I- Các nguyên tắc cần tuân thủ khi quản lý hoạt động đầu tư.
1) Nguyên tắc thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế.
Ở Việt Nam , chính trị và kinh tế không thể tách rời vì chính sách của
Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế, hướng dẫn sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế. Đây cũng là một đòi hỏi tất yếu và khách quan vì
chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác động trở lại kinh tế còn kinh
tế quyết định chính trị.
Trên giác độ vĩ mô về quản lý hoạt động đầu tư, nguyên tắc thống nhất
giữa chính trị và kinh tế thể hiện vai trò quản lý của nhà nước. Đảng phải vạch
ra đường lối của chủ trương phát triển kinh tế, Đảng phải chỉ rõ con đường biện
pháp, phương tiện để thực hiện đường lối và chủ trương đã vạch ra của Đảng.
Điều đó được thể hiện trong cơ chế quản lý đầu tư, cơ cấu đầi tư, chính sách đối
với người lao động làm việc trong lĩnh vực đầu tư,chính sách bảo vệ môi trường,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thông qua giải quyết mối quan hệ tăng trưởng
và công bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh quốc phòng và
giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
Tầm vi mô thì nguyên tắc này thể hiện ở việc đảm bảo quyền lợi cho
người lao động, doanh lợi cho cơ sở. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với nhà nước và xã hội.
Kết hợp tốt giữa kinh tế và xã hội là điều kiện cần và là động lực cho sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế- xã hội nói chung và thực hiện mục tiêu đầu tư
nói riêng.
Thực trạng
- Vai trò quản lý của Nhà nước: Để thực hiện được mục tiêu công nghiệp
hoá hiện đại hoá theo định hướng xã hội chũ nghĩa thì chính trị và kinh tế luôn
đi cùng nhau được thể hiện qua tất cả chủ trương chính sách của Đảng và Chính
Phủ. Cơ chế đó thể hiện ở việc: Đảng vạch ra đường lối chủ trương phát triển
kinh tế- xã hội, Đảng chỉ rõ con đường biện pháp và phương tiện để thực hiện
đường lối đã đề ra và Chính Phủ là người đôn đốc, kiểm tra viêc thực hiện
1
Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 được Quốc hội thông qua:
1.1- Các chỉ tiêu về kinh tế
1.1.1 Về chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế (GDP):
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,5-9%.
- Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp 3,5-4%; ngành công
nghiệp và xây dựng 10,6-11%; ngành dịch vụ 8,7- 9,2%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 22%.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 42% tổng sản phẩm
trong nước (GDP).
1.2 Về tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chính phủ đề nghị chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế và để linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành chỉ số giá tiêu dùng tăng không
quá 7%.
1.2- Các chỉ tiêu về xã hội
- Nâng số địa phương đạt chuẩn chương trình phổ cập trung học cơ sở lên
46 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tuyển mới đại học, cao đẳng tăng
13%; trung học chuyên nghiệp tăng 16,5%;
Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰.
- Tạo việc làm cho 1,7 triệu người lao động, trong đó đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài 8,5 vạn người.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 11-12%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 22%.
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 25,7 giường.
- Nâng diện tích nhà ở lên 12 m2 sàn/người.
1.3- Các chỉ tiêu về môi trường
- Cung cấp nước sạch cho 75% dân số nông thôn và 85% dân số đô thị.
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 40%.
- Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đạt 60%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 80%. Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại
2
đạt 64%. Tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt 86%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 60%.
- Cơ chế quản lý đầu tư: Ở nước ta đã có những quy định về cơ chế quản lý
đầu tư riêng theo: + Chủ đầu tư
+Tổng vốn đầu tư
+Thời gian thực hiện
+Nguồn vốn đầu tư
- Cơ cấu đầu tư: Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn trong thời gian qua đã có
bước dịch chuyển quan trọng với xu hướng: giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư phát
triển Nhà nước, tăng dần vốn đầu tư từ khu vực ngoài quốc doanh và vốn đầu tư
nước ngoài
Bảng cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn(%) từ 2000-2006: tổng 100%
2000 2001 2004 2005 2006
Tổng số - Total 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Vốn ngân sách nhà nước - State budget granted 14,7 16,7 19,4 18,2 17,2
- Trung ương - Central budget 1,8 1,7 2,1 2,0 1,9
- Địa phương - Local budget 12,9 15,0 17,3 16,2 15,3
Vốn của các DN nhà nước - State enterprises
capital
34,5 25,7 19,4 20,1 20,2
Vốn của các tổ chức ngoài QD
Non - state organisations capital
13,4 14,4 7,8 8,0 8,1
Vốn nội địa khác - Other domestic capital 10,1 16,7 39,0 37,9 38,6
Vốn đầu tư nước ngoài - Foreign direct investment 27,3 26,5 14,4 15,8 15,9
Nguồn: Thống kê kinh tế thành phố hồ chí minh
Tuy vẫn là nguồn vốn quan trọng nhất của nền kinh tế, nhưng tỉ trọng vốn
đầu tư nhà nước có xu hướng giảm dần . Đây là tín hiệu tích cực đối với nền
kinh tế thị trường đang hình thành, phần nào phản ánh môi trường đầu tư đã và
đang được cải thiện. Trong khi đó vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước có
3
mức tăng cao hơn cả mức tăng trưởng vốn cuả khu vực ngoài quốc doanh
chiếm vị trí thứ hai trong các nguồn vốn nhà nước.
* Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế được thể hiện ở bảng sau:
Đơn vị: %
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng số 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Nông lâm ngư nghiệp 9.46 8.78 8.45 7.89 7.50 7.48
Công nghiệp xây dựng 42.38 42.34 41.29 42.75 42.58 41.07
Dịch vụ 48.16 48.88 50.26 49.36 49.92 51.45
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006)
*Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ.
Cơ cấu thực hiện vốn đầu tư phát triển theo địa phương và vùng lãnh thổ
thời gian qua như sau:
(đơn vị: %)
Loại vùng 1996-2000 2001-2004 1996-2004
Trung du và vùng núi phía Bắc 7.00 7.10 7.05
Đồng Bằng Bắc Bộ 28.30 27.70 28.00
Bắc Trung Bộ và duyên hải mi ền
Trung
16.40 17.40 16.90
Tây Nguyên 4.10 4.00 4.05
Đông Nam Bộ 31.30 30.60 30.95
Đồng Bằng sông Cửu Long 12.90 13.20 13.05
Nguồn: Ngô Doãn Vịnh “ Những vấn đề chủ yếu của đầu tư phát triển” NXB Chính
trị quốc gia,2006.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng:
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược,
không thể coi nhẹ nhiệm vụ nào.
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và
nền văn hoá; bảo vệ Đảng; Nhà nước; nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo
vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia dân tộc.
4
Khái niệm bảo vệ Tổ quốc nêu trên được Đảng ta khẳng định là sự tổng kết
mới rất sâu sắc, nội dung của khái niệm giúp chúng ta làm cơ sở cho việc xác
định đúng phương hướng, nhiệm vụ cụ thể, tổ chức lực lượng và những giải
pháp tăng cường tiềm lực và sức mạnh bảo vệ Tổ quốc.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân,
của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, sức mạnh của lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh; phối
hợp hoạt động quốc phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại.
Tăng cường quốc phòng; giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là
nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong
đó Quân đội và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Ủy ban thường vụ Quốc hội đã
ra pháp lệnh số 13/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24/4/1999 nhằm nâng cao trách
nhiệm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong việc bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng
Ngày 24/4/2008, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành
Nghị định số 55/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng. Nghị định gồm 6 chương, 36 điều. Đối tượng áp dụng của
Nghị định: Người tiêu dùng; Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Tổ
chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hoạt
động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2) Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương
và vùng lãnh thổ.
Chuyên môn hoá theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng lãnh thổ là
yêu cầu khách quan của nguyên tắc này. Nguyên tắc này là sự kết hợp từ xu
5
hướng phát triển kinh tế theo hướng chuyên môn hoá theo ngành và phân bố sản
xuất theo vùng lãnh thổ.
Đầu tư của một cơ sở nào cũng chịu sự quản lý kinh tế- kỹ thuật của cả cơ
quan chủ quản và của cả địa phương. Các cơ quan Bộ và ngành hay Tổng cục
của Trung ương chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về mặt kinh tế đối với hoạt
động đầu tư thuộc ngành theo sự phân công và phân cấp của Nhà nước. Mặt
khác, các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm quản lý về mặt hành chính và xã
hội cũng như thực hiện chức năng quản lý Nhà nước quản lý về kinh tế đối với
tất cả các hoạt động đầu tư diễn ra ở địa phương theo mức độ được Nhà nước
cấp phép.
Trong hoạt động đầu tư, để thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành và lãnh thổ phải giải quyết hàng loạt vấn đề như xây dựng các kế hoạch
quy hoạch định hướng, xác định cơ cấu đầu tư hợp lí theo ngành và vùng lãnh
thổ , giữa các hoạt động đầu tư của Bộ, ngành địa phương.
Sự phối hợp giữa địa phương và ngành thể hiện giữa 3 hình thức:
1 Tham quản: một vấn đề nào đó do chủ thể ngành hay lãnh thổ có thẩm
quyền quyết nhưng tham khảo của bên kia để quyết định của bên mình
thêm sáng suốt.
2 Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện
cần phải có để tạo nên tính hợp pháp cho một quyết định quản lý nào
đó.
3 Đồng quản: là khi hai cơ quan theo ngành và theo lãnh thổ liên tịch ra
quyết định, ra văn bản quản lý.
Thực trạng :Trong hoạt động đầu tư, để thực hiện nguyên tắc kết hợp quản
lý theo ngành và lãnh thổ phải giải quyết hàng loạt vấn đề như xây dựng các kế
hoạch quy hoạch định hướng, xác định cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành và vùng
lãnh thổ, giữa các hoạt động đầu tư của các Bộ, ngành và địa phương... Việc kết
hợp quản lý đầu tư theo địa phương và ngành cho phép tiết kiệm hợp lý chi phí
vận chuyển, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội.
6
Ở Việt Nam, sự phối hợp giữa ngành, địa phương chủ yếu dưới hình thức
hiệu quả.Quy định rõ trách nhiệm cũng như quyền hạn của các cơ quan quản lý
Nhà nước về hoạt động đầu tư
3) Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Quản lý hoạt động đầu tư phải vừa đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa
đảm bảo yêu cầu dân chủ. Nguyên tắc tập trung đòi hỏi công tác quản lý đầu tư
cần tuân theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung tâm, đồng thời cũng phải phát
huy tính chủ động sáng tạo của địa phương, các ngành và của cơ sở. Nguyên tắc
tập trung dân chủ đòi hỏi khi giải quyết bất kì một vấn đề phất sinh trong quản
lý đầu tư, một mặt phải dựa vào ý kiến, nguyện vọng, lực lượng và tinh thần chủ
động sáng tạo của các đối tượng quản lý, mặt khác đòi hỏi phải có một trung tâm
quản lý tập trung thống nhất với mức độ phù hợp để không xảy ra tình trạng tự
do vô chính phủ và tình trạng vô chủ trong quản lý nhưng cũng đảm bảo không
ôm đồm, quan liêu, cửa quyền.
Vấn đề đặt ra là phải xác định rõ nội dung, mức độ và hình thức của tâp
trung và phân cấp quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, sự can thiệp của nhà
nước nhằm đều chỉnh tính tự phát của thị trường, đảm bảo tính định hướng
XHCN. Nhà nước tập trung thống nhất quản lý một lĩnh vực then chốt nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội mà Đại hội Đảng X đề ra. mặt khác
quan tâm đến lợi ích của người lao động là những động lực quan trọng đảm bảo
cho thành công của các hoạt động kinh tế xã hội
Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng hầu
hết các khâu công việc, từ lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch, ở việc phân cấp
quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ
trưởng chị trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu tư…
Thực trạng
- Biểu hiện của tập trung trong quản lý đầu tư: Tất cả các hoạt động đầu
tư không phải diễn ra một cách tùy tiện mà phải tuân thủ hệ thống pháp luật, quy
7
hoạch và được triển khai từ kế hoạch đầu tư của cả nước.
- Biểu hiện của dân chủ:
+ Phân cấp trong thực hiện đầu tư, có xác định rõ vị trí trách nhiệm và
quyền hạn của các cấp và các chủ thể tham gia đầu tư.
+ Chấp nhận cạnh tranh trong đầu tư. Hình thành về cơ bản hệ thống thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện thực
tế của nước ta và với yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tác
dụng tích cực và khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường. Trọng tâm hướng vào
hoàn thiện khung pháp lý cho sự thiết lập đồng bộ các yếu tố thị trường và môi
trường kinh doanh lành mạnh, có trật tự, bảo đảm cho các thành phần kinh tế
không bị phân biệt đối xử trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn, đất, công nghệ,
thông tin... Nhà nước khuyến khích cạnh tranh theo pháp luật, hạn chế và kiểm
soát độc quyền kinh doanh, xóa bao cấp, giảm dần hàng rào bảo hộ, buộc các
doanh nghiệp từ bỏ thói quen ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước, chủ động đổi mới
công nghệ và quản lý, nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Đồng
thời, Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, giảm chi phí sản
xuất thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin định hướng cho kinh doanh, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, kiểm soát giá độc quyền và giảm chi phí giao
dịch...
+ Chấp nhận cho mở cửa trong đầu tư. Hiện nay nhiều lĩnh vực đã cho tư
nhân tham gia.
4.Nguyên tắc gắn với phát triển kinh tế xã hội
Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện công bằng xã hội khắc phục
tình trạng phân hóa giàu nghèo. Đầu tư phát triển kinh tế nhưng không được để
diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống, tình trạng phát triển giữa các vùng
tầng lớp dân cư.
Nhà nước thừa nhận hình thức thuê mướn lao động trong đầu tư nhưng cố
gắng không để biến thành quan hệ quản trị dẫn tới sự phân hóa xã hội 2 cực đối
8