Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số điều cơ bản trong luật thuế thu nhập cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.72 KB, 17 trang )

Mục lục
Mở đầu ………………………………………………………...trang 2
Phần I: Khái quát chung về thuế TNCN………………………trang 4
Phần II: Một số điều cơ bản trong luật thuế TNCN……………trang6
Phần III: Thực trạng thuế TNCN ở Việt Nam………………….trang 14
Phần IV: Giải pháp……………………………………………..trang 15
Kết luận…………………………………………………………trang 17
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
1
Mở đầu
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng
nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh
ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo
tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu
nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện
như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh
chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản
phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903,
pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: (1) Có nước tính thuế vào
từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, (2) có nước tính thuế trên tổng thu
nhập của cả hộ gia đình:
· Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các
nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc...Ưu điểm của cách này
là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập
quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự công bằng xã
hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
· Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng
cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì


mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có
nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi
từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có
nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu
nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó
được cải cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được
ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của
từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 06 lần
sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
2
nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày
6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số
14/2004/PL-UBTVQH11 ban hàng năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 đến
nay). Hiện nay việc thực hiện các quy định của pháp lệnh số 14 này được hướng
dẫn bởi thông tư 81/2004/TT-BTC và thông tư số 12/2005/TT-BTC.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải có các biện pháp chế tài
đủ mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công
bằng, tại kỳ họp Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12 - Luật
thuế thu nhập cá nhân. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày
01/01/2009.
Dưới đây, em xin trình bày về nội dung cơ bản của luật thuế này, những ý
kiến về những mặt tích cực cũng như thiếu sót của nó và những giải pháp của Nhà
nước.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
3

Phần I:
Khái quát chung về thuế TNCN
I. Khái niệm thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng
cá nhân.
II. Đặc điểm thuế TNCN
1. phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu
thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả
năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời
điểm đánh thuế.
2. Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập doanh
nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia
cho dù quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một
chính sách thuế có tính trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể
hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế
TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc
sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi mang tính nhân đạo xã
hội…
3. Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế
rộng, liên quan chặt chẽ với hoành cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể,
có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã
hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một
khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
III. Vai trò, chức năng của thuế TNCN
1.Góp phần tăng nguồn thu Ngân Sách Nhà Nước
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại
nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách
Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người
của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng
vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
4
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia
đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển
có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam,
mới tiếp cận chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết
quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính
sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu
được 1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng
mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
2.Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức
khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa
đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá
nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiếu nước còn có quy định
miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau,
số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập
khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân
sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công
cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan
trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là
cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
5
Phần II:
Một số điều cơ bản trong luật thuế TNCN
( theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu

nhập cao )
I. Ðối tượng nộp thuế.
Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở
nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập đến mức phải chịu thuế
theo quy định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân
khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định
cư không thời hạn tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
II. Thu nhập chịu thuế và không chịu thuế.
1. Thu nhập chịu thuế.
Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
· Thu nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh
thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể
dự tính được, bao gồm:
 Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13
(nếu có); tiền phụ cấp; tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã
hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền);
 Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết,
ngày thành lập ngành, thưởng từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền,
hiện vật;
 Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội
đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp;
 Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền
nhuận bút;
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
6

×