinh tế.bởi vậy u cầu chính phủ cần có những biện pháp để khác
phục và phát triển thế mạnh của vùng
Phương hướng phát triển

Có chính sách quảng bá,thu hút vốn đầu tư để xây dựng,phát triển hơn nữa hệ thống
cơ sở vật chất,giao thông vận tải để phát triển kinh tế nói chung và đặc biệt là ngành
du lịch.
Phát triển du lịch sinh thái gắn liền với bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Nâng cao chất lượng của dịch vụ,hoạt động ngỉ ngơi,giải trí đa dạng nhằm phát triển
đa dạng màu sắc và thu hút khách du lịch đến thăm và trở lại với Hokkaido.




×