Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG NGÀNH GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.15 KB, 22 trang )

1
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG CĐ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
LỚP: 03CĐKTMT1
BÀI TIỂU LUẬN
SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG NGÀNH GIẤY
GVGD: PHẠM THỊ DIỄM PHƯƠNG
NHÓM: NGUYỀN TÀI TRỊ
NGUYỄN ĐÌNH HỢP
PHẠM THỊ LỆ XUÂN
2
1 Giới thiệu chung
1.1 Ngành giấy và bột giấy của Việt nam
1.2 Quy trình sản xuất giấy
1.3 Hiện trạng chất thải
2 Sản xuất sạch hơn– nhu cầu và phương pháp luận
2.1 Giới thiệu về Sản xuất sạch hơn (SXSH)
2.2 Nhu cầu về SXSH
2.3 Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn
2.4 Các kỹ thuật SXSH
3 Các cơ hội SXSH trong nhà máy giấy và bột giấy
3.1 Các cơ hội SXSH trong khu vực chuẩn bị nguyên liệu
thô
3.2 Các cơ hội SXSH trong khu vực sản xuất bột giấy
3.3 Các giải pháp SXSH cho khu vực chuẩn bị phối liệu bột
và xeo
3.4 Giải pháp SXSH cho công đoạn thu hồi hóa chất
3.5 Các cơ hội SXSH cho khu vực phụ trợ
4 các lợi ích và thành tựu của chương trình sxsh
3
1 Giới thiệu chung


Giấy là một sản phẩm của nền văn minh nhân loại với lịch sử lâu đời hàng nghìn
năm. Thành phần chính của giấy là xenluylô, một loại polyme mạch thẳng và dài có
trong gỗ, bông và các loại cây khác. Trong gỗ, xenluylô bị bao quanh bởi một mạng
lignin cũng là polyme. Để tách xenluylô ra khỏi mạng polyme đó người ta phải sử dụng
phương pháp nghiền cơ học hoặc xử lý hóa học.

Quy trình sản xuất bột giấy bằng phương pháp nghiền cơ học là quy trình
có hiệu quả thu hồi xenluylô cao nhưng tiêu tốn nhiều năng lượng và không loại bỏ hết
lignin, khiến chất lượng giấy không cao.
Dư lượng lignin trong bột giấy làm cho giấy có màu nâu, vì vậy muốn sản xuất giấy
trắng vàng chất lượng cao thì phải loại bỏ hết lignin. Thường người ta oxy hóa lignin
bằng clo nhưng phương pháp này đều gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy các nhà hóa
học đã tích cực nghiên cứu các quy trình thân môi trường để áp dụng cho việc tẩy
trắng giấy.

4
1.1 Ngành giấy và bột giấy của Việt nam
Theo thống kê của Hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đạt tốc độ tăng
trưởng cao và liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 1990 đến 1999, tốc
độ tăng trưởng bình quân là 16%/năm, 3 năm sau đó (2000, 2001 và
2002) đạt 20%/năm. Dự báo tốc độ tăng trưởng 5 năm tiếp theo là 28%/năm.
Hiện tại, bên cạnh khó khăn về chủ động nguồn bột giấy, ngành giấy
Việt Nam đang đối mặt với các thách thức về quy mô, trình độ công nghệ và
các vấn đề về xử lý môi trường.Đặc trưng của ngành giấy Việt nam là quy mô
nhỏ.
Nước thải, lignin là những vấn đề môi trường chính đối với ngành sản
xuất giấy. Việc xử lý là bắt buộc trước khi thải ra môi trường. Bên cạnh đó,
phát thải khí từ nồi hơi, chất thải rắn của quá trình nấu, bùn thải của hệ thống
xử lý nước thải cũng là những vấn đề môi trường cần được quan tâm.
5

Bảng 1: Các bộ phận sản xuất và các quy trình vận hành tương ứng
Bộ phận Danh mục nguyên liệu thô Các công đoạn sản xuất
Chuẩn bị
nguyên liệu
Có nguồn gốc từ rừng (tre) Băm nhỏ, làm sạch, tách loại mảnh
lớn, cát, v.v...
Có nguồn gốc từ giấy thải Loại bỏ kim loại, dây, thủy tinh, gỗ,
sợi vải, giấy sáp, v.v...
Sản xuất bột Có nguồn gốc từ rừng (tre) Nấu, nghiền, rửa bột, nghiền đĩa, tẩy,
làm sạch và cô đặc.
Có nguồn gốc từ giấy thải Thường giống như đối với công đoạn
xử
lý nguyên liệu có nguồn gốc từ rừng
Chuẩn bị phối
liệu bột
Có nguồn gốc từ rừng (tre) Nghiền đĩa, ly tâm, phối trộn, pha bột
Có nguồn gốc từ giấy thải Nghiền đĩa, ly tâm, phối trộn, pha bột
Xeo Có nguồn gốc từ rừng (tre) Tách nước, sấy
Có nguồn gốc từ giấy thải
Khu vực phụ
trợ
Có nguồn gốc từ rừng (tre) Hệ thống khí nén, hệ thống nồi hơi và
thiết bị hơi nước, hệ thống cung cấp
nước sản xuất.
Có nguồn gốc từ giấy thải
Thu hồi hóa
chất
Có nguồn gốc từ rừng (tre) Nồi hơi thu hồi, lò nung vôi, thiết bị
bốc hơi
Có nguồn gốc từ giấy thải Không có

6
Nước thải
Hoá chất dư
Nước thải
Hoá chất dư
Bụi
Nước thải
Nước thải
Khói,bụi than
Bụi
Vụn
tre,nứa,gỗ mềm…
Chặt,băm,cắt
Nấu
Rửa
Sàng
Làm sạch
Rửa
Tẩy trắng
Nghiền đĩa
Làm sạch ly tâm
Xeo giấy
Hoàn tất
Nước
Hoá chất
Nước
Hoá chất
Năng lượng
Nước
Nước

Than
Sức người
Điện
2.Quy trình sản xuất giấy
7
1.3 Hiện trạng chất thải
Nhà máy giấy và bột giấy sinh ra chất thải dạng nước thải, khí thải, và chất thải rắn. Loại phát thải nổi
bật nhất là nước thải, tiếp đó là khí thải và chất thải rắn.
1.3.1 Nước thải
Các nhà máy giấy và bột giấy sinh ra một lượng lớn nước thải và nếu không được xử lý
thì có thể ảnh hưởng tới chất lượng nguồn tiếp nhận. Bảng 2 cho thấy các nguồn nước thải khác
nhau trong một nhà máy giấy và bột giấy.
Bộ phận Các nguồn điển hình
Sản xuất bột giấy 9 Hơi ngưng khi phóng bột
9 Dịch đen bị rò rỉ hoặc bị tràn
9 Nước làm mát ở các thiết bị nghiền đĩa
9 Rửa bột giấy chưa tẩy trắng
9 Phần tách loại có chứa nhiều sơ, sạn và cát
9 Phần lọc ra khi làm đặc bột giấy
9 Nước rửa sau tẩy trắng có chứa chlorolignin
9 Nước thải có chứa hypochlorite
Chuẩn bị phối liệu
bột
9 Rò rỉ và tràn các hoá chất / phụ gia
9 Rửa sàn
Xeo giấy 9 Phần tách loại từ máy làm sạch ly tâm có chứa xơ, sạn và cát
9 Chất thải từ hố lưới có chứa xơ
9 Dòng tràn từ hố bơm quạt
9 Phần nước lọc ra từ thiết bị tách nước có chứa xơ, bột đá và các chất hồ
Khu vực phụ trợ 9 Nước xả đáy

9 Nước ngưng tụ chưa được thu hồi
9 Nước thải hoàn nguyên từ tháp làm mềm
9 Nước làm mát máy nén khí
Thu hồi hóa chất 9 Nước ngưng tụ từ máy hóa hơi
9 Dịch loãng từ thiết bị rửa cặn
9 Dịch loãng từ thiết bị rửa bùn
9 Nước bẩn ngưng đọng
9 Nước ngưng tụ từ thiết bị làm mát và từ hơi nước
8
1.3.2 Khí thải
Một trong những vấn đề về phát thải khí đáng chú ý ở nhà máy sản xuất giấy
là mùi. Quá trình nấu tạo ra khí H2S có mùi rất khó chịu, methyl
mercaptant, dimethyl sulphide và dimethyl-disulphide. Các hợp chất này còn thường
được gọi là tổng lượng lưu huỳnh dạng khử (TRS) Các hợp chất này được thoát ra
từ quá trình nấu, khi phóng bột. Các hợp chất mùi phát sinh khác có tỉ lệ tương đối
nhỏ hơn so với TRS và có chứa hydrocarbons.
Một nguồn ô nhiễm không khí khác là do quá trình tẩy trắng bột giấy. Tại đây,
clo phân tử bị rò rỉ theo lượng nhỏ trong cả quá trình tẩy. Tuy nồng độ ô
nhiễm không cao nhưng loại phát thải này lại cực kỳ độc hại.
1.3.3 Chất thải rắn
Chất thải rắn gồm bùn, tro, chất thải gỗ, tạp sàng, phần tách loại từ quá trình
làm sạch ly tâm, cát và sạn. Nguồn chính của bùn là cặn của bể lắng, và cặn từ
tầng làm khô của trạm xử lý nước thải. Bên cạnh đó, đôi khi còn có cặn dầu thải từ
thùng chứa dầu đốt. Khi sử dụng than, xỉ và phần than chưa cháy từ lò hơi cũng
là nguồn thải rắn cần phải được thải bỏ một cách an toàn. Lượng thải rắn của các
công đoạn/hoạt động khác nhau phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quy mô
hoạt động, thành phần nguyên liệu thô, v.v... và rất khó ước tính

×