Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiể u luận phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại các giải pháp gia tăng nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.36 KB, 27 trang )

Tiể u luận
Phân tích c ác nhân tố ảnh hư ởng đến huy động vốn của Ng ân
hàng thương mại. C ác giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động.


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CÂU 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương
mại. Các giải pháp gia tăng nghiệ p vụ huy động.
1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.1

Nhóm các yếu tố khách quan

1.1.1 Yếu tố pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chứ c năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng đư ợc điều chỉnh
rất chặt chẽ bởi các quy định của p háp luật. M ôi trư ờng pháp lý đem lại cho ngân hàng
hàng loạt các cơ h ội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn ch ế về huy động vốn
tièn gử i nội tệ sẽ mở đư ờng cho các ngân hàng nư ớc ngoài phát triển các sản phẩm để
huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu
sự điều chỉnh của r ất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật NH TƯ, các quy định của chính
phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của n gân hàng cũng bị ảnh hư ởng bởi chính sách
pháp luật của nhà nư ớc, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính,
tín dụng...
1.1.2 Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập,


chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gử i tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động huy động của ngân hàng. Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ t ăng trư ởng kinh
tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu ngư ời thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của
chính phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năn g tiêu dùng và tiết kiệm của d ân cư và từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của NH TM . Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu ngư ời
tăng thì tiêu dùng và t iết kiệm t ăng và người dân gử i tiền vào ngân hàng t ăng và ngư ợc
lại.
1.1.3 Yếu tố Chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho người dân
làm ăn sinh sống. Do đó, người dân không phải tích lũy, dự trữ nhiều cho những trường
hợp đặc biệt. Qua đó, NHTM có khả năn g huy động được n hiều vốn hơn. Trái lại, với
một số quốc gia có tình hình chính trị bất ổn như T hái Lan, Campuchia… sẽ gây tâm lý

1


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

hoang m ang lo sợ cho người dân. Do vậy, họ sẽ tích trữ nhiều của cải làm giảm đi khả
năng huy động vốn của NHTM.
1.1.4 Yếu tố văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc
của các dân tộc như: tập quán, thói quen, t âm lý... Đối với ngân hàng hoạt động huy động
vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát
triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những t iện ích trong thanh
toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu đư ợc , là
một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không m ấy khó khăn trong việc
huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và t ổ chức kinh t ế. N gư ợc lại ở những nước đang
phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàn g gặp rất nhiều khó khăn vì

ngư ời dân Việt Nam hiện nay vẫn chư a quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. N gư ời dân
thiếu hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng nên vẫn còn xảy ra tình trạng vốn nhàn rỗi trong
dân cư.
1.1.5 Yếu tố dân cư
Quy mô dân cư, chất lượng đời s ống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng
đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà nó còn là yếu tố quan trọng để
xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ví dụ như:


Khu vự c t hành thị như Tp .HCM và Hà Nội … có quy mô dân cư đông đúc, với

mức sống cao sẽ là một thị trường vốn tiềm năng. Vì vậy, số lượng NHTM tập trung vào
khu vực này sẽ cao nhằm cạnh tranh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.


Ngư ợc lại, khu vự c xa xôi hẻo lánh với mứ c sống thấp thì khả năng họ tiếp cận

với nhữ ng dịch vụ ngân hàng ít hơn và tiềm năng về nguồn vốn nhàn rỗi sẽ thấp hơn.
1.1.6 Yếu tố công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động m ạnh mẽ tới nền kinh t ế và xã hội. Hoạt động
ngân hàng là m ột trong nhữ ng hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt
động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt
là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân
hàng, nó m ang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những
thách thức mới. C ông nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách
2


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm m ới... nhờ có công nghệ mà hoạt động
huy động vốn đư ợc cải tiến, phất triển, rút n gắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp
vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và
tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
1.2

Nhóm yếu tố chủ quan

1.2.1 Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dị ch vụ do ngân hàng cung
ứng, và hệ thống màng lưới
Hình thứ c huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau
về nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của
Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, m ỗi doanh nghiệp tìm đư ợc cho mình một hình
thứcđầu tư hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thư ơng m ại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa
dạng và hợp lý, cùng với việc m ở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, áp dụng công nghệ
tiên tiến, đội ngũ nhân viên có năng lự c nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ
ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàn g, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Ngư ợc lại khi các hình thức huy động
vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chư a cao, hệ
thống màng lưới còn ít, chư a thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân
hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng.
1.2.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh
tranh cho vay là một chính sách quan trọng của n gân hàn g. Việc d uy trì lãi suất cạnh
tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mứ c tư ơng đối cao.
Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau m à còn cạnh tranh với các tổ chức
tiết kiệm v à n gười ph át hành các công cụ khác nhau tr ên thị trường vốn. Đặc b iệt trong

thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
nhữ ng ngư ời tiết kiệm v à đầu tư chuy ển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và
đầu tư hoặc từ một tổ chứ c tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.

3


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.3 Chất lượng sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
tiền gửivào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thự c hiện sử dụng các
nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi
nhuận về cho ngân hàng. Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn
đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém h iệu quả, làm thất thoát vốn
nhiều dẫn đến lòng t in của d ân chúng vào ngân hàn g bị giảm đi. Từ đó sẽ rất khó khăn
cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. M ặt khác sử dụng vốn có hiệu quả
tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chứ c kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội
ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn
vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng t ăng
trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
1.2.4 Uy tín của ngân hàn g
Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong
hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác
huy động vốn vì trong lòng thị trườngngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách
hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năn g ổn định khối lượng vốn
huy động, tiết kiệm chi phí huy động.
1.2.5 Chiến lược kinh doanh của ngân hàn g

Đề cập đến chiến lược kinh doanh, điều kiện tiên quyết chính là khả năng quản lý
tốt về tài sản nợ, tài sản có. Tứ c là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân
hàng dự đoán đư ợc nhữ ng rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có
hiệu quả hay không t hì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo đư ợc an toàn vốn,
tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Sau khi đã có được nền tảng về khả năng quản lý, mỗi ngân hàng có thể xây dự ng
cho mình một chiến lược kinh doanh cụ t hể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa
trên việc n gân hàng xác định vị trí hiện tại của m ình trong hệ thống, thấy được điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội t hách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường
kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết
định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại
4


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh
doanh được lự a chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công
tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Từ đó, NHTM có thể áp dụng nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thứ c khuyến
mãi… T hông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát
triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm d ịch vụ mà
ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm, thời gian sử
dụng,chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
2.

Các giải pháp gia tăng nghiệ p vụ huy động vốn của Ngân hàng thương

2.1


Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn

mại

kinh doanh
Chứng khoán hoá các khoản tiền gử i cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng
chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn
vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có th ể phát hành các thẻ t iết kiệm vô
danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. N gân hàng
không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá m à sẽ phát hành thể khi khách
hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng.
Hình thứ c tiết kiệm bằng t ài khoản mà khách hàng có thể gửi đều đặn đến khi rút.
Lãi suất của hình thức n ày được tính t heo lãi suất kép, mứ c lãi suất hợp lý sẽ kích thích
ngư ời dân gửi tiền. Hình thứ c n ày phù hợp với công nhân viên, ngư ời có thu nhập đều
đặn...
Sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ hạn nhưng nếu
khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ đư ợc hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình
thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng
gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này s ẽ khuy ến khích khách hàng gử i tiền với số lượng lớn
hơn.
Hình thứ c gử i tiền một lần và đư ợc r út một phần trước hạn mà không phải rút toàn
bộ s ố tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ đư ợc tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại
vẫn đư ợc tính theo lãi suất bình thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu
muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn
5


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


khiến người gử i tiền chia nhỏ số tiền muốn gử i ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút
trước hạn m ột phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ
tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động đư ợc khối lượng vốn lớn
nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng t iền gử i có kỳ hạn dài
hơn.
2.2

Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt

Do tầm quan trọng của lãi suất m à việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên
hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá
các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. M ột
mặt ngân hàng phải đưa r a mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng . M ặt khác phải cố gắng hết sứ c không trả lãi quá cao để đảm bảo lợi nhuận
cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài
chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi
phí trả lãi tiền gử i, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thự c tế trong
một thị trường cạnh tranh như hiện nay không m ột ngân hàng nào có thể kiểm soát đư ợc
lãi suất do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc
điểm về nguồn vốn và khách hàng của mình để dư a r a mứ c lãi suất nhưng mức lãi suất
này không chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. T rong trường hợp
này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao m ặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng
huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mứ c lãi suất
thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lự a chọn giữ a hai m ục
tiêu là tăng trư ởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gử i và nguồn vốn giúp
ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. M ột
chính sách lãi suất đư ợc coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:



Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đ ảm

bảo cơ cấu vốn hợp lý.


Đảm bảo tính cạnh tranh.



Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng.



Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên

thị trường.

6


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.3

Nâng cao chất lượng sử dụng vốn

Để khai thác và sử dụng tối đa n guồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Sử
dụng vốn có hiệu quả thì m ới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được v ốn thì

mới có thể sử dụng vốn và ngư ợc lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ
sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là
một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. N gân hàng không chỉ quan t âm
đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng
nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng
cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế
rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu
cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh
doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thự c hiện được yêu
cầu đó chất lư ợng của công tác t hẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao .
2.4

Mở rộng và cải tiến các dịch vụ

Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng t ăng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các
dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ m ới,
thông qua hoạt động cung ứ ng các dịch vụ cho khách hàng ngân hàng s ẽ nắm bắt đư ợc
nhữ ng thông t in về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách hàng
thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ.
2.5

Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng.

Chất lượng dịch vụ của n gân hàng t hể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của
các dịch vụ, th ời gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng m ang lại cho khách hàng... Muốn có được uy tín cao trên thị
trường ngân hàng nên làm các việc sau:



Luôn giữ chữ t ín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi khách

hàng có yêu cầu.


Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử lý

kịp thời và bồi thư ờng tho ả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng.
7


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: trong thời đại ngày nay việc áp dụng công

nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm
cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc b iệt là trong lĩnh vự c thanh toán, nếu tốc độ thanh
toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuy ển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh
của k hách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng
tiền mặt đư ợc thự c hiện tốt s ẽ thu hút các tổ chứ c kinh tế, các thành phần dân cư mở tài
khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng.


Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết

định mọi sự thành bại của ngân hàn g. Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con
ngư ời phù hợp bắt đầu từ khâu tuy ển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo

cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuy ên gia
đến giảng daỵ...


Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt trong

tâm trí của khách hàng, trư ớc hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến. Một trong
nhữ ng giải pháp cần làm là tăng cư ờng công t ác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua hoạt
động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, thấy đư ợc lợi ích khi
giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng khi họ thực sự
hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng cư ờng công t ác tuyên truyền, quảng
cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu biết được những lợi ích m à khách hàng có
thể có khi giao dịch với ngân hàng.

8


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CÂU 2: Trình bày các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương m ại Việt Nam
hiện nay. Sản phẩm nào được xem là sản phẩm huy động vốn chủ lực?
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thư ơng m ại thì ngân hàng thư ơng mại được huy động vốn dưới
các hình thứ c sau:


Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dư ới các

hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gử i khác.



Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động

vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi đư ợc Thống đốc N gân hàn g nhà
nước chấp thuận.


Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ

chứ c tín dụng nước ngoài.


Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nư ớc theo quy định của Luật ngân hàng

Nhà Nước Việt Nam.
Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thư ơng m ại có thể huy động vốn theo th ời
gian như
Vốn ngắn hạn
Thời gian huy động dưới 12 tháng. Để t hoả m ãn nhu cầu của k hách hàng thì ngân
hàng có thể chia ra nhiều kỳ hạn nhỏ: Dưới 1 tháng, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, hoặc khách hàng có thể rút ra bất kỳ khi nào nếu họ cần.
Chủ yếu sử dụng để cho vay ngắn hạn, nếu muốn cho vay dài hơn thì ngân hàng
thường phải chuyển đổi kỳ hạn tương ứng.
Nguồn vốn huy động ngắn hạn m ang tính chất nhạy cảm cao, chi phí lớn nhưng lại
luôn thu hút đư ợc nhiều vì nó phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Vốn trung hạn
Thời hạn huy động lớn hơn 12 tháng và đến 5 năm.
Nguồn này chủ yếu phục v ụ cho các khoản vay trung hạn, t ạo ra các sản phẩm với
mức kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm cho ngân hàng. Đây là nguồn rất quan trọng cho khách

9


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

hàng và ngân hàng thường phải đặt ra các hình thứ c huy động rất hấp dẫn để thu hút
nguồn vốn này.
Vốn dài hạn
Vốn dài hạn là nhữ ng khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời hạn từ 5 năm trở
lên, được sử dụng cho các dự án dài hạn.
Đây là nguồn vốn ổn định, ngân hàng có thể sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên
việc huy động nó cũng gặp nhiều khó khăn và chi phí mà họ bỏ ra cũng tương đối lớn.
Nguồn này thư ờng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn huy động của ngân hàng.
Việc xác định huy động vốn theo thời gian có vai trò quan trọng trong việc xác định
kỳ hạn của các khoản cho vay hay đầu tư của ngân hàng. Lượng vốn huy động ngắn hạn,
trung hạn hay dài hạn sẽ quyết định xem ngân hàng có thể cho vay với mức thời gian nào
là hợp lý và lư ợng vay là bao nhiêu, và bên cạnh đó để đảm bảo khả năng thanh toán cho
khách hàng.
1.

Các nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại hiện nay

1.1

Huy động từ tiền gửi

1.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Định nghĩa: Tài khoản t iền gửi không kỳ hạn là t ài khoản thanh toán do người sử
dụng dịch vụ thanh toán mở tại các N gân hàn g với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thự c hiện

các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
Phương thức, đối tượng: Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, tài khoản tiền gửi
có thể m ở theo các hình t hức sau đây:


Tài khoản tiền gửi của tổ chứ c: là tài khoản m à chủ t ài khoản là người đại diện

theo pháp luật hoặc đại diện t heo uỷ quyền của tổ chứ c mở tài khoản.


Tài khoản tiền gử i của các đồng chủ tài khoản: là tài khoản có ít nhất hai ngư ời

trở lên cùng đứ ng tên mở tài khoản. Đồng chủ tài khoản có thể là cá nhân hoặc n gư ời đại
diện hợp pháp của Tổ chức.

Tài khoản t iền gử i của cá nhân: là t ài khoản mà chủ tài khoản là một cá nhân
độc lập đứng tên m ở t ài khoản.

10


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Đặc điểm:

Mỗi khách hàng có quy ền mở một hay nhiều tài khoản tiền gử i ở một hay
nhiều nơi, có t hể là nơi cư trú, nơi đặt trụ s ở chính hay nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng
trừ trường hợp có quy định khác.



Loại tiền: VND , ngoại t ệ mà NHTM có huy động.



Lãi suất: không kỳ hạn.



Chủ tài khoản có thể sử dụng các giao dịch thanh toán: nộp tiền, chuyển tiền,

phong tỏa đảm bảo thanh t oán, … t hông qua các cách thức giao dịch: tại quầy, kênh
thanh toán ngân hàng điện tử (internet banking, phone banking, sms banking …)


Đối với ngân hàng: đây là kênh huy động vốn giá thấp, tuy nhiên số dư không

ổn định …
1.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Định nghĩa: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là tài khoản thanh toán do người sử dụng
dịch vụ thanh toán m ở t ại các Ngân hàng với mục đích gử i, giữ tiền hoặc thực hiện các
giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
Khách hàng đư ợc rút ra sau một thời hạn nhất định t heo kỳ hạn đã thỏa thuận khi
gửi tiền.
Lưu ý: Tiền gửi có kỳ hạn đư ợc mở và tuân thủ t heo quy chế Tiền gửi thanh toán của
NHNN .
Phương thức: do chịu chi phối bởi quy chế tiền gửi thanh toán nên Tiền gửi có kỳ
hạn có phương thứ c m ở tương tự tài khoản thanh toán.
Đặc điểm



Mỗi khách hàng có quy ền mở một hay nhiều tài khoản tiền gử i ở một hay

nhiều nơi, có t hể là nơi cư trú, nơi đặt trụ s ở chính hay nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng
trừ trường hợp có quy định khác.


Loại tiền: VND , ngoại t ệ mà NHTM có huy động.



Lãi suất: tùy kỳ hạn gởi theo thỏa thuận giữa khách hàng và NH TM.

11


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



Rút trư ớc hạn: đư ợc hưởng lãi suất không kỳ hạn th ấp nhất theo niêm yết của

NHTM tại thời điểm rút. (Thông tư 19/NHNN).
1.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Định nghĩa: là khoản tiền của cá nhân đư ợc gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm , đư ợc hư ởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm và đư ợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm t iền gửi.
Là loại tiết kiệm người gử i t iền được ngân hàng cấp cho m ột sổ dùng để gửi tiền
vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi.

Phân loại

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm m à ngư ời gửi tiền có thể
rút tiền theo y êu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm m à người gửi tiền chỉ có thể

rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chứ c nhận tiền gửi tiết
kiệm.
Đối tượng

Các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.


Các cá nhân người cư trú.

Phương thức gửi
Người gửi tiền là ngư ời thự c hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
Ngư ời gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữ u tiền gửi
tiết kiệm, hoặc ngư ời giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữ u tiền
gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gử i tiết kiệm.
Chủ sở hữu t iền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên t hẻ tiết kiệm .
Đặc điểm


Kỳ hạn: có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn.
12



MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



Tài khoản tiền gử i tiết kiệm là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá

nhân và được sử dụng để thự c hiện một số giao dịch thanh toán

Kỳ hạn gử i đối với tiết kiệm có kỳ hạn: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10,
11, 12, 15, 18, 24, 36. Loại tiền: VND hoặc ngoại tệ ngân hàng có huy động.


Lĩnh lãi: định kỳ hoặc cuối kỳ tùy thỏa thuận giữa NHTM và Khách hàng.


Tiền gử i tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch, khách hàng chỉ thực hiện giao
dịch nộp hoặc rút không thự c hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng.

Biểu đồ: Cơ cấu huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại một số
ngân hàng năm 2011

13


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.2

Huy động từ nguồn vốn vay

Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tài khoản thanh to án và t ài khoản
tiết kiệm , các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thư ơng mại còn có thể huy động
vốn bằng nhiều cách khác như phát hành giấy tờ có giá hoặc vay từ các tổ chứ c tín dụng
khác hoặc từ Ngân hàng nhà nư ớc.
1.2.1 Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ (gi ấy tờ có giá )
Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có gi á của TCTD theo
pháp luật hiện hành
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì hoạt động phát hành giấy tờ có giá của C ác
TCTD được quy định tại:
Quyết định số 07/2008/Q Đ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành
giấy tờ có giá trong nước của tổ chứ c tín dụng.
Thông tư số 16/ 2009/TT-NHNN ngày 11/08/2009 sử a đ ổi bổ sung một số điều
quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nư ớc của TCTD ban hành kèm theo quyết định số
07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Khái niệm
Phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động vốn không thư ờng xuyên của ngân
hàng thông qua việc phát hành chứng khoán nợ.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi
và các điều khoản cam kết giữa tổ chứ c tín dụng và người mua. (Quy chế phát hành giấy
tờ có giá trong nư ớc của TCTD đư ợc ban hành kèm theo Quyết định của Ngân hàng Nhà
nước s ố 07/2008/QĐ -NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 ban hành quy chế phát hành
giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng)
Nội dung: Một giấy tờ có giá thư ờng kèm theo các thuộc tính sau:
Tên tổ chức tín dụng phát hành;
Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ

tiền gửi dài hạn, trái phiếu...);
Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành kèm
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứ ng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có
giá phát hành theo hình thức ghi sổ;
Thời hạn phát hành: là khoản thời gian từ ngày tổ chứ c tín dụng nhận nợ đến hết
ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ;
14


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngày phát hành;
Ngày đến hạn thanh toán;
Lãi suất được hưởng: là lãi suất áp dụng để t ính lãi cho người mua giấy tờ có giá
được hưởng. Bao gồm:


Lãi suất cố định là lãi suất không t hay đổi đư ợc áp dụng suốt thời hạn của giấy

tờ có giá.


Lãi suất có điều chỉnh định kì là lãi suất thay đổi định kì theo thị trường do

Ngân hàng thỏa thuận với người mua khi phát hành.
Hình thức trả lãi; Thời điểm, địa điểm trả lãi;
Địa điểm thanh toán tiền gốc giấy tờ có gi á;
Ghi rõ là giấy tờ có giá ghi danh hoặc vô danh: Trư ờng hợp là giấy tờ có giá ghi
danh ghi rõ: T ên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa

chỉ của tổ chứ c mu a giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); Tên, số chứng m inh nhân
dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người m ua giấy tờ có giá (nếu người mu a là cá nhân).
Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ, các yếu tố trên đư ợc ghi
vào trong giấy chứng nhận quyền sở hữ u giấy tờ có giá.
Đối với trường hợp giấy tờ có giá trả lãi the o định kì, phiếu trả lãi kèm theo giấy
tờ có giá phải có các các chi tiết liên quan đến giấy tờ có giá (số sê – ri, m ệnh giá), lãi
suất, số tiền được lĩnh, kì hạn tính lãi.
Phương thức phát hành giấy tờ có giá


Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá.



Bảo lãnh phát hành.



Đại lí phát hành.



Đấu thầu giấy t ờ có giá.

Trực tiế p phát hành giấy tờ có giá: là việc tổ chức t ín dụng trực tự tổ chức t hực
hiện việc phát hành giấy tờ có giá cho ngư ời mua giấy tờ có giá.
Bảo lãnh phát hành: là việc tổ chứ c bảo lãnh phát hành cam kết với Tổ chức tín
dụng phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành giấy tờ có giá nhận mua một
phần hay toàn bộ giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng để bán lại hoặc m ua s ố giấy tờ có
giá còn lại chưa được phân phối hết của Tổ chức tín dụng phát hành hoặc hỗ trợ Tổ chức

tín dụng phát hành trong việc phân phối giấy tờ có giá.
15


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Việc bảo lãnh phát hành giấy t ờ có giá có thể do một hoặc một số tổ chức đồng thời
thực hiện. Nếu có nhiều tổ chức cùng thực hiện việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá thì
sẽ thực hiện theo phương thứ c đồng bảo lãnh phát hành giấy t ờ có giá. Việc bảo lãnh này
được thực h iện trên một cam k ết bảo lãnh giữa tổ chức bảo lãnh với Tổ chứ c tín dụng có
trả chi phí bảo lãnh của Tổ chức tín dụng.
Ví dụ: năm 2010, VDB sẽ phát hành 30.000 tỷ đồng trái phiếu. Cụ thể: sẽ có 4.400
tỷ đồng kỳ hạn 2 năm , 6.000 tỷ đồng kỳ hạn 3 năm, 8.000 tỷ đồng kỳ hạn 5 năm , 5.000 tỷ
đồng kỳ hạn 10 năm và 6.600 tỷ đồng kỳ hạn 15 năm.
Đại lí phát hành gi ấy tờ có giá: Là việc tổ chứ c đại lí phát hành thực hiện việc bán
giấy tờ có giá theo sự ủy quyền của Tổ chức tín dụng phát hành. Tổ chức tín dụng có thể
ủy quyền cho một hoặc m ột số tổ chức cùng làm nhiệm vụ phát hành giấy tờ có giá. Theo
đó tổ chức đại lí phát hành thực hiện bán giấy tờ có giá cho ngư ời mua giấy tờ có giá theo
đúng cam kết với Tổ chức tín dụng phát hành.
Số giấy tờ có giá không bán hết, tổ chứ c đại lí phát hành được trả lại cho Tổ chức
tín dụng đã p hát hành giấy tờ có giá đó. Chi phí đại lí phát hành giấy tờ có giá do Tổ
chứ c tín dụng phát hành thỏa thu ận với tổ chứ c đại lí phát hành giấy tờ có giá.
Các t ổ chức bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá, tổ chứ c đại lí phát hành giấy tờ có
giá bao gồm các T ổ chứ c tín dụng, công ty chứ ng khoán được phép hoạt động bảo lãnh
phát hành chứ ng khoán và các định ch ế tài chính khác theo quy định t ại giấy phép hoạt
động. Riêng đối với ngân hàng thư ơng mại thự c h iện việc b ảo lãnh phát hành ra công
chúng phải đư ợc Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo điều kiện do Bộ Tài
chính quy định.
Đấu thầu giấy tờ có giá: là việc lựa chọn các tổ chức cá nhân tham gia dự thầu đáp

ứng đủ yêu cầu của T ổ chức tín dụng phát hành.
Tổ chức tín dụng được phép lự a chọn các phương thứ c đấu thầu sau:


Đấu thầu trực tiếp tại tổ chứ c tín dụng phát hành giấy tờ có giá.



Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian.



Đấu thầu thông qua trung t âm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng

khoán.
Việc lựa chọn hình thức đ ấu thầu nào là do Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có
giá lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của đơn vị mình và các
văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, việc tổ chức đấu thầu của các Tổ chức tín
dụng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về giữ bí m ật về t hông t in của của các tổ chức, cá
nhân tham gia dự thầu và phải đảm bảo đư ợc sự bình đẳng giữ a các tổ chức, cá nhân
16


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

tham gia đấu thầu, không đư ợc t ìm cách làm mất sự bình đẳng của các chủ thể tham gia
đấu thầu. Phí đấu t hầu giấy t ờ có giá do TCTD phát hành giấy tờ có giá thỏa thuận với tổ
chứ c đư ợc ủy quyền tổ chức đấu thầu giấy tờ có giá.
Ví dụ: Tron g th áng 8/2012, VDB sẽ phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà

Nội và Trung tâm Lưu ký Chứ ng khoán Việt Nam t ổ chức đấu thầu trái phiếu đư ợc
Chính phủ bảo lãnh.
Dự kiến đợt này, VDB sẽ phát hành trái phiếu với tổng khối lượng gọi thầu là 3.000
tỉ đồng, trong đó kỳ hạn 2 năm l à 1.000 tỉ đồng, kỳ hạn 3 năm l à 1.000 tỉ đồng và kỳ hạn
5 năm là 1.000 tỉ đồng.
Phân loại
Giấy tờ có giá có t hể phân thành nhiều loại khác nhau
Căn cứ vào thời hạn


Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dư ới 1 năm.



Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn trên 1 năm.

Căn cứ vào quyền sở hữu


Giấy tờ có giá ghi danh.



Giấy tờ có giá vô danh.
Giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá

ghi danh


vô danh

Hình thứ c phát hành

Chứng chỉ hoặc ghi sổ
Chứ ng chỉ không ghi
có tên người sở hữ u.
tên người sở hữu.

Quyền s ở hữu

Người sở hữ u là người
Thuộc quyền s ở hữu
được ghi tên tr ên giấy tờ có của người nắm giữ nó.
giá.

Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với người
Áp dụng đối với ngư ời
mua là cá nhân.
mua là cá nhân và tổ chức.

Căn cứ vào hình th ức phát hành


Chứ ng chỉ.




Chứ ng nhận quyền s ở hữu: Giấy tờ có giá phát hành theo hình thứ c ghi sổ.
17


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Căn cứ vào loại hình sản phẩm
Chứng chỉ tiền gửi.
Tín phiếu: ngày 15 và 16/3/2012 N gân hàng nhà nư ớc đã liên tục phát hành tín
phiếu hút vốn về. Cụ thể,


Phát hành 1.843 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 11,5%/năm ;



Phát hành 1.456 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 91 ngày, lãi suất 12%/năm;



Phát hành 1.740 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 182 ngày, với lãi suất 12,5% /năm.



Kỳ phiếu.

Trái phiếu: N gày 02/08/2012, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) đã phát hành thành công trái phiếu đợt 1/2012. Cụ thể, BID V đã huy
động thành công 2.030 tỷ đồng trái ph iếu, với kỳ hạn 2 năm và 3 năm. Đây là loại trái

phiếu không có bảo đảm và không phải là nợ thứ cấp của tổ chứ c phát hành.
Hình thức thanh toán giấy tờ có giá
Thanh toán đúng hạn
Vốn gốc: Ngân hàn g thanh toán tiền gốc một lần cho người mua giấy tờ có giá khi
giấy tờ có giá đến hạn thanh toán.
Trả lãi: có thể được thực hiện theo nhiều cách, cụ thể như: Trả lãi trước, trả lãi sau,
trả lãi theo định kì.

18


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cách thức
Công thức tính

Giá phát hành

thanh toán
Giá phát hành
Thanh toán số tiền
thấp hơn m ệnh giá.
bằng m ệnh giá khi đến Tiền lãi = Mệnh giá *
hạn thanh toán.
số ngày tính lãi
cần thanh toán *
Thanh toán một lần
lãi suất phát hành
khi đến hạn thanh toán

(theo ngày)
Trả lãi sau cùng với tiền gốc (m ệnh
giá).
Trả lãi
trước

Việc trả lãi căn cứ Tiền lãi = Mệnh giá *
vào phiếu trả lãi theo
số ngày tính lãi
định kì 6 tháng hoặc 1
của 1 kỳ hạn *
Trả
lãi định kỳ năm đối với các giấy tờ
lãi suất phát hành
có giá dài hạn.
( theo ngày)

Giá phát hành
bẳng mệnh giá.

Thanh toán không đúng hạn
Việc thanh toán trư ớc hạn giấy tờ có giá hoặc khi đến hạn thanh toán khách hàng
không đến nhận thì tùy vào từng N gân hàng mà có các quy định phù hợp với quy định
quản trị rủi ro và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng đó.
Ví dụ: Tại Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT An phú quy định:
Thanh toán trước hạn đối với giấy tờ có giá
o Khách hàng không được rút trước hạn.
o Khách hàng đư ợc rút trước hạn và sẽ được trả lãi suất không kỳ hạn tại thời
điểm rút vốn tính trên số ngày thự c gử i và số tiền thực nộp. Nếu là giấy tờ có giá trả lãi
trước, khách hàng đư ợc h ưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tính trên số tiền thực nộp

khi mua.
Thanh toán sau hạn: nếu khách hàn g không đến nhận khi đến hạn N gân hàng sẽ
chuyển toàn bộ số tiền gốc sang tiền gử i tiết kiệm không kỳ hạn thông t hường, tiền lãi sẽ
theo dõi riêng và không hưởng lãi.
19


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Đối với giấy tờ có giá thanh toán lãi theo định kỳ: nếu khách hàng không đến nhận
lãi khi đến kỳ thanh toán, lãi sẽ được trả vào kỳ tiếp theo.
1.2.2 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng nhà nước
Nhìn vào Bảng CĐTS phần nguồn vốn có thể nhận thấy ngân hàng t hương mại có
phần nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và phần vốn vay từ N gân hàng
nhà nước.
Các ngân hàn g trong cùng địa bàn thường mở một tài khoản tại ngân hàng bạn, khi
có nhu cầu thanh toán với kh ách hàng họ có thể bù trừ cho nhau một cách nhanh gọn và
thuận t iện nhất. Đây chính là một biện pháp tăng vốn hữu hiệu nhất cho ngân hàng. Đồng
thời họ cũng có thể vay mư ợn lẫn nhau trên thị trư ờng thứ cấp và lãi suất sẽ tuân th eo
quy định của N gân hàng nhà nư ớc.
Bên cạnh đó, N gân hàn g nhà nư ớc cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho ngân hàng
thương mại dưới hình thứ c cho vay.
Ví dụ:
Thông tư số 24 sửa đổi, bổ sung Điều 1 do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày
23/08 thay thế Thông tư số 11 ngày 29/4/2011 của Thống đốc quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng. Điểm m ới của thông tư sửa đổi là
Thống đốc N gân hàng N hà nước sẽ xem xét, quyết định việc thự c hiện vay và cho vay
bằng vàng giữa m ột số tổ chức tín dụng với nhau trong các trư ờng hợp đặc biệt, để đảm
bảo an toàn hoạt động ngân hàng, thay vì cấm hoàn toàn như trước đây.

Quyết định 1081/QD-NHNN ngày 25/05/2012, quy định
Điều 1. Quy định các mức lãi suất của N gân hàng Nhà nư ớc Việt Nam như sau:
1. Lãi suất tái cấp vốn: 12,0%/năm.
2. Lãi suất tái chiết khấu: 10,0%/năm.
3. Lãi suất cho vay qua đêm trong t hanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù
đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của N gân hàng Nhà nư ớc Việt Nam đối với các
ngân hàng: 13,0%/năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2012 và
thay thế Quyết định số 693/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 4 năm 2 012 về lãi suất tái cấp vốn,
lái suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nư ớc Việt Nam
đối với các ngân hàng.

20


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Kết luận:
Tùy theo tình hình của nền kinh tế, năng lự c tài chính, cơ cấu nguồn vốn cũng như
chính sách kinh doanh của từng ngân hàng mà các ngân hàng xác định nguồn vốn huy
động chủ lự c khác nhau cho ngân hàng của mình.
Tuy nhiên hiện nay phần lớn tại các Ngân thương mại thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn
của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn
vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay.
Ví dụ:

Theo như Bảng báo cáo trên tính đến cuối tháng 06/2012 tại ACB, Tiền gửi của
khách hàng là 145,616 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu gồm:



Tiền gửi tiết kiệm 101,298 tỷ đồng.



Tiền gửi có kỳ hạn 23,667 tỷ đồng.



Tiền gửi không kỳ hạn 14,415 tỷ đồng



Phần còn lại là tiền gử i ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dụng là 6,236 tỷ đồng.

Như vậy, có thể thấy nguồn tiền huy động chủ lực của ACB đến từ khu vực dân cư
khi tiền gửi tiết kiệm chiếm tới gần 70% tổng vốn huy động khách hàng. Đây là điều khá
bất lợi cho ACB khi khu vực dân cư thường dễ nhạy cảm với thông tin xấu.

21


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CÂU 3: Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn tại
các ngân hàng thươn g mại Việt Nam hiện nay.
1.


Thu ận lợi

Các NHTM hoạt động lâu, có lượng KH truyền thống lớn.
Mạng lưới các NH TM ngày càng m ở rộng, các NHTM đưa nhiều ứng dụng công
nghệ hiện đại giúp việc giao dịch dễ dàng thuận lợi hơn.
Ngân hàng Nhà nư ớc luôn hỗ trợ các NHTM nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản
VND toàn hệ thống với biện pháp xử lý kịp thời thông qua tái cấp vốn, nghiệp vụ thị
trường mở và các biện pháp khác.
2.

Khó khăn

2.1

Yếu tố khách quan

Đây là các yếu tố mà khi t ác động đến ngân hàng sẽ không thể chống được, đó là
các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm
thiểu các rủi ro khi nó xảy ra
2.1.1 Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Pháp luật đư ợc đ ặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt
động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn
được N hà nước q uản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. M ỗi văn bản đều có ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn. Chính
phủ đề ra chính sách t iền t ệ quốc gia và hệ thống ngân hàn g là công cụ đắc lực đ ể thực
hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nư ớc có chính sách thắt chặt tiền tệ
bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng thương
mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư,
mở rộng sản xuất thi2 sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng

Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ.
Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh
22


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất t ái chiết khấu là tuỳ theo định hướng
phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn...
cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của ngân hàng thư ơng mại. Nói chung bất
cứ ngân hàng thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của
luật pháp
2.1.2 Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là y ếu t ố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không
riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và n goài nư ớc có tác động rất rõ. Các
cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của
ngân hàng bị trì trệ bởi ngư ời dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng t âm, nhất trí,
ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn đư ợc
dễ dàng.
Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trư ởng hay suy thoái đã tác động t ới việc huy động
vốn của ngân hàng. ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng
quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để
huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ,
đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.
Tại Việt Nam, năm 2012 lạm phát tăng cao, các ngân hàng gặp khó khăn, nguồn
vốn huy động toàn hệ thống có xu hướng giảm
2.1.3 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy
động vốn của n gân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân thường có thói quen gử i tiền

vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động đư ợc dễ dàng hơn nhiều ở những vùng ngư ời
dân thư ờng hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói
quen thanh toán khi mu a h àng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy
động của ngân hàng. ở nhiều nư ớc phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ
biến, hầu như ngư ời dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gìđó
không thể thiêú trong cuộc sống. Ngư ợc lại, ở một số nư ớc, thói quen thanh toán bằng
23


MÔN H ỌC: NG ÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI
CHUYÊ N ĐỀ : NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập
quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng
nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát
triển chính sách khách hàng..
Người dân hiện chỉ quen gửi ngắn hạn, với trên 90% tỷ trọng vốn của n gân hàng
hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho các ngân hàng thư ơng m ại trong việc
quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu
hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, t ạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi
suất.
Hơn nữa, sự mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng hiện nay cũng là một trong
nhữ ng nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do các doanh nghiệp này chủ yếu
vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan truy ền nhanh chóng.
Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt 600-700 % đã khiến
ngư ời gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để rút. Điều này đã kéo theo sự sụp đổ của h ơn
7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm cả hệ thống ngân hàng lao đao. Đồng thời gần đây
các vụ bê bối, tham nhũng liên quan đến các ngân hàng như vụ T am exco, Minh PhụngEpco, ACB...đã làm suy giảm uy tín của các ngân hàng trong con mắt của người gử i tiền.

Nó không tạo cho người gử i tiền cảm giác an toàn và nó đã làm hạn chế khả năng hoạt
động của các ngân hàng.
Một trong những lý do nữa là ngư ời dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động của
ngân hàng, các tiện ích m à ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng
phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo…

24


×