Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình thu hút và giải ngân nguồn ODA từ WB của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.75 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước thì nhu cầu về vốn là
tất yếu. Đối với Việt Nam cũng vậy. Các nguồn vốn chủ yếu mà Việt Nam
huy động để đáp ứng nhu cầu vốn từ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Vốn
huy động trong dân, và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong đó
nguồn ODA với ưu thế là một nguồn vốn tập trung lớn chủ yếu dành cho
những lĩnh vực hết sức cần thiết cho tăng trưởng và phát triển như cơ sở hạ
tầng kinh tế (giao thông, năng lượng...), Cơ sở hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế,
xoá đói giảm nghèo) và phát triển nguồn nhân lực... thời gian qua Việt Nam
đã có được sự giúp đõ quỹ báu từ nguồn ODA của các nhà tài trợ trong đó có
ngân hàng thế giới, một tổ chức đang có mối quan hệ rất tốt với Việt Nam,
với nguồn hỗ trợ lớn thứ 2 có đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế
Việt Nam đặc biệt là khi Việt Nam cũng như một số nước tài trợ cho Việt
Nam gặp phải những khó khăn do khủng hoảng Tài chính - tiền tệ mang lại.
Tuy nhiên vấn đề quan trọng nhất đối với Việt Nam là phải đẩy mạnh quá
trình thu hút và giải ngân nguồn vốn trên của WB để phục vụ đắc lực cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Đây cũng là lý do cho đề tài được chọn cho bài
viết: ''Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình thu hút và giải
ngân nguồn ODA từ WB của Việt Nam''.
Bài viết có bố cục như sau:
Chương I: Những lý luận chung về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và tổ chức ngân hàng thế giới (WB).
Chương II: Thực trạng thu hút và giải ngân ODA của WB ở Việt Nam.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh thu hút và tăng
nhanh tốc độ giải ngân từ WB ở Việt Nam.
Chương I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) VÀ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB)
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA
1. Nguồn gốc lịch sử của ODA
Sau chiến tranh thế giới thứ II, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ra đời


cùng với kế hoạch Marshall để giúp các nước châu Âu phục hồi các ngành
công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận nguồn viện trợ của kế hoạch
này, các nước châu Âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế và thành
lập tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu nay là OFCD
1
. Trong khuôn khổ hợp tác
phát triển các nước thành viên OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong
đó có uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) để giúp các nước đang phát triển, phát
triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Các nước trong uỷ ban này vào
thường kỳ thông báo các khoản đóng góp của họ cho các chương trình viện
trợ phát triển để DAC biết và trao đổi các vấn đề liên quan với chính sách
viện trợ phát triển.
Vào năm 1970 lần đầu tiên đại hội đồng liên hợp quốc đã chính thức
thông qua chỉ tiêu ODA bằng 0,7% GNP của các nước phát triển và các nước
này cần đạt chỉ tiêu trên vào năm 1985 hoặc muộn nhất vào cuôí thập kỷ 80
và ODA bằng 1% GNP
4
sớm nhất vào năm 2000.
2. Khái niệm về ODA
Theo OECD thì ODA được coi là nguồn tài chính so các cơ quan chính
thức (chính quyền nhà nước hay địa phương) của một nước viện trợ cho các
nước đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc
lợi của các nước này.
Theo ngân hàng thế giới thì hỗ trợ phát triển chính thức là tập con của tài
chính phát triển chính thức (ODF)
5
và bao gồm khoản vay ưu đãi trong đó có
ít nhất 25% yếu tố cho không.
1
OECD được ký vào 14/12/1960 có hiệu lực từ 1961 lúc đầu bao gồm 20 nước sau có thêm 4 nước là Nhật,

Niudilân, Phần Lan, australia
4
những điều cần biết về viện trợ phát triển chính thức - NXB xây dựng - 1993 - trang 7
5
ODF nội dung của viện trợ nước ngoài là các nguồn tài chính từ chính phủ các nước phát triển và các tổ
chức đa phương đến các nước đang phát triển trong đó có khi lãi suất gần với lãi suất thương mại.
Tại điều 1 của quy chế quản lý và sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành kèm theo nghị định 87/CP của chính phủ ngày 05-8-1997 quy định
Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) nói trong quy chế này được hiểu
là sự hợp tác phát triển giữa nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
một hay nhiều quốc gia tổ chức quốc tế (sau đây gọi tắt là bên nước ngoài)
bao gồm các hình thức cụ thể sau đây:
1. Hỗ trợ cán cân thanh toán
2. Hỗ trợ theo chương trình
3. Hỗ trợ theo dự án
4. Hỗ trợ kỹ thuật.
OFCD đưa ra khái niệm ODA dưới góc độ của các nhà tài trợ, hỗ trợ các
nước đang phát triển bằng nguồn tài chính của mình nhằm giúp các nước này
phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên khái niệm này chỉ mới đưa ra nguồn tài
trợ song phương mà chưa đề cập đến nguồn tài trọ đa phương. Đây cũng là
điểm hạn chế của khái niệm do tổ chức OFCD mà cụ thể là DAC là cơ quan
chủ trì của viện trợ song phương.
WB đưa ra khái niệm ODA nhấn mạnh nhiều đến khía cạnh tài chính và
đặc điểm của ODA từ cả hai nguồn song phương và đa phương cho các nước
đang phát triển. Tuy nhiên chưa đề cập đến mục đích của hỗ trợ phát triển
chính thức, khái niệm ODA do Việt Nam đưa ra nghiêng nhiều về phía nước
nhận tài trợ, sự hợp tác phát triển quốc gia với các nhà tài trợ song phương và
đa phương theo các hình thức hỗ trợ chủ yếu.
Như vậy ở các giác độ khác nhau, thì khái niệm ODA được đưa ra có
những điểm khác nhau tuy nhiên có thể hiểu chung nhất là ODA là nguồn hỗ

trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế giành cho các nước đang phát
triển nhằm giúp các nước này tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
3. Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức:
ODA được thể hiện dưới dạng viện trợ không hoàn lại về cho vay ưu đãi.
Viện trợ không hoàn lại hay còn gọi là viện trợ cho không.
Cho vay ưu đãi tức là cho vay với lãi suất thấp hơn nhiều so với lãi suất
vay thương mại và thời hạn vay dài khoảng từ 10 đến 40 năm.
Hỗ trợ phát triển chính thức 4 loại hình chủ yếu là:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán
- Hỗ trợ theo chương trình
- Hỗ trợ kỹ thuật
- Hỗ trợ theo dự án.
* Loại hình hỗ trợ cán cân thanh toán thường có nghĩa là viện trợ tài
chính trực tiếp thông qua chuyển giao tiền hoặc hiện vật, hoặc hỗ trợ nhập
khẩu.
* Hỗ trợ theo chương trình là viện trợ theo khuôn khổ đạt được bằng
hiệp định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA trong một
khoảng thời gian mà không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ
được sử dụng như thế nào ví dụ viện trợ cho phát triển chung của giáo dục
tiểu học, viện trợ ngân sách cho Bộ giáo dục và đào tạo, viện trợ phát triển
hoà nhập cộng đồng ở các địa phương nhiều người di tản.
* Hỗ trợ theo dự án. trước khi nhận được khoản viện trợ, nước nhận viện
trợ phải chuẩn bị chi tiết dự án. Loại hình viện trợ này thường chủ yếu là để
xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, đê đập, trường học... các dự
án này thường có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật dưới dạng các
chuyên gia nước ngoài đến kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó để
soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các nhà viện trợ...
* Hỗ trợ kỹ thuật thường tập trung chủ yếu vào chuyển giao tri thức hoặc
vào tăng cường cơ sở, lập kế hoạch cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ sở,
nghiên cứu tiền khả thi...

4. Nguồn và đối tượng của hỗ trợ phát triển chính thức .
4.1. Nguồn của ODA.
ODA được cung cấp trên cơ sở song phương và đa phương và nguồn phi
chính phủ:
4.1.1. Nguồn hỗ trợ song phương : Nguồn hỗ trợ này xuất phát từ chính
phủ này cho chính phủ khác, không thông qua tổ chức thứ ba. Hỗ trợ song
phương bao gồm cả viện trợ cho không, hợp tác kỹ thuật và cho vay không lãi
hoặc lãi suất thấp, được thể hiện dưới nhiều loại hình như hỗ trợ nhập khẩu,
hỗ trợ chương trình, hỗ trợ dự án.
Đối với các nước viện trợ nguồn hỗ trợ song phương đem lại cho họ
những điều kiện có lợi về kinh tế và chính trị như việc vươn ra để chiếm lĩnh
và mở rộng thị trường, khai thác tài nguyên phong phú và nhân lực rồi rào từ
nước nhận viện trợ, tiêu thụ được hàng hoá thông qua các điều kiện ràng buộc
như buộc các nước nhận viện trợ phải mua hàng, thiết bị, công nghệ... có khi
với giá cao hơn so với giá trên thị trường thế giới, ràng buộc về tỷ lệ tham
gia trị giá hợp đồng... Ví dụ như Nhật bản một đối tác song phương lớn nhất
thế giới về ODA, thì 1/2 kim ngạch ngoại thương năm 1997 là buôn bán với
các nước đang phát triển
(6)
khi nền kinh tế các nước này phát triển thì việc
buôn bán với Nhật cũng tăng lên.
Đối với nước nhận nguồn hỗ trợ song phương có điều kiện giúp cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế từ các chương trình cải cách cơ cấu kinh tế , đầu
tư cho y tế, giáo dục, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển nguồn nhân
lực nông thôn, môi trường... Tuy nhiên họ cũng phải chấp nhận các điều kiện
ràng buộc rất chặt chẽ từ phía các nước bằng đồng Yen Nhật. Có thể thấy
rằng các nước nhận viện trợ sẽ có lợi hơn nếu được viện trợ bằng đồng USD
hay một loại ngoại tệ mạnh nào khác có giá trị hơn so với đồng Yên. cũng
như rất khó trong việc dự báo tỷ giá của đồng Yên so với đôla.
(6)

tạp chí TTTC 2-3/1997 - trang 48 bài: viện trợ phát triển chính thức ODA có lợi cho nước chủ nhà.
4.1.2. Viện trợ đa phương
Nguồn viện trợ này được xuất phát từ các tổ chức đa phương như WB,
ADB, IMF cho các nước đang phát triển là hội viên hoặc thành viên chính
thức của các tổ chức đa phương. Các nước này phải tuân thủ các thủ tục, thể
lệ quy định chặt chẽ từ các tổ chức trên như việc đóng góp cổ phần, thu nhập
bình quân đầu người, các chỉ tiêu về GDP .v.v.. liên quan đến chính sách tài
trợ trong từng thời kỳ nhất định. Các tổ chức đa phương cũng xem xét rất kỹ
về mức độ tin cậy về khả năng trả nợ, tính ổn định về kinh tế - chính trị, uy tín
cũng như những tiến bộ của nước được nhận viện trợ. Ví dụ như ngân hàng
thế giới để đánh giá kết quả sử dụng ODA của nước nhận viện trợ có chỉ
tiêu"Các chỉ báo tiến bộ"
(7)
. Các nước nhận viện trợ nếu muốn tiếp tục được
tiếp nhận viện trợ phải có cơ chế quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả
nguồn viện trợ, cũng như cam kết trả nợ đúng hạn. So với nguồn viện trợ song
phương, nước nhận viện trợ đa phương có thể tránh được các điều kiện ràng
buộc quá chặt chẽ nhiều khi gây khó khăn, thêm vào đó là bất lợi do những lệ
thuộc về kinh tế, chính trị hỗ trợ đa phương có tính ổn định hơn khi xảy ra
những biến động lớn như khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng dầu lửa, chiến
tranh thế giới... bởi vì nó được đảm bảo bằng sức mạnh tổng hợp của nhiều
quốc gia có vị trí địa lý và điều kiện tụ nhiên, kinh tế - chính trị, xã hội khác
nhau. Một ví dụ là lần đầu tiên sau nhiều năm Nhật bản - nước có nguồn
ODA lớn nhất giành cho các nước châu Á đã cắt giảm nguồn viện trợ này
trong năm taì chính 1998, giảm 10,4% so với năm 1997 do những khó khăn
về kinh tế khi xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ
(8)
. Trong khi các nguồn đa
phương như WB, ADB... hầu như không có thay đổi gì đáng chú ý. Tuy nhiên
các nước nhận viện trợ đa phương cũng phải đối mặt với cuộc cạnh tranh để

thu hút nguồn ODA cho nước mình từ các tổ chức đa phương, bên cạnh đó là
việc hoàn tất các thủ tục để được rút vốn nhanh chóng cũng là một khó khăn
không nhỏ.
(7)
Việt nam - chiến lược hỗ trợ quốc gia của nhóm ngân hàng thế giới giai đoạn 1999-2002- 1998 tài liệu của
WB - VN - CP - 52074.
(8)
Báo quân đội nhân dân ngày 1/11/1998 - trang 3.
4.1.3. Viện trợ phi chính phủ:
Nguồn viện trợ này là của các tổ chức phi chính phủ thường được
chuyển giao trực tiếp từ các tổ chức này cho các tổ chức và các địa phương
trong nước nhận viện trợ. Nguồn viện trợ này thường không quy định các
điều kiện ràng buộc chặt chẽ nhưng lại có nhiều loaị hình vì phức tạp. Bên
cạnh mục đích hỗ trợ phát triển các khoản viện trợ còn mang tính chất chính
trị của các tổ chức này. Do vậy cần phải có sự thận trọng quy chế quản lý chặt
chẽ đối với nguồn hỗ trợ này.
4.2. Đối tượng của ODA
Nguồn ODA của các tổ chức và các nước trên thế giới chỉ tập trung dành
cho những nước có thu nhập bình quân đầu người thấp, đặc biệt là ở mức
dưới 220USD/người, năm
(9)
.
Để được tiếp nhận nguồn vốn ODA các nước phải tuân thủ các điều kiện
ràng buộc khác nhau tuỳ theo từng nguồn hỗ trợ.
Đối vơí các khoản tiền theo chương trình điều chỉnh cơ cấu (SAC),
chương trình nông nghiệp chương trình tài chính thì các khoản vay được rút
vốn theo từng đợt sau khi bên rút vốn chứng minh đầy đủ rằng đã thực hiện
các biện pháp cải cách chính sách vĩ mô đã cam kết với tổ chức cho vay. Nếu
vay theo dự án thì bên vay phải tiến hành các thủ tục để chuẩn bị dự án như
xây dựng nghiên cứu khả thi, kế hoạch vốn đối ứng, kế hoạch giải phóng mặt

bằng.... tiếp đó là các công việc thuê tư vấn, thiết kế sơ bộ, thiết kế chi tiết đặc
biệt là công tác đấu thầu sao cho phù hợp với yêu cầu của bên cho vay cũng
như thông lệ quốc tế. Cuối cùng là thực hiện các thủ tục để rút vốn. Để đẩy
nhanh tốc độ rút vốn và sử dụng vốn bên vay cần chuẩn bị và triển khai dự án
kịp thời theo đúng tiến độ đã cam kết có cơ chế quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn vay, từ đó đặt ra yêu cầu về nhân lực của mối nhận viện trợ cần
phải có trình độ, đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong quá trình sử
dụng cũng như quản lý sử dụng nguồn vốn ODA.
Một yêu cầu nữa đặt ra là uy tín của nước tiếp nhận viện trợ và những
tiến bộ đạt được thông qua quá trình sử dụng vốn viện trợ của các nước này.
Đây là tiền đề quan trọng tạo thuận lợi cho nước nhận ODA có được sự tin
(9)
Báo hà nội mới - 2-8-1998 bài: Để thu hút được vốn ODA của Phạm Hải Bình.
tưởng từ phía các nhà tài trợ qua đó tiếp tục và nhận được nhiều hơn sự ủng
hộ từ phía họ.
Như vậy về phía các nước tiếp nhận nguồn vốn ODA cần phải tuân thủ
các điều kiện, yêu cầu từ phía khách quan và chủ yếu, không ngừng nâng cao
uy tín với các tài trợ để đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ODA bởi vai trò quan
trọng của nguồn vốn này cho tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội ở các
quốc gia đang phát triển.
5. Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội :
Để phát triển kinh tế - xã hội của một nước thì nhu cầu về vốn là không
thể thiếu được. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển với cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội còn ở mức rất thấp, tăng trưởng kinh tế chưa cao thì một
nguồn vốn lớn đề tập trung giải quyết những vấn đề trên là hết suức cần thiết.
Nâng cao được cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mới
có thể giúp các nước này thoát khỏi tình trạng nghèo đói tiến tới phát triển
bền vững kinh tế - xã hội. Đáp ứng được những yêu cầu trên, nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức với đặc thù lãi suất vay thấp, thời hạn dài (thường từ
15 - 40 năm) , vốn đầu tư tập trung lớn có thể lên tới hàng trăm triệu USD cho

một dự án. Bên cạnh đó nguồn vốn này cũng có mục đích nhằm hỗ trợ các
nước nghèo giải quyết các vấn đề trên. Điều này thường không tìm thấy trong
các nguồn tư bản tự nhiên (đầu tư trực tiếp) . Để thấy rõ hơn ta xét quan hệ
giữa vốn và tăng trưởng trong mô hình Harro - Domar thể hiện như sau:
s
g=-----------
(10)
ICOR
Trong đó:
g: tốc độ tăng trưởng
s: tiết kiệm
ICOR: hệ số phản ánh trình độ sản xuất
Có thể thấy vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên nếu
xét về mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA với tăng trưởng thì không hoàn toàn
chặt chẽ tức là cứ khi viện trợ cho một nước tăng lên thì tăng trưởng của nước
này cũng tăng lên. Một ví dụ minh hoạ là nước Zămbia nhận được số lượng
(10)
Công thức trên là kết quả nghiên cứu độc lập của hai nhà kinh tế học Domar người Anh và Harrod ngươì Mỹ.
lớn của viện trợ nhưng tăng trưởng chậm trong khi một số nước khác như
Botsnanca. Ghana cũng nhận được nhièu viện trợ và tăng trưởng nhanh
(11)
.
Mối quan hệ trên còn phụ thuộc nhiều vào khả năng quản lý tốt của nước
nhận viện trợ. Trong điều kiện quản lý tốt thêm 1% viện trợ trong GDP thì
tăng trưởng tăng thêm là 0,5%.
Còn đối với phát triển kinh tế, ODA giúp tăng thu nhập bình quân đầu
người dẫn đến tăng phúc lợi và mức sống cho người dân từ đó thúc đẩy phát
triển. Năm 1966 và Thái lan nước nghèo với mức thu nhập dưới 1 USD một
ngày (theo giá năm 1985) , tuy nhiên nước này đã có những biến đổi đến năm
1966. Năm 1967 cứ 1000 đầu sơ sinh đã có 84 trẻ không tiếp tục tồn tại thì

vào năm 1994 con số này giảm xuống gần 2/3
(13)
. Những thành tựu này được
đánh giá là có vai trò quan trọng của viện trợ nước ngoài.
Một trong các mục tiêu của viện trợ ODA là giảm ... , mà vấn đề này liên
quan đến tăng mức thu nhập bình quân đầu người. Một nghiên cứu được tiến
hành ở 67 nước cho kết quả là thường thu nhập đầu người tăng thì tỷ lệ nghèo
giảm đi :
Bảng 1:
Chỉ tiêu
Quốc gia
Tăng thu nhập bình
quân(%)
Giảm nghèo (%)
Phát triển 4 5
Nước đang phát triển 7 19
Nguồn: Asseng Aid - NHTG trang 39
Nguồn viện trợ còn giúp các nước giảm được tỷ lệ trẻ em tử vong. thêm
1% vốn viện trợ trong GDP dẫn đến giảm 0,9% số trẻ em tử vong. Đây là một
trong các chỉ tiêu nằm trong mục tiêu của viện trợ ODA về ytế - sức khoẻ
cộng đồng.
ODA cũng còn có vai trò đối với công cuộc cải tổ kinh tế của chính phủ
các nước đang phát triển.
(11)
Viện trợ và tăng trưởng ở các nước đang phát triển - giai đoạn 1970-1993. assessing Aid What worko,
what dô , and why - trang 31.
(13)
- 14 Péing Aid - tài liệu của WB trang 29 - 39 - 1998
Như vậy nguồn hỗ trợ phát triển chính thức có vai trò quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội các nước tiếp nhận ODA, từ đó thấy được tầm quan

trọng của thu hút ODA đặc biệt là trong khi nguồn hỗ trợ này có đang xu
hướng giảm dần.
6. Xu hướng ODA hiện nay.
Nguồn hỗ trợ phát triển hiện nay đang có xu hướng giảm. Bà Carole
Bellamy tăng giảm tới UNICEF đã phát biểu "Nếu tình trạng teo dần của
khoản viện trợ ODA tiếp tục theo hướng hiện nay thường ta sẽ không còn
khái niệm về ODA vào năm 2012"
(15)
. Nguồn ODA cho các nước đang phát
triển giảm từ mức 55,4 tỷ USD năm 1996 xuống còn 47,6 tỷ USD năm 1997.
Nhật bản - nhà tài trợ số 1 thế giới cũng có xu hướng cắt giảm nguồn viện trợ
này (xem chú thích số 8 trang 9) Năm 1997 Mỹ đã cắt giảm trên 3 tỷ USD hạ
mức vốn ODA còn 6,1 tỷ
(17)
. Cam kết về tỷ lệ dành cho ODA trong GNP của
các nhà tài trợ cũng giảm. Xem bảng 2.
Bảng 2: Viện trợ phát triển chính thức với GNP 1991 và 1997
Nước
Năm
Thụy

Pháp Canada Đức Nhật Anh Italia Mỹ OECD
1991(%) 0,9 0,64 0,45 0,38 0,32 0,32 0,29 0,2 0,35
1997(%) 0,85 0,5 0,42 0,3 0,2 0,28 0,09 0,08 0,2
Giảm 1997
so với 1991
(%)
5,56 21,88 6,67 21,05 37,5 12,5 68,97 60 42,86
Nguồn: Assessing Aid - NHTG - trang 9
Bốn nước dẫn đầu trong cắt giảm đứng đầu là Italia với 68,97% sau đó

đến Mỹ 60%, khiến OECD 42,86% và Nhật 37,5%. Tuy nhiên Nhật vẫn duy
trì vị trí số 1 với 9,4tỷ USD cho ODA vào năm 1997.(18)
(-16(
15)
Báo tin tức buổi chiều - 26-2-1998 trang 6 bài viện trợ phát triển có nguy cơ bị xoá sổ
(17)
Tìn tức buổi chiều 1/8/98 trang 6
Lý do cắt giảm nguồn ODA từ các nhà tài trợ rất đa dạng song chủ yếu
là do gặp khó khăn về kinh tế trong nước nên phải tập trung nguồn luực cho
việc khắc phục những khó khăn này. Bên cạnh đó cũng có lý do xuất phát từ
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ bắt đầu xảy ra vào năm 1997 và kéo dài
cho đến nay.
Nguồn ODA đang có xu hướng giảm dần, điều này tạo nên sự bắt lợi cho
các nước vốn là đối tượng của ODA, đặc biệt là các nước trong khu vực châu
Á, nơi vừa phải chịu hậu quả nặng nề từ cuộc khủng hoảng đã khó khăn sẽ trở
nên khó khăn hơn.
Vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam là cần
phải có những biện pháp cần thiết để đa phương hoá các nguồn hỗ trợ cũng
như phải tranh thủ thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA một cách có hiệu quả,
phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
I- NGÂN HÀNG THẾ GIỚI - MỘT TRONG SỐ CÁC NGUỒN CUNG CẤP ODA
CỦA THẾ GIỚI NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI RIÊNG.
1. Lịch sử ra đời tổ chức ngân hàng thế giới.
Ngân hàng thế giới được thành lập vào 25/6/1946, đây là thời điểm mà
WB chính thức bắt đầu hoạt động . Trước đó từ 8 - 18 tháng 3 năm 1946 cuộc
họp cấp cao của WB và SiMF tháng 3 năm 1946 được tổ chức ở Sanana,
Georgia. Tại cuộc họp này đã quyết định lựa bầu ra ban giám đốc và lựa chọn
Washiston D.C là trụ sở của WB và IMF lúc đó. Mức vốn khởi điểm là 7.67
tỷ USD. Vào tháng 7 cùng năm cuộc họp đầu tiên của ban giám đốc được tổ
chức, cho đến 18/6/1946 thì WB có tổng giám đốc đầu tiên là ông Eugenen

Meyer. Trải qua quá trình phát triển từ 1946 đến nay WB đã có 9 Tổng giám
đốc và những thay đổi khác. (xem phụ lục 1)
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của WB.
2.1. Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng thế giới hiện nay bao gồm 180 nước thành viên với số vốn
pháp định là 184 tỷ USD trong đó hội viên đóng góp 10%.
Nhóm ngân hàng thế giới bao gồm 4 tổ chức là hiệp hội phát triển quốc
tế (IDA), công ty tài chính quốc tế (IFC), ngân hàng tái thiết và phát triển
quốc tế (IBRD) và cơ quan đảm bảo đầu tư đa phương (MIGA) và trung tâm
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID) (xem thêm về các tổ chức này ở
phụ lục số 2.
Thành phần ban lãnh đạo của ngân hàng nằm trong Hội đồng quản trị, cơ
quan này chỉ họp 1 năm một lần để quyết định những định hướng chính sách
quan trọng như kết nạp thành viên mới, những thay đổi vốn cổ phần hay phân
bổ thu nhập này của IBRD, xem xét ngân quỹ và tài chính: Các công việc
điều hành do ban giám đốc mà đứng đầu là tổng giám đốc thực hiện.
Chính phủ các nước thành viên của ngân hàng đầu cử đại diện tại trụ sở
chính như là thành viên cuả ban giám đốc. Năm cổ động lớn nhất là Pháp,
Đức, Nhật , Anh và Mĩ ....thời là 5 giám đốc điều hành cùng với 19 giám đốc
điều hành được lựa chọn trong các nước thành viên còn lại 24 giám đốc điều
hành này thường gặp nhau 2 lần trong một tuần lễ cùng nhau xem xét các vấn
đề như hoạt động kinh doanh của ngân hàng các khoản cho vay và bảo đảm,
chính sách mới, đóng góp quỹ chiến lược hỗ trợ quốc gia, các quyết định về
tài chính. Tổng giám đốc của ngân hàng là cổ đông lớn nhất theo truyền thống
là Mỹ cử ra nhiệm kỳ 5 năm một lần có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp của
ban giám đốc và toàn bộ công việc quản lý ngân hàng.
Sơ đồ 3 - cơ cấu tổ chức ngân hàng thế giới.
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của WB.
2.2.1. Mục đích hoạt động của WB.
WB là một tổ chức ngân hàng không nằm ngoài mục đích tiến hành hoạt

động kinh doanh thu lợi trên thị trường tài chính quốc tế. Tuy nhiên một mục
đích mà được cả thế giới quan và ủng hộ đó là giảm nghèo và cải thiện mức
Hội đồng quản trị
Giám đốc
quản lý
Ban giám đốc
Tổng giám đốc
Giám đốc
quản lý
Giám đốc
quản lý
PTGĐ
PTKT và
Chủ tịch
GĐQL và
Thư ký
PTGĐ
cấp cao
- Huy động
nguồn vốn -
kiểm soát
- Chính sách
tài chính và
quản lý rủi
ro- Thủ quỹ
- Châu Mỹ La
Tinh, vịnh
Caribê.
- Châu Âu và
Trung á-Nam

á
- Trung Đông
và Bắc phi
- Hệ thống
môi trường và
hệ thống phát
triển xã hội
- Hệ thống
phát triển nhân
- Châu Phi
- Đông Á và
Thái Bình
Dương.
- Khu vực tài
chính tư nhân
và CSHT.
- Giảm nghèo
và quản lý
kinh tế
- Nguồn
nhân lực -
Hội đồng thư
ký nhóm giải
pháp thông
tin - dịch vụ
chung.
- Kiểm toán
nội bộ
Tổ chức PTKTHệ thống dịch vụ
sống tiêu chuẩn thông qua tăng trưởng ổn định và đầu tư vào con người và

tăng cường chất lượng phát triển.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của WB
Ngân hàng thế giới là nguồn cung cấp viện trợ phát triển lớn nhất với
cam kết khoảng 20 tỷ USD khoản cho vay mới mỗi năm
(19)
. Không chỉ vậy
ngân hàng còn đóng vai trò điều phối với các tổ chức đa phương, các chính
phủ , tổ chức phi chính phủ và tư nhân để bảo đảm các nguồn được sử dụng
triệt để trong hỗ trợ chương trình nghị sự phát triển quốc gia.
Với chức năng và nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước
nghèo trên thế giới, trợ giúp các nước đang phát triển thông qua hỗ trợ tài
chính dài hạn cho các dự án và chương trình phát triển. Ngân hàng thế giới
mà cụ thể là tổ chức IDA có trợ giúp tài chính đặc biệt đó là khoản vay không
có lãi suất , bên vay chỉ phải chịu phí dưới 1% của khoản vay. Thời gian hoàn
vốn sau thời gian dài từ 35 đến 40 năm với 10 năm của hạn
(20)
.
WB khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tại các nước đang phát
triển. Chức năng này được thực hiện thông qua tổ chức IFC. IFC tài trợ vốn
để chống rủi ro cho các doanh nghiệp tư nhân dưới hình thức các khoản vay
vốn cổ phần, vốn dài hạn. Khuyến khích phát triển thị trường vốn địa phương
bằng cam kết tài trợ, trợ giúp kỹ thuật, tài chính cho các công ty tài chính tư
nhân, thời hạn khoản tín dụng này từ 7 đến 12 năm.
Ngân hàng huy động phần lớn các nguồn tài chính từ các hoạt động trên
tt tài chính quốc tế, trong trường hợp của IDA nguồn tài chính có được thông
qua sự đóng góp của chính phủ các nước thành viên có tiềm lực mạnh về tài
chính như Pháp, Đức, Mĩ, Nhật... và cả những nước đang phát triển như
Brazil, Achentina, Hungari, Hàn quốc...
2.3. Ngân hàng thế giới - nhà tài trợ ODA lớn thứ hai của thế giới.
2.3.1. Lĩnh vực hỗ trợ.

Cung cấp ODA cho các nước đang phát triển là một trong các chức năng
và nhiệm vụ cơ bản của WB nhằm trợ giúp cho các nước này phát triển kinh
(19)
Bộ tài chính - 12/4/99
(20)
Tài liệu về NHTG - bộ tài chính - 12/4/99
tế - xã hội. WB nằm trong số 3 nhà tài trợ ODA lớn nhất của thế giới là Nhật
bản, WB và ADB, và đứng ở vị trí số 2 sau Nhật bản.
Với mục tiêu giảm nghèo, giữ vững đà tăng trưởng và tăng cường chất
lượng phát triển, WB trú trọng hỗ trợ cho các nước đang phát triển vào các
lĩnh vực sau:
Đầu tư vào con người: đây là vấn đề quan trọng liên quan đến giáo dục,
y tế cho mọi người . Theo thống kê mới đây của WB trong số 4,7 tỷ người
sống ở 100 nước đang phát triển là thành viên của UB thì có:
+ 3 tỷ người sống dưới mức 2 USD/1 ngày, 1,3 tỷ dưới mức 1USD/1 ngày.
+ 40.000 người chết do bệnh dịch phổi ngày
+ 130 triệu người không có cơ hội đến trường.
+ 1,3 tỷ người không có nước sạch để uống.
Điều này cho thấy tính cấp thiết của việc phải tăng cường hỗ trợ y tế,
giáo dục cho các nước đang phát triển. Ngân hàng thế giới đã cung cấp khoản
vay ưu đãi tổng số 40 tỷ USD cho hơn 500 dự án phát triển nguồn nhân lực ở
100 nước.
- Bảo vệ môi trường. WB là nhà tài trợ có quỹ lớn nhất cho các dự án về
môi trường với tổng số 166 dự án trị giá hơn 11 tỷ USD.
- Thúc đẩy các chương trình cải tổ kinh tế.
WB hỗ trợ cho các chính phủ cải tiến các chính sách kinh tế - xã hội để
tăng hiệu quả, ổn định tăng trưởng và phát triển thông qua cắt giảm thâm hụt
ngân sách, giảm lạm phát, tự do hoá thương mại, thiết lập hệ thống tài chính
lành mạnh, hỗ trợ cán cân thanh toán.
2.3.2 Hình thức hỗ trợ

Các nguồn viện trợ ODA cho các nước đang phát triển chủ yếu do quỹ
của IDA. Tính đến tháng 5/1998 đã có 80 nước thành viên đủ tiêu chuẩn
nhận viện trợ của IDA như Việt nam, Trung quốc, Lào, Campuchia, Băng la
đet...Các nước này có thu nhập GNP thấp hơn 865 USD một năm.
(21)
.
(21)
Bộ tài chính.
WB thực hiện hỗ trợ qua các dự án và chương trình phát triển. Song chủ
yếu vẫn là các dự án. Các nước nhận viện trợ phải chuẩn bị các dự án để làm
thủ tục được rút vốn, công việc này đòi hỏi nhiều công phu, tuy nhiên điều
quan trọng nữa là phải nắm được nguyên tắc, thủ tục rút vốn và sử dụng vốn
của WB.
2.3.3. Điều kiện nguyên tắc, thủ tục và sử dụng vốn của WB.
2.3.3.1. Nguyên tắc rút vốn.
- Việc rút vốn chỉ thực hiện đối với hàng hoá và dịch vụ các nước thành
viên. Trừ khi bên vay và hàng hiệp hội có thoả thuận gì khác không đi rút vốn
cho các khoản chi trong lãnh thổ của bất kỳ nước nào không phải là thành
viên của ngân hàng, hay cho các hàng hoá được sản xuất hoặc các dịch vụ
được cung cấp từ những lãnh thổ đó.
- Các khoản vay được sử dụng đúng mục đích, có lưu ý đến tính kinh tế
và tính hiệu quả.
2.3.3.2. Thủ tục rút và sử dụng vốn.
- Hoàn trả vốn mà bên vay đã chi trước bao gồm bổ sung vốn vào tài
khoản đặc biệt.
- Thanh toán trực tiếp.
- Thanh toán cho ngân hàng thương mại theo cam kết đặc biệt.(xem phụ lục)
2.3.3.4. Các vấn đề rút vốn cần lưu ý.
- Thiếu chữ ký uỷ quyền.
- Thiếu phê duyệt và hợp đồng mua sắm

- Yêu cầu tạm ứng lớn hơn so với thông lệ.
- Khoán mục không hợp lệ vì chúng không nằm trong mô tả về dự án,
nằm trong hạng mục được rút vốn.
Nhiều khi trong thanh toán bị trậm trễ do những nguyên nhân sau:
- Thiếu chữ ký hoặc không đúng
- Chỉ dẫn thanh toán không đầy đủ.
- Không đủ chứng từ
- Thông tin không đúng
- Thiếu chữ ký hoặc không đúng
- Chỉ dẫn thanh toán không đầy đủ
- Không đủ chứng từ.
- Thông tin không đúng
- Thiếu thư chấp nhận cho hợp đồng
Đơn xin rút vốn bị trả lại hoặc chỉ được thanh toán một là vì:
- Các khoản mục không hợp lệ.
+ Mua sắm sai quy định
+ Thiếu chi phí liên quan đến đất
+ Khoản thanh toán trước khi ký hiệp định vay.
- Không đúng hạng mục hay tỷ lệ
- Khoản đã yêu cầu thanh toán rồi
- Không đủ chứng từ kèm theo
- Không đủ vốn nói chung hay thiếu vốn từng hạng mục.
Bên cạnh các quy định rất chặt chẽ, một trong các vấn đề được WB
quan tâm hàng đầu là năng lực quản lý của đơn vị thực hiện dự án. Điều này
đòi hỏi nước nhận hỗ trợ không những làm tốt các thủ tục để được rút vốn mà
còn phải quản lý tốt quá trình sử dụng nguồn vốn được rút phù hợp với mục
tiêu của mình và yêu cầu của WB.
2.4. Vai trò của ngân hàng thế giới
Như chúng ta đã biết qua nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của WB, có
thể WB có vai trò quan trọng và đặc biệt quan trọng đối với khi mà hầu hết

các quốc gia đang phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng như tình trạng
nghèo đói, vấn đề môi trường đang bị phá huỷ ghê gớm, mức tiêu chuẩn thấp,
nạn mù chữ. Bên cạnh đó là những biến động lớn trong cấu trúc tài chính toàn
cầu như khủng hoảng ở Mexico 1994 - 1995, khủng hoảng tài chính - tiền tệ
châu Á.
WB thời gian qua đã chứng tỏ vai trò của mình đặc biệt là sự trợ giúp
nguồn ODA rất có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển để giúp các nước
này đầu tư vào nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, cải tổ kinh tế, phát
triển nông thôn.... tăng khả năng cạnh tranh .
Như vậy, ngân hàng thế giới có vai trò quan trọng đối với đời sống kinh
tế - xã hội đối với hầu hết các nước trên thế giới và đặc biệt là vai trò của
nguồn cung cấp ODA lớn của thế giới cho các nước đang phát triển phấn đấu
cho tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững.
III. QUAN HỆ VIỆT NAM VÀ WB
Việt Nam là một nước đang phát triển là một trong những nước được
nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từ WB.
Năm 1956 chính quyền Sài gòn (Miền Nam Việt Nam) gia nhập WB.
Đến 9-8-1976 nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản với tư
cách là hội viên tại WB của chính quyền Sài gòn cũ. Hiện nay Việt Nam là
hội viên của 4 tổ chức thuộc WB là IDA, MIGA, IFC, IBRD trừ ICSID. Tuy
nhiên quá trình vay vốn chủ yếu là từ IDA.
Tại IDA và IBRD Việt Nam là thành viên của nhóm Đông Nam Á
Năm 1978, IDA cho biết Việt Nam một khoản tín dụng trị giá 59,7 triệu
USD để thực hiện dự án dầu tiếng. Do quan hệ của Việt Nam và WB không
được thuận từ 1979 đến 1992, WB không thực hiện vay nào đối với Việt Nam
Đến tháng 10 - 1993 Việt Nam và WB mối quan hệ tín dụng cho đến nay
nối lại quan hệ, quan hệ Việt nam luôn phát triển theo chiều hướng tốt để Việt
Nam là một trong số 18 nước chủ yếu thế gioứi có giám đốc thường trú của
WB sở tại
(21-22)

WB đã cam kết tài trợ cho Việt nam theo hình thức ưu đãi
(ODA) từ của IDA. Nguồn ODA của WB dành cho Việt Nam chỉ xếp thứ 2
sau Nhật bản. Theo ông Andree Steer giám đốc thường trú của WB tại Việt
Nam thì Việt Nam đang nhanh chóng trở thành nước nhận nhiều tín dụng ưu
đãi nhất của WB trong số các nước mới chỉ là thành viên của IDA trên toàn
thế giới Việt Nam chủ yếu nhận hỗ trợ của IDA với khoản vay không lãi suất,
phí dịch vụ là 0,75%. Thời gian cho vay là 35 hoặc 40 năm, có 10 năm ân
hận.
Bên cạnh đó WB có các khoản viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
WB cũng đã vạch ra chiến lược với Việt Nam, xây dựng kế hoạch cho năm.
Bên cạnh đó WB còn giúp Việt nam giải quyết nợ qua câu lạc bộ Luân Đôn
trừ các hội nghị tài trợ cho Việt Nam ngày 29/9/1997 thủ tướng Phan Văn
Khải tiếp đoàn đại biểu của WB sang thăm Việt Nam. Thủ tướng cũng đã cảm
ơn sự hỗ trợ hiệu quả của WB đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Ông
Steer cũng nói rằng "Ngân hàng thế giới quan hệ với Việt nam là một trong
mối quan hệ quan trọng nhất và chúng tôi cũng muốn tăng thêm hơn nữa sự
hỗ trợ của chúng tôi đối với thế hệ mới của những Hà Nộ nỗ lực phát triển
của Việt Nam"
22
.
Như vậy muốn quan hệ giữa Việt Nam và WB ngày càng trở nên tốt đẹp
hơn mở ra triển vọng tốt và hết sức thuận lợi cho Việt Nam trong việc tăng
cường những nỗ lực thu hút ODA từ WB trong những năm tới nhất là trong
nguồn vốn này đang có xu hướng hạn hẹp hơn, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu
nghiêm ngặt trong việc sử dụng nguồn vốn này từ WB để phục vụ tốt cho
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
(21-22
Vụ quan hệ quốc tế. - Bộ tài chính
Chương II
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN ODA CỦA WB Ở VIỆT NAM

I/ VAI TRÒ ODA CỦA WB ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM
Việt Nam là một trong số các nước được nhận nguồn vốn ODA của thế
giới nói chung và của WB nói riêng. Việt Nam được liệt vào danh sách
những nước nghèo nhất trên thế giới với GNP vào khoảng 300 USD
(23)
. Để
thoát khỏi nghèo đói, tăng trưởng và phát triển kinh tế thì nhu cầu vốn là hết
sức cần thiết. Năm 1994 số vốn đầu tư cho nền kinh tế khoảng 42 ngàn tỷ
đồng, 1995 là 52 ngàn tỷ đồng năm 1996 là trên 60 ngàn tỷ đồng và giai đoạn
từ 1997 - 2000 nhu cầu vốn là 40 - 50 tỷ USD
(24)
. Như vậy trung bình mỗi
năm Việt Nam cần trên dưới 10 tỷ USD. Về nguồn vốn ODA trong năm
năm 1996 - 2000 Việt Nam cần vận động được nguồn vốn ODA cam hết là
trên 10 tỷ USD
(25)
, như vậy trung bình mỗi năm nhu cầu là 2 tỷ USD vốn
ODA. Vậy nhu cầu vốn ODA mỗi năm từ 1997 - 2000 chiếm khoảng 20%
tổng nhu cầu vốn đầu tư của Việt Nam, phần còn lại là nguồn vốn trong
nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Điều đó có thể cho thấy nhu cầu về vốn ODA của nước ta còn khá cao
trong thời gian tới.
Những thành tựu về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong 10
năm tiến hành đổi mới có tự góp một nhiều yếu tố trong đó có sự đóng góp
quan trọng của nguồn ODA. Nguồn vốn này đã giúp Việt Nam tăng trưởng
kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển nguồn nhân lực,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Việt Nam đã có mức tăng trưởng kinh tế cao từ 8% - 9% (1992 -
1997), đặc biệt là sự vượt lên thử thách và tiếp tục tăng trưởng trong điều
kiện khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế khu vực thêm vào đó là

tình hình lũ lụt hạn hán mang lại. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 1998
tăng 5,8% so với năm 1997 trong khi tăng trưởng ở khu vực Châu Á - Thái
(23)
Việt Nam - Chiến lược hỗ trợ quốc gia của nhóm NHTG giai đoạn 1999 - 2002. 1998 t rang 1
(24)
Báo quân đội nhân dân - 24/3/97 - số 12880 bài vốn cho phát triển kinh tế đất nước : Nhu cầu, thực
trạng và giải pháp.
(25)
Đổi mới kinh tế Việt Nam - thực trạng triển vọng - NXB Tài chính 1997 - trang 128 của Đăng Đức
Đạm.
Bình Dương chỉ đạt 0,7%, và các nước ASEAN giãn bình quân khoảng 8%
(26)
của 1998 so với 1997. Theo dự báo của IMF, tăng trưởng của Việt Nam
năm 1999 khoảng 4% trong khi tăng trưởng ở Malaysia, Thái Lan khoảng
1%, Hàn Quốc khoảng 2,5%, Singapore khoảng 0,5%
(27)
Về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong giao thông vận tải,
nguồn ODA được sử dụng để khởi công, cải tạo và nâng cấp 865 km quốc lộ
số 1, xây dựng cảng nước sâu Cái Lân, Quốc lộ số 5 từng đoạn quốc lộ số 18.
Trong lĩnh vực năng lượng bằng nguồn vốn tài trợ ODA đã và sẽ khởi
công một số nhà máy điện quan trọng trong đó có nhà máy điện Phú Mỹ, Phả
Lại, nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận, Đa Mi. Cải tạo hệ thống lưới điện
thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong lĩnh vực thông tin liên lạc có các dự án Tổng đài điện thoại
nông thôn, mạng thông tin di động Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hệ
thống quản lý tần số.
Trong công tác xoá đói giảm nghèo Việt Nam đã đạt được thành tựu là
giảm mức đói nghèo từ 5%( 1992 - 1993) xuống còn 30 - 35% (1994 -
1999)
(28)

. Riêng năm 1998, tỷ lệ hộ đói nghèo trong cả nước giảm từ 20%
xuống còn 17%
(29)
Trong lĩnh vực nông nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản đa khai thực hiện dự
án khôi phục hệ thống thủy lợi Bái Thượng - Đô Lương công trình thủy lợi
Ya Zan Hạ, củng cố đê
Về y tế nguồn ODA được tài trợ cho các chương trình như chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, tiêm chủng mở rộng phòng chống HIV nâng cấp trang
thiết bị cho bệnh viện công...
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo các dự giúp tăng cường trang thiết
bị và đồ dùng dạy học, xây dựng trường học của một số tỉnh, gửi cán bộ
đi học tập ở nước ngoài BVMT...
Trong những đóng góp của ODA nói chung có sự đóng góp ODA của WB.
(26)
TCTC - số 2 - 1999 - trang 5
(27)
Invertiment Revien - 3/5/1999 trang bài Nascent gronth could be stimted, warus IMF
(28)
Việt Nam - nhóm NHTG - 1998 - trang 1
(29)
Báo cáo của phó thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam năm
1998 và đầu năm 1999 - Báo nhân dân ngày 5 - 5 - 1999
Trong lĩnh vực cấp nước và môi trường, nguồn ODA hỗ trợ Việt Nam
trong việc cải tạo, nâng cấp hàng vạn nguồn nước sạch ở các vùng nông thôn,
miến núi, đồng bằng Sông Cửu Long.
Trong những đóng góp của ODA nói chung có sự đóng góp phần quan
trọng nguồn ODA của WB đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Đứng trước những lo ngại về nguy cơ của khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu Á đối với kinh tế Việt Nam và tốc độ tăng trưởng chậm hơn đối với
tăng thêm việc làm đói nghèo và công bằng xã hội đã đặt ra yêu cầu là phải

chú trọng đến khôi phục đã tăng trưởng kinh tế tăng cường phát triển bền
vững. Nhóm NHTG đã có những hỗ trợ nhằm giúp Việt Nam đạt được mục
tiêu trên sát với chương trình 7 điểm của chính phủ Việt Nam:
(1) Tăng cường sự ổn định vĩ mô và khả năng cạnh tranh.
(2) Tăng cường hệ thống tài chính
(3) Cải cách doanh nghiệp Nhà nước
(4) Tăng năng suất lao động thông qua phát triển cơ sở hạ tầng.
(5) Đẩy mạnh phát triển nông thôn và tăng cường bảo vệ môi trường.
(6) Đầu tư vào con người và thúc đẩy công bằng xã hội.
(7) Cải thiện hành chính công, tính minh bạch và sự tham gia rộng rãi.
Không chỉ cung cấp nguồn ODA cho Việt Nam mà WB còn có cơ chế
quản lý, giám sát cũng như những hướng dẫn chặt chẽ điều này.
Giúp cho Việt Nam thực hiện có hiệu quả nguồn vốn này. Bên cạnh đó
nhờ vào việc WB có khả năng điều phối các nhà taì trợ mà Việt Nam có điều
kiện thu hút nhiều hơn nguồn vốn ODA thể hiện qua việc WB tổ chức các hội
nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam, giúp Việt Nam giải quyết nợ qua câu lạc
bộ London.
Như vậy có thể nói WB đã có những hỗ trợ đáng kể cả về nguồn vốn
ODA cũng như những giúp đỡ trong quá trình thực hiện nguồn vốn này của
Việt Nam cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội từ đó đặt ra yêu cầu cho
việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn ODA từ WB.
II/THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN ODA CỦA WB Ở VIÊT NAM.
1. Thu hút ODA từ WB của Việt Nam
Trong giai đoạn đầu thiết lập quan hệ với WB, dự án đầu tiên trong cam
kết giữa WB và Việt Nam mà cụ thể là với tổ chức IDA, là dự án Dầu tiếng
với khoản vay tín dụng t rị giá 59,7 triệu USD hay tương đương với 42,3
triệu SDR (theo tỷ giá 1SDR = 1,4 113 USD)
(29)
. Dự án này đã hoàn thành
xong cũng là dự án duy nhất từ khi Việt Nam thiết lập quan hệ với WB cho

đến năm 1992.
Từ năm 1993 số vốn cam kết của WB giành cho Việt Nam ngày
càng tăng (xem bảng 3)
Bảng 3 Số vốn cam kết của WB cho Việt Nam
Đơn vị: triệu SDR
Năm
Chỉ tiêu
1994 1995 1996 1997 1998 1999
Số vốn cam kết của
WB
231,2 357,5 671,7 785,61 898,49 527,6
(24)
Tăng năm sau so với
năm trước (%)
- 54,6 87,8 16,5 14,3 -
Tổng ODA cam kết
cho Việt Nam
2834,2 1558,8 1629,7 1700,6 1913 -
ODA cam kết WB
Tổng ODA cam kết
8,15 24,09 41,2 46,2 46,97
Nguồn: Bộ tài chính
Như v ậy ODA cam kết của WB cho Việt Nam tăng qua các năm,
tuy nhiên sau thời gian tăng mạnh nhất 87,8% vào năm 1996, các năm sau
tăng nhưng tỷ lệ tăng giảm thể hiện trên bảng 3 là năm 1997, ODA cam kết
(29)
Tỷ giá được WB tính vào thời điểm 30/8/1998
(24)
Là số vốn cam kết của WB cho Việt Nam tính trung bình từ ODA cam kết chung 1999- 2000 là 1052 triệu
SER

%
chỉ tăng 16,5% so với năm 1996 trong khi tỷ lệ tăng 1996 sovới 1995 là:
87,8, tiếp đó làmức tăng 1998 so với1997chỉ ở mức 14,3%.
Xét ODAcam kết của WB trong quy mô ODA cam kết của các nhà tài
trợ trênthế giới cho Việt Nam ta thấy tỷ trọng này ngày càng tăng từ 8,15%
năm 1994 đến 46,97% năm 1998 tăng trung bình một năm là 95%. Bên
cạnh đo mức cam kết ODA bình của WB cho Việt Nam chiếm 30,5%
trong tổng nguồn tài trợ quốc tế từ năm 1994 đến 1998. Đây là con số
không nhỏ ODA cam kết của WB dành choViệt Nam so với Nhật Bản nhà
tài trợ lớn nhất cho Việt Nam từ năm 1994 đến 1998, ODA cam kết của
Nhật Bản là 3 tỷ USD tương đương với khoảng 2125,7 SDR chiếm 22%.
Nguồn ODA của WB cho Việt Nam được triển khai qua các dự án.
(xem bảng 4)
Năm 1993 hai dự án đã được ký hết là giáo dục cấp Ivà dự án khôi
phục đường quốc lộ . Năm 1994 là dự án khôi phục nông nghiệp. Năm
1995 bao gồm các dự án khôi phục hệ thống thuỷ lợi, khôi phục ngành
điện, hiện đại hoá ngân hàng được ký kết.
Năm 1996 các dự án được ký kết là dân số và kế hoạch hoá gia đình, y
tế quốc gia, phát triển ngành điện, tài chính nông thôn, giao thông nông
thôn. Năm 1997 các dự án gồm khôi phục quốc lộ giai đoạn II, cung cấp
nước, bảo vệ rừng nguyên sinh, giao thông đường thông.
Năm 1998 ký kết các dự án cho chương trình truyền thông, t ruyền
hình, đa dạng hoá nông nghiệp, giao thông ngoại ô, và giáo dục đại học.
Năm 1999 các dự án sẽ được triển khai là đất ngập mặn ven biển, dự
án giáo dục Đại học, dự án giao thông đô thị, vệ sinh đô thị tại 3 thành phố,
truyền tải ra phân phối điện, dự án tín dụng đổi mới cơ cấu kinh tế - xã
hội (SACII), dự án bảo lãnh rủi ro một phần của IDA cho nhàm áyđiện Phú
Mỹ. Mới đây ngày1/5/1999 dự án phát triển đồng bằng Sông Cửu Long đã
được WB chấp thuận mục tiêu xoá đói nghèo cho12 huyện ở đây. Như
vậy t rong cơ cấu chovay ODA của WB cho Việt Nam giai đoạn 1994-

1998 thì ODA cho môi trường và nông thôn chiếm 27%, tiếp theo là các
công trình hạ tầng chiếm nhiều nhất 50%. Quản lý kinh tế 12% và phát
triển nhân lực chiếm 11%
(25)
. Qua đây có thể thấy lĩnh vực phát triển cơ
sở hạ tầng như giao thông vận tải, năng lượng WB chú trọng, tại hội nghị
tài trợ diễn ra vào 7 - 8/12/1998 các nhà tài trợ và đặc biệt là WB cũng rất
hoan nghênh chính phủ Việt Nam đã đặt vấn đề xoá đói giảm nghèo song
song với phát triển nông nghiệp và nông thôn làm mục tiêu cho kêu gọi
các nhà tài trợ. Đây là một điều thuận lợi cho thu hút ODA của Việt Nam
từ các nhà tài trợ nói chung và đặc biệt là từ WB vì sắp tới từ năm tài
chính 1999 WB sẽ có sự thay đổi trong chiến lược hỗ trợ ODA cho Việt
Nam mà vấn đề trên sẽ được WB tăng cường hơn cả . Như vậy có thể thấy
Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều nguồn ODA từ WB và đứng ở vị
trí số 2 sau ấn Độ. Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là Việt Nam phải sử
dụng có hiệu quả nguồn ODA cam kết của WB.
2. Tình hình giải ngân nguồn ODA WB của Việt Nam
2.1. Tốc độ giải quyết ngân qua các năm
Nhìn vào bảng số 4 ta thấy tỷ lệ giải ngân ODA từ WB của Việt Nam
qua các năm như sau:
- Không tính các dự án đã hoàn thành
Năm 1995 là 22,19%
Năm 1996 là 6,72% số vốn cam kết
Năm 1997 là 19,58% số vốn cam kết
Năm 1998là 19,18% số vốn cam kết
Năm 1999 là 2,63% sốvốn cam kết
Như vậy tỷ lệ giải ngân không đều và đạt trung bình 14%đặc biệt là
xu hướng giảm của tỷ lệ giải ngân từ 22,19% năm 1995 xuống còn 2,63%
năm 1999. Cũng có thể nhận thấy tỷ lệ giải ngân như vậy là thâps so sánh
tỷ lệ giải ngân hàng ODA của WB với giải ngân tổng ODA từ các nguồn

cho Việt Nam (xem bảng 5)
(25)
Việt Nam chiến lựơc hỗ trợ quốc gia nhóm NHTG - 1998 Tài liệu của NHTG -trang 10

×