Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng hoạt động liên kết kinh tế trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.11 KB, 28 trang )

Đại hoc Kinh tế Quốc dân
Mục lục:
I. Liên kết kinh tế.................................................................................... 3
1.1. Tính tất yếu khách quan của việt liên kết kinh tế............................. 4
1.2. Các hình thức liên kết kinh tế .......................................................... 4
2. Khái quát chung về ngành dệt may ...................................................... 5
2.1. Các lĩnh vực trong ngành dệt may .................................................... 5
2.2. Lịch sử phát triển ngành may ............................................................ 7
II. Thực trạng hoạt động liên kết kinh tế trong các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam .................................................................................................. 9
1. Sự cần thiết ........................................................................................... 9
2. Đánh giá chung tình hình liên kết dệt may ........................................ 11
2.1. Thượng vùng ngành may Việt Nam ................................................ 12
2.2. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp dệt may Việt Nam .................. 13
3. Nguyên nhân dẫn đến mối quan hệ dệt may không hiệu quả............... 16
3.1. Ý kiến của các doanh nghiệp dệt ...................................................... 16
3.2. Ý kiến của các doanh nghiệp may .................................................... 17
3.3. Ý kiến của các nhà nghiên cứu và quản lý ....................................... 18
III. Kiến nghị và giải pháp ...................................................................... 19
1. Một số giải pháp ................................................................................. 19
1.1. Các giải pháp pháp triển thượng nguồn may và tăng cường liên kết.19
1.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................ 22
2. Kiến nghị ............................................................................................23
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
1
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
Đặt vấn đề
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là mục tiêu xuyên suốt thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Mục tiêu là năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi sự nỗ lực của toàn dân,
của mọi thành phần kinh tế. Công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nhẹ là ngành


có vai trò quan trọng trong tiến trình này.
Ngành dệt may có thể nói là ngành đi đầu trong các ngành công nghiệp nhẹ.
Từ khi đổi mới, ngành đã có những đóng góp quan trọng trong nền kinh tế. Thực
tế, vài năm gần đây, ngành đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên,
hiện nay năng lực cạnh tranh của ngành lại chưa cao nên gặp rất nhiều khó khăn
trong việc thâm nhập các thị trường xuất khẩu Hoa Kì, EU ... Ngay trên thị
trường nội địa cũng bị sản phẩm của Trung Quốc, Ấn Độ ... chiếm lĩnh thị
phần .Có rất nhiều nguyên nhân đã được chỉ ra như : Tình trạng thiết bị máy
móc cũ kĩ,công nghệ lạc hậu , năng suất lao động thấp , chất lượng sản phẩm
chưa cao, mẫu mã chưa đa dạng… Nhưng theo tôi, nguyên nhân tổng hợp của
các nguyên nhân nói trên là xuất phát từ vấn đề tổ chức sản xuất trong ngành.
Hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau chưa có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhau. Nước ta lại
vừa gia nhập tổ chức WTO nên các ngành khác cũng như dệt may cần liên kết
kại với nhau là tất yếu.
Việc xây dựng đề án được sự giúp đỡ chi tiết và nhiệt tình của cô Trần Thị
Thạch Liên.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội tháng 5 năm 2007
Sinh Viên
Nguyễn Tuấn Hiệp
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
2
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
I. Liên kết kinh tế
1. Liên kết kinh tế là gì .
Liên kết kinh tế là phạm trù phản ánh mối quan hệ phối hợp hoạt động
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau với nhau, để thực hiện những nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh nhất định , nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho mỗi
bên tham gia .

Liên kết kinh tế diễn ra ở phạm vi không gian hẹp như ở trong cùng khu
công nghiệp ,một điạ phương, vùng kinh tế . Nhưng cũng có thể diễn ra ở phạm
vi không gian rộng như toàn quốc gia , giữa các quốc gia với nhau ...Nó có thể
thực hiện trong khoảng thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra một cách liên tục ,
thường xuyên ,nhiều năm
1.1. Tính tất yếu khách quan của việc liên kết
- Do yêu cầu bảo đảm tính thống nhất của quá trình tái sản xuất - xă hội, tái
sản xuất mở rộng là một quá trình thống nhất. Đảm bảo tính thống nhất quá trình
tái sản xuất xã hội đòi hỏi phải kết hợp các khâu. Có nhiều cách để thực hiện sự
kết hợp trên , sự kết hợp thông qua quan hệ liên kết kinh tế thường mang tính
chặt chẽ và đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
- Do tác động của quy luật tích tụ , tập trung hóa sản xuất và xã hội hóa sản
xuất. Mỗi doanh nghiệp độc lập là một tế bào của nền kinh tế nó không ngừng
vận động phát triển dưới sự tác động của quy luật kinh tế khách quan . Liên kết
kinh tế giữa các doanh nghiệp để tích lũy vốn tăng khả năng sản xuất nâng cao
trình độ xã hội hóa của nền sản xuất là xu thế khách quan.
- Do tác động của quy luật cạnh tranh và quy luật tối đa hóa lợi nhuận .
Cạnh tranh để giành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là quy luật vốn
có của các doanh nghiệp trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Liên kết kinh
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
3
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
tế là hoạt động có quan hệ gắn bó mật thiết với cạnh tranh . Các doanh nghiệp
phát triển quan hệ liên kết kinh tế để tăng sức mạnh thực hiện cạnh tranh thắng
lợi với các đối thủ khác trong nước .
- Do tác động của cuộc cánh mạng khoa học công nghệ hiên đại . Trong
mấy thập kỷ lại đây cuộc cách mạng khoa học công nghệ có bước phát triển mới
sâu rộng chưa từng có trực tiếp tác động vào mọi ngành kinh tế quốc dân, mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội của các quốc gia trên thế giới. Các doang nghiệp
phải tăng cường liên kết kinh tế để nắm bắt ứng dụng nhanh các thành tựu mới.

Liên kết kinh tế để tăng khả năng sản xuất ra các sản phẩm mới đapfs ứng nhu
cầu kịp thời mới phát sinh

1.2 Các hình thức liên kết kinh tế
1.2.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế của hoạt động liên kết kinh tế theo trình
tự thực hiện các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng
a. Liên kết kinh tế để tạo các yếu tố đầu vào:
- Liên kết để tạo nguồn vốn : Có nhiều phương thức để tạo nguồn vốn cho
sản xuất công nghiệp. Các chủ thể sở hữu vốn liên kết kinh tế với nhau liên
doanh dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần.
- Liên kết để tạo và sử dụng nguyên liệu : Liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp chế biến công nghiệp với cơ sở khai thác sản xuất nguyên liệu nguyên
thủy
- Liên kết để tạo phụ tùng, thiết bị, máy móc : Dể có nguồn thiết bị phụ
tùng cung ứng thường xuyên cho công tác sửa chữa , hiện đại hóa máy móc thiết
bị, doanh nghiệp sử dụng thiết bị có thể thiết lập quan hệ liên kết kinh tế với
doanh nghiệp chế tạo thiết bị
- Liên kết để đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động , cán bộ kỹ thuật quản lí

Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
4
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
b. Liên kết kinh tế ở khâu sản xuất
- Liên kết ngang : Liên kết giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất mặt hàng ,
nhóm sản phẩm tương tự
- Liên kết dọc : Liên kết giữa các doang nghiệp sản xuất bán thành phẩm
cung cấp cho nhau để tiếp tục chế biến ra sản phẩm cuối cùng
-Liên kết hỗn hợp : Liên kết "ngang" & "dọc" giữa các doanh nghiệp khai
thác,chế biến tiêu thụ
- Liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất chế biến từng bộ phận chi tiết để

lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh
- Liên kết để thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ
1.2.2 Căn cứ hình thức tổ chức thực hiện liên kết kinh tế
a. Liên kết thông qua hợp đồng kinh tế
b. Liên kết thông qua việc hình thành tổ chức thực hiện liên kết kinh tế
- Liên kết chặt : Sự hình thành tổ chức liên kết kinh tế gắn liền với sự tập
trung quản lí có sự phân cấp quản lí . Tất cả các thàn viên đều chịu sự chỉ huy
của mọt đầu mối . Mức độ độc lập các thành viên được xác định theo vị trí và
tính chất của chúng.
- Liên kết lỏng : Các thành viên tham gia loại hình này vẫn giữ nguyên
tính độc lập trong kinh doanh. Tổ chức liên kết kinh tế chỉ điều hành những
quan hệ liên kết mà các thành viên nhất trí phối hợp thực hiện theo nghị quyết
chung.
2. Khái quát chung về ngành dệt may.
2.1 Các lĩnh vực trong ngành dệt may
Ngành công nghiệ dệt may được chua thành ba lĩnh vực dệt , nhuộm và may.
2.1.1.Lĩnh vực dệt sợi (sợi tự nhiên sợi hóa học).
Hoạt động cụ thể của lĩnh vực này là sản xuất sợi và chỉ.Sợi có thể chia làm
sợi tự nhiên và sợi hóa học.Sợi tự nhiên gồm sợi thực vật , sợi động vật,sợi
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
5
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
khoáng vật còn sợi hóa học gồm sợi tái sinh sợi tổng hợp , sợi vô cơ. Sản xuất
sợi tự nhiên có liên quan mật thiêt với lĩnh vực nông nghiệp, khoang sản. Sản
xuất sợi hóa học thì lại liên quan nhiều tới lĩnh vực công nghiệp hóa học.
Sợi tùy theo độ dài có thể chia làm sợi loại ngán và sợi loại dài.Sợi ngắn
(Staple) la sợi có độ dài ngắn, được chế biếnthành chỉ, bao gồm nhiều loại sợi tự
nhiên như bong, lông cừu, đay. Nhưng lụa la một loại sợi tự nhiên được xếp vào
loại sợi dài (trừ tơ lụa đã dệt). Trái với sợi ngắn, loại sợi có nguyên liệu dài gọi
là sợi dài(filament- sợi nhân tạo).Đặc trưng của sợi dài là không gồm sợi trong

công đoạn làm chỉ. Rất nhiều sợi nhân tạo là sợi tổng hợp như là polieste, nilon
hay sợi tái sinh như la leon, axetat. Nhưng cũng có khi người ta cắt ngắn các sợi
dài như là polieste, nilon để làm sợi ngắn. Ví dụ như loại sợi pha giữa bong và
polieste(T/C) được tổng hợp từ sợi dài nhân tạo và sợi bong ngắn.Trong gia
công dệt có nhiều công đoạn quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng
của chỉ mà còn quyết định khả năng cung cấp. Trong ngành dệt may, đây là lĩnh
vực cần ưu tiên tập trung vốn, đặc biệt lĩnh vực sản xuất sợi dài. Lĩnh vục này có
tính quy mô nên đòi hỏi đầu tư cho thiết bị lớn hơn so với các lĩnh vực khác.
2.1.2. Lĩnh vực nhuộm: dệt vải, dệt kim.
So với lĩnh vực dệt thì lĩnh vực này tốn niều nhân công hơnvà có đặc trưng
về kỹ thuật và sản xuất đa dạng nhất. Trong sản xuất sợi tổng hợp để chế biến
vải, lĩnh vực này cũng đòi hỏi đầu tư nhiều vốn để hoạt động mang tính quy mô
về kinh tế. Nhưng đối với sợi tư nhiên như bông thì không liên quan nhiều tới
quy mô, nhất là sản xuất dệt kim với quy mô nhỏ cũng có thẻ triển khai được. Ở
đây ta gộp dệt vải và dệt kimvào lĩnh vực nhuộm. lĩnh vực nhuộm ngòai đặc
điểm tập trung nhiều nhân lục so với lĩnh vực dệt còn có đặc điểm về tỏ chức
sản suât mang tính quy mô hóa. Việc chuyên môn hóa được thực hiện thông qua
các công đoạn nhuộm, hiêu chỉnh, gia công in và hoàn thiện sản phẩm.
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
6
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
2.1.3 Lĩnh vực may.
Lĩnh vực may yêu cầu nhân lực ít nhất và tinh quy mô về kinh tế thấp nhất
nên thu hút nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản xuất trong lĩnh vực nàyđòi hỏi
vốn đầu tư ban đầu nhỏ, không bị ứ đọng nên được đầu tư nhiều ở các nước
đang phát triển. Nội dung hoạt động chủ yếu của lĩnh vực này là sản xuất hang
dệt may với công đoạn: Cắt vải, may, hoàn thiện sản phẩm( giặt là).
2.2 Lịch sử phát triển ngành dệt may Việt Nam
Ngành dệt may là một trong nhũng ngành công nghiệp có lịch sử phát triển
lâu dài ở Việt Nam. Đặc biệt, ngành dệt sợi có từ lâu và phát triển mạnh trong

thời kỳ thực dân Pháp đô hộ. Trước khi thực dân Pháp xâm lược Đông Dương
đã tồn tại nhiều nhà sản xuất vải tại Việt Nam sử dụng sợi nhập khẩu. Khi cai trị,
thực dan Pháp đã tăng thuế nhập khẩu sợi làm cho sản xuất vải tại nước ta gặp
nhiều khó khăn.Nhưng trong thời kỳ này nhiều nhà máy dệt hiện đại do Pháp
đầu tư đã được thành lập. Năm 1889, nhà máy dệt đầu tiên được Pháp xây dựng
tại Nam Định, tiếp theo là năm 1894 tại Hàn Nội và sau đó là tại Hải Phòng.
Năm 1912, ba nhà máy hợp nhất thành “ Công ty dệt vải Đong KInh”. Chín phủ
thực dân Pháp thu được nhiều lợi nhuận nhờ việc kinh doanh độc quyền ngành
này.
Sau đại chiến thứ hai, ngành dệt may Việt Nam có những bước phát triển
đáng kể. Vào thời gian đó, các doanh nghiệp ở miền Bắc nhập máy móc thiết bị
dệt sợi từ Trung Quốc, Liên Xôvà các nứoc Đông Âu, trong khi đó các doanh
nghiệp miền Nam nhập máy móc thiết bị từ các nước phương Tây để đẩy mạnh
sản xuất hàng dệt may. Năm 1975 sau khi nước ta thống nhất, các công ty dệt
may quy mô lớn của miền Nam được quốc hữu hóa và đưa vào hệ thống kinh
doanh bao cấp. Ủy ban Kế Hoạch nhà nước giao chỉ tiêu sản xuất cho các doanh
nghiệp dệt nhuộm, may nên hoạt động sản xuất lưu thông hoàn toàn dựa vào kế
hoạch. Kế hoạc và việc sản xuất hàng dệt may được sản xuất theo quá trình:
trước tiên. Ủy ban Kế hoạch Nhà nước giao chỉ tiêu cho cácn doanh nghiệp may
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
7
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
về kế hoạch sản xuất, lượng và giá. Các doanh nghiệp may căn cứ vào đó để tính
số lượng nguyên vật liệu đầu vào rồi trình lên ban Ủy ban Kế hoạchvề các
doanh nghiệp dệt có thể đáp ứng yêu cầu. Sau đó căn cứ vào các đề nghị này, Ủy
ban Kế hoạch lại giao các chỉ tiêu sản lượng cho các doanh nghiệp dệt nhuộm ấn
trình về giá và ngày giao hàng. Dụa vào giá cả và ngày giao hàng, các daonh
nghiệp nhuộm lại tính lượng sợi cần thiết rồi trình lên ban Kế hoạch về nhà sản
xuất sợi có thể đáp ứng yêu cầu. Cuối cùng, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước giao chỉ
thị cho doanh nghiệp sợi sản xuất lượng sợi cần thiết như kế hoạch được trình

bày ở trên.
Trong nèn kinh tế kế hoạch, nối quan hệ giữa các doanh nghiệp dệt, nhuộm,
may rất mật thiết. Các doanh nghiệp may tiến hành sản xuất theo thiết kế, số
lượng và giá đã được Ủy ban Kế hoạch nhà nước quy định. Các doanh nghiệp
này thường xuyên nắm bắt những thông tin như loại vải nào thì sản xuất ở doanh
nghiệp nào và giữ mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp nhuộm. Đơn giá,
mẫu mã,… của vải sử dụng ở các doanh nghiệp may do Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước quy định, nhưng nhà cung cấp vải lại do các doanh nghiệp may trình lên
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước nên thực chất quyết định cuối cùng là do các doanh
nghiệp này đưa ra.Đồng thời cá doanh nghiệp nhuộm cũng giữ mối quan hệ
khăng khít với các doanh nghiệp dệt. Xết trên toàn ngành, mối quan hệ khăng
khít cùng chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp được duy trì khá tốt.Tuynhiên,
mối quan hệ khăng khít này đã có sự thay đổi lớn từ khi có Hiệp định thương
mại gia công ủy thác được ký kết giữa chính phủ Liên Xô cũ và Chính phủ
ViệtNam vào năm 1986. Theo hiệp định này, Chính phủ Việt Nam nhập khẩu
nguyên liệu tuqf Liên Xô để tiến hành sản xuất hàng may măc tại cácn daonh
nghiệp nhà nứớc, sau đó xuất khẩu trở lại Liên Xô.Quy định này đã làm giảm
hẳn nhu cầu đối với các sản phẩm của các doanh nghiệp nhuộm và dệt trong
nước và mối quan hệ mật thiế giữa các doanh nghiệp cũng bị rạn nứt. Viếc các
doanh nghiệp dệt, nhuộm đầu tư vào ngành may đã đẩy nhanh rạn nứt này.Các
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
8
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
nhà doanh nghiệp dệt nhuộm cùng hoạt động trong cả lĩnh vực may và để tồn tại
họ cần nhận được những đơn đặt hàng gia công ủy thác từ Liên Xô. Các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực dệt, nhuộm, may từ mối quan hệ hợp tác đã trở thành
đối thủ cạnh tranh của nhau. Người ta cho rằng đó là nguyên nhân lịch sử chủ
yếu cho sụ phân ngành trong ngành dệt may Việt Nam chưa phát triển.
II. Thực trạng hoạt động liên kết kinh tế trong các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam.

1. Sự cần thiết phải tăng cường mối quan hệ dệt-may ở Việt Nam.
Quan hệ chiều dọc của ngành dệt may có thể biể thị như sau:
Nguyên liệu -> Kéo sợi -> Dệt vải -> In nhuộm -> May
Trong thực tế, mặc dù không nhất thiết phải phát triển tất cả các khâu trong
hệ thống sản xuất dệt may một cách đồng đều, nhưng nếu tạo ra được mối liên
hệ chặt chẽ giữa các khâu trong điều kiện sẵn có thì sẽ có tác động to lớn trong
việc đảm bảo tính chủ động, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm may Việt Nam trên thị trường trong nước và thế
giới .
Sự cần thiết tăng cường mối quan hệ dệt may có thể thể hiện trên các khía
cạnh sau đây:
- Liên kết giữa khâu dệt và khâu may có thể góp phần nâng cao chất lượng
nguyên liệu cho các doanh nghiệp may do ngành dệt có thể bám sát hơn nhu cầu
cửa ngành may về các nguyên liệu. Ngành may mặc, mặc dù có kim ngạch xuất
khẩu tăng nhanh , chủ yếu vẫn thể hiện phương thức gia công xuất khẩu( CMT),
do dố cần chuyển dần sang phương thức tự sản xuất và xuất khẩu(FOB) để đạt
hiệu quả cao hơn. Nhưng ngoài khó khăn về nhãn mác, thương hiệu, nguồn vải
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
9
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
và phụ liệu ổn định, kịp thời và đam bảo chất lượng cũng là một trở ngậi lớn đối
với ngành dệt may hiệ nay.
- Tăng cường liên kết dệt may tạo điều kiện giảm chi phí do giảm được các
chi phí trung gian. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn nếu xem xét số liệu
về cơ cấu hàng dệt may nhập khẩu. Chẳng hạn, tỷ lệ vải nguyên liệu trong hàng
hóa dệt-may năm 1994 là 99,9%, đến năm 1997, tỷ lệ này giảm đi nhưng vẫn ở
chiếm đến 90%. Theo đánh giá của hiệp hội Dệt May Việt Nam, sản phẩm may
mặc xuất khẩu của Việt Nam đang đắt hơn sản phẩm cùng loại trong khu vực từ
10-15%. Do trong nước chưa chủ động được nguyên liệu hoặc nguyên liệu sản
xuất trong nước có giá cao.

- Liên kết dệt may cho phép giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, tăng
giá trị gia tăng cho ngành dệt may và tăng đóng gốp của ngành vào nên kinh tế
quốcdân.
Bảng 1. Tỷ trọng ngành dệt- may trong tổng kim nhạch xuất khẩu và nhập khẩu
của nền kinh tế.
1994 1995 1997 1998 1998 2000 2001 2002
Xuất
khẩu
14 16 17 15 15,1 13,1 13,2 16,7
Nhẩp
khẩu
6,7 8,7 9,1 15,0 9,6 9,1 9,8 9,9
Nguồn: Viện kinh tế khoa học Hà Nội, trang 29.
Viện ngiên cứu thương mại, Bộ thương mại.
Các số liệu trong bảng 1 cho thấy, mặc dù đóng góp của ngành dệt may trong
xuất khẩu của cả nước đang tăng lên, nhưng phần nhập khẩu của ngành cũng
tăng tương ứng. Vì vậy, tăng cường liên kết giữa dệt may là nhu cầu cấp thiết
hiện nay.
- Liên kết dệt- may góp phần tạo điều kiện cung cấp vải sợi ổn định, chủ
động cho may xuất khẩu. Thực tế cho thấy, việc nhập khẩu vải sợi và phụ liệu
khiến các doanh nghiệp gặp bất lợi, không chủ động được thời gian giao
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
10
Đại hoc Kinh tế Quốc dân
hàng.Có những doanh nghiệp do vải và phụ kiện chậm, chịu chi phí bổ sung cao
do phải vận chuyển hàng bằng đường không nhằm bảo đảm thời hạn giao hàng.
Vì vậy, nếu được cung cấp vải và phụ liệu ổn địnhtrong nước, các doanh nghiệp
may sẽ giảm bót được rủi ro trông xuất khẩu.
- Liên kết dệt may tạo đièu kiện mở rộng thị trường của ngàn dệt từ đó tăng
quy mô để đạt lợi thế về quy mô, giảm giá ngành, tăng súc cạnh tranh của ngành

dệt, tăng tích lũy để tiếp tục tái đầu tư cho công nghệ mới nhằm đáp ứng yêu cầu
của ngành may.
2 Đánh giá chung tình hình liên kết dệt may Việt Nam
2.1 Thượng nguồn ngành may Việt Nam .
Hiện nay nguyên liệu cho công nghiệp dệt sợi Việt Nam chủ yếu phải nhập
từ nước ngoài. Từ năm 1997 trở lại đây , trung bình mỗi năm cả nước nhập từ 91
triệu đến 109.7 triệu USD bông xơ tương đương với 5-6 vạn tấn bông xơ
Chỉ tiêu Đ/vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Sản xuất
Bông xơ Ng.tấn
4.08 4.52 4.52 5.66 6.45 7.39 10.5
Tơ nguyên
liệu
Tấn
155 155.2 228.4 650 700 1500
Nhập khẩu
Bông xơ Ng.tấn
682 37 42 68 83.3 90.4 113.1
Sợi tổng hợp Ng.tấn
Sợi Ng.tấn
93.8 74.68 113 183 160 237.8 210.7
Vải Tr.USD
108.6 529.5 710.6 774.7 561.8
Nguyên phụ
liệu
Tr.USD
488 710 1096 1422 1589
Nguồn : Niên giám thống kê 2001.
Bông và xơ tổng hợp là 2 loại nguyên liệu chính cho công nghiệp dệt.
Ngành dệt Việt Nam hiện phải nhập hơn 90% nguyên liệu bông xơ 100% xơ sợi

tổng hợp thuốc nhuộm và chất phụ trợ . Sự phụ thuộc về các yếu tố đầu vào
không những làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ngành dệt may mà còn gay
Đề án quản lý công nghiệp-Lớp công nghiệp 46A
11

×