Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng giáo dục môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 24 trang )

I. GDBVMT TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM


1. Lịch sử GD MT trên TG và ở Việt Nam
• Lịch sử GDMT trên TG: 1948, 1970...
• Lịch sử GDMT ở Việt Nam:
• Cho đến năm học 1998 - 1999, trong cả nước có 9.381
trường mầm non, 13.066 trường tiểu học, 7.066 trường
THCS, 1.517 trường THPT, , 686 trường THCN và DN,
139 trường CĐ và ĐH đã đưa GDMT vào chương trình
ĐT.
• Công văn 1320/CP-KG của TTCP giao cho Bộ GD ĐT
phối hợp với Bộ KHCN và MT xây dựng đề án "Đưa các
nội dung BVMT vào hệ thống GDQD"


2. Quan điểm của VN và TG về GDMT


GDMT là "Một quá trình giác ngộ và hành động thường xuyên, qua đó
con người nhận thức về MT của họ, thu được những kiến thức, giá trị,
kỹ năng, kinh nghiệm, sự đoàn kết trong hành động, giải quyết các vấn
đề MT hiện tại và tương lai, để đáp ứng các yêu cầu của các thế hệ hiện
nay mà không vi phạm đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ
tương lai"

• Trong các tài liệu quốc tế thì GDMTđược tiếp cận theo
hướng thực tiễn, người ta quan tâm đến mục tiêu, các chính
sách và chiến lược thực hiện trong nhà trường, các chương
trình hành động, các sản phẩm GD, đánh giá các tác động,


xây dựng các nguồn lực...
• GDMT nói chung (không phân biệt GD cho đông đảo nhân
dân, cho các học sinh phổ thông hay giáo dục cho sinh viên
ĐH, CĐ, trung học chuyên nghiệp


3. Ba mục tiêu của GDMT
Hiểu biết về môi
trường:

Thái độ đúng đắn
về MT:

Khả năng hành
động vì MT:

- Vấn đề.
- Nguyên nhân.
- Hậu quả

- Nhận thức
- Thái độ.
- ứng xử.

- Kiến thức
-Kỹ năng
-Dự báo các tác động
- Tổ chức hành động



GDMT là việc học suốt đời, từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành:
• Đối với lứa tuổi nhỏ, GDMT có mục đích tạo nên "Con người
giác ngộ về MT.
• Với lứa tuổi trưởng thành, mục đích này là "Người công dân
có trách nhiệm về MT".
• Với những nguời đang hoạt động, sản xuất, giảng dạy, làm
dịch vụ hay làm ct quản lý...thì mục đích này lại là hình thành
nên những "nhà chuyên môn thấu hiểu về MT”

Nhà chuyên môn
thấu hiểu về MT
Người công dân có
trách nhiệm với MT
Con người giác
ngộ về MT


4. Dự án đưa vấn đề BVMT vào hệ thống GDQD
(Do chính phủ giao cho Bộ GD và ĐT)

Mục tiêu cơ bản:
• Hỗ trợ xây dựng chính sách và chiến lược thực hiện quốc
gia về GDMT.
• Tăng cường năng lực của Bộ GD và ĐT trong việc truyền
đạt những nội dung và phương pháp GDMT vào các chương
trình đào tạo giáo viên.
• Xây dựng các hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp
tiểu học và trung học



5. Hướng đi cụ thể của GDMT hện nay là:
• GDMT vì MT có ý nghĩa sống còn vói tương lai
của đất nước.
• GDMT được hoà nhập vào các chương trình học
chung.
• GDMT chỉ định hướng lại chương trình hiện có
chứ không đòi hỏi thêm thời gian trong chương
trình.
• GDMT là một quá trình GD được tổ chức bằng
các hoạt động thực tiễn.


6. Cách GDMT nên làm theo xu hướng
sau:
Lấy người học làm trung tâm.
Bằng cách
Tổ chức các hoạt động thực tiễn.
Tạo cơ hội bộc lộ
Hành vi - Thái độ -Hành vi.


7. Hiệu quả cần đạt được của GDMT
Hình thành nền tảng đạo lý MT trong nhận thức, thái độ, hành vi.
Tạo ra sự quan tâm về nguồn gốc suy thoái MT
Thái độ của Học sinh với MT
Cải thiện năng lực cho giáo viên với tư cách là người hướng dẫn


Đề án "Đưa các nội dung BVMT vào hệ
thống GD Quốc dân"

Đề án của Bộ GD và ĐT được thủ tướng chính phủ kí vào
ngày 17/10/2001, với 2 mục tiêu cơ bản sau đây:
• Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình
độ đào tạo trong hệ thống GDQD có hiểu biết về pháp
luật và chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước
về BVMT, có kiến thức về MT để tự giác thực hiện
BVMT.
• Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy, giáo viên,
các cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ và cán bộ
quản lý về BVMT.


5 dự án thành phần sau đây:
1.
2.
3.

4.
5.

Xây dựng chương trình, giáo trình, bài giảng về
GDBVMT cho các bậc học, cấp học và các trình độ đào
tạo.
Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên trong
GDBVMT.*
Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và
quản lý về lĩnh vực MT để cung cấp nguồn nhân lực cho
việc nghiên cứu, thực hiện và quản lý BVMT, khai thác
TN hợp lý và phát triển bền vững.
Tăng cường và trang bị cơ sở vật chất cho việc giảng dạy,

học tập, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ BVMT cho
các trường học.
Trang bị, duy trì việc sử dụng và quản lý hệ thống thông
tin GDBVMT trong nước, trong khu vực và trên TG.


Tại sao cần GDMT?
Một bên là:
•Con người đã tạo ra hàng
loạt các cảnh quan văn
hoá, tinh thần, y tế, giáo
dục, ...
•Bên cạnh đó, con người
cũng đã có ý thức bảo tồn,
xây dựng các khu du lịch
sinh thái, khu sinh quyển,
khu bảo tồn, khu di tích
lịch sử văn hoá.

Một bên là: Các hoạt động của con
người nhằm vào thoả mãn các nhu cầu
về kinh tế, chính trị... làm:
•Những cánh rừng nguyên sinh bị tàn
phá.
•Suy thoái đất ngiêm trọng.
•Những vùng biển váng dầu và chứa
đầy chất thải độc hại.
•Suy giảm đa dạng sinh học.
•Ô nhiễm không khí, thủng tầng ôzôn
•Nhiệt độ trái đất tăng lên


Môi trường đã bị đẩy đến bờ vực của 2 hiểm hoạ:
•Cạn kiệt tài nguyên
•Ô nhiễm MT.


KHỐI KIẾN THỨC VÀ TÍNH LIÊN THÔNG CÁC BẬC HỌC
TRONG GDBVMT
(NGUỒN: ĐƯA CÁC NỘI DUNG BVMT VÀO HỆ THỐNG GDQD. BỘ GD &
ĐT, 2002)
Tình
Tri thức
Thái độ,
Kỹ năng,
Kỹ
cảm và
và hiểu
trách
khả năng
năng,
Mục
thái độ
biết về
nhiệm và
hành động
khả
tiêu
tốt với
MT
hành vi tốt

cụ thể vì
năng cải
MT
với MT
MT
tạo MT

Bậc
học
Nội
dung

Mầm non

Tiểu học
THCS

PTTH, THCN
và DN

Trong MT, về MT và vì MT

Đại học


Chiến lược thực hiện GDMT:
• Các cấp ra quyết định và quản lý GD.
• Đào tạo kiến thức MT cho giáo viên mới (đang học ở các
trương sư phạm) và bồi dưỡng giáo viên đang công tác và
giảng daỵ trong các trường học.

• Biên soạn chương trình cho nhà trường phổ thông, cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
• Biên soạn tài liệu dạy học.
• Kiểm tra đánh giá GDMT.
• Ngiên cứu khoa học về MT và GDMT.
• Liên kết nhà trường với cộng đồng.


Phạm vi GDMT
Vì GDMT được xác định là một sự nghiệp GD cho
toàn dân, nên nó bao quát:
• Tất cả mọi lĩnh vực.
• Tất cả các nghề nghiệp.
• Tất cả mọi đối tượng khác nhau về lứa tuổi, giới
tính, dân tộc, trình độ văn hoá.


Tại sao GDMT quan tâm nhất đến học sinh?
• Trong chính sách và chiến lược GDMT, thì giai
đoạn đầu tiên là tập trung vào học sinh, vì:


GDMT cho học sinh đặc biệt là ở trường phổ thông, không
những có kết quả trước mắt mà còn đạt được những lợi ích
lâu dài. Xét về khía cạnh này thì thế hệ trẻ là bộ phận phù
hợp nhất của xã hội, dễ tác động vào nó vì:
• Họ vẫn ở trong quá trình phát triển các nhận thức và hành
vi.
• Họ là thành viên của nhóm dân cư lớn nhất, ở Việt Nam,
khoảng 1/4 dân số đang ngồi trên ghế nhà trường PT.

• Sự thành đạt trong tương lai của họ phụ thuộc nhiều vào sự
phát triển bền vững ở giai đoạn hiện nay hơn bất kì nhóm
dân số nào khác.


*GDMT mong hình thành điều gì cho giáo viên:
Họ sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học mớ:
• Biết phát huy các kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của học
sinh.
• Dẫn dắt HS đến các khái niệm đúng đắn.
• Điều chỉnh các ý tưởng lệch lạc và khuôn sáo.
• Khuyến khích, giúp đỡ và tạo điều kiện cho học sinh phán
xét và ra quyết định.
• Hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
• Không áp đặt kiến thức.
• Không thuyết giảng các khái niệm mới.
• Không độc đoán đưa ra quan niệm đúng.
• Không gạt bỏ những thông tin hoặc ý kiến của học sinh, dù là
thiếu chuẩn xác.
• Không làm thay nhiệm vụ của học sinh.


GV nên làm gì???














Biết liên hệ kiến thức giữa các môn học.
Giáo dục cả lý thuyết lẫn ngoài trời và đi thực địa.
Suy nghĩ có phê phán và học tập dựa trên nhu cầu tìm hiểu.
Giáo dục về các giá trị của MT trong cuộc sống con người.
Sử dụng các trò chơi và sự mô phỏng.
Các cách tiếp cận dựa trên nghiên cứu các trường hợp điển hình.
Học tập dựa trên cơ sở liên hệ với cộng đồng.
Điều tra các vấn đề MT tại địa phương.
Đánh giá các hành động trong việc giải quyết các vấn đề MT.
Truyền tải một cách có hiệu quả các phương pháp và các tài liệu GDMT.
Xây dựng và sử dụng hiệu quả các phương tiện lập kế hoặch cho việc
hướng dẫn.
Đánh giá một cách có hiệu quả các kết quả GDMT, ở cả hai lĩnh vực:
Nhận thức và tình cảm.


GD
Về
MT

Quan tâm
PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN
(TRI THỨC, NHẬN
THỨC, KỸ NĂNG,

THÁI ĐỘ, HÀNH VI,
GIÁ TRỊ)
Kinh nghiệm
Hành
thực tế

GD Trong MT

GD

MT

động

Mô hình của việc
dạy và học trong
GDBVMT


2 hình thức đưa kiến thức GDMT vào
trường học:
• Đưa vào chương trình giảng dạy bằng cách lồng ghép, tích hợp
hay liên hệ kiến thức về MT và BVMT với kiến thức của bài
giảng. Có 3 mức độ sau:
• Lồng ghép hoàn toàn
• Lồng ghép 1 phần
• Liên hệ.

• GDMT thông qua các hoạt động độc lập trong nhà trường, như:
• Trực nhật, lao động...

• Cắm trại, tham quan,
• Các cuộc thi tìm hiểu
• Xây dựng vườn lớp, vườn trườnẽpanh, Sạch, Đẹp.
• Quản lý rác thải trong trường.
• .....


Lồng ghép và liên hệ

A

B

C

A – Dạng I: Lồng ghép hoàn toàn
B, C – Dạng II: Lồng ghép từng bộ phận hay nhiều bộ phận
D – Dạng III: Liên hệ kiến thức GDBVMT

D


Xác định mục tiêu của bài học
Chuẩn bị đồ dùng dạy học

NỘI
DUN
G

XĐ Các phương pháp dạy học


XĐ Các hoạt động dạy - học
Hoạt động 1

Hoạt động 2

Hoạt động 3

Hoạt động 4

Các dụng cụ, Các tờ rơi có nôi dung GDBVMT, Phương pháp tiến hành từng
bước cho mỗi một hoạt động


Các vấn đề cần thảo luận:


Trường ta đã thực hiện GDBVMT chưa? Nếu có thì nhờ
động lực nào?



Tình hình GDMT ở các trường học hiện nay? Các hình
thức tổ chức đã làm và Hiệu quả của nó? Những thuận lợi
và khó khăn?



Các hình thức GDMT có thể làm hoặc nên làm, nhưng
chưa thực hiện được? Tại sao?



Các vấn đề cần thảo luận:


Cách đưa kiến thức MT vào một bài giảng cụ
thể:
1.
2.
3.
4.
5.




Xác định tên bài, phần hoặc câu/ câu hỏi.
Đối tượng GD nào?
Xác định nội dung đưa vào phù hợp
Thời gian cho việc lồng ghép
Cách thức / Phương pháp.

Soạn và giảng mẫu 1 vài bài làm ví dụ.
Các hoạt động độc lập có GDMT nào có thể
thực hiện và phù hợp ở trường học mình? Tại
sao? Cách triển khai?




×