LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Tài nguyên & Môi trường và thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS-TS. Lương Văn Hinh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng của hoạt động khai thác mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước sinh
hoạt tại thị trấn Giang Tiên , huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.”
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS-TS. Lương Văn Hinh, sự giúp đỡ của lãnh đạo và
cán bộ Phòng Tài nguyên &Môi trường huyện Phú Lương, cùng toàn thể lãnh
đạo và các công nhân viên trong khu mỏ than Phấn Mễ .
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Lương
Văn Hinh- thầy giáo hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ
khoa Tài Nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cán bộ Phòng Tài
nguyên &Môi trường huyện Phú Lương, cùng toàn thể lãnh đạo và các công
nhân viên trong khu mỏ than Phấn Mễ; các bạn bè đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi
những thiết sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng.... năm 2012
Tác giả
Bùi Thị Hồng Mai
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 2.1: Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%).................................
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 2011 tại Thái Nguyên..........................
Bảng 4.2: Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm 2011 tại Thái Nguyên............
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Giang Tiên...............................................
Bảng 4.4: Dân số của thị trấn Giang Tiên.....................................................................
Bảng 4.5: Lao động và phân bố lao động trong thị trấn Giang Tiên...............................
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại Mỏ than Phấn Mễ.......................
Bảng 4.7: Hàm lượng các yếu tố sinh hóa trong nước mặt tại mỏ than Phấn Mễ...........
Bảng 4.8: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại Mỏ than Phấn Mễ....................
Bảng 4.9: Hàm lượng các yếu tố sinh hóa trong nước ngầm tại khu vực mỏ than
Phấn Mễ..............................................................................................................
Bảng 4.10: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất của Mỏ than Phấn Mễ
42
Bảng 4.11: Kết quả phân tích các chỉ số sinh hóa trong mẫu nước thải..........................
Bảng 4.12: Kết quả quan trắc môi trường nước mặt của các năm 2009, 2010, 2011,
2012....................................................................................................................
Bảng 4.13: Kết quả quan trắc các chỉ số sinh hóa trong môi trường nước mặt qua
các năm...............................................................................................................
Bảng 4.14: Kết quả quan trắc môi trường nước ngầm của các năm 2009, 2010,
2011, 2012..........................................................................................................
Bảng 4.15: Hàm lượng các yếu tố sinh hóa trong nước ngầm tại khu vực mỏ than
Phấn Mễ qua các năm..........................................................................................
Bảng 4.16: Kết quả quan trắc môi trường nước thải của các năm 2009, 2010, 2011,
2012....................................................................................................................
Bảng 4.17: Kết quả phân tích các chỉ số sinh hóa trong mẫu nước thải qua các năm
49
Bảng 4.18: Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.....................................
Bảng 4.19: Tỷ lệ các bệnh có liên quan đến nguồn nước sinh hoạt theo thống kê..........
Bảng 4.20: Các mức độ ô nhiễm của nước ngầm..........................................................
Bảng 4.21: Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.......................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Giang Tiên năm 2012
28
Hình 4.2: Sơ đồ quá trình khai thác than lộ thiên Mỏ than Phấn Mễ..............................
Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò.................................................................
Hình 4.4: Hàm lượng TSS trong các mẫu nước mặt......................................................
Hình 4.5: Hàm lượng As trong các mẫu nước mặt........................................................
Hình 4.6: Hàm lượng BOD5 qua các mẫu nước mặt.....................................................
Hình 4.7: hàm lượng COD qua các mẫu nước mặt........................................................
Hình 4.8: Hàm lượng Pb trong các mẫu nước mặt........................................................
Hình 4.9: Hàm lượng TDS trong các mẫu nước mặt....................................................
Hình 4.10: Hàm lượng COD trong các mẫu nước thải..................................................
Hình 4.11: Hàm lượng TSS trong các mẫu nước thải....................................................
Hình 4.12: Hàm lượng COD trong mẫu nước mặt giữa các năm...................................
Hình 4.13: Hàm lượng DO trong mẫu nước mặt giữa các năm.....................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATLD
An toàn lao động
BOD
Nhu cầu o xy sinh hóa
BTNMT
BVMT
COD
Bộ tài nguyên môi trường
Bảo vệ môi trường
Nhu cầu o xy hóa học
DO
Hàm lượng o xy hòa tan trong nước
HST
Hệ sinh thái
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QLMT
Quản lý môi trường
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVS
Tiêu chuẩn vệ sinh
TDS
Tổng chất rắn hòa tan
TKV
Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam
TNMT
TSS
UBND
Tài nguyên môi trường
Tổng chất rắn lơ lửng
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU...........................................................................................................
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................
1.2. Mục đích, yêu cầu.....................................................................................
1.2.1. Mục đích................................................................................................
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................
1.3. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.......................................
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................
2.1. Cơ sở khoa học về đề tài...........................................................................
2.1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................
2.1.2. Cơ sở pháp lý.........................................................................................
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước................................................
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.........................................................
2.2.2. Tình hình nghiên khai thác than ở Việt Nam........................................
2.3. Cơ sở thực tiễn........................................................................................
2.3.1. Tài nguyên nước ở Việt Nam...............................................................
2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên...............................
Trong các nguồn nước sinh hoạt trên, tại Thái Nguyên phổ biến nhất là
giếng đào, nước tự chảy từ các khe lạch, một số giếng khoan và một
số công trình cấp nước tập trung............................................................
2.3.3. Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam.........................
2.3.4. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt......................................................
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.........................................
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................
3.1.3. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện............................................
3.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................................
3.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực mỏ than Phấn Mễ......................................
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị trấn Giang Tiên, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên......................................................................
3.2.3. Quá trình phát triển của hoạt động khai thác than và hiện trạng khai
thác than tại Thái Nguyên và địa bàn nghiên cứu...................................
3.2.4. Chất lượng môi trường nước của mỏ than Phấn Mễ năm 2012.............
3.2.5. Hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường nước của mỏ than
Phấn Mễ qua các năm 2009, 2010, 2011................................................
3.2.6. Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xung quanh mỏ than
Phấn Mễ................................................................................................
3.2.7. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường
và đời sống gia đình, địa phương tại thị trấn Giang Tiên........................
3.2.8. Đề xuất các giải pháp xử lý..................................................................
3.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp......................
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn người dân về hiện trạng môi trường nước
..............................................................................................................
3.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa.............................................................
3.3.4. Phương pháp tổng hợp so sánh và dự báo dựa trên số liệu thu thập
được......................................................................................................
3.3.5. Phương pháp kế thừa...........................................................................
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................
4.1. Điều kiện tự nhiên của Mỏ than Phấn Mễ, thị trấn Giang Tiên, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên...............................................................
4.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................
4.1.2. Địa hình...............................................................................................
4.1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn...............................................................
4.1.4. Các nguồn tài nguyên...........................................................................
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên...................................................................................
4.2.1. Thực trạng phát triển các ngành...........................................................
4.2.2. Dân số, lao động và việc làm...............................................................
4.2.3. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................
4.2.4. Văn hóa – xã hội..................................................................................
4.3. Đôi nét về mỏ than Phấn Mễ...................................................................
4.4. Đánh giá chất lượng môi trường nước.....................................................
4.4.1. Chất lượng môi trường nước mặt của mỏ than Phấn Mễ.......................
4.4.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước qua các năm 2009, 2010,
2011, 2012 của mỏ than Phấn Mễ..........................................................
4.4.3. Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xung quanh mỏ than
Phấn Mễ................................................................................................
4.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường
và đời sống của gia đình, địa phương tại thị trấn Giang Tiên.................
4.5. Đề xuất giải pháp....................................................................................
4.5.1. Giải pháp về thể chế, chính sách..........................................................
4.5.2. Giải pháp quản lý.................................................................................
4.5.3. Giải pháp công nghệ kỹ thuật...............................................................
4.5.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục...........................................................
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................
5.1. Kết luận..................................................................................................
5.2. Kiến nghị................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................
I. Tài liệu tiếng Việt.......................................................................................
-1-
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc có nguồn tài nguyên
khoáng sản rất phong phú, đa dạng và được phân bố rải rác trên địa bàn toàn
tỉnh. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có khoảng 34 loại hình khoáng sản phân bố
ở các huyện trong tỉnh. Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia ra làm 4
nhóm: nhóm nguyên liệu cháy, bao gồm: than mỡ (trên 15 triệu tấn), than đá
(trên 90 triệu tấn); nhóm khoáng sản kim loại, bao gồm kim loại đen (sắt có
47 mỏ và điểm quặng; titan có 18 mỏ và điểm quặng), kim loại màu (thiếc,
vonfram, chì, kẽm, vàng, đồng,…); nhóm khoáng sản phi kim loại, bao gồm
pyrits, barit, phốtphorit…tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn; nhóm khoáng sản
để sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm đá xây dựng, đất sét, đá sỏi… với trữ
lượng lớn, khoảng 84,6 triệu tấn.
Chúng ta biết rằng, bất kỳ hoạt động kinh tế hay hoạt động trong đời
sống sinh hoạt thường ngày, con người đều phải sử dụng các nguồn năng
lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc
tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng ta chưa thể thay thế nguồn nhiên
liệu hóa thạch trong một sớm một chiều và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc
nào, đặc biệt là than đá, dầu mỏ và khí đốt. Quá trình khai thác và đốt cháy
các nhiên liệu hóa thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Nếu như quá
trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá trình khai thác than lại gây
ô nhiễm, suy thoái môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, có những sự cố diễn ra
ngày càng phức tạp không những làm cho môi trường ngày càng nguy cấp
hơn mà nó còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, hoạt
động khai thác than ngày càng được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Mỏ
than Phấn Mễ là một trong những khu vực khai thác của tỉnh Thái Nguyên
nằm trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương. Mỏ than Phấn Mễ đã
có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế xã hội, mang lại cho người dân nơi
-2-
đây có được công việc ổn định thì hoạt động khai thác của mỏ than đã và
đang gây ra một vấn đề đáng lo ngại về môi trường, nó ảnh hưởng trực tiếp
tới sức khỏe của người dân. Đó chính là nguồn nước tại khu vực này đang bị
đe dọa bởi hoạt động khai thác của mỏ than.
Xuất phát từ những vấn đề cấp bách trên, từ nhu cầu thực tế, được sự
đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên &
Môi trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Giảng viên – PGS.TS Lương
Văn Hinh, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt
động khai thác mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn
Giang Tiên , huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình khai thác than tại Thị trấn Giang Tiên - huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên trong những năm vừa qua.
- Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi
trường khu vực xung quanh, đặc biệt là môi trường nước.
- Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như
việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này nhằm giảm thiểu hạn chế tối đa các
hoạt động của hoạt động khai tác tới môi trường và con người.
- Đẩy mạnh công tác quản lý môi trường trong hoạt động khai thác than
tại khu vực.
1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn thực trạng khai thác than tại mỏ than Phấn
Mễ và ảnh hưởng tới môi trường khu vực phát tán ô nhiễm.
- Các mẫu nước phải được lấy trong khu vực chịu tác động của hoạt
động khai thác quặng tại địa ban nghiên cứu.
- Các biện pháp được đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế của cơ sở.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
-3-
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra được các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường
nước để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý,
ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và
con người.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong khoáng sản.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn.
-4-
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về tài nguyên nước
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường. Không có nước, cuộc sống trên Trái đất không thể tồn tại
được. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước.
Nguồn nước là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng được, bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, các tầng
chứa nước dưới đất, mưa, băng tuyết và các dạng tích tụ khác.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
Nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
+ Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước trong, không màu,
- Không có mùi vị lạ, không có tạp chất,
- Không chứa chất tan có hại,
- Không có mầm mống gây bệnh.
2.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm ... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại
cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Như vậy, ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước
không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho
phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm
nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi kéo theo bụi thải của các khu công
nghiệp. Ngoài ra, nước bị ô nhiễm còn phải kể đến sự có mặt của các xác
-5-
động thực vật chết. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do các hoạt động sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải,...
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:
- Giảm độ PH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H 2SO4, HNO3 từ khí
quyển, tăng hàm lượng SO2- và NO3- trong nước.
- Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, SiO2-3 trong nước ngầm và nước
sông do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
- Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là:
Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, As3+, Fe2+, Fe3+…
- Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình
oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
- Giảm độ trong của nước
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2006;
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHXNVN thông
qua ngày 29/11/2005;
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐCP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT;
- Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về
BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước;
- Quyết đinh 769/2009/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc tổng kiểm tra tình hình thực hiện công tác
quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
-6-
- Quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCN ngày 5/6/2000 của BKHCN về
việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn);
- Quyết định số 34/2004/QĐ- BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban
hành tiêu chuẩn Việt Nam;
- Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT
về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn);
- Quyết định số 16/2008/QĐ- BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước- Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước- Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo;
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối;
- QCVN 08: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước mặt;
- QCVN 09: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Hoạt động khai thác than trên thế giới
Hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác than nói riêng
đã và đang diễn ra rất lớn trên toàn thế giới, nhất là trong giai đoan hiện nay
khi mà giá các loại nhiên liệu ngày càng tăng.
-7-
Than đá là nguồn nhiên liệu hoá thạch cung cấp cho các ngành công
nghiệp năng lượng chủ yếu trên Trái đất, với tổng trữ lượng vào khoảng 700 tỉ
tấn và có thể đáp ứng nhu cầu của con người trong vòng 180 năm. Hiện nay,
trên thế giới có khoảng 50 nước có trữ lượng than lớn nhất trong đó đứng đầu
là Mỹ, nước chiếm khoảng 27,1% trữ lượng than trên toàn thế giới; thứ hai là
Nga (khoảng 17,3%); tiếp đến là Trung Quốc (12,6%); Ấn Độ (10,2%);
Austrâylia (khoảng 8,6%) và Nam Phi (khoảng 5,4%) (Bộ tài nguyên và Môi
trường, 2006)[14].
Tại Hoa Kỳ, quốc gia có kĩ thuật cao trong công nghệ đã áp dụng nhiều
dạng năng lượng trong hoạt động sản xuất công nghiệp và phục vụ cuộc sống
của con người như sản xuất điện năng. Trong đó, năng lượng do than đá cung
cấp vẫn chiếm hàng đầu với 52% tổng số nhu cầu năng lượng của cả nước.
Do công nghệ, kĩ thuật khai thác than đơn giản, nhu cầu tiêu thụ cao và giá
thành rẻ hơn so với các loại nhiên liệu hoá thạch khác vì thế công nghiệp khai
thác than đang trở thành ngành công nghiệp chủ yếu của nước này (Mai
Thanh Tuyết, 2004)[16]. Hàng năm, Hoa kỳ đầu tư cho công nghệ khai thác
than lên đến 350 tỉ USD và hiện đang khai thác trên 75.000 mỏ. Với công
nghệ, kĩ thuật và số lượng mỏ lớn như vậy mỗi năm nước này có thể khai thác
được khoảng trên dưới 1 tỉ tấn than nguyên khai, năm 2003 khoảng 1 tỉ tấn và
đến năm 2004 là 1,2 tỉ tấn (Mai Thanh Tuyết, 2004)[16].
Tại Trung Quốc do nhu cầu tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu ngày
càng tăng, Chính phủ nước này đã cho phép đẩy mạnh ngành công nghiệp
khai thác than. Tính đến năm 2006, ngành công nghiệp than nước này khai
thác được khoảng 2,4 tỉ tấn than nguyên khai, đây là sản lượng khai thác lớn
nhất từ trước đến nay của ngành than quốc gia này. Hiện nay, Trung Quốc có
khoảng 80.000 mỏ than lớn nhỏ đang khai thác, tuy nhiên sản lượng than khai
thác ở các mỏ than của Trung Quốc chỉ đạt mức trung bình (30.000 tấn/năm)
so với sản lượng khai thác tại các mỏ ở các quốc gia khác trên thế giới (Bộ
Công thương, 2008)[12].
Khai thác than hiện nay đang là ngành công nghiệp mang lại lợi ích
kinh tế rất cao, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hậu quả của hoạt động khai thác than lại là vấn đề
-8-
đáng được quan tâm trong những năm gần đây (vấn đề ô nhiễm môi trường do
khai thác và nạn khai thác than trái phép tại nhiều nước có trữ lượng than
lớn). Chỉ tính riêng Trung Quốc, nước có trữ lượng than đứng thứ 3 thế giới
nạn khai thác than trái phép đang diễn ra bên ngoài tầm kiểm soát của các nhà
chức trách nước này. Theo số liệu thống kê, hàng năm ngành than Trung
Quốc phải gánh chịu, khắc phục hậu quả của hàng trăm vụ sập hầm lò do khai
thác than trái phép và do công nghệ khai thác không đảm bảo an toàn cho
công nhân mỏ. Năm 2004, công nghệ khai thác than Trung Quốc đã cướp đi
sinh mạng của 6.000 người (Hải Ninh, 2005)[15]. Do vậy, khai thác than ở
Trung Quốc hiện nay được xếp vào hàng nguy hiểm nhất thế giới.
Như vậy, hoạt động khai thác than trên thế giới đang diễn ra rất mạnh
trong những năm gần đây, cung cấp phần lớn nhiên liệu cho các ngành công
nghiệp và phục vụ cuộc sống con người. Cùng với sản lượng khai thác tăng
thì ngành công nghiệp khai thác than trên toàn thế giới cũng đang phải gánh
chịu những hậu quả nặng nề của hậu khai thác để lại, trong đó đáng nói đến
nhiều nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường.
2.2.1.2. Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than trên thế giới
Hiện nay, khai thác than trên thế giới đang áp dụng hai loại hình công
nghệ khai thác chủ yếu đó là công nghệ khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên.
Tuy nhiên, với mỗi loại hình công nghệ khai thác lại có những ưu điểm,
nhược điểm riêng khác nhau và tác động đến môi trường theo những hướng
khác nhau (Nguyễn Khắc Kinh, 2004)[2].
* Công nghệ khai thác hầm lò
Khai thác hầm lò gồm các khâu chủ yếu như thiết kế khai thác, mở
đường, đào lò hoặc giếng, khoan nổ mìn, khai thác, sàng tuyển và khâu cuối
cùng là tập kết than thương phẩm.
- Ưu điểm: Diện tích khai trường nhỏ; lượng đất đá thải thấp từ đó giảm
sức chịu đựng cho môi trường (bằng 1/5 công nghệ khai thác lộ thiên); ít ảnh
hưởng đến môi trường cảnh quan, địa hình; giảm nhẹ tổn thất tài nguyên sinh
học và ít gây ra ô nhiễm môi trường không khí.
-9-
- Nhược điểm: Hiệu quả đầu tư không cao; sản lượng khai thác không
lớn; tổn thất tài nguyên cao (50- 60%); gây tổn hại đến môi trường nước;
hiểm hoạ rủi ro cao; đe doạ tính mạng con người khi xảy ra sự cố như sập lò,
cháy nổ và ngộ độc khí lò.
* Công nghệ khai thác lộ thiên
Công nghệ khai thác lộ thiên gồm những khâu chủ yếu như thiết kế, mở
moong khai thác, khoan nổ mìn, bốc xúc đất đá đổ thải, vận chuyển, làm giàu
và lưu tại kho than thương phẩm.
- Ưu điểm: Đầu tư khai thác có hiệu quả nhanh; sản lượng khai thác
lớn; công nghệ khai thác đơn giản và hiệu suất sử dụng tài nguyên cao (90%).
- Nhược điểm: Khai thác lộ thiên có nhược điểm lớn nhất là làm mất
diện tích đất, diện tích dùng cho khai trường lớn; khối lượng đất đá đổ thải
lớn; phá huỷ HST rừng, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí; làm
suy giảm trữ lượng nước dưới đất; gây tổn hại cảnh quan sinh thái; ảnh hưởng
lớn đến môi trường sống cộng đồng.
Qua hai loại hình công nghệ trên, chúng ta thấy tác động của quá trình
khai thác than đến hệ thống môi trường rất khác nhau về quy mô, mức độ và
tuỳ thuộc vào các điều kiện, yếu tố cụ thể như: công nghệ khai thác (đi kèm là
các yếu tố đặc trưng về chất thải, sự cố môi trường …), các điều kiện về địa
lý, địa chất và các điều kiện tự nhiên khác.
Ô nhiễm môi trường tại khu vực mỏ khai thác than đang là vấn đề lớn
cho các nhà chức trách ở nhiều quốc gia đang khai thác và sử dụng loại tài
nguyên nhiên liệu này. Tại Hoa kỳ, khai thác than là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây ra ô nhiễm môi trường. Theo số liệu thống kê cho thấy,
hoạt động khai thác than tại nước này hàng năm thải ra khoảng 60% lượng
khí SO2, 33% lượng Hg, 25% lượng khí NOx và 33% thán khí trên tổng số ô
nhiễm không khí toàn quốc (Mai Thanh Tuyết, 2004)[16].Vậy, chúng ta thấy
dù có những thuận lợi rất lớn về kĩ thuật cũng như công nghệ trong khai thác
nhưng ngành than Hoa Kỳ vẫn phải gánh chịu những hậu quả xấu do hoạt
động khai thác than để lại đó là vấn nạn ô nhiễm môi trường.
-10-
2.2.2. Tình hình nghiên khai thác than ở Việt Nam
2.2.2.1. Hoạt động khai thác than ở Việt Nam
Tài nguyên than ở Việt Nam
Tài nguyên than Việt Nam phân bố khắp cả nước gồm có 5 loại than
chính như: than antraxit, than mỡ, than bùn, than ngọn lửa dài và than nâu
(Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[13].
* Than antraxit (than đá)
Tổng trữ lượng than antraxit ở Việt Nam lên đến 3,5 tỉ tấn trong đó vùng
than Quảng Ninh chiếm trên 3,3 tỉ tấn còn lại khoảng 200 triệu tấn nằm ở các
tỉnh Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006) [13].
Than antraxit ở Quảng Ninh được phân hoá theo vùng với trữ lượng
khác nhau. Sản lượng khai thác từ các mỏ than Quảng Ninh chiếm khoảng
90% sản lượng than toàn quốc. Trong tầng chứa than, bể than Quảng Ninh có
rất nhiều vỉa than và mỗi vỉa lại có trữ lượng than khác nhau. Vỉa mỏng nhất
có độ dầy dưới 0,5m chiếm 3,75% tổng trữ lượng than, vỉa trung bình dầy
1,3- 3,5m chiếm 51,78% và vỉa dầy nhất lớn hơn 15m chiếm 1,07% tổng trữ
lượng than của vùng. Điểm đặc trưng của than antraxit tại bể than Quảng
Ninh là kiến tạo địa chất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp và đứt
quãng dọc theo phương của vỉa (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[13].
Ngoài ra, than antraxit còn phân bố tại các tỉnh khác như Thái Nguyên,
Hải Dương, Bắc Giang, Sơn La và Quảng Nam nhưng với trữ lượng nhỏ
khoảng vài trăm nghìn đến vài chục triệu tấn.
* Than mỡ
Trữ lượng và tiềm năng khai thác được đánh giá sơ bộ khoảng 27 triệu
tấn trong đó trữ lượng địa chất khoảng 17,6 triệu tấn. Than mỡ ở nước ta chủ
yếu tập trung tại mỏ Làng Cẩm (Thái Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An).
Ngoài ra than mỡ còn có ở các tỉnh như Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình song với
trữ lượng nhỏ (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[13].
Than mỡ được sử dụng phần lớn cho ngành luyện kim, lượng than mỡ
được sử dụng cho ngành này là rất lớn. Tuy nhiên, trữ lượng than mỡ nước ta
rất ít, bên cạnh đó điều kiện khai thác lại khó khăn. Theo số liệu thống kê, sản
-11-
lượng than mỡ có thể khai thác chỉ vào khoảng 0,2 – 0,3 triệu tấn/năm (Bộ kế
hoạch và đầu tư, 2006)[13].
* Than bùn
Than bùn Việt Nam phân bố rải rác từ Bắc vào Nam nhưng chủ yếu tập
trung ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long với hai mỏ lớn (U Minh Thượng
và U Minh Hạ). Cụ thể, khu vực đồng bằng Bắc Bộ khoảng 1.650 triệu m 3;
khu vực ven biển miền trung khoảng 490 triệu m 3 và khu vực đồng bằng Nam
Bộ khoảng 5.000 triệu m3 (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[13].
Hiện nay, than bùn ở nước ta được khai thác với quy mô nhỏ và sản
lượng khai thác thấp, với sản lượng khai thác được đánh giá vào khoảng
100.000 tấn/năm (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[13]. Công nghệ khai thác
than bùn ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn do hậu quả của khai thác để lại và
cũng một phần khó khăn về mặt kĩ thuật.
* Than ngọn lửa dài
Than ngọn lửa dài ở nước ta tập trung phần lớn tại khu vực mỏ Na
Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất khoảng trên 100 triệu tấn. Dạng
than này chủ yếu được khai thác bằng công nghệ khai thác lộ thiên, với quy
mô khai thác nhỏ và phục vụ phần lớn cho ngành công nghiệp sản xuất xi
măng ở Hải Phòng, Bỉm Sơn (Thanh Hoá) (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[13].
* Than nâu
Ở nước ta, than nâu tập trung chủ yếu ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ,
với trữ lượng dự báo vào khoảng 100 tỉ tấn. Theo đánh giá, than nâu tại khu
vực này có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho các ngành sản xuất công nghiệp
như công nghiệp sản xuất điện, sản xuất xi măng và ngành công nghiệp hoá
học (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[13].
Như vậy, tài nguyên than Việt Nam rất đa dạng, phong phú và có trữ
lượng lớn trong đó trữ lượng than có khả năng khai thác cao đặc biệt là vùng
bể than Quảng Ninh.
Sản lượng khai thác than trong những năm gần đây ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, do mức tiêu thụ than trong nước và xuất
khẩu ngày càng lớn nên sảm lượng than khai thác hàng năm ngày càng tăng
-12-
cao. Chỉ riêng khối doanh nghiệp thuộc Tập đoàn than Khoáng sản Việt Nam
(TKV), sản lượng khai thác than đã đẩy mạnh ở mức rất cao. Nếu như năm
2002,(TKV) mới chỉ khai thác đạt khoảng 14,8 triệu tấn thì đến năm 2003 trữ
lượng khai thác đã lên đến 20 triệu tấn than nguyên khai và tiêu thụ khoảng
18,2 triệu tấn (Báo điện tử Quảng Ninh, 2007)[11]. Đến năm 2006, TKV sản
xuất và tiêu thụ xấp xỉ 37 triệu tấn than, vượt 7 triệu tấn so với quy hoạch
phát triển ngành than đến năm 2020 mà Chính phủ đã phê duyệt. Năm 2007,
ngành than nước ta lại tiếp tục tăng sản lượng khai thác, kết quả sản lượng
khai thác sáu tháng đầu năm đạt khoảng 22,8 triệu tấn trong đó tiêu thụ 20,2
triệu tấn, tăng 13% so với cùng kì năm 2006 (Báo điện tử Quảng Ninh, 2007)
[11]. Như vậy, sản lượng khai thác than ở nước ta đang tăng rất nhanh, cung
cấp một phần nhu cầu trong nước ngoài ra còn xuất khẩu sang các nước khác.
Bên cạnh việc tăng sản lượng khai thác, ngành thanh cũng đang để lại những
hậu quả nặng nề, tác động không nhỏ đến môi trường tại khu vực khai thác và
ảnh lớn đến cộng đồng dân cư nơi đây.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường tại Việt
Nam
Hiện trạng môi trường tại các mỏ than Việt Nam
Hiện nay, TKV có khoảng 29 mỏ lộ thiên, 14 mỏ hầm lò phần lớn nằm
ở khu vực bể than Quảng Ninh. Trong những năm gần đây, cùng với việc tăng
sản lượng khai thác thì nạn ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác
cũng đang tăng lên ở mức báo động.
Môi trường vùng than Việt Nam hiện nay đang bị suy thoái và ô nhiễm
nghiêm trọng đặc biệt là ô nhiễm về nồng độ bụi, tiếng ồn và chất thải rắn
(đất đá). Theo kết quả thống kê cho thấy: Hàng năm các khu mỏ than khai
thác đổ thải từ vài trăm nghìn đến hàng triệu m 3 nước thải (5 triệu m3), hàng
trăm triệu m3 đất đá và rất nhiều loại khí, bụi độc hại khác nhau (Bộ tài
nguyên và Môi trường, 2006) [14].
Tại Quảng Ninh, vấn nạn ô nhiễm môi trường đang ảnh hưởng không
nhỏ đến sức khoẻ người lao động và cuộc sống của người dân trên địa bàn mỏ.
Thực trạng môi trường ở Quảng Ninh đang đến hồi báo động, nhiều cán bộ
công nhân viên và nhân dân trên địa bàn vùng than từ khu vực Đông Triều,
-13-
Mạo Khê, Uông Bí, Vàng Danh đến khu vực Hạ Long, Cẩm Phả, Cọc Sáu, Cửa
Ông , Mông Dương nhiều năm nay phải sống trong bụi than. Đặc biệt tuyến
đường “bão táp” (Mạo Khê - Bến Cân, Vàng Danh ra cảng Điền Công, khu vực
cảng 6, khu vực cầu 4 phường Cẩm Sơn và từ Cửa Ông đến Mông Dương…)
bụi than đã quá mức báo động (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2006)[14].
Qua kết quả quan trắc môi trường trên khu vực mỏ khai thác, nồng độ
bụi tại các mỏ được quan trắc đều vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) nhiều lần
(như khu vực mỏ Mông Dương, Hà Trung, Hồng Hà, Vàng Danh và Khe
Ngát). Nước thải của công ty than Hà Lầm (Quảng Ninh) có hàm lượng BOD
(nhu cầu ôxi hoá sinh học) và COD (nhu cầu ôxi hoá hoá học) vượt TCCP
nhiều lần (từ 3,9-5,7 lần); hàm lượng Sunfua, TSS của công ty than Mông
Dương (Quảng Ninh) cao gấp đôi mức TCCP; hàm lượng TSS trong nước
thải của công ty than Dương Huy (Quảng Ninh) còn vượt đến 15,6 lần TCCP
(Báo điện tử Quảng Ninh, 2007)[11].
Bên cạnh đó, hoạt động khai thác than có những ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng canh tác nông nghiệp tại các khu vực gần khu mỏ khai thác. Ô
nhiễm môi trường tại Đông Triều (Quảng Ninh) do khai thác than đã làm suy
giảm nghiêm trọng chất lượng đất canh tác nông nghiệp, ảnh hưởng đến năng
suất cây trồng. Ước tính thiệt hại do ô nhiễm môi trường tại đây làm suy giảm
20% năng suất lúa toàn huyện (Báo điện tử Quảng Ninh, 2007)[11].
Có thể nói, việc tăng sản lượng khai thác than trong những năm qua đã
và đang kéo theo nhiều những tác động xấu cho môi trường, ảnh hưởng không
nhỏ đến HST tại khu vực khai thác và hoạt động sống của người dân quanh
vùng. Trong khi đó thì chính sách đầu tư cho các giải pháp bảo vệ môi
trường, chống ô nhiễm lại chưa tương sứng với sản lượng khai thác hàng năm.
Khai thác than ảnh hưởng tới môi trường nước tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước,
các hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta đã và đang góp phần to lớn vào
công cuộc đổi mói đất nước. Tuy nhiên, bất cứ hình thức khai thác nào
cũngdẫn đến sự suy thoái môi trường. Nghiêm trọng nhất là khai thác ở các
vùng mỏ, đặc biệt là hoạt động của các mỏ khai thác than. Trong quá trình
khai thác mỏ, con người đã làm thay đổi môi trường xung quanh, phá vỡ cân
-14-
bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường. Có thể phân loại các tác động theo
hai hình thức sau:
Những tác động của hoạt động khai thác mỏ
- Tác động cơ học: sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong các
lòng hồ, kênh mương tưới tiêu có thể làm thay đổi lưu lượng dòng chảy, khả
năng chứa nước, làm thay đổi chất lượng nguồn nước
- Tác động hóa học:
Thoát acid từ mỏ khai thác: Thoát acid từ mỏ khai thác là một quá trình
tự nhiên, trong đó axit sulfuric được hình thành khí sulfua trong đá tiếp xúc
với không khí và nước. Khi số lượng lớn đá chứa các khoáng vật sunfua được
đào lên từ một mỏ lộ thiên hoặc lấy lên từ dưới lòng đất, nó phản ứng với
nước và oxy để tạo ra axit sulfuric. Acid được nước mưa hay nước theo dòng
chảy thoát ra khu vực mỏ và đổ vào các sông, suối hoặc nước ngầm xung
quanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước.
Ô nhiễm kim loại nặng: Các kim loại như asen, coban, đồng, cadimi,
bạc, chì, kẽm chứa trong đất đá khai thác hoặc mỏ ngầm lộ thiên tiếp xúc vói
nước. Kim loại bị rửa trôi ra ngoài gây ô nhiễm nguồn nước dưới hạ lưu.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2360 con sông với dòng
chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km) bao gồm: 9 hệ thống
sông lớn có diện tích lưu vực từ 10.000km 2 trở lên; 166 con sông có diện tích
lưu vực dưới 10.000km2. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ
theo thời gian (dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và
còn phân bố không đều giữa các hệ thống sông và các vùng [8].
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới trên
2000 mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện khoảng
29%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày và có nước
quanh năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng
năm lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m 3/năm, nếu kể cả lượng
nước từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m 3/năm, nước dưới đất có
trữ lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m3/năm (trầm tích bở rời: 12,6; đá lục
-15-
nguyên: 7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá carbonat: 2,4; đá biến
chất: 7,79 và đá hỗn hợp: 7,75).
Tuy nhiên, lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan; một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ vào rất bấp
bênh, thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng
nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến ta thấy
nhiều nơi không đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II - IV
của đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43 -53,8%, cá biệt tại Phả Lại chiếm 69 112% lượng nước đến... Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỷ mới, nguy cơ
thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu
thổ sông Hồng.
2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh có nguồn nước khá phong phú bao gồm nguồn
nước ngầm và nguồn nước mặt.
Về nguồn nước mặt: Thái Nguyên có 2 lưu vực sông lớn là Sông Cầu
và Sông Công. Sông Cầu và các sông khác đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống thủy văn của tỉnh. Toàn tỉnh có trên 4.000 ha ao, hồ.
Sông Cầu là dòng sông chính trong hệ thống sông Thái Bình, với 47%
diện tích toàn lưu vực bắt nguồn từ Bắc Kạn với độ cao so với mặt nước biển
là 1527 m. Sông chảy qua Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi
đổ vào sông Thái Bình tại Phả Lại. Sông có diện tích 6030 km 2, chiều dài của
sông tính từ đầu nguồn đến hết địa phận tỉnh Thái Nguyên là 206 km. Tuy là
con sông chính của tỉnh nhưng hiện nay chất lượng nước của nó đang rơi vào
tình trạng ô nhiễm trầm trọng do quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa phát
triển. làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân [8].
Hồ Núi Cốc trên sông Công được xây dựng năm 1972 và hoàn thành
vào năm 1978, có dung tích 175,5.106 m3. Hồ Núi Cốc có nhiệm vụ cấp nước
tưới cho vùng hạ lưu sông Công và cấp bổ sung nước cho sông Cầu, phục vụ
cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp của thành phố Thái Nguyên, các khu
công nghiệp Sông Công, Gò Đầm và tưới cho hơn 20.000 ha ruộng ở 2 tỉnh
Bắc Giang và Bắc Ninh.
Về nguồn nước ngầm: Nước ngầm của tỉnh Thái Nguyên có 12 phức hệ,
chứa 1,5 – 2 tỷ m3. Nguồn nước cấp chủ yếu cho thành phố Thái Nguyên là
nước ngầm mạch sâu dọc sông Cầu (nhà máy nước Túc Duyên) và cho thị xã
-16-
Sông Công (nhà máy nước Sông Công). Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình trong
tỉnh vẫn dùng nước giếng khoan hoặc giếng khơi để sinh hoạt và ăn uống.
Trong các nguồn nước sinh hoạt trên, tại Thái Nguyên phổ biến nhất là
giếng đào, nước tự chảy từ các khe lạch, một số giếng khoan và một số công
trình cấp nước tập trung.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn nước mặt và nước ngầm của Thái Nguyên
đang bị ô nhiễm nặng. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên:
Trong 3- 4 tỷ m3 nước mặt/năm và 1,5- 2 tỷ m3 nước ngầm của tỉnh Thái
Nguyên được cảnh báo là đang bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là nguồn nước sông
Cầu. Các trạm quan trắc tại Cầu Gia Bảy, đập Thác Huống, Cầu Mây cho thấy
hàm lượng nước sông Cầu một số chỉ tiêu đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần, như BOD5 vượt từ 1,08- 9,5 lần; COD vượt từ 1,2 - 5,8 lần; NH4
vượt từ 1,34- 20 lần..
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước
mặt cũng như nước ngầm đáng báo động ở Thái Nguyên, là do ngành công
nghiệp khai thác khoáng sản, luyện kim đen, luyện kim mầu, công nghiệp cơ
khí, chế tạo... phát triển mạnh, nhưng các biện pháp xử lý ô nhiễm bảo vệ môi
trường không mấy hiệu quả. Sở Tài nguyên và Môi trường của tỉnh cũng phải
thừa nhận, hầu hết các biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án, các cơ sở
sản xuất đề cập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường không có tính khả
thi hoặc hiệu suất xử lý kém. Thực trạng chung là phần lớn các chất thải sản
xuất chưa qua xử lý được xả trực tiếp ra môi trường.
Tại một số địa điểm ở sông Công và hồ Núi Cốc đã có dấu hiệu ô
nhiễm các chất hữu cơ, vô cơ, kim loại nặng, dầu mỡ và hoá chất bảo vệ thực
vật. Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm đã có biểu hiện ô nhiễm cục bộ, mang
đặc trưng từng vùng khác nhau. Một số khu vực khai thác khoáng sản tại xã
Hà Thượng, Tân Linh (huyện Đại Từ) hàm lượng asen từ 0,068- 0,109 mg/l,
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,7- 8,2 lần. Phường Quang Vinh (thành phố
Thái Nguyên) và thị trấn Giang Tiên (huyện Phú Lương), hàm lượng Xyanua
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,9- 12,9 lần. Nhiều khu vực nước ngầm có nồng
độ pH thấp dưới mức tiêu chuẩn cho phép và có biểu hiện ô nhiễm Fe, Mn...
-17-
Ngoài ra, các chất thải rắn, khí bụi của các cơ sở sản xuất công nghiệp cũng
góp phần không nhỏ vào việc làm gia tăng tốc độ ô nhiễm môi trường. Điều
nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất
đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp
ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Khu chế xuất sông Công mặc dù đi vào hoạt
động từ năm 2001 đến nay, nhưng vẫn chưa hoàn thiện hệ thống xử lý nước
thải tập trung. Chất thải rắn của các khu chế xuất chưa có khu chôn lấp theo
quy định, thậm chí còn dùng để san lấp mặt bằng. Đây là một trong những tác
nhân gây ô nhiễm đất và nguồn nước.
2.3.3. Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam
Nông thôn Việt Nam hiện đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ nhiều
hình thức khác nhau như giếng đào, giếng khoan, nước mưa hay bể lọc nước.
Phần lớn các nguồn nuớc dùng cho sinh hoạt của nguời dân đều chưa đảm bảo
vệ sinh an toàn.
Nước mưa: Rơi từ trên cao xuống qua lớp không khí chứa nhiều bụi
bẩn, vi khuẩn và chất độc hại khác như khí độc, hơi axit, hơi bụi chì. Nếu
chảy qua mái nhà và máng hứng cuốn theo nhiều chất bẩn khác trở thành
nuớc không đảm bảo vệ sinh có thể gây hại cho nguời sử dụng, nhất là những
cơn mưa đầu mùa.
Nước giếng đào: Là giếng khai thác nước ngầm ở tầng nông nằm
dưới mặt đất từ 5-10m, nguồn nước này có nhiều khoáng chất nhưng dễ bị ô
nhiễm bởi nguồn nuớc mặt và các yếu tố bên ngoài. Nuớc giếng khoan đuợc
khai thác ở tầng nông khoảng 60m, ở tầng sâu khoảng 250m. Ngưồn nuớc này
ít bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh nhưng hay bị chi phối bởi các yếu tố về cấu
trúc địa tầng, khoáng sản.
Nước mặt lấy từ sông suối, kênh muơng, ao hồ: Nước này thường
chứa nhiều phù sa, chất hữu cơ, vi khuẩn và một số chất độc hại khác (dầu
mỡ, thuốc bảo vệ thực vật), đặc biệt là nước ven bờ hay các dòng nước tĩnh
như ao hồ có thể đánh giá mức độ ô nhiễm bằng mắt thuờng.
Nước máy: Là nước qua xử lý, tuy nhiên cũng có thể bị ô nhiễmn
bẩn trên đường dẫn nước, dụng cụ chứa nước không sạch hoặc do sự cố xử lý.