Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG SÔNG THỊ VẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.88 KB, 28 trang )

Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Thị Vải

Chun đề

1

HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG SƠNG THỊ VẢI

I. TÍNH CHẤT MƠI TRƯỜNG VẬT LÝ:
Nghiên cứu các đặc điểm khí hậu thủy văn, cơ chế ngập, cơ chế vận chuyển nước
và vật chất sông Thị Vải là rất quan trọng đối với việc giải thích tình hình diễn
biến chất lượng mơi trường nước, khơng khí và nền đáy sơng và tìm biện pháp
giảm thiểu ơ nhiễm môi trường sông Thị Vải.
Sông Thị vải dài khoảng 76 km, chiều rộng trung bình 400 - 650 m, độ sâu trung
bình 22 m, nơi sâu nhất 60 m. Cả lưu vực sơng với địa hình trũng thấp tạo thành
khu chứa nước mặn rộng lớn khi triều cường. Vì thế, sơng Thị Vải mang tính của
một vũng biển hay một phần vịnh Gành Rái ăn sâu vào nội địa. Biên độ triều rất
cao, khoảng 492 cm, lưu tốc dòng chảy trung bình từ 50 - 100 cm/s, cực đại là
133 cm/s. Sông Thị Vải chịu tác động lớn của thủy triều từ biển nên có ảnh hưởng
rất lớn tới sự vận chuyển của chất thải.
Chế độ thủy triều: Triều lên lúc 4 - 9h sáng và 16 - 23h đêm, triều xuống lúc 9 16h và 23 - 4h sáng hơm sau. Mực nước sơng trung bình thay đổi từ 39 - 35 cm.
Mực nước cao nhất đã quan trắc được là +180 cm, mực nước thấp nhất là - 329
cm. Giá trị trung bình của độ lớn thủy triều là 310 cm, độ lớn thủy triều lớn nhất
là 465cm và độ lớn thủy triều nhỏ nhất là 141cm. Lưu lượng nước cực đại pha
triều rút là 3.400m3/s. Lưu lượng nước cực đại pha triều lên là 2.300m 3/s. Lưu
lượng nước mùa khô là 200m 3/s thấp nhất 40 -50m3/s. Lưu lượng nước mùa mưa
350 - 400 m3/s. Tốc độ dịng chảy lớn nhất có thể đạt tới 150 cm/s.
Sông Thị Vải xuất phát từ Long Thành (Đồng Nai) chảy qua huyện Tân Thành
(Bà Rịa-Vũng Tàu) trước khi đổ ra biển Đơng qua vịnh Gành Rái. Ở phía hạ lưu
sơng có các nhánh nối liền với hệ thống sơng Sài Gịn, sơng Đồng Nai. Lưu vực
sơng Thị Vải là nguồn tiếp nhận nước thải từ các khu công nghiệp Gị Dầu, Mỹ


Xn, Phú Mỹ, Cái Mép.
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

1


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Thị Vải

I.1. Đặc điểm khí hậu:
Mơi trường sơng Thị Vải hình thành và phát triển trên nền tảng các điều kiện tự
nhiên nhất định trong đó có khí hậu.
Sơng Thị Vải nằm trong vùng chí tuyến Bắc, có vị trí địa lý 10 029’ vĩ độ Bắc và
107010’ kinh độ Đơng, khí hậu mang tính khí hậu ven biển với 2 mùa gió hàng
năm. Cơ chế gió trong mùa gió mùa Đơng Bắc ln tạo ra dịng giáng từ trên
xuống và có thể chuyển tải khơng khí từ phía Bắc xuống. Do vậy, việc quy họach
các KCN có thải nhiều chất ơ nhiễm khơng khí cần lưu ý đến đặc điểm này trong
mùa gió Tây Nam cũng đồng thời là mùa mưa của khu vực này. Ngịai ra nó cịn
chịu tác động của gió Briz (gió đất – biển, có chu kỳ là một ngày).
I.2. Các đặc điểm chung của chế độ thủy văn:
Sông Thị Vải không giống bất kỳ con sông nào ở Nam bộ Việt Nam. Đặc điểm
thủy văn của nó có những nét hịan tịan riêng biệt như sau:
1. Sơng Thị Vải có nguồn gốc là một vịnh biển hẹp:
Dựa vào số liệu bình độ tỷ lệ 1:100000 (Cơng ty tư vấn giao thơng phía Nam đo
đạc năm 1990, 1994) và các số liệu do Viện sinh học Nhiệt đới đo đạc vào năm
1997, phần sông ở gần cửa Cái Mép khá sâu (độ sâu lớn nhất đạt đến 55m tại ngã
ba sơng Gị Gia – Cái Mép – Thị Vải). Đáy sơng có độ dốc lớn. Độ sâu sơng này
giảm dần khi tiến lên hướng Bắc. Khi đạt đến ngã ba Đồng Kho – Thị Vải, độ sâu
chỉ còn khỏang từ 9-10 m. Tuy nhiên, đôi khi độ sâu tăng lên và giảm xuống rất
đột ngột. Với địa hình như vậy, chế độ vận chuyển của nước và vật chất tại đây

càng trở nên phức tạp.
2. Sông Thị Vải là một hệ thống tương đối biệt lập nhờ các giáp nước và nối với
Vịnh Gành Rái. Vịnh này là một vùng biển nơng và tương đối khép kín. Đường
bờ sơng Thị Vải khá quanh co.
3. Đáy sông là sét rắn lẫn san hơ chết và ít bùn so với các sơng rạch của huyện
Cần Giờ thuộc hạ du sông Đồng Nai bên cạnh.
4. Theo số liệu khảo sát sông Thị Vải trong 30 năm qua, lịng sơng Thị Vải ít thay
đổi.

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

2


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

5. Sông Thị Vải rộng khỏang 40-600 m. Bờ phải của phần phía Bắc sông Thị Vải
là khu chứa nước rộng lớn. Càng đi vào sâu, dịng sơng càng trở nên phước tạp
với vơ số các cù lao và bãi cạn.
6. Sông Thị Vải có phần thượng nguồn rất nhỏ bé và có thể coi nói là một sơng
cụt nếu so sánh phần ảnh hưởng của thượng nguồn này với ảnh hưởng của phần
hạ nguồn.
7. Sơng Thị Vải khơng có các mùa kiệt và mùa lũ tương ứng với hai mùa khô và
mùa mưa như các sông khác trong vùng Nam Bộ. Ở đây chỉ có thể các cơn lũ
quét nhỏ, thời gian ngắn hay sự ngập úng do mưa lớn tại chỗ, nhưng tuyệt đối
khơng có lũ dài ngày do nước từ thượng nguồn đổ về.
8. Mùa triều kiệt (tháng 6 và tháng 7) và mùa triều cường (tháng 11 và tháng 12)
trên thềm lục địa Nam bộ đồng thời cũng là mùa nước cường và nước kém trong
sơng Thị Vải. Đó là thực tế về tính chất vật lý đặc biệt quan trọng đối với việc

tiếp cận và nghiên cứu chế độ thủy văn sông Thị Vải.
9. Chế độ vận chuyển của nước và vật chất trong sông Thị Vải chủ yếu chịu sự
chi phối của thủy triều biển Đông thông quan vịnh Gành Rái. Triều trong sơng
Thị Vải có cường suất lớn nhưng lại là bán nhật triều không đều, nên dịng chảy
trong số có đến 4 lần đổi triều trong một ngày. Vì vậy, chất lượng nước phía sâu
trong vùng Thị Vải rất khó được đổi mới. Đó là nét đặc biệt cần phải nghiên cứu
chi tiết. Phần phía trong cảng Gò Dầu tương tự như hồ nước mặn lớn và gần biệt
lập. Chất ơ nhiễm từ biển khó xâm nhập vào và ngược lại, các chất ô nhiễm thải
từ các KCN vào sơng Thị Vải khó thóat ra ngịai biển để có thể pha lõang làm cho
sơng Thị Vải như một ao tù chứa nhiều chất ô nhiễm.
Với nền tảng địa hình, cấu trúc lưu vực và vị trí đặc biệt của sông Thị Vải như
nêu ở trên, nên thủy triều là cơ chế động lực quan trọng bậc nhất trong số các yếu
tố thủy văn của sông Thị Vải. Nó có vai trị quyết định đối với q trình trao đổi
vật chất trong các thủy vực thuộc sơng Thị Vải. Có thể nói, đối với sơng Thị Vải,
ảnh hưởng của thủy triều cũng chính là ảnh hưởng của chế độ thủy văn nói chung
đối với diễn biến mơi trường tại khu vực này. Ảnh hưởng này thể hiện ở ba cơ
chế chính: cơ chế ngập nước và cơ chế vận chuyển của nước và vật chất theo pha
triều. Khống chế và làm chủ được hai quá trình này, chúng ta mới có thể hình
thành các phương án cải thiện chất lượng mơi trường của chính nó.
I.3. Mức ngập nước và dịng chảy:

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

3


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Căn cứ vào các đề tài nghiên cứu về sông Thị Vải, các dữ liệu đo đạc và biên hội

từ nhiều nguồn khác nhau, cho thấy:
1. Số liệu thực đo:
Kết quả phân tích 2 chuỗi số liệu mực nước giờ dài ngày tại hai vị trí quan trọng
là trạm mực nứơc Gị Dầu (cảng Gò Dầu) dài 12 tháng (đầu tháng 8/1998 đến
cuối tháng 7/1989) và trạm Bến Đình (Vũng Tàu) dài 14 năm liên tục (1981
-1995) như sau:
- Mực nước trung bình ngày tại hai trạm luôn biến thiên theo thời gian quanh
năm tương tự nhau (hình 2).
- Đối với sơng Thị Vải, yếu tố thủy triều đã che lấp hòan tòan hiệu ứng ngập
nước do mưa và do nước từ thượng nguồn. Mức ngập nước tại đây được
hiểu là mức ngập triều thuần túy, chế độ ngập phụ thuộc, tính chất bán nhật
triều khơng đều.
- Trong một tháng có hai thời kỳ triều cường và hai thời ký triều kém và các
thời kỳ này kéo dài khỏang 5 ngày liên tiếp.
- Hàng ngày có 2 chân triều: một chân triều thấp, một chân triều cao; một
đỉnh triều cao và một đỉnh triều thấp xen kẽ giữa hai chân triều.
- Độ lớn dao động mực nước trong ngày triều cường có thể đạt tới 400 cm,
cường suất các cưỡng bức của thủy triều về phía biển đối với sơng Thị Vải
trong thời kỳ này là rất lớn. Ngược lại vào các ngày triều kém độ dao động
mực nước chỉ bằng từ 1/3 – 2/3 thời kỳ triều cường. Độ lớn của triều vào
những ngày chuyển tiếp vào khỏang 250 – 300 cm.
Theo kết quả nghiên cứu của đề tài “Đánh giá ô nhiễm môi trường hạ lưu sông
Thị Vải, vùng rừng ngập mặn và đề xuất phương án quản lý môi trường” do Phân
viện Sinh thái – Tài nguyên và Môi trường thuộc Viện Sinh học Nhiệt đới thực
hiện vào năm 1998, số liệu tần suất thời gian ngập nước cho các lọai địa hình từ
nhỏ hơn -295cm đến +155cm với các chỉ số suất đảm bảo thời gian ngập (%), số
giờ trung bình bị ngập hàng ngày và tích cho cả năm suối dọc sông Thị Vải.
Các giá trị này cho phép ứng dụng trong quy họach mặt bằng, lập quy trình cấp
thóat nước, quy họach vị trí đổ chất thải ra sơng và lập chương trình dự báo mực
nước giờ cho sông giúp cho việc chọn thời điểm đổ chất thải vào sơng.

2. Số liệu tính tóan:
Các phương pháp tính tóan cho thấy:
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

4


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

- Biên độ dao động mực nước triều tăng dọc sơng (hình 3 – theo hướng từ
cửa sông vào). Đây là hiện tượng lạ của một con sông, nhưng lại rất phổ
biến đối với các vịnh dài và hẹp với phần cửa hướng dọc phương truyền
triều. Điều này giúp khẳng định sông Thị Vải có tính chất của một vịnh
biển hẹp hơn là một con sơng. Thậm chí phần bên trong (phần thuộc tỉnh
Đồng Nai) từ ngã ba tắt Nha Phương trở vàp có tính chất của một hồ chứa
nước mặn hơn là sơng: hiện tượng nước dền nhưng chảy yếu tại đây nói lên
điều này.
- Khác với mực nước, trị số vận tốc dịng chảy tiết giảm rất nhanh dọc theo
sơng. Ở cuối sơng Thị Vải trị số vận tốc chỉ bằng ½ trị số vận tốc tại cửa
sông (20 – 30 cm/s so với 80 – 100 cm/s) (hình 3-4).
- Do sơng Thị Vải khá sâu nên sự chênh lệch pha giữa hai đầu đọan sông
(dài 28km) là không đáng kể, nhỏ hơn 1,7 giờ.
- Vùng nước từ cảng Phú Mỹ trở ra cửa Cái Mép có từ 4-8 giờ có trị số vận
tốc dịng chảy vượt ngưỡng 50 cm/s. Do có cường suất dịng chảy mạnh, tại
đây nước lưu thơng khá tốt. Chất lượng nước được thay đổi thường xuyên,
ít gây lắng đọng.
- Ngược lại phần cuối sơng Thị Vải, phía trên tắt Nha Phương phần lớn thời
gian trong ngày vận tốc dịng chảy có trị số nhỏ hơn 50 cm/s, dễ lắng đọng
và tích tu chất ơ nhiễm. Thêm vào đó, trong một ngày dịng chảy trong

sơng thay đổi đến 4 lần đổi chiều, làm cho chất lượng nước lại càng khó
đổi mới và pha lõang các chất ơ nhiễm (hình 5-8).
II. CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG SƠNG THỊ VẢI:
1. Chất lượng môi trường nước:
Hiện nay, nước sông Thị Vải đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do các chất hữu cơ,
chất dinh dưỡng, chất lơ lửng, mùi hôi và vi khuẩn. Nguyên nhân chủ yếu do
nước thải công nghiệp của các cơ sở và KCN (các KCN: Nhơn Trạch 2, Nhơn
Trạch 1, Gò Dầu, Nhơn Trạch 3 và Fomosa, Mỹ Xuân A, Phú Mỹ 1; Công ty
Vedan, Nhà máy supe phốt phát Long Thành…) đang hoạt động trên lưu vực
không được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam cho
phép (TCVN) đã thải xuống sông Thị Vải. Ngồi ra, nước sơng cịn bị ảnh hưởng
của các nguồn chất thải khác: sinh hoạt, nông nghiệp, vận tải thuỷ.
Kết quả quan trắc qua các năm 2004-2006 cho thấy mức độ ô nhiễm trong nước
sông Thị Vải như sau:

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

5


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Thị Vải

- Ơ nhiễm do các chất hữu cơ: thể hiện qua các thông số DO (ơ xy hịa tan), COD
(nhu cầu ơ xy hóa học) và BOD5 (nhu cầu ơ xy sinh hóa). Theo tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam (TCVN 5942:1995), nồng độ DO trong nước mặt khơng dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt cũng phải lớn hơn 2 mg/lít; trong khi đó, tại khu
vực bị ô nhiễm nặng nhất kéo dài 10 Km từ xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai đến xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, có nồng độ
DO ≤ 0,5 mg/lít, với hàm lượng ô xy thấp như vậy, các sinh vật dưới nước khơng

thể sinh trưởng và phát triển được và vì vậy mơi trường khơng cịn khả năng tự
làm sạch, BOD5 chỗ cao nhất tới 880 mg/l (TCVN 5942:1995 ≤ 25mg/l) vượt tiêu
chuẩn 35,2 lần, …
- Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng: thể hiện qua các thông số nitơ và phốt pho,
hàm lượng N-NH4+ chỗ cao nhất tới 9,8mg/l (TCVN ≤ 1mg/l) vượt tiêu chuẩn 9,8
lần.
- Ô nhiễm do vi khuẩn: Tại hầu hết các điểm quan trắc đều có sự hiện diện của
các loại vi khuẩn chỉ thị trong nguồn nước bị ô nhiễm hữu cơ. Tổng Coliform =
30.000 - 690.000 MPN/100ml (TCVN < 10.000 MPN/100ml) vượt từ 3 - 69 lần.
- Giá trị pH cao: Kết quả đo nhanh bằng Hệ thống đo nước liên tục trên diện rộng
khi triều cường và triều kiệt cho thấy có sự bất thường về các giá trị pH dọc theo
sông Thị Vải. Giá trị pH diễn biến tỷ lệ nghịch với hàm lượng DO trong nước, ở
vùng DO < 0,5 mg/l, pH ln có giá trị cao từ 9 đến 10,5 (TCVN cho phép pH từ
5,5 đến 9,0).
Ngồi ra, nước sơng Thị Vải hiện cịn bị ơ nhiễm nghiêm trọng bởi độ màu (màu
nâu đen), cặn lơ lửng, mùi hôi,…
Một nguyên nhân khác gián tiếp làm sông Thị Vải bị ô nhiễm kéo dài do khả
năng chịu tải và tự làm sạch của sông kém, nguồn nước ngọt bổ sung nhỏ và chịu
ảnh hưởng của chế độ dòng chảy bán nhật triều từ biển, các chất ơ nhiễm có xu
hướng tích đọng trong trầm tích đáy, luẩn quẩn trong khu vực.
Kết quả phân tích chất lượng nước suối Thị Vải được thể hiện tại bảng sau.
Bảng. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Thị Vải
Tên chỉ tiêu

Tiêu chuẩn
TCVN 5942 – 1995 (cột

Kết quả thử nghiệm
M1
M2

M3

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

6


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

1. Độ đục
NTU
2. pH
3. DO
mg/l
34. PO4
mg/l
5. Chất rắn lơ lửng mg/l
6. Tổng Nitơ
mg/l
7. N-NO3
mg/l
8. Tổng Phospho
mg/l
9. COD
mg/l
10. BOD5
mg/l
11. Dầu, mỡ
mg/l

12. Chì (Pb)
mg/l
13. Phenol
mg/l
14. Kẽm
mg/l
15. Đồng (Cu)
mg/l
16. Asen (As)
mg/l
17. Sắt (Fe)
mg/l
18.
T.Coliform
MPN/100ml
19. Ecoli
MPN/100ml
20. N-NO2
mg/l
21. Clorua
mg/l

5,5 – 9
>2
< 80
< 15
< 15
< 35
< 25
< 0,3

< 0,1
< 0,02
<2
<1
< 0,1
<2
<10.000
< 0,05
-

420
4.77
3.1
0.045
92.3
<3
0.12
0.102
30.7
14.4
2.6
KPH
0.022
KPH
KPH
<0.1
1.69

285
233

4.66
4.68
4.1
6.2
0.067
0.078
14.0
9.0
<3
<3
0.22
0.14
0.184
0.201
27.7
44.9
11
18
3.6
1.6
KPH
KPH
0.025
0.017
KPH
KPH
<0.5
<0.5
<0.1
<0.1

1.62
1.64
1.10 24.000
(-)
0
1500
(-)
460
0.02
0.21
0.03
7.8
7.8
6.4
Nguồn: WETI (tháng 12/2006)

Ghi chú :
-

Thời điểm quan trắc vào 12/2006.
KPH : Không phát hiện, giới hạn phát hiện là: Zn = 0.006 mg/l, Cu = 0,015 mg/l, Pb =
0,05 mg/l.
M1: Cảng dầu nhà máy điện Phú Mỹ.
M2: Cảng Baria Serece.
M3: Vị trí tại dự án Tân Cảng.

So sánh với tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, TCVN 5942 – 1995, cột B, về giá trị
giới hạn cho phép các chất ơ nhiễm trong nước mặt, thì chất lượng nước mặt suối
Thị Vải tại thời điểm lấy mẫu có 02 thông số vượt quá tiêu chuẩn, cụ thể là: chỉ
tiêu pH, dầu mỡ. T.Coliform có ở mẫu M2 vượt quá tiêu chuẩn 2,4 lần, N -NO2- ở

mẫu M3 vượt 4 lần.
Bảng 11. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Thị Vải năm 2006
tại khu vực cách điểm xả nước thải của cơng ty Vedan 1 km về phía hạ lưu
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

7


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Thị Vải

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả phân tích
Đợt I

Đợt III

Đợt IV

7.24

pH

Đợt II
7.29

6.90


7.34

5.5 – 9

SS

mg/l

10.0

2.33

15

12

80

DO

mg/l

< 0.3

< 0.3

< 0.3

< 0.3


≥2

BOD5

mg/l

42.0

264

154

167

< 25

COD

mg/l

120

751

483

450

< 35


N-NH4+

mg/l

7.67

6.70

6.48

5.45

1

N-NO3-

mg/l

0.10

0.15

0.1

0.1

15

N-NO2-


mg/l

0.01

0.030

0.009

0.030

0.05

Zn

mg/l

KPH

0.036

0.143

0.112

2

Pb

mg/l


0.234

0.228

0.165

0.123

0.1

Cd

mg/l

0.032

KPH

< 0.020

KPH

0.02

T-Fe

mg/l

0.41


0.34

0.58

0.45

2

T-dầu

mg/l

3.8

6.4

0.8

1.2

0.3

MPN/
100ml

930

930


750

5.000

10.000

T-Coliform

Nguồn:

Đợt I, II, III – Trung tâm QT và Phân tích Mơi trường tỉnh BR-VT
Đợt IV – WETI

Ghi chú:
-

Thời điểm quan trắc đợt I vào ngày 08/6/2006, đợt II vào ngày 18/7/2006, đợt III vào
ngày 12/10/2006. Đợt IV vào ngày 23/1/2007.
KPH : Không phát hiện, giới hạn phát hiện là 0.006 mg/l.

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

8


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Bảng. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Thị Vải
tại khu vực cảng dầu Phú Mỹ năm 2006

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả phân tích
Đợt I

Đợt III

Đợt IV

7.41

pH

Đợt II
7.47

6.91

7.23

5.5 – 9

SS

mg/l

23.3


7.00

13

14

80

DO

mg/l

1.6

3.2

< 0.3

1.3

≥2

BOD5

mg/l

42.0

138


178

213

< 25

COD

mg/l

89.9

408

569

367

< 35

N-NH4+

mg/l

0.82

1.72

4.39


3.76

1

N-NO3-

mg/l

0.49

0.24

< 0.1

0.23

15

N-NO2-

mg/l

0.30

0.190

0.009

0.009


0.05

Zn

mg/l

KPH

0.034

0.092

0.091

2

Pb

mg/l

0.262

0.263

0.204

0.234

0.1


Cd

mg/l

0.034

< 0.020

< 0.020

<0.020

0.02

T-Fe

mg/l

1.15

0.43

0.38

0.41

2

T-dầu


mg/l

2.4

2.0

1.1

1.1

0.3

T-Coliform

MPN/
100ml

(-)

230

240

240

10.000

Nguồn:

Đợt I, II, III – Trung tâm QT và Phân tích Mơi trường tỉnh BR-VT

Đợt IV – WETI

Ghi chú:
-

Thời điểm quan trắc đợt I vào ngày 08/6/2006, đợt II vào ngày 18/7/2006, đợt III vào
ngày 12/10/2006. Đợt IV vào ngày 23/1/2007.
KPH : Không phát hiện, giới hạn phát hiện là 0.006 mg/l.
(-): Âm tính.

Qua so sánh kết quả quan trắc chất lượng nước sông Thị Vải năm 2006 với tiêu
chuẩn Việt Nam được áp dụng để đánh giá như trên, nhận thấy tại thời điểm tiến
hành quan trắc, chất lượng nước sơng Thị Vải tại các vị trí như sau:
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

9


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Tại khu vực cách điểm xả nước thải của Công ty Vedan 1 km về phía hạ lưu:
- Đã bị ơ nhiễm rất nặng chất hữu cơ trong đợt quan trắc I và II; ô nhiễm
đặc biệt nặng trong đợt quan trắc III và IV.
- Đã bị ô nhiễm rất nặng chất dinh dưỡng trong đợt quan trắc II, III và
IV; ô nhiễm đặc biệt nặng trong đợt quan trắc I.
- Đã bị ô nhiễm nặng chì trong các đợt quan trắc I, II, III và IV.
- Đã bị ô nhiễm nặng Cadimi trong các đợt quan trắc I và III.
- Đã bị ô nhiễm nặng dầu mỡ trong đợt quan trắc I, II.
- Hàm lượng ơxy hồ tan rất thấp và khơng đạt giá trị tối thiểu mà tiêu

chuẩn qui định trong cả bốn đợt quan trắc.
- Các chỉ tiêu đã tiến hành quan trắc như : pH, SS, N-NO2-, N-NO3-, TFe, Zn và T-Coliform cịn chưa bị ơ nhiễm.
Tại khu vực cảng dầu Phú Mỹ :
- Đã bị ô nhiễm chất hữu cơ trong tất cả các đợt quan trắc, tuy nhiên ô
nhiễm đặc biệt nặng trong đợt quan trắc III và IV.
- Đã bị ô nhiễm rất nặng chất dinh dưỡng trong cả bốn đợt quan trắc.
- Đã bị ô nhiễm nặng chì trong cả bốn đợt quan trắc.
- Đã bị ô nhiễm nặng Cadimi trong các đợt quan trắc I và II.
- Đã bị ô nhiễm rất nặng dầu mỡ trong cả bốn đợt quan trắc.
- Hàm lượng ơxy hồ tan trong các đợt quan trắc I, II và IV rất thấp và
không đạt giá trị tối thiểu mà tiêu chuẩn qui định.
- Các chỉ tiêu đã tiến hành quan trắc như : pH, SS, N-NO3-, T-Fe, Zn và
T-Coliform còn chưa bị ơ nhiễm.
2. Một số tính chất hóa học của bùn đáy sông Thị Vải
Theo kết quả nghiên cứu của Phân viện Sinh thái và Tài nguyên môi trường, tính
chất hóa học của bùn đáy sơng Thị Vải được tóm tắt như sau:
- Nguyên tố As: có giá trị tăng cao ở cửa sơng, dưới Phú Mỹ, khu Gị Dầu và
trũng thượng nguồn, có độ giàu từ 3-8 lần so với hàm lượng các nguyên tố
trong bề mặt trái đất.

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

10


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

- Nguyên tố Pb: có gái trị tăng cao ở vùng cửa sơng, khu Gò Dầu và độ giàu
gấp 3,5 – 4,5 lần so với các hàm lượng nguyên tố trong cặn lắng đáy biển

khơi và bề mặt trái đất.
- Nguyên tố Cd là ngun tố có độc tính cao đối với thủy sinh. Các lịai cá dễ
hấp thụ và tích lũy Cadimi trong cơ thể và càng có độc tính cao đối với con
người. Hàm lượng Cadimi trong nước sông Thị Vải tương đối thấp 0,70
đến 2,1 mg/l, nhưng hàm lượng lắng đọng tăng cao ở vùng cửa sơng. Tuy
nhiên, mức độ tích lũy trong bùn có độ giàu từ 9-41 lần so với tài liệu đối
chiếu. Cadimi phát thải từ ngành công nghiệp mạ, sơn và chất dẻo.
- Nguyên tố Br: thường được xem xét liên quan đến chất thải xăng dầu, hàm
lượng tăng cao ở vùng Phú Mỹ - Rạch Mương, có độ giàu gấp 5-35 lần so
với tài liệu đối chiếu.
III. MÔI TRƯỜNG SINH HỌC SÔNG THỊ VẢI:
1. Vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm trong nước song khu vực cảng Gò Dầu
Các nhận xét cảm quan và kết quả phân tích hàm lượng N, P cao của khu vực
cảng Gò Dầu cho thấy nước khu vực này đã bị nhiễm một lượng chất hữu cơ, vô
cơ khá lớn. Đây chính là nguồn chất dinh dưỡng thích hợp cho sự phát triển của
vi sinh vật, đặc biệt là nhóm vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm. Sông Thị Vải trở thành
bồn nuôi cấy vi sinh vật khổng lồ. Các khảo sát về sự hiện diện của vi sinh vật chỉ
thị ô nhiễm trong nước khu vực cảng Gò Dầu cho các kết quả được trình bày sau
đây:
1.1. Vi khuẩn
a. Coliform là chỉ tiêu vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm thường được sử dụng trong các
phân tích về mơi trường. Trên mơi trường Deoxycholate Lactose Agar, khuẩn lạc
Coliform có màu đỏ hồng bao quanh bởi một vành trắng nhạt do có sự kết tủa của
nhóm muối mặn. Tổng lượng Coliform được trình bày trong bảng.
Tổng lượng Colifrm hiện diện tại các điểm lấy mẫu trên khu vực cảng Gò Dầu
đều rất cao, vượt quá ngưỡng cho phép của nước thải lọai B, TCVN 5942-1995
(cho giao thông thủy, tưới tiêu, bơi lội, thủy sản, trồng trọt) là 10.000/100ml từ 40
đến 7.550 lần theo phương pháp đểm khuẩn lạc trên đĩa môi trường Deoxucholate
Lactose Agar, hoặc từ 46 đến 1,1x105 lần theo phương pháp MPN.
Bảng. Tổng lượng Coliform trong nước khu vực cảng Gị Dầu


Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

11


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Thị Vải

Vị trí lấy mẫu (km)
Dòng thải từ nhà máy Vedan (7b)
Khu vực cảng (7a)
Bên trong rạch Nước Lớn (7c)

Tổng lượng Coliform N/100
DLA
MPN (b)
75,5 x 106
1,1 x 109
98,5 x 103
1,1, x 106
4,0 x 105
4,6 x 105

Ghi chú: (a) Xác định bằng phương pháp đếm khuẩn trên đĩa môi trường
Deoxycholate Lactose Agar; (b) Xác định bằng phương pháp MPN.
Đặc biệt, dịng nước thải của khu cơng nghiệp Vedan có mật độ Coliform rất lớn,
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 7.550 đến 1,1x10 5 lần. Điều này cho thấy nước thải
nhà máy Vedan là nguồn gây ô nhiễm quan trọng nhất trong khu vực này.
Tuy nhiên, ngòai Coliform, nhiều vi sinh vật khác khi hiện diện trong nước cũng

chỉ thị cho mức độ ô nhiễm nguồn nước. Các vi sinh vật chỉ thị này rất phong phú
như các vi khuẩn họai sinh gây bệnh Salmonella, Streptococci, Staphylococci,
Shigella, Vibrio, vi khuẩn kỵ khí sinh H2S, vi khuẩn biến dưỡng sulfat, các vi
khuẩn tạo thành nấm nước thải (sewage fungus) như Sphaerotiluc natans,
Zoogloea ramigera, các nhóm nấm mốc, nấm men gây bệnh khác.
• Salmonella: Trên mơi trường chọn lọc xác định Brilliant Green Agar,
Salmonella hình thành khuẩn lạc màu hồng đỏ rìa trịn đều xung quanh là vùng
mơi trường có màu đỏ hồng. Quan sát trên kính hiển vi, Salmonella là những tế
bào hình que, di động. Salmonella là nhóm gây bệnh qua đường nước quan trọng
nhất, có thể gây nên sốt thương hàn, nhiễm trùng màu, rối lọan tiêu hóa. Lượng
Salmonella trong khu vực cảng Gị Dầu là khá lớn. Theo McCoy (1964) và
Kristensen (1971) thì ở vùng cửa sông chứ khỏang 1 – 1.000 Salmonella/I là đã
thể hiện mức độ ô nhiễm. Theo Grunner (1973) trong nước thải cơng nghiệp có
thể chứa đến 2.000 – 10.000 Salmonella/I. Khu vực cảng Gò Dầu mật độ
Salmonella lớn hơn giá trị theo Grunner từ 600 đến 4.000 lần. Điều này chứng tỏ
sự ơ nhiễm rất nặng.
• Streptococci: Là những cầu khuẩn, không di động, quan sát hiển vi thấy tập
trung thành chuỗi. Trên môi trường Bile Esculin Agar, Streptococci sinh trưởng
và thủy phân Esculin tạo nên một vùng màu nâu đậm bên ngịai mơi trường thạch
xung quanh khuẩn lạc Streptococci được xem là nhóm chỉ danh cho ơ nhiễm
phân, vì tất cả chúng đều cư trú trong hệ thống tiêu hóa của con người và động
vật. Do vậy, sự hiện diện của nhóm này trong mơi trường rất có ý nghĩa về mặt vệ
sinh
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

12


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải


Bảng 11: Tổng lượng Coliform trong nước khu vực cảng Gò Dầu
Vi sinh vật
(N(a) /100ml)
Salmonella
Streptococci
Shigella
Vibrio
Kỵ khí sinh H2S
Biến dưỡng Sulfat
Nấm mốc
Nấm men
Xạ khuẩn
Sphaerotiluc Natans
Zoogloea Ramigera

Vị trí thu mẫu
Khu vực
cảng (7a)
15000x103
20x103
400x 103
410x103
1x103
523,5x103
3x103
+(c)
-

Dịng thải

nhà máy
Vedan (7b)
4000x103
- (b)
6x103
1090x103
1x103
+
9x103
-

Bên trong
rạch Nước
lớn
600x103
100x 103
3x103
+
-

Ghi chú:
a) N là tổng số vi sinh vật hiện diện trong 100ml mẫu nước được xác định
bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên đĩa môi trường đặc trưng cho từng
vi khuẩn: Salmonella, đĩa môi trường Brilliant Green Agar; Streptococci,
đĩa môi trường Bile Esculin Azid Agar, Staphylococci, đĩa mo6i trường
Bromothymol Blue Lactose Agar, Shigella, đĩamôi trường Xylose Lysine
Deoxucholate Agar, Vibrio, đĩa môi trường Thiosulfat Citrate Bile
Sucrose Agar, Sphaerotilus Natans và Zoogloera Ramigera, môi trường
Agarnine dịch thể bổ xung thạch, nấm mốc và xạ khuẩn trên môi trường
thạch có bổ xung kháng sinh.

b) Khơng phát hiện.
c) Có sự hiện diện.
Tại khu vực cảng Gò Dầu, mẫu nước thu tại dịng thải của nhà máy Vedan khơng
có sự hiện diện của Streptococci nhưng cầu khuẩn này hiện diện với mật độ
20x103/100ml ở mẫu nước khu vực cảng. Vậy một bộ phận khu vực nước cảng
Gị Dầu bị ơ nhiễm phân có nguồn gốc từ các sinh họat của con người và cư dân
khu vực cảng.
• Shegilla: Là nhân tố quan trọng trong các bệnh lây truyền nhiễm theo nguồn
nước. Vi khuẩn này dễ mọc trên môi trường Xylose Lysine Deoxycholtae Agar
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

13


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Thị Vải

kèm theo q trình khử carboxyl của lysine thành những khuẩn lạc đỏ, rìa trơn,
bóng. Mật độ hiện diện của Shigella là từ 100x10 3 – 400x103/100ml mẫu nước
phân tích. Điều này cho thấy nước tại khu vực cảng không đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh, vì đây là nhóm vi khuẩn chỉ xuất hiện trong những điều kiện vệ sinh còn
yếu, nhất là trong vùng nhiệt đới.
• Vibrio: Trên mơi trường Thiosulfat Citrate Bile Sucrose Agar, Vibrio tạo
thành khuẩn lạc lớn màu vàng (do khả năng phân giải sucrose sinh acid), hoặc
xanh (do phản ứng sucrose âm).
Vibrio là nhóm vi khuẩn thường gặp trong nước, thực phẩm,… Một số chúng là
tác nhân gây bệnh quan trọng ở những vùng có diều kiện vệ sinh kém chủ yếu
qua tiếp xúc, qua nước, qua thực phẩm,… Quan sát trên kính hiển vi, Vibrio là
những trực khuẩn , hơi cong như hình phẩy, di động.
Trong các mẫu nước thu tại 3 vị trí khác nhau của khu vực cảng Gị Dầu có một

vị trí có sự hiện diện của Vibrio với mật độ khá lớn 410x10 3/100ml. Do vậy tại vị
trí này bị ơ nhiễm bởi sự họat động của sinh họat của con người tại khu vực cảng.
b. Vi khuẩn kỵ khí sinh H2S (chủ yếu nhóm Clostridium)
Trong mơi trường thạch đứng Wilson – Blair, Clostridium tạo thành khuẩn lạc
đen, lớn khoảng 1mm. Chúng được tìm thấy trong mẫu nước thu tại vị trí dịng
chảy của nhà máy Vedan với mật độ 6x103/100ml. Mặc dù hiện diện với mật độ
khơng cao, nhưng nhóm này có khả năng tồn tại rất lâu trong mơi trường và có
thể tạo ra một số độc tố, nên chúng cũng có ý nghĩa như là nhóm chỉ thị cho vấn
đề vệ sinh môi trường kém chất lượng.
Mặt khác, đây cũng là nhóm kỵ nghiêm ngặt, chúng chỉ phát triển ở những vùng
thiếu oxy, Như vậy, ta có thể kết luận tại vị trí này nồng độ oxy hịa tan rất thấp.
c. Vi khuẩn biến dưỡng lưu huỳnh
Tại khu vực cảng Gò Dầu cũng tìm thấy sự hiện diện của nhóm vi khuẩn biến
dưỡng lưu huỳnh. Chủ yếu nhóm tự dưỡng quanh năng và hóa năng. Hầu hết
sống yếm khí, với mật độ khá lớn. Như vậy, nước tại đây có các hợp chất lưu
huỳnh, có nguồn gốc một phần do vi khuẩn kỵ khí tạo thành, phần khác có thể do
các nguồn thải hoặc có sẵn trong nước.
d. Các vi khuẩn tạo thành sợi (nấm nước thải – sewage fungus)
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

14


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Như Sphaerotilus, Zoogloea Ramigera khơng hiện diện trong các mẫu nước thu
tại cảng Gị Dầu. Mặc dù các nấm nước thải là một chỉ thị rất thường đề cập trong
các tài liệu về vi sinh vật nước thải trên thế giới.
1.2. Nấm mốc và xạ khuẩn

Trong các mẫu nước thu tại cảng Gò Dầu, thành phần các lọai nấm mốc không đa
dạng, chỉ phát hiện 3 – 4 lồi với mật độ khơng cao, chỉ từ 1x10 3 – 3x103/100ml.
Xạ khuẩn hầu như không thấy hiện diện, ngọai trừ vị trí dịng thải của nhà máy
Vedan có sự hiện diện của một vài nhóm với mật độ 9x103/100ml.
1.3. Nấm men
Hai nhóm nấm men hiện diện trong các mẫu thu được là:
• Nhóm Candida: Đây là nhóm chỉ hiện diện khi nguồn nước bị ơ nhiễm các
chất hữu cơ. Sự hiện diện của nhóm này chứng tỏ thêm khu vực cảng Gị Dầu bị ơ
nhiễm chất thải hữu cơ với lượng khá lớn.
• Nhóm nấm men giả: Hiện diện với mật độ không cao
Các khảo sát về vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm trong nước khu vực cảng Gị Dầu trên
sơng Thị Vải được trình bày trên đây cho thấy sự hiện hiện ở mật độ rất cao hoặc
cao của rất nhiều vi sinh vật chỉ thị ơ nhiễm. Điều này góp phầm khẳng định các
kết quả khảo sát hóa lý về hiện trạng ô nhiễm nghiêm trọng của nước sông Thị
Vải do họat động của các nhà máy khu công nghiệp Nhơn Trạch, Gò Dầu, Đồng
Nai. Đặc biệt là nhà máy Vedan và do sinh họat của cư dân khu vực cảng Gò
Dầu.
1.2. Mật độ vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm theo sông Thị Vải
Để khảo sát phạm vi ảnh hưởng ô nhiễm gây ra do hoạt động của khu công
nghiệp, các phân tích về vi sinh vật chỉ thị ơ nhiễm đã được tiến hành trên các
mẫu nước được thu về phía hạ lưu và thượng lưu của cảng Gị Dầu. Để có kết quả
đánh giá mức độ ơ nhiễm trong nước ớ các chế độ triều khác nhau, các mẫu nước
được thu vào hai thời điểm tương ứng với nước lớn và nước rịng.
2.1. Tổng lượng Coliform

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

15



Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

- Khi nước lớn:
Kết quả tổng lượng Coliform khi nước lớn được xác định theo phương pháp đếm
trên đĩa môi trường thạch Deoxycholate Lactose Agar được trình bày trong bảng.
Bảng. Mật độ hiện diện của Coliform trong các mẫu nước
trên sông Thị Vải
Mẫu số (a)

Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Vị trí lấy mẫu (km)

N(c)/100ml

(b)


1
2
3
4
5
6
7a
7b
7c
8
9

0.0
2.5

5.0
7.5
10.0
15.0
20.0
20.0
20.0
27.5
30.0

30x103
20x103
50x 103
150x103
220x103

600x103
790x03
10.700x103
150x103
220x103
20x103

Ghi chú:
a) Mẫu được đánh số quy định khi lấy mẫu
b) Khỏang cách tương đối tính bằng km so với mẫu số 1 từ hạ lưu
c) N là tổng số Coliform hiện diện trong 100ml mẫu nước được xác định
bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên đĩa mơi trường Deoxycholate
Lactose Agar.
Tổng Coliform có giá trị lớn nhất là 10.700 x 10 3 tại vị trí khu vực Cảng Gò Dầu
vượt hơn 1.070 lần tiêu chuẩn cho phép (10.000/100 ml cho giao thông, tưới tiêu,
bơi lội, nuôi trồng thủy sản – TCVN 5942-1995). Giá trị này tuy giảm dần về phía
thượng lưu và hạ lưu nhưng ở vị trí hạ lưu mật độ Coliform vẫn vượt tiêu chuẩn
cho phép.
- Khi nước ròng:
Tổng lượng Coliform hiện diện trong các mẫu nước trên sơng Thị Vải khi nước
rịng được thể hiện qua bảng.
16
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Mật độ Coliform ở các vị trí 1, 2, 3 thấp hơn và bằng với tiêu chuẩn cho phép.
Tuy nhiên, mật độ này gia tăng một cách đột biến kể từ vị trí lấy mẫu thứ 4

(Km+12,5 về phía thượng lưu kể từ mẫu số 1) từ 10 4 – 62x104, gấp 62 lần tiêu
chuẩn cho phép và dao động không đáng kể cho đến vị trí cách cảng Gị Dầu 7,5
km về phía thượng nguồn.
Bảng 13. Mật độ hiện diện của Coliform trong các mẫu nước
trên sơng Thị Vải khi nước rịng.
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Mẫu số (a)
1
2
3
4
5
6
7
8

Vị trí lấy mẫu km
(b)
0,0
7,5

10,0
12,5
15,0
17,5
20,0
27,5

N (CITES)/100ml
6 x 103
6 x 103
10 x 103
620 x 103
550 x 103
460 x 103
620 x 103
460 x 103

Ghi chú:
a) Mẫu được đánh gía như quy định khí lấy mẫu
b) Khỏang cách tương đối tính bằng km so với mẩu số 1 từ hạ lưu
c) N là tổng số Coliform hiện diện trong 100 ml mẫu nước được xác định
bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên đĩa môi trường Deoxycholate
Lactose Agar.
So sánh lượng Coliform tại một số vị trí lấy mẫu trên sơng Thị Vải khi nước lớn
và nước ròng:
Để đánh giá sự khác biệt về mật độ Coliform dọc sông Thị Vải trong điều kiện
nước lớn và nước ròng, việc tiến hành so sánh mật độ Coliform trong các mẫu
nước thu tại cùng một địa điểm khi thủy triều khác nhau cho ta nhận xét như sau:
Nhìn chung, mật độ Coliform trong nước lớn ln ln cao hơn trong nước ròng,
trừ trường hợp mẫu nước thu ở vị trí thượng lưu (Km+ 27,5 so với vị trí thu mẫu

số 1 hay cách cảng Gị Dầu 7,5 km về phía thượng lưu), có mật độ Coliform khi
nước rịng cao hơn trong nước lớn, điều này có thể giải thích như sau:
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

17


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Khi nước lớn, do ảnh hưởng của dịng triều biển Đơng nên có sự khuấy động dẫn
đến sự phân bố vi sinh từ mặt nước đến đáy là tương đối đồng đều, do vật sự biến
thiên khi nước lớn là khá đồng đều. Nhưng khi triều cường thì nước bắt đầu ổn
định và các thành phần trong nước sơng có hiện tượng lắng đọng xuống khá sâu,
do đó khí triềuu thấp, sự lắng đọng như vậy đã làm cho số lượng vi khuẩn giảm đi
trên vùng nước mặt nên mật độ Coliform trong nước rịng ln thấp hơn khi nước
lớn. Tại vị trí 7.5km cách cảng Gị Dầu về phía thượng lưu , mật độ Ciliform khi
nước rịng cao hơn khi nước lớn có ngun nhân là do khi đi lên phía thượng
nguồn, lịng sông trở lên hẹp và nhiều kinh rạch nhỏ, nên khi nước ròng vần còn
hiện diện một số lớn các vi khuẩn tồn tại, và hiện diện cao hơn các địa điểm khác
về phía thượng lưu.
Bảng 14: So sánh mật độ hiện diện của Coliform khi nước lớn
và khi nước rịng trong trên sơng Thị Vải
Vị trí lấy mẫu (km)(a)
0.0
7.5
10.0
15.0
20.0
27.5


N(b)/100
Nước lớn
30 x 103 (1)(c)
150 x 103 (4)
220 x 103 (5)
600x103 (6)
790x103 (7)
220x103 (8)

Nước ròng
6 x 103 (1)
6 x 103 (2)
10 x 103 (3)
550x103 (5)
620x103 (7)
460x103 (8)

Ghi chú:
a) Mẫu được đánh số như quy định khí lấy mẫu.
b) Khoảng cách tương đối tính bằng km so với mẫu số 1 từ hạ lưu.
c) N là tổng số Coliform hiện diện trong 100 ml mẫu nước được xác định
bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên đĩa môi trường đặc trưng cho từng vi
khuẩn; Salmonella, đĩa môi trường Brilliant Green Agar, Streptococci, đĩa
môi trường Azid; Staphylococci, đĩa môi trường Bromothymol Blue Lactose
Agar;Shegilla, đĩa môi trường Xylose Lysine Deoxycholate Agar; Vibrio, đĩa
môi trường Thiosulfat Citrate Bile Sucrose Agar.
d) Khơng phát hiện vi khuẩn.
Ngồi ra, Shigella và Vibrio cũng hiện diện với mật độ cao hoặc khi nước lớn
hoặc khi nước ròng tại hai vị trí có khoảng cách xa so với cảng Gị Dầu về phía

thượng nguồn hoặc hạ lưu như đã nêu trên.
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

18


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

2.2. Các loại nấm
Biến thiên mật độ các loại nấm sợi tại ba địa điểm khác nhau trên sông Thị Vải
khi nước lớn và khi nước rịng được trình bày trong bảng. Trừ trường hợp xạ
khuẩn hầu như không thấy hiện diện trong nước tại ba địa điểm thu mẫu, trong đa
số mẫu có sự hiện diện của nấm mốc nhưng với số lượng không cao.
Bảng. Mật độ các loại nấm sợi trên sông Thị Vải khi nước lớn
và khi nước rịng
Số
TT
1
2
3

Vị trí lấy mẫu
(km)
0.0
20.0
27.0

Nấm mốc (N/100ml)
Nước lớn

Nước ròng
3x103 (1)
3x103 (7a)
3x103 (7)
(d)
-

Xạ khuẩn (N/100ml)
Nước lớn
Nước rịng
-

Ghi chú:
a) Khoảng cách tương đối tính bằng km so với mẫu số 1 từ hạ lưu.
b) N là tổng số nấm sợi hiện diện trong 100ml mẫu nước được xác định bằng
phương pháp đểm khuẩn lạc trên môi trường đặc trưng cho xạ khuẩn và nấm.
c) Chỉ số trong ngoặc đơn là ký hiệu mẫu được quy định trong khi lấy mẫu
d: Khơng phát hiện vi khuẩn
Nhìn chung, các khảo sát sự biến thiên mật độ các vi khuẩn chỉ thị ô nhiễm dọc
theo sông Thị Vải cho thấy ơ nhiễm tại dịng thải nhà máy Vedan và khu vực
cảng Gò Dầu đã lan rộng đế khu vực cách 20km về phía hạ lưu và 7,7km về phía
thượng lưu. Nói cách khác, sự ơ nhiễm co qui mơ lớn này xảy ra liên tục trong
ngày, tuy mức độ có khác biệt khi nước lớn và nước rịng. Mức độ ô nhiễm đã
vượt qua khả năng tự làm sạch của dịng sơng.
1.3. Kết luận chung
Các kết quả trên cho phép rút ra một số kết luận như sau:
- Trong nước sông Thị Vải, đặc biệt tại khu vực cảng Gị Dầu, có sự hiện diện
phong phú của các vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm giàu hữu cơ và thiếu oxy tan trong
nước như Coliform, Salmonella, Shigella, Vibrio, vi khuẩn kỵ khí sinh H 2S, vi
khuẩn biến dưỡng lưu huỳnh, nấm men Candida và các nấm men giả.

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

19


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Mật độ hiện diện các vi sinh vật nói trên trong nhiều trường hợp là rất cao, vượt
xa tiêu chuẩn cho phép (từ 7.550 đến 110.000 lần đối với Ciliform) hoặc lớn hơn
rất nhiều lần so với tài liệu công bố (4.000 lần trong trường hợp Salmonella).
Điều này góp phần chưng minh rằng nước sơng Thị Vải, khu vực cảng Gị Dầu
đanh bị ơ nhiễm hữu cơ và thiếu oxy hòa tan một cách rất nghiêm trọng.
Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là do nước thải của khu công nghiệp Vedan và một
phần sinh họat của con người tại khu vực cảng Gò Dầu.
- Hiện trạng ơ nhiễm khu vực cảng Gị Dầu đã lan rộng đến 20km về phía hạ lưu
và trên 7.5km về phía thượng lưu trên sơng. Tại các vị trí này nước sông chứa
nhiều vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm ở mật độ cao hơn mức cho phép. Hiện trạng này
xảy ra khi nước lớn lẫn nước ròng đã vượt quá khả năng tự làm sạch của sông Thị
Vải.
2. Diễn biến hệ thực vật phiêu sinh (TVPS) sông Thị Vải
2.1. Đặc điểm khu hệ thực vật phiêu sinh ở sơng Thị Vải
- Thành phần lồi và sự phân bố TVPS:
Kết quả các mẫu phân tích TVPS thu được ở sông Thị Vải trong các năm 1996 –
2005 đã xác định được 236 loài, 78 chi, 37 họ, 14 bộ thuộc 5 ngành tảo TVPS.
Trong đó ưu thế là ngành tảo Silic (Bacillarriophyta) có 172 lồi, 19 chi chiếm
73%, tảo giáp (Dinophyta) 23 loài, 6 chi chiếm 10%, tảo lục (Chlorophyta) 17
loài, 14 chi chiếm 7%, tảo lam (Cyanophyta) 14 lồi, 5 chi chiếm 6% và ít nhất là
tảo mắt 10 lồi, 4 chi chiếm 4%.
Kết quả phân tích cho thấy thành phần lồi TVPS ở sơng Thị Vải tương đối

phong phú về số lượng, gồm các loài rộng muối ven bờ, pha trộn một số loài biển
xa, một số ít loài nước ngọt và biến đổi nhiều cấu trúc. Trong đó, tảo Silic trung
tâm (centrales) chiếm ưu thế 76 lồi chiếm 68%, tảo lơng chim (Pennales) chỉ có
36 lồi chiếm 32%. Ngược lại trong mùa mưa, số loài thuộc tảo Silic trung tâm
giảm thấp chỉ có 41 và 64 lồi chiếm 58-63%, do vắng mặt một số lồi có nguồn
gốc biển , nhưng tảo silic lông chim tăng cao 37 – 46% như chi Navicula tăng lên
22 loài, nitzschia tăng 9 lồi.
Ngồi ngành tảo Silic có những biến đổi rõ rệt, cịn có ngành tảo Giáp
(Dinophyta) và tảo lam (Cynophyta) cũng góp mặt đáng kể làm cho thành phần
lồi TVPS ở sơng Thị Vải biến đổi.
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

20


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Thị Vải

Do tính chất địa hình, độ sâu dịng chảy, biên độ triều cộng với những dịng nước
thải của các khu cơng nghiệp của sơng Thị Vải diễn biến rất phức tạp làm cho độ
đa dạng của loài và các chỉ số tương đồng giữa các quần xã TVPS trên các điểm
khảo sát có giá trị khác nhau.
Khu cơng nghiệp cảng Gị Dầu và kênh rạch cạnh nhà máy bột ngọt Vedan có số
lồi thấp nhất (18-34 lồi) hầu như chỉ cịn các lồi thuộc tảo Silic lơng chim như
họ Vaviculaceae (13 lồi), hoặc tảo lam có họ Oscillariaceae (8 lồi). Thành phần
lồi ở đây khác biệt rõ ràng với cửa sông.
Qua thành phần TVPS cho thấy cùng cửa sông cũng đã bị ảnh hưởng ô nhiễm của
dòng nước thải công nghiệp chảy từ thượng nguồn.
Trừ những lồi rộng muối có mặt từ cửa sơng tới thượng nguồn, số lượng và sự
phân bố các giống lồi trên sơng Thị Vải cho thấy thành phần lồi phong phú với

các loài mặn, lợ mặn tập trung ở khu vực cửa sơng. Ở đây có chỉ số tương đồng
và độ đa dạng lồi cao nhất. Cịn khu cơng nghiệp Phú Mỹ và cơng nghiệp Gị
Dầu có thành phần lồi ít đa dạng hơn với những lồi có tính lợ ngọt, ưa môi
trường giàu dinh dưỡng.
2.2. Diễn biến số lượng TVPS trên sơng Thị Vải:
Thành phần lồi TVS thay đổi theo mùa tương đối rõ ràng. Ngược lại số lượng
của chúng không bị ảnh hưởng theo mùa vụ mà bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi
trường.
Môi trường nước ở mỗi giai đoạn khác nhau, số lượng TVPS phát triển khác
nhau. Khu vực cửa sông vào tháng 8 năm 1996 số lượng TVPS dao động 345.000
– 9.500.000tb/m3. Loài Rhizosolenia Imbricata chiếm ưu thế ở nước lớn.
Chaetoceros Lozenzianus chiếm ưu thế ở nước ròng.
Đợt tháng 3 năm 1997 số lượng lớn hơn dao động 316.000 – 18.645.000tb/m3.
Loài chiếm ưu thế là Skeletonema và Coscinodiscus Subtilis.
Đợt tháng 9 năm 1997, cao vọt lên 30 – 160 triệu tb/m3 với loài ưu thế là
Coscinodiscus Jonessianus và Oscinodiscus Geitleriana.
Khu công nghiệp Phú Mỹ có số lượng 756.000 – 1.500.000tb/m 3 ở tháng 8 năm
1997; 4 – 8 triệu tb/m 3 ở tháng 3 năm 1997 và tăng cao 73 – 207 triệu tháng 9
năm 1997. Ưu thế là loài Oscinodiscus Geitleriana.Phát triển tạo những đỉnh cao
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

21


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

về số lượng trên tồn vùng. Khu cơng nghiệp Gị Dầu số lượng TVPS cũng phát
triển theo xu hướng giống những khu trên là thấp ở tháng 8 năm 1996: 805.000 –
2.200.000tb/m3. Cao dần ở tháng 3 năm 1997: 1.000.000 – 23.600.000tb/m 3 và

tăng vọt ở tháng 9 năm 1997: 53 – 238tb/m 3. Loài ưu thế giống ở Phú Mỹ là loài
Thalassiosira Pacifica và Cheatoceros Pseudocurvicetus ở tháng 3 năm 1997 và
tháng 8 năm 1996; Oscillatoria Geitleriana ở tháng 9. Đây là những lồi có kích
thước nhỏ dễ nở hoa ở mơi trường dinh dưỡng.
2.3. Diễn biến độ đa dạng của TVPS trên sông Thị Vải
Độ đa dạng là mối tương quan giữa số lượng loài và số lượng cá thể mà ở đây là
số lượng tế bào. Độ đa dạng được xem là một chỉ tiêu để đánh giá chấ lượng môi
trường nước. Thực vật phiêu sinh ở sơng Thị Vải có độ đa dạng biến thiên theo
từng đoạn sông khảo sát.
Ở cửa sơng có độ đa dạng cao hơn cả, nhất là điểm số 3 có độ đa dạng: 1.051 –
0.055. Khu cơng nghiệp Phú Mỹ có độ đa dạng thấp hơn cửa sông và ngày một
giảm dần: Tháng 8 năm 1996 (0.015 – 0.036) thấp dần ở tháng 3 năm 1997 (0.011
– 0.016) và rất thấp ở tháng 9 năm 1997 (0.002 – 0.003).
Khu cơng nghiệp Gị Dầu có độ đa dạng thấp nhất so với tịan tuyến sơng: tháng 8
(0.009 – 0.024); tháng 3 (0.004 – 0.016) và tháng 9 năm 1997 chỉ còn rất thấp
(0.001 – 0.003). Điều đó cho thấy độ đa dạng của TVPS ở sơng Thị Vải vào
tháng 9 bị ảnh hưởng nhiều của các nguồn nước khác nhau đổ ra sơng. Trong đó
nước thải khu cơng nghiệp Gị Dầu là chủ yếu. Có thể đó là ngun nhân chính
làm cho một số lồi thấp đi mà số lượng tế bào lại tăng vọt lên, hệ số đa dạng
thấp dẫn đến mơi trường mất tính ổn định sẽ bất lợi cho quần xã TVPS.
Các khảo sát tính chất hóa nước cho thấy ở khu vựa Gị Dầu có độ pH thấp nhất,
độ trong thấp, DO rất thấp nhưng có hàm lượng muối dinh dưỡng cao nhất: N:
1.9-3.17mg/I; P: 0.08-0.339mg/I , so với cửa sông gấp 3 lần. Chính vì vậy mà mật
độ tảo ở đây cao nhất 2.000.000tb/m 3 ở tháng 8 năm 1997; 23.000.000tb/m 3 ở
tháng 3 năm 1997 và 238.000.000tb/m 3 ở tháng 9 năm 1997. Loài ưu thế là những
loài rộng muối (thuộc các chi Chaetoceros, Oscillatoria) có kích thước nhỏ, dễ bị
nở hoa ở môi trường dinh dưỡng. Vắng mặt các lồi silic gốc biển ưa độ trong
cao, vì vậy độ đa dạng ở đây thấp nhất dẫn đến môi trường ở đây không ổn định,
bất lợi cho quần thể TVPS. Điều kiện mội trường giàu dinh dưỡng thúc đẩy 1-2
loài tảo thích hợp sẽ nở hoa, tạo nên những đỉnh cao về số lượng Oscillatoria

Geitleriana vào tháng 9 năm 1997.

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

22


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

2.4. Nhận xét chung
Chất thải ở khu cơng nghiệp Gị Dầu, đặc biệt là chất thải của nhà máy bột ngọt
Vedan là yếu tố chính đưa đến làm phú dưỡng hóa sơng Thị Vải mà biểu hiện là
sự ưu thế của Chaetoceros, Oscillatoria là những chi dễ phát triển mạnh trong mơi
trường có bổ xung chất hữu cơ.
Nguồn thải từ khu cơng nghiệp Gị Dầu lan truyền từ thượng nguồng đến hạ lưu
của sông Thị Vải. Thượng nguồn bị ô nhiễm nhiều hơn hạ lưu biểu hiện ở độ đa
dạng thấp nhất vùng. Vùng trung lưu của sông, mặc dù bị ảnh hưởng nhiều của
biển hơn thượng nguồn, song do khối nước thải từ phía trên đổ xuống liên tục nên
những lồi TVPS của biển cũng không thể phát triển mạnh ở đây mặc dù độ mặn
S=18%.
Vùng cửa sông tuy không bị ô nhiễm nhiều như vùng trung lưu nhưng không khỏi
bị ảnh hưởng. So với các cửa sông thuộc hệ thống sông Sài Gịn – Đồng Nai, cửa
sơng Cái Mép bị ơ nhiễm hơn các cửa sơng khác, ln ln có mật độ tế bào
TVPS lớn nhất, độ đa dạng thấp nhất. Các chất thải hữu cơ được chuyển tải qua
cửa Cái Mép đổ vào vịnh Gành Rái, kéo cả vùng nước này cũng có dấu hiệu ơ
nhiễm theo, cụ thể là cửa sông Ngã Bảy thuộc hệ thống sông Đồng Nai cũng đổ
ra vịnh Gành Rái ln có số tế bào TVPS cao (chỉ sau Cái Mép) và độ đa dạng
loài cũng rất thấp (dự án quan trắc môi trường thành phố Hố Chí Minh).
Qua sự biến đổi của thành phần, sự phân bố loài và biến đổi của độ đa dạng cũng

như sự hiện diện của các loài ưu thế, chỉ thị TVPS cho thấy sông Thị Vải bị ô
nhiễm nặng ở khu cơng nghiệp Gị Dầu và thượng nguồn, bắt đầu bị ô nhiễm ở
vùng cửa sông.
3. Diễn biến của khu hệ Động vật phiêu sinh và động vật đáy trên sông Thị
Vải
3.1 Động vật phiêu sinh
Trước tháng 10 năm 1994, đã biết 19 loài và 4 dạng ấu trùng. Tương tự như thực
vật phiêu sinh gồm các loài cửa sông ven biển.
Số lượng động vật phiêu sinh tháng 9 năm 1989 và tháng 6 năm 1990 thấp,
thường dưới 1000 con/m3, chỉ 1-2 mẫu có số lượng trên 1000 con/m 3. Các loài ưu
thế là Paracalanus Parvus, Acartia Clausi và ấu trùng tơm cua.

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

23


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Các mẫu thu tháng 7 năm 1994, số lượng động vật phiêu sinh lớn hơn rất nhiều so
với hai lần thu mẫu kể trên, từ 4.311 – 17.868con/m 3 Các loài ưu thế là
Paracalanus Parvus, Oithona Plumifera, ấu trùng tôm cua và Nauplius Copepoda.
Sự gia tăng số lượng động thực vật vào tháng 7 năm 1994 có thể liên quan đến
việc sản xuất thử của nhà máy bột ngọt Vedan. Nước thải đả kích thích sự sinh
sản và phát triển của thủy sinh vật. Điểm qua sự phát triển động vật phiêu sinh
trong các lần thu mẫu:
Tháng 10/1994:
Tháng 12/1994:
Tháng 1/1995:

Tháng 3/1995:
Tháng 4/1995:
Tháng 9/1995:
Tháng 10/1995:
Tháng 8/1996:
Tháng 3/1997:
Tháng 9/1997:

561 – 13.702 con/m3
0 – 7.108 con/m3
0 – 29.903 con/m3
0 – 2.737 con/m3
612 – 150.000 con/m3
4.828 – 11.305 con/m3
918 – 9.452 con/m3
170 – 17.833 con/m3
3.502 – 22.610 con/m3
884 – 36.176 con/m3

Từ sau ngày 02/10/1994, thành phần loài động vật phiêu sinh trên tồn tuyến sơng
Thị Vải hầu như không biến đổi so với trước. Từ cửa Rạch Mương đến Long Thọ,
trong một số thời điểm, xuất hiện rất lớn các lồi có lối sống họat sinh trong mơi
trường quá giàu chất hữu cơ và ăn lọc các chất lơ lửng kích thước nhỏ, như trùng
tiêm mao Tintinnopsis vào tháng 4 năm 1995 và xuất hiện loài trùng bánh xe
nước lợ điển hình Brachionus Plicatilis. Ở khu vực này số lượng ấu trùng giun
nhiều tơ có xu hướng tăng lên rõ rệt, ứng với sự tăng số loài và số lượng giun
nhiều tơ ở đáy bùn.
Sự phân bố thành phần loài động vật phiêu sinh cũng theo xu hướng chia làm hai
vùng từ của Cái Mép đến cảng Phú Mỹ và từ vùng cảng Phú Mỹ tới Long Thọ.
Sự sai biệt của hai vùng phân bố này thể hiện ở các đặc điểm:

- Giảm số loài ở vùng trên: từ 10-14 lồi ở vùng cửa sơng, chỉ cịn 6-7 loài ở
vùng từ cảng Phú Lỹ - Long Thọ.
- Ở vùng nhiễm bẩn nặng thường xuất hiện các loài họai sinh và ăn lọc kích
thước nhỏ. Lồi trùng bánh xe Brachionus Plicatilis chỉ mới xuất hiện và
phát triển mạnh về số lượng, liên quan đến sự gia tăng số lượng chất lơ

Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

24


Báo cáo hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

lửng, vi khuẩn, thực vật phiêu sinh … Brachionus là một tác nhân quan
trọng trong quá trình tự làm sạch sinh học ở quãng sông này.
- Do sự chênh lệch về độ mặn, độ dinh dưỡng và độ nhiễm bẩn nên giữa hai
vùng có những sai khac về sự phân bố số lượng và loài ưu thế.
+ Ở vùng cửa Cái Mép, số lượng Động vật phiêu sinh khi nước lớn cao hớn
khi nước rịng. Các lồi ưu thế ở vùng cửa sơng là Paracalanus Parvus,
Oithona similis và ấu trùng Nauplius của chúng.
+ Ở vùng Gị Dầu – Long Thọ, các lồi ưu thế là Acartia Clausi,
Brachionus Plicatilis và ấu trùng Nauplius Copepoda.
Nhình chung từ ngày bị nhiễm bẩn, số lượng động vật phiêu sinh tăng từ 5-10 lần
so với trước. Các loài cửa sơng ven biển đã thích ứng tốt với sự ơ nhiễm bẩn, phát
triển mạnh về số lượng trở thành các lồi ưu thế.
3.2 Phân tích sự phát triển của các loài ưu thế
- Brachionus Plicatilis: Chỉ phát triển từ khu vực cảng Phú Mỹ tới Long Thọ,
khi nước lớn chỉ xuất hiện với số lượng lớn từ cửa rạch Mương trở lên. Sự sai
khác này liên quan đến sự thay đổi độ mặn theo chu kỳ triều.

Sự biến đổi chặt chẽ của lồi Brachionus Plicatilis có quan hệ chặt chẽ với sự
biến đổi của tổng Nitơ trong môi trường nước. Số lượng tăng từ khu vực cảng
Phú Mỹ, thường lớn nhất ở khu vực cảng Gò Dầu và giảm xuống ở khu vực Long
Thọ.
- Acartia Clausi: Thích nghi tốt với môi trường nhạt muối và nhiễm bẩn sinh thái
trong hệ thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai. Mùa khơ chúng di nhập rất sâu vào nội
địa tới khu vực cảng Cát Lái, Nhà Rồng, cửa suối Cả trên hệ Thị Vải. Chúng thở
thành loài ưu thế trong hai mùa ở khu vực Long Thọ. Tháng 8 năm 1996, A.
Clausi chiếm ưu thế thuyệt đối ở khu vực Long Thọ chiếm 63.8-98.3% số lượng
động vật phiêu sinh.
- Oithona similis: Các lần thu mẫu năm 1989, 1990 lồi này khơng phải là lồi
ưu thế ở sơng Thị Vải. Lần thu mẫu tháng 7 năm 1994 loài này chiếm ưu thế
trong 2/5 mẫu.
Sau ngày 2 tháng 10 năm 1994: Oithona Similis và Nauplius Copepoda là các
dạng Copepoda có kích thước nhỏ, chiếm ưu thế ở hầu hết các trạm thu mẫu.Mơi
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường tỉnh BR-VT
Số 155/15 Lê Hồng Phong, Tp. Vũng Tàu – ĐT: 064 811448; Fax: 064 811448

25


×