Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN về KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.47 KB, 133 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN

1. Kiểm toán là một quá trình do kiểm toán viên tiến hành nhằm thu thập và
đánh giá các bằng chứng về những thông tin được kiểm tra của một tổ chức
để xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó và các
chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình này được thực hiện bởi các kiểm
toán viên đủ năng lực và độc lập.

 Thông tin được kiểm tra : báo cáo tài chính, tờ khai nộp thuế, quyết toán ngân
sách của các cơ quan nhà nước ....
 Các chuẩn mực đã được thiết lập : là cơ sở để đánh giá các thông tin được
kiểm tra, chúng thay đổi tùy theo thông tin được kiểm tra.
 Đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên dựa vào các chuẩn mực và kế
toán hiện hành.
 Đối với tờ khai nộp thuế thì chuẩn mực đánh giá là Luật thuế....
 Báo cáo kiểm toán : văn bản trình bày ý kiến chính thức của kiểm toán viên về
sự phù hợp giữa thông tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết lập.
 Kiểm toán viên phải có đủ năng lực và độc lập để có thể thực hiện cuộc kiểm
toán đảm bảo chất lượng.
 Năng lực của KTV là trình độ nghiệp vụ được hình thành qua đào tạo và
kinh nghiệm tích lũy, giúp cho kiểm toán viên có khả năng xét đoán công
việc trong từng trường hợp cụ thể. Học suốt đời ( Long life learning )
được xem là 1 yếu tố quan trọng của nghề nghiệp kiểm toán.
 Sự độc lập với đơn vị được kiểm toán là yêu cầu tối cần thiết để duy trì sự
khách quan của kiểm toán viên và tạo được niềm tin ở người sử dụng kết
quả kiểm toán.

1


 Như vậy kiểm toán là 1 quá trình, bắt đầu từ việc thu thập bằng chứng (proof /


evidence)  đánh giá độ tin cậy và sự đầy đủ của bằng chứng  đối chiếu
giữa bằng chứng thu thập được và các chuẩn mực đã được thiết lập  đầu ra
là ý kiến có chất lượng về BCTC. Kiểm toán Kiểm tra kế toán.

2. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 áp dụng cho KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH, mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho
kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài
chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc
được chấp nhận ), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?

 Kiểm toán viên phải cho được ý kiến có chất lượng về BCTC :
 Kiểm tra tính trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận ) và pháp luật liên quan.
 Xem xét BCTC trên các khía cạnh trọng yếu.
 Kể cả khi kiểm toán viên không thể cho được ý kiến thì đó cũng là 1 loại ý kiến.
3. Câu hỏi “ Mục tiêu của một cuộc kiểm toán nhằm tìm ra những sai sót, gian lận
trên báo cáo tài chính ”, đúng hay sai ?
 Sai, vì con đường mà các kiểm toán viên hướng đến chính là đi tìm bằng
chứng chứng minh báo cáo tài chính là đúng.
4. Kiểm toán là 1 dịch vụ đảm bảo ( Assurance Service )
Xét ví dụ sau đây :
Finance Provider ( let’s say a bank ) lend money to enterprise.

2


Ngân hàng sẽ đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của DN. Dĩ nhiên là ngân
hàng tin là khách hàng của mình sẽ trả được nợ. Tuy nhiên niềm tin nhưng phải có cơ
sở. Vậy ngân hàng căn cứ vào đâu để biết khách hàng sẽ trả được nợ ?

 Kiểm tra hồ sơ, thông tin tài chính của doanh nghiệp  có thể doanh nghiệp
lập hồ sơ giả, khai khống số liệu.
 Căn cứ vào agreement giữa ông giám đốc doanh nghiệp và ngân hàng 
không đảm bảo chắc chắn
 Nếu như có 1 đối tượng thứ ba xác nhận ( verify ) những thông tin mà doanh
nghiệp cung cấp là trung thực, hợp lý và đảm bảo cho những gì mà mình nói
( guaranteed ) thì kiểm toán là 1 dịch vụ đảm bảo.
 Tuy nhiên, kiểm toán chỉ có thể đảm bảo hợp lý rằng BCTC đã được kiểm toán,
không còn ( hoặc không có ) sai sót trọng yếu. Kiểm toán không đảm bảo chắc
chắn ( có thể còn tồn tại những sai sót không trọng yếu ).
 Đoạn 12 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 : “ Ý kiến của kiểm toán viên
làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo tài chính, nhưng người sử dụng báo cáo tài
chính không thể cho rằng ý kiến của kiểm toán viên là sự đảm bảo về khả
năng tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai cũng như hiệu quả và hiệu lực
điều hành của bộ máy quản lý ”.

5. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính :
- Tuân thủ pháp luật của Nhà nước;
- Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;
- Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán;
- Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp.

Đoạn 24 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 : “ Kiểm toán viên phải có thái độ
hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán
3


và phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót trọng
yếu trong các báo cáo tài chính” .
Ví dụ:

 Khi nhận được bản giải trình của Giám đốc đơn vị, kiểm toán viên không được
thừa nhận ngay các giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm được những bằng
chứng cần thiết chứng minh cho giải trình đó.
 Khi không thể đánh giá tính rủi ro cao, trung bình hay thấp thì kiểm toán viên
phải giả định ( assume ) mức rủi ro cao nhất để tiến hành cuộc kiểm toán trên
cơ sở thận trọng cao nhất.
6.1.

Phân loại kiểm toán theo chức năng

Kiểm toán hoạt động

Là tiến trình kiểm tra và đánh giá tính hiệu lực và hiệu
quả của một hoạt động để đề xuất phương án cải tiến.

Kiểm toán tuân thủ

Là việc kiểm tra mức độ chấp hành luật pháp, hay một
văn bản, hay một quy định nào đó của đơn vị.

Kiểm toán
báo cáo tài chính

Là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về báo cáo
tài chính của một đơn vị.

 So sánh Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán BCTC
Tiêu thức
Chủ thể
tiến hành


Người thực
hiện( chủ
yếu )

KT hoạt động

KT tuân thủ

Kiểm toán BCTC

Các nhà quản lí

Các cấp thẩm
quyền có liên
quan

Bên thứ ba: ngân
hàng, nhà đầu tư,
nhà cung cấp, cơ
quan thuế.

Kiểm toán viên
nội bộ

Kiểm toán viên
nhà nước

Kiểm toán viên độc
lập

4


Đối tượng
kiểm toán

Một hoạt động, một
tổ chức ( một dự án,
phương án SXKD,
quy trình công nghệ,
cơ cấu tổ chức,…)

Đơn vị SXKD,
đơn vị hành
chính sự nghiệp,
đơn vị phụ thuộc

Báo cáo tài chính

Tuỳ đối tượng cụ thể
( tiêu chuẩn kĩ thuật,
Chuẩn mực định mức kinh tế kĩ
thuật, tiêu chuẩn
ngành,…)

Các văn bản có
liên quan ( hợp Chuẩn mực kế toán
đồng, quy chế, hoặc chế độ kế
luật, văn bản toán hiện hành
pháp quy khác )


 Kiểm tra và đánh
giá tính hữu hiệu
của một hoạt
động.
 Đề xuất phương
án cải tiến

Kiểm tra đánh giá
mức độ chấp hành Kiểm tra và trình
các quy định bày ý kiến về báo
( luật pháp, quy cáo tài chính
định ) của đơn vị

Mục đích
kiểm toán

 So sánh Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ
* Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu (mức độ
hoàn thành % nhiệm vụ hay mục tiêu) và tính hiệu quả của một bộ phận hay toàn bộ
tổ chức (bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và các nguồn lực đã sử dụng). Từ
đó phát hiện sai sót ở đâu và nguyên nhân là gì để đề xuất những biện pháp cải thiện
nhằm nâng cao sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động.
* Kiểm toán tuân thủ chỉ đánh giá mức độ tuân thủ, không đánh giá tính hiệu
quả, những tồn tại, sai sót cũng như không đề xuất biện pháp khắc phục. Kiểm toán
tuân thủ chủ yếu do các cấp thẩm quyền có liên quan tiến hành nhằm đánh giá sự tuân

5



thủ của cấp dưới hoặc do kiểm toán nhà nước thực hiện đối với các tổ chức hành
chính - sự nghiệp về việc thực hiện 1 chế độ, quy định nào đó.
 Ngoài những loại hình kiểm toán như trên, trong thực tế còn có kiểm toán tích hợp
là sự kết hợp giữa kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt
động, loại này thường được Kiểm toán Nhà nước sử dụng.
6.2.

Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán
Người thực hiện

Nhân viên của đơn vị thực hiện 
Kiểm toán kết quả kiểm toán chỉ có giá trị đối
với DN và không đạt được sự tin
nội bộ
cậy của những người bên ngoài.

Kiểm toán
Nhà nước

Các công chức của Nhà nước
tiến hành

Loại hình kiểm toán
Có thể thực hiện cả KT hoạt
động, KT tuân thủ, Kiểm toán
BCTC  thế mạnh là KT hoạt
động.

Chủ yếu thực hiện KT tuân thủ,
đối với những đơn vị sử dụng

ngân sách Nhà nước  KT hoạt
động hoặc Kiểm toán BCTC.

Kiểm toán BCTC, ngoài ra còn
Kiểm toán Các kiểm toán viên thuộc những tổ
cung cấp KT hoạt động, KT tuân
chức kiểm toán độc lập
độc lập
thủ, tư vấn về kế toán, thuế,...

Chú ý:
 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam chỉ áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính/
Kiểm toán độc lập. Còn Kiểm toán hoạt động, tiêu chuẩn về tính độc lập không
áp dụng.
 Kiểm toán độc lập có uy nhất, tiêu chuẩn khắt khe nhất > Kiểm toán viên nhà
nước > Kiểm toán viên nội bộ.
6


 Chỉ các công ty lớn, công ty đa quốc gia, công ty đa quốc gia, ngân hàng mới
có Kiểm toán nội bộ ( các doanh nghiệp nhỏ không có ). Muốn làm quản lý
giỏi thì nên kinh qua vị trí Kiểm toán viên nội bộ.
7. Lịch sử kiểm toán
* Thời phong kiến, địa chủ cho nông dân thuê đất gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch
lúa, sau đó nộp địa tô cho địa chủ. Để ngăn ngừa nông dân gian lận hoặc thông đồng
với người thu lúa, địa chủ cử người đến giám sát quá trình giao nhận lúa.
* Công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn ( East India
Company ) của Anh ( 1600-1874 ) đã đánh 1 dấu mốc quan trọng. Nếu như trước đó
các chủ sở hữu tự bỏ tiền và run business thì với sự ra đời của joint-stock company,
lần đầu tiên các chủ sở hữu tự tước đi quyền quản lý của mình. Họ bỏ tiền nhưng

không trực tiếp điều hành công ty. Điều này có thể dẫn đến bộ máy làm thuê ( Ban
Giám đốc ) làm bậy, không mang lại lợi ích tối đa cho chủ sở hữu nên họ dùng kiểm
toán như 1 công cụ để ngăn ngừa sai sót, gian lận.
 2 loại hình giám sát này là tiền thân của Kiểm toán nội bộ ngày nay.
* Khi thị trường chứng khoán phát triển, mục đích của kiểm toán thay đổi. Khi các
nhà đầu tư không biết nên lựa chọn doanh nghiệp nào để đầu tư, họ nảy sinh nhu cầu
kiểm tra các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Đây chính là kiểm toán hiện đại
với mục tiêu chính là kiểm toán BCTC  Có thể nói rằng thị trường vốn ( thị trường
Chứng khoán ) phát triển đến đâu thì thị trường Kiểm toán phát triển tới đó.

8. Hình thức tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán

7


Theo quy định các nước:
Quy định của Việt Nam
 Doanh nghiệp tư nhân
( NĐ 30/2009/NĐ-CP )
 Công ty hợp danh
 Doanh nghiệp tư nhân
 Công ty cổ phần đặc biệt ( phải có
 Công ty hợp danh
người chủ sở hữu chịu trách nhiệm
 Công ty trách nhiệm hữu hạn 2
vô hạn )
thành viên trở lên ( không có
 ….( Tùy luật pháp từng quốc gia )
vốn nhà nước )


 Hình thức phổ biến nhất của các tổ chức kiểm toán trên thế giới là công ty hợp
danh và khi đó thường phải chịu trách nhiệm vô hạn.
 Ở Việt Nam, cơ cấu tổ chức của các công ty hợp danh như sau:
 Chủ phần hùn: các kiểm toán viên cao cấp và có phần hùn trong công ty.
 Chủ nhiệm: những kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm, thường được chủ
phần hùn giao nhiệm vụ giám sát một số hợp đồng kiểm toán.
 Kiểm toán viên chính: người được giao trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán,
trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán và soạn thảo báo cáo kiểm toán trình cho
cấp trên duyệt.
 Kiểm toán viên phụ: trợ lý của kiểm toán viên chính.
9. Các đối tượng bắt buộc kiểm toán độc lập ( Theo thông tư 64/2004 )
a. Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, kể cả chi nhánh doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b. Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển;
c. Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm;
d. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện vay vốn ngân hàng thì được kiểm
toán theo quy định của pháp luật về tín dụng.
e. Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và
kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định
f.

của pháp luật về kinh doanh chứng khoán;
Doanh nghiệp nhà nước ( công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty

TNHH nhà nước và doanh nghiệp khác có vốn nhà nước trên 50% ).
g. Báo cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành từ nhóm A trở lên.
8



 Các doanh nghiệp nhà nước rơi vào tình trạng “ 1 cổ 2 tròng ”, đó là Thanh tra
Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước/ Kiểm toán độc lập.
• Nếu năm nay đã được Kiểm toán Nhà nước rồi thì không cần phải KT độc lập.
• Nếu năm nay không có Kiểm toán Nhà nước thì bắt buộc phải KT độc lập.
10. Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán
 Kiểm toán BCTC làm giảm rủi ro thông tin ( tăng độ tin cậy của thông tin ),
giúp người sử dụng có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ đánh
giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để ra các quyết định kinh tế



ý nghĩa quan trọng nhất.
 Kiểm toán hoạt động giúp đơn vị tăng cường khả năng và chất lượng quản trị
( xem xét những yếu kém của hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ ).

CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KIỂM TOÁN
Môi trường kiểm toán là các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến KTV.
1. Đặc điểm của nghề kiểm toán

9


Kiểm toán viên là người đứng giữa doanh nghiệp và bên thứ 3 ( nhà đầu tư, các
chủ nợ và những người muốn dựa vào ý kiến khách quan, trung thực của kiểm toán
viên để tiến hành các giao dịch kinh tế). Trong khi nhiều ngành nghề khác lấy
khách hàng làm đối tượng phục vụ chủ yếu, Kiểm toán viên độc lập tuy nhận lợi
ích từ phía doanh nghiệp, nhưng lại lấy những người sử dụng BCTC bên ngoài đơn
vị làm đối tượng phục vụ chủ yếu. Có thể khẳng định rằng:
 Nghề Kiểm toán phục vụ cho lợi ích của xã hội.
 Khách hàng thực sự của Kiểm toán chính là bên thứ 3, mặc dù khách hàng

( các doanh nghiệp ) là người trả phí kiểm toán.
 Sản phẩm thực sự của Kiểm toán không phải là Báo cáo Kiểm toán mà là
niềm tin ( bên thứ 3 tin vào các thông tin do công ty cung cấp ).

 Theo lịch sử kiểm toán, chính vì DN & bên thứ 3 không tin tưởng lẫn nhau nên
mới có kiểm toán. Mâu thuẫn lợi ích giữa người cung cấp thông tin

( bóp

méo thông tin để có lợi cho mình ) và người sử dụng thông tin ( muốn có thông
tin tin cậy để ra quyết định ) làm nảy sinh nhu cầu cần có kiểm toán viên xác
nhận thông tin để cung cấp cho người sử dụng.
 Tục ngữ có câu “ Ăn cây nào, rào cây ấy ”, nhưng trong nghề Kiểm toán, Kiểm
toán viên ăn của doanh nghiệp nhưng lại rào cho bên thứ 3. Kiểm toán viên
luôn đứng trước sự lựa chọn nên ngả về doanh nghiệp ( bên mà nó hưởng thụ
lợi ích ) hay người sử dụng thông tin BCTC.

10








Tiêu chuẩn của Kiểm toán viên rất cao ( Theo Nghị định 105/2004 )
Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp
hành pháp luật.
Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng hoặc chuyên

ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán
từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp
kiểm toán từ 4 năm trở lên.
Có khả năng sử dụng tiếng nước ngoài thông dụng và sử dụng thành thạo
máy vi tính.
Có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.

 Sản phẩm của Kiểm toán chính là Báo cáo Kiểm toán. Báo cáo Kiểm toán
không giới hạn số người sử dụng, không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng
 càng nhiều người sử dụng thì giá trị của nó càng cao.
 Trong các ngành sản xuất, khi có đủ nguồn lực, công nghệ tốt, nguyên vật
liệu tốt thì sẽ sản xuất những sản phẩm loại 1 ( chất lượng tốt nhất ) còn nếu
không đủ nguồn lực thì sản xuất ra những sản phẩm chất lượng thấp, bán với
giá thấp hơn. Nhưng nghề Kiểm toán cho dù có gặp khó khăn về nhân sự, chi
phí... thì bằng mọi giá phải tạo ra 1 Báo cáo Kiểm toán có chất lượng tốt
nhất, phục vụ vì lợi ích của người sử dụng thông tin trên Báo cáo Kiểm toán.
 Trong các ngành sản xuất, khi cung cấp sản phẩm cho khách hàng, nếu thấy
có hư hỏng, sai sót thì có thể thu hồi và khắc phục sai lầm. Còn 1 Báo cáo
Kiểm toán bị hỏng, không có chất lượng sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều người
( vì số người sử dụng không có giới hạn ) cũng như không thể khắc phục
được các sai sót trên Báo cáo Kiểm toán hỏng ( nếu có sửa thì cũng không có
ý nghĩa gì cả vì hậu quả đã xảy ra rồi ).

11


 Một điểm lưu ý nữa: trong những lĩnh vực khác, khách hàng khi trả tiền cho
sản phẩm, dịch vụ đều mong muốn mình sẽ nhận sản phẩm có chất lượng tốt
nhất ( chất lượng sản phẩm càng cao thì lợi ích của họ càng gia tăng ). Nhưng
trong ngành kiểm tốn, DN được kiểm tốn khơng muốn chất lượng Báo cáo

Kiểm tốn cao chút nào, mà ngược lại chất lượng càng kém càng tốt.
2. Các yếu tố tác động đến môi trường kiểm toán
 Từ yêu cầu của xã hội đối với chức năng kiểm toán  Yêu cầu này luôn
thúc đẩy hoạt động kiểm toán phải ngày càng hoàn thiện hơn để cung cấp
một mức độ bảo đảm cao hơn cho các thông tin được kiểm toán.
 Từ yêu cầu của Nhà nước  Nhà nước đưa ra các đònh chế để giám sát
hoạt động kiểm toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của xã hội.
 Từ chính những người hành nghề kiểm toán, thông qua tổ chức nghề nghiệp
của mình  Sự ý thức cao về trách nhiệm xã hội đã thúc đẩy các tổ chức
nghề nghiệp không ngừng giám sát các thành viên của mình để nâng cao
chất lượng công việc và qua đó nâng cao uy tín đối với xã hội.
3.

Chuẩn mực kiểm tốn

Chuẩn mực kiểm tốn: là quy định và hướng dẫn về các ngun tắc và thủ tục
kiểm tốn làm cơ sở để kiểm tốn viên và doanh nghiệp kiểm tốn thực hiện kiểm
tốn và làm cơ sở kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn. Nói cách khác, chuẩn
mực kiểm tốn chỉ là những ngun tắc cơ bản, những u cầu tối thiểu về nghiệp
vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Kiểm
tốn viên phải dựa vào trình độ và khả năng của mình để ứng xử với những tình
huống cụ thể, chứ chuẩn mực khơng thể quy định tất cả được.

 Ý nghĩa của Chuẩn mực Kiểm tốn
 Giúp cho Kiểm tốn viên có cơ sở để thực hiện cơng việc của mình.
 Giúp cho cơng ty kiểm tốn xây dựng chương trình kiểm tốn và kiểm sốt
chất lượng dịch vụ kiểm tốn.
12



 Giúp cho các cơ quan chức năng có cơ sở để kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán và có cơ sở để quy trách nhiệm pháp lý cho Kiểm toán viên/ Công
ty kiểm toán nếu có những sai phạm trái chuẩn mực.
 Chú ý : Nếu chuẩn mực Kiểm toán có nhiều lỏng lẻo, sơ hở thì không thể tin cậy
vào kết quả kiểm toán được, nên tìm kiếm những kênh thông tin khác.
 Việc gì sẽ xảy ra nếu Bộ Tài chính hủy bỏ bộ Chuẩn mực Kiểm toán và cho phép
các công ty kiểm toán tự xây dựng những chuẩn mực của riêng mình ?
 Việc hủy bỏ bộ Chuẩn mực Kiểm toán :
 Chuẩn mực Kiểm toán hướng dẫn cách hành nghề từ giai đoạn đầu đến khi
kết thúc. Trong những tình huống mà kinh nghiệm không thể giải quyết được
hoặc kinh nghiệm không đúng, nếu không có chuẩn mực Kiểm toán thì KTV
sẽ mất đi 1 tài liệu hướng dẫn về mặt chuyên môn của mình.
Ví dụ: Trên BCTC phần tài sản trình bày 1 viên kim cương trị giá 1 triệu đôla Mỹ.
Khi kiểm toán BCTC, do KTV không có đủ kiến thức chuyên môn để định giá giá trị
viên kim cương này, nên mời chuyên gia thẩm định giá trị viên đá quý. Chuyên gia
thông báo giá trị viên kim cương này đúng là 1 triệu đôla Mỹ, do đó KTV đã phát
hành Báo cáo Kiểm toán khẳng định tính trung thực và hợp lý của BCTC.
3 tháng sau, giá trị viên kim cương chỉ còn 1 triệu đồng. Vậy ai là người chịu trách
nhiệm trong trường hợp này?
Theo nguyên tắc “ Con ai thì người đó chịu trách nhiệm ”
 Báo cáo Kiểm toán sai thì KTV là người chịu trách nhiệm.
 Báo cáo thẩm định sai thì chuyên gia thẩm định là người chịu trách nhiệm.
 Báo cáo tài chính sai thì giám đốc ( người đứng đầu ) doanh nghiệp là người
chịu trách nhiệm ( dù có hay không có kiểm toán ).

13


==> Như vậy, trong những tình huống khơng chắc chắn, chưa từng có kinh nghiệm (
ví dụ: làm thế nào để giảm rủi ro kiểm tốn khi sử dụng ý kiến của chun gia ) thì

chuẩn mực Kiểm tốn giúp KTV xử sự hợp lý để bảo vệ lợi ích của bên thứ 3.
 Khơng có cơ sở để đánh giá chất lượng kiểm tốn  ảnh hưởng lợi ích của
người sử dụng thơng tin.
 Khơng có cơ sở để quy trách nhiệm pháp lý cho KTV/ Cơng ty kiểm tốn.
 Thiếu thước đo thống nhất, “ vàng thau lẫn lộn ”, khơng thể phân biệt cơng ty
nào là tốt hoặc xấu  các cơng ty kiểm tốn khó cạnh tranh với nhau.
 Các cơng ty kiểm tốn tự xây dựng những chuẩn mực của riêng mình :

Người

sử dụng thơng tin khơng có nhiều kiến thức chun mơn để so sánh các chuẩn
mực kiểm tốn của các cơng ty, cái nào là tốt nhất, cái nào đáng tin cậy nhất 
điều này sẽ ảnh hưởng lợi ích của người sử dụng thơng tin.
4. Đạo đức nghề nghiệp ( Professional ethics / conducts )

Đạo đức nghề nghiệp là những qui tắc để hướng dẫn cho các thành viên ứng xử
và hoạt động một cách trung thực, phục vụ cho lợi ích chung của nghề nghiệp
và xã hội. Đạo đức nghề nghiệp u cầu mỗi kiểm tốn viên phải là người có đạo
đức và mỗi tổ chức kiểm tốn phải là cộng đồng của những người có đạo đức.
 Đạo đức nghề nghiệp khác gì với Đạo đức xã hội ?
 Đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc ứng xử giữa người với người trong
nghề nghiệp, để thúc đẩy nghề nghiệp phát triển.
 Đạo đức xã hội là những quy tắc ứng xử giữa người với người trong xã hội,
khơng phân biệt ngành nghề, để thúc đẩy xã hội phát triển.
 1 KTV khơng chung thủy với vợ nhưng vẫn có thể là 1 KTV tốt.
 Đạo đức nghề nghiệp Kiểm tốn khác gì với Đạo đức nghề nghiệp khác ?
 Người nơng dân cũng có đạo đức nghề nghiệp, đó là khơng bơm xịt thuốc trừ
sâu q nhiều, sau khi xịt thuốc từ 7 – 14 ngày mới thu hoạch đem bán.
 Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên bán hàng là khơng mua gian bán lận.
14



* Người nông dân và nhân viên bán hàng không cần phải học hết đại học, không cần
phải có trình độ chuyên môn cao mới hoàn thành tốt công việc của mình. Kiểm toán
là nghề có tính chuyên môn cao, KTV chỉ cần lười cập nhật kiến thức là thiếu đạo
đức nghề nghiệp. Các ngành nghề khác thì học và nâng cao chuyên môn là tự nguyện,
còn nghề Kiểm toán thì việc này là bao gồm cả tự nguyện và bắt buộc. Vì KTV phải
bảo vệ lợi ích của những đối tượng sử dụng thông tin, nếu anh không có đủ kiến thức
thì anh sẽ nhận xét sai về BCTC, gây thiệt hại cho bên thứ 3.
* KTV không được quá tin người, phải có sự thận trọng đúng mức và thái độ hoài
nghi mang tính nghề nghiệp. KTV không được buổi sáng làm kiểm toán, buổi chiều
đi bán rau, bán cổ phiếu, bán xe hơi ....  ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của KTV,
dễ dẫn đến xung đột về đạo đức ( đoạn 51, 254, 255, 256 quyết định 87 )
* Đạo đức nghề nghiệp còn là cơ sở để các cơ quan chức năng quản lý và giám sát
chặt chẽ mọi kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán ( quy trách nhiệm pháp lý nếu
cần ). Giúp công chúng đánh giá về các hành vi đạo đức của KTV, từ đó nâng cao
sự tín nhiệm của xã hội đối với KTV và chất lượng dịch vụ kiểm toán.

15


Đoạn 15 VSA 200 – Các ngun tắc đạo đức nghề nghiệp của Kiểm tốn viên
a. Độc lập
b. Chính trực  trung thực, thẳng thắn, bất vụ lợi.
c. Khách quan  KTV phải cơng bằng, tơn trọng sự thật và khơng được thành
kiến, thiên vị, không được phép phán quyết một cách vội vàng, hoặc áp đặt,
hay gây áp lực đối với người khác.

d. Năng lực chun mơn & tính thận trọng : KTV phải duy trì trình độ nghiệp
vụ của mình trong suốt quá trình hành nghề, KTV chỉ được phép nhận làm

những công việc khi đã có đủ trình độ nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ.
e. Tính bảo mật

 KTV phải giữ bí mật của những thông tin đã thu thập

được trong thời gian thực hiện các dòch vụ chuyên môn, và không được sử
dụng hoặc tiết lộ bất cứ thông tin nào của khách hàng ( kể cả với gia đình ).
KTV chỉ được cung cấp thơng tin khi :
 Khách hàng cho phép KTV cung cấp thơng tin ra ngồi
 Khi có u cầu của Tòa án ( Thuế và các cơ quan ngang Bộ khơng có
thẩm quyền u cầu cung cấp thơng tin ).
 Những tình huống thuộc về phạm vi, trách nhiệm nghề nghiệp yêu cầu
phải công bố thơng tin để kiểm sốt chất lượng kiểm tốn.
f. Tư cách nghề nghiệp  KTV phải tự điều chỉnh những hành vi của mình
cho phù hợp với uy tín của ngành nghề, và phải tự kiềm chế những hành
động có thể phá hoại uy tín nghề nghiệp.
g. Tn thủ các chuẩn mực chun mơn

 Đoạn 33 Quyết định 87/2005 quy định “ Tính độc lập ” bao gồm:
16


a.

Độc lập về tư tưởng - 1 cá nhân hành động một cách chính trực, khách quan
và có sự thận trọng nghề nghiệp mà không chịu ảnh hưởng của những tác động
trái với những đánh giá chuyên nghiệp.

b.


Độc lập về hình thức - Là không có các quan hệ thực tế và hoàn cảnh có ảnh
hưởng đáng kể làm cho bên thứ ba hiểu là KTV không độc lập hay không duy
trì được tính chính trực, khách quan và thận trọng nghề nghiệp của mình.



Đoạn 36 Quyết định 87/2005 quy định “ Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản
của kiểm toán viên hành nghề ”.
 Trong quá trình kiểm toán, KTV hành nghề không bị chi phối hoặc tác
động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự
trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình.
 KTV hành nghề không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có
quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn, cho vay hoặc vay vốn từ
khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp
đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hóa.
 KTV hành nghề không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị khách hàng
mà bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của KTV là người trong bộ máy
quản lý điều hành ( Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các
trưởng, phó phòng và các cấp tương đương ) .
 KTV hành nghề không được vừa làm dịch vụ kế toán, như ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài
chính, vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng.
 Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì KTV hành
nghề phải tìm mọi cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu không thể loại bỏ được thì
phải nêu rõ điều này trong Báo cáo kiểm toán.
Điều 18 Nghị định 105/2004 quy định:
KTV hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp:
17



1. Không có trong thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán
2. Đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, thực hiện kiểm
toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho
đơn vị được kiểm toán hoặc đã thực hiện các công việc trên trong năm trước
3. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ
phần, đi vay, cho vay
4. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo
hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
5. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái
với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp
luật.
Điều 19 Nghị định 105/2004 quy định:
Những hành vi nghiêm cấm đối với kiểm toán viên hành nghề
1. Mua bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị
được kiểm toán.
2. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán.
3. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán
ngoài phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí kiểm
toán viên của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được kiểm toán.
4. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán
viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp.
5. Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian.
6. Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành
nghề, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
18


Ví dụ 1: Trong các tình huống sau, KTV có vi phạm nguyên tắc độc lập không ?
1. Kiểm toán viên Bình đang kiểm toán cho công ty cổ phần Huy Lộc. Công ty
tặng cho Bình một số cổ phiếu của công ty.

2. Kiểm toán viên Hiếu được mời kiểm toán BCTC cho công ty trách nhiệm hữu
hạn Hà Vi. Chị Liên, vợ KTV Nam là giám đốc công ty này.
3. Kiểm toán viên Vinh được mời lập BCTC và kiểm toán BCTC cho công ty
Danh Nhi để công ty này vay vốn ngân hàng.
4. Kiểm toán viên Nhơn được mời kiểm toán cho siêu thị Chansu. Mẹ kiểm toán
viên Nhơn thường mua hàng tại đơn vị này.
5. Ngay sau khi kết thúc hợp đồng tư vấn cho công ty Thúy Liễu, kiểm toán viên
Hạnh được mời kiểm toán BCTC cho công ty.
6. Con của một kiểm toán viên độc lập có lợi ích tài chính với công ty khách hàng
mà anh ta đang kiểm toán.
7. Chồng ( vợ ) của kiểm toán viên độc lập có lợi ích tài chính đáng kể với công
ty khách hàng mà anh ta đang kiểm toán.
8. Anh trai của kiểm toán viên độc lập là người quản lý công ty khách hàng nơi
anh ta thực hiện kiểm toán.
9. Cha của kiểm toán viên độc lập là một thương gia làm ăn với khách hàng.
10. Mẹ của kiểm toán viên độc lập đang vay vốn ( gửi tiền, sử dụng dịch vụ thanh
toán ) tại ngân hàng mà anh ta đang kiểm toán
Bài giải:
1. Kiểm toán viên có quyền lợi kinh tế với công ty khách hàng ( có vốn góp trong
công ty )  vi phạm nguyên tắc độc lập.
19


2. KTV có quan hệ thân thuộc với người trong bộ máy quản lý điều hành  vi
phạm nguyên tắc độc lập. Nếu KTV có quan hệ thân thuộc với nhân viên bình
thường trong công ty khách hàng ( bảo vệ, thu ngân )  không vi phạm
nguyên tắc độc lập.
3. KTV vừa làm dịch vụ kế toán vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách
hàng  vi phạm nguyên tắc độc lập.
4. Không vi phạm nguyên tắc độc lập.

5. Vi phạm nguyên tắc độc lập ( theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 105/2004 ).
6. Bản thân KTV không có lợi ích kinh tế - tài chính với công ty khách hàng 
không vi phạm nguyên tắc độc lập.
7. Theo nguyên tắc, vợ - chồng có tài sản chung, nên trường hợp này, KTV có lợi
ích kinh tế trong công ty khách hàng  vi phạm nguyên tắc độc lập.
8. Vi phạm nguyên tắc độc lập.
9 & 10. Không vi phạm nguyên tắc độc lập.
Ví dụ 2: Trong các tình huống sau, KTV có vi phạm đạo đức nghề nghiệp không ?
1. Công ty kiểm toán Hiệp Thịnh kiểm toán BCTC của công ty Hiền Lan năm
2009. Đến năm 2010, BCTC của công ty Hiền Lan do công ty kiểm toán Thế
Chí thực hiện. Các KTV của Thế Chí yêu cầu công ty kiểm toán Hiệp Thịnh
cung cấp hồ sơ kiểm toán năm 2009 để phục vụ cho công tác kiểm toán năm
2010. Hiệp Thịnh đã chuyển giao toàn bộ hồ sơ kiểm toán cho Thế Chí.
2. Kiểm toán viên Thế Âm kiểm toán BCTC của công ty Tây Phương, nhận thấy
tiềm năng phát triển của công ty nên Thế Âm đã tư vấn cho bạn mình mua cổ
phiếu của Tây Phương.
3. Kiểm toán viên Lượng Quang chưa có kinh nghiệm kiểm toán ngân hàng được
phân công làm trưởng nhóm kiểm toán tại 1 ngân hàng thương mại.
20


4. KTV Phổ Hiền được mời kiểm tốn BCTC cho cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Thập Nguyện. Văn Thù, bạn rất thân của Phổ Hiền là giám đốc cơng ty này.
Bài giải:
1. KTV chỉ được cung cấp thơng tin ra bên ngồi khi :
 Khách hàng cho phép KTV cung cấp thơng tin ra ngồi
 Khi có u cầu của pháp luật.
 Những tình huống thuộc về phạm vi, trách nhiệm nghề nghiệp yêu cầu phải
công bố thơng tin để kiểm sốt chất lượng kiểm tốn.
* Nếu cơng ty Hiệp Thịnh rơi vào 1 trong 3 điều nêu trên thì việc Hiệp Thịnh cung

cấp hồ sơ kiểm tốn cho Thế Chí khơng vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
2. Theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 105/2004, Thế Âm đã vi phạm ngun tắc
bảo mật ( sử dụng thơng tin kế tốn để thu lợi cho cá nhân hoặc bên thứ 3 ).
3. Vi phạm ngun tắc “ Năng lực chun mơn & tính thận trọng ”.
4. Khơng vi phạm đạo đức nghề nghiệp ( khơng có quan hệ thân thuộc )
Ví dụ 3:

Hãy cho biết trong các tình huống dưới đây kiểm tốn viên đã làm theo

hoặc vi phạm tiêu chuẩn nghề nghiệp nào?
a. Giám đốc cơng ty khách hàng u cầu kiểm tốn viên thay đổi ý kiến nhận xét
trên báo cáo kiểm tốn. Kiểm tốn viên đã đồng ý mà khơng có bất kỳ một sự
tranh luận nào dù rằng cơ sở của ý kiến đó là khơng thích hợp.
b. Nghi ngờ có sai phạm chế độ kế tốn dẫn đến sai lệch số liệu khoản phải thu
kiểm tốn viên đã tiến hành kiểm tra tòan bộ số liệu, chứng từ có liên quan
thay vì thực hiện kiểm tra chọn mẫu.
21


c. Do mâu thuẫn với một người quen cũ đang làm kế toán tại công ty khách hàng
được kiểm toán, kiểm toán viên đã đưa ra nhận xét không đúng về phần việc
mà người quen anh ta phụ trách trên báo cáo kiểm toán.
Bài giải:
a. Vi phạm nguyên tắc chính trực (không đưa ra lý lẽ để bảo vệ ý kiến của mình)
b. KTV đã thực hiện đúng nguyên tắc “Năng lực chuyên môn & tính thận trọng ”.
c. KTV đã vi phạm nguyên tắc khách quan.
Nhận xét: Độc lập là 1 tiêu chuẩn đạo đức rất cao của KTV  1 KTV có đạo đức
nghề nghiệp thì phải ứng xử như thế nào để không tổn hại lợi ích của bên thứ 3.
 1 KTV độc lập với khách hàng chưa chắc đã có đạo đức nghề nghiệp.
Ví dụ: 1 doanh nghiệp nhà nước X trong giai đoạn cổ phần hóa. Để tái cơ cấu thành

công, doanh nghiệp cần 1 khoản vay lớn từ ngân hàng. 1 KTV độc lập với X, khi
kiểm toán BCTC thấy phát hiện những sai sót trọng yếu, nhưng do nghĩ tới việc hàng
chục ngàn công nhân sẽ bị mất việc làm nếu BCTC của X không được thông qua nên
KTV đã bỏ qua những sai sót đó và phát hành Báo cáo Kiểm toán chấp nhận toàn
phần  trường hợp này, tuy KTV có quan hệ độc lập về hình thức với công ty khách
hàng, nhưng ý kiến kiểm toán đã bị chi phối bởi lợi ích tinh thần nên KTV đã vi
phạm đạo đức nghề nghiệp.
 Nếu KTV có quan hệ ruột thịt với người trong bộ máy quản lý của công ty
khách hàng, nhưng nếu công việc và ý kiến của KTV không bị chi phối hoặc
tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm tổn hại bên thứ 3
thì KTV vẫn tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
 Tính độc lập của KTV phải được thể hiện trên 2 mặt : hình thức & bản chất.
22


* Nếu KTV chỉ cố giữ cho mình độc lập ( đáp ứng đủ các điều kiện về tính độc lập
theo Nghị định 105/2004 ), nhưng không duy trì được đạo đức nghề nghiệp, bị chi
phối bởi các lợi ích vật chất và tinh thần  KTV làm tổn hại lợi ích của bên thứ 3.
* Nếu KTV rơi vào tình huống mà bên thứ 3 nghi ngờ về tính độc lập của KTV, dù
KTV hoàn toàn trong sáng, không bị chi phối bởi các bởi các lợi ích vật chất và tinh
thần thì bên thứ 3 vẫn không tin vào kết quả kiểm toán.
==> KTV có nghĩa vụ tạo niềm tin cho bên thứ 3 bằng hành động độc lập thực sự
( độc lập về tư tưởng ) và tỏ ra độc lập ( độc lập về hình thức ), cần tránh các nguy cơ
có thể ảnh hưởng đến cả 2 đặc tính này.

Theo đoạn 85 Quyết định 87/2005
“ Tính độc lập không đòi hỏi người đưa ra ý kiến đánh giá nghề nghiệp phải hoàn
toàn độc lập về các quan hệ kinh tế, tài chính và các mối quan hệ khác vì các
thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau. Các mối quan hệ về kinh
tế, tài chính và các quan hệ khác cần được đánh giá thỏa đáng xem có ảnh hưởng

đến tính độc lập hay không. Khi thông tin nhận được xét thấy có ảnh hưởng đến
tính độc lập thì các mối quan hệ đó không chấp nhận được ”.

23


Sự khác biệt giữa Nghị định 105/2004 và Quyết định 87/2005
* Nghị định 105/2004 là văn bản pháp luật được ban hành dưới dạng những điều
cấm và những điều mà KTV phải tuân thủ để thể hiện tính độc lập của mình. Nếu
KTV làm trái những những quy định này có nghĩa là họ đã vi phạm pháp luật và
phải chịu xử lý về mặt pháp luật.
* Quyết định 87/2005 đề cập đến các đạo đức nghề nghiệp để phục vụ lợi ích xã
hội. Đạo đức là 1 phạm trù rất rộng, đạo đức thì không thể như 1 + 1 = 2 được.
1 người vi phạm đạo đức chưa chắc đã vi phạm pháp luật ( ví dụ: nói xấu đồng
nghiệp ). 1 người vi phạm pháp luật chắc chắn là vi phạm đạo đức.
==> Vì vậy các quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp không dùng chữ
“ cấm ”, mà được ban hành dưới dạng nguy cơ và các các biện pháp bảo vệ ( Đoạn
45 Quyết định 85/2005 ). Những trường hợp mà nguy cơ quá cao không có biện
pháp bảo vệ hữu hiệu tính độc lập ( ví dụ : KTV có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được
kiểm toán ) thì mới cấm KTV hành nghề thực hiện kiểm toán.

24


 Như vậy Nghị định 105 và Quyết định 87 là 2 cách tiếp cận khác nhau đối
với lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp. Điều này xuất phát từ ngun nhân:
 Đối với cơ quan quản lý xã hội, kiểm tốn khơng chỉ là phương tiện để đảm
bảo độ tin cậy của thơng tin mà còn là cơng cụ giám sát thơng tin của xã
hội.

 Đối với nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp là những hướng dẫn giúp các
thành viên ứng xử một cách trung thực nhằm đạt được sự tin cậy của xã hội.
 Từ các vấn đề trên cho thấy, khuynh hướng phổ biến hiện nay là luật
pháp phải can thiệp vào một số phương diện của nghề nghiệp kiểm tốn
nhằm tạo sự ổn định xã hội, đặc biệt là ổn định thị trường chứng
khốn. Trong khi đó, Chuẩn mực đạo đức nhằm xây dựng hình ảnh lý
tưởng của nghề nghiệp để nâng cao sự tín nhiệm của cơng chúng đối
với nghề nghiệp. Việc tồn tại song song 2 quy định trên là điều tất yếu
khách quan.
 Tuy nhiên, Chuẩn mực đạo đức và Nghị định 105 có những điểm khác biệt.
• Đoạn 190 Quyết định 87 nêu rõ nếu khách hàng kiểm tốn khơng phải là
cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn, DN kiểm tốn có thể cung
cấp các dịch vụ kế tốn và ghi sổ kế tốn theo thủ tục thỏa thuận trước với
điều kiện các nguy cơ tự kiểm tra có thể được giảm xuống mức có thể chấp
nhận được. Điều 27 Nghị định 105 cho rằng : DN kiểm tốn khơng được
thực hiện kiểm tốn trong trường hợp “ đang cung cấp dịch vụ ghi sổ kế
tốn, lập BCTC, dịch vụ kiểm tốn nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý,
tư vấn tài chính hoặc đã thực hiện các dịch vụ trên trong năm trước cho
khách hàng ” khơng phân biệt là khách hàng có niêm yết hay khơng.
• Nghị định 105 khơng cấm các cơng ty kiểm tốn chấp nhận khách hàng có
xung đột lợi ích ( chẳng hạn như hai khách hàng là 2 đối thủ cạnh tranh chủ


yếu trong một ngành nghề ), nhưng chuẩn mực đạo đức khơng cho phép.
Về ngun tắc, chuẩn mực đạo đức được ban hành bằng Quyết định của
Bộ tài chính, tức là có giá trị pháp lý thấp hơn Nghị định 105.
5. Trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện những sai phạm của đơn vò.
25



×