Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Sự ra đời của đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.86 KB, 132 trang )

m

- Tháng 4-1930, Trần Phú được cử về nước hoạt động
- 7-1930, Trần Phú được bổ sung vào BCHTW

- Tháng 10-1930 Hội nghị lần thứ nhất BCHTW họp ở Hương
Cảng do đc Trần Phú chủ trì. Hội nghị thông qua Luận cương
chính trị do đc Trần Phú soạn thảo
* Nội dung Luận cương: Chương I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU XX
1. Tình hình thế giới
- CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xâm
lược các nước nhỏ yếu, biến các nước thành thuộc địa.
-> Làm nảy sinh 2 mâu thuẫn mới:
+ Các nước thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực dân
Vì vậy các nước thuộc địa đứng lên đấu tranh là tất yếu để
giành độc lập. Nhưng đấu tranh bằng con đường nào do yếu
tố thời đại quy định, trong đó có VN.
+ Chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa đế quốc: Chiến tranh thế
giới lần thứ nhất, các nước đế quốc chia nhau thị trường thế giới.
- ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
+Muốn giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh, giai cấp công
nhân phải thành lập ĐCS.
+ Đảng phải đại diện cho quyền lợi toàn thể nhân dân lao
động.


- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
Thắng lợi CM Tháng Mười làm biến đổi sâu sắc tình hình thế
giới:


+ Mở đầu một thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc
địa.
- Quốc tế cộng sản III được thành lập (3 - 1919)
+ QTCS đề ra cương lĩnh cho các dân tộc và thuộc địa đứng
lên đấu tranh đế chống ách áp bức thực dân phong kiến.
+ 1920, tại Đại hội II, Lênin công bố “Sơ thảo luận cương các
vấn đề dân tộc và thuộc địa”
2. Tình hình trong nước
a- Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp:
Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công Việt Nam, đến 1884 thì hoàn
thành việc xâm lược
- Thực dân Pháp thực hiện các trương trình khai thác thuộc
địa ở Đông Dương
Pháp thi hành 2 chương trình khai thác thuộc địa, Lần 1(18971914), Lần 2 (1919-kết thúc chiến tranh)
+ Về kinh tế:
o

o

Thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế, biến thị
trường Việt Nam phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.
Du nhập phương thức tư bản chủ nghĩa vào Việt Nam,
làm biến đổi cơ cấu kinh tế VN: Sản xuất hàng hoá


phát triển -> ngành kinh tế mới như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ ra đời.
o


Kết quả: Phá vỡ quan hệ sản xuất cũ, kinh doanh theo
kiểu tư bản như lập các đồn điền (tập trung hoá ruộng
đất)

+ Về chính trị:
o

o

Thi hành chính sách chia để trị . Chia nước ta thành 3
kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau. -> Chia rẽ sự đoàn
kết giữa miền Bắc-Trung-Nam, giữa các tôn giáo, các
dân tộc.
Tiếp tục duy trì chế độ Phong kiến

+ Về văn hoá: Thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân và
du nhập văn hoá phương tây vào VN.
Dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu, các tệ nạn xã hội…
- Sự phân hoá giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến
và thái độ chính trị các giai cấp
+ Giai cấp địa chủ phong kiến:
o

o

Trong lịch sử dân tộc, giai cấp địa chủ cũng đã giữ vai
trò tích cực. Nhưng khi thực dân Pháp vào Việt Nam
chúng không xoá bỏ mà vẫn duy trì giai cấp địa chủ
phong kiến mục đích làm cơ sở cho chế độ bóc lột

thuộc địa.
Do chính sách kinh tế và chính trị phản động của thực
dân Pháp, giai cấp địa chủ phân hoá thành 3 bộ phận:
tiểu, trung, đại địa chủ.

+ Giai cấp nông dân:


o

o

o

Chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị đế quốc, phong kiến
địa chủ và tư sản áp bức, bóc lột nặng nề. Biểu
hiện:Ruộng đất của nông dân bị chiếm đoạt dẫn đến bị
bần cùng hoá. Một số ít bán sức lao động, làm thuê cho
các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền hoặc bị bắt đi làm phu
tại các thuộc địa khác của đế quốc Pháp. Còn số đông
vẫn phải gắn vào đồng ruộng và chịu sự bóc lột nặng
nề của thực dân phong kiến.
Do bị mất nước và mất ruộng đất nên nông dân có mâu
thuẫn với đế quốc và phong kiến. Họ vừa có yêu cầu
độc lập dân tộc lại vừa có yêu cầu về ruộng đất, song
yêu cầu về độc lập dân tộc là bức thiết nhất.
Có truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất, là lực
lượng to lớn của CM

+ Tầng lớp tiểu tư sản:

Gồm 3 phận:
o

o

o

Trí thức (HS,SV): gồm 2 bộ phận: trí thức cũ (cựu nho
như PBC,PCT..), tri thức đạo tạo dưới thời Pháp (tân
học như Nguyễn An Ninh, Trần Huy Liệu, Nguyễn Thái
Học…)
Tiểu chủ (những ông chủ có những cửa hàng, hiệp hội
nhỏ, chủ 1 doanh nghiệp nhỏ)
Tiểu thương (người buôn bán nhỏ ở thị xã, thị trấn)

+ Giai cấp tư sản: Hình thành trong quá trình khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp
Đặc điểm:
o
o

Vốn nhỏ bé
Số lượng ít hơn 2 vạn , kém GCCN 10 lần


o

o

Phần lớn là tư sản thương nghiệp (trao đổi buôn bán

vùng này vùng kia)
Không thống nhất tư tưởng đấu tranh. Bởi vì kết cấu
gồm tư sản dân tộc và tư sản mại bản.

Tư sản mại bản: Là những tư sản lớn, hợp tác kinh
doanh với đế quốc. Vì có quyền lợi kinh tế và chính trị gắn liền với
đế quốc thực dân nên tư sản mại bản là tầng lớp đối lập với dân
tộc.
Tư sản dân tộc: bao gồm những tư sản vừa và nhỏ, hoạt
động trong các ngành công nghiệp thương nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, có mâu thuẫn về quyền lợi với đế quốc và phong kiến, nên
họ có tinh thần cách mạng.
VD: nhà tư sản Bạch Thái Bưởi đại diện cho giai cấp tư sản
Việt Nam đầu thế kỷ XX
+ Giai cấp công nhân:
o

o

o

Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm trực tiếp của
chính sách khai thác thuộc địa của Pháp. Số lượng giai
cấp công nhân ngày càng đông đảo (trước 1914 là10
vạn người, từ 1919-1929 là 22,4 vạn, chiếm khoảng 1%
dân số)
GCCN VN có đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế
như: Đại diện cho một phương thức sản xuất mới, tiến
bộ. Sống ở các trung tâm kinh tế, Có ý thức tổ chức kỷ
luật cao bị bóc lột rất nặng nề. Có tinh thần cách mạng

triệt để.
Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam:


Chịu ba tầng áp bức bóc lột: đế quốc,
phong kiến, tư sản




Có mối quan hệ chặt chẽ với nông dân.



Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc

=> Từ đó xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản xã hội thuộc địa nửa
phong kiến:
 DT >< Đế quốc
 ND >< ĐCPK
Trong đó mâu thuẫn chủ yếu là DT >< Đế quốc
b- Các phong trào yêu nước VN cuối TK XIX đầu TK XX
+ Xu hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885-1896)
+ Xu hướng nông dân: Khởi nghĩa Yên Thế
+ Xu hướng tư sản: tiêu biểu Phong trào Đông Du (19061908) (Phan Bội Châu) và Phong trào Duy Tân (Phan Chu Trinh)
Chống độc quyền xuất khẩu gạo ở SG (1923), đòi cải cách tự
do, dân chủ… -> Các đảng phái ra đời Đảng Lập hiến (1923),
Đảng Thanh niên(1926), Đảng Thanh niên cao vọng(1926), Việt
Nam Quốc dân Đảng(1927)…
-> Các xu hướng yêu nước đều thất bại. Vì sao? Bởi vì

+ Thiếu một đường lối đúng đắn
+ Thiếu phương pháp cách mạng phù hợp
+ Thiếu một tổ chức chính trị lãnh đạo chặt chẽ.
-> Đất nước đang khủng hoảng về đường lối cứu nước
và tổ chức lãnh đạo
c- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản


- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành sang nước Pháp tìm đường
cứu nước.
Người xem họ làm thế nào để học hỏi kinh nghiệm để
về giúp đất nước
Tìm phương hướng cứu nước mới, khác với các phương
hướng cứu nước trước đó.
Từ 1912-1917: NAQ đến nhiều nước nghiên cứu và khảo
nghiệm:
+ NAQ đến Hoa Kỳ (cuối 1912 đầu 1913):
Người chứng kiến thực tế xã hội Mỹ: người da đen bị đối
xử và sự bất bình đẳng giữa các dân tộc.
+ NAQ đến nước Anh (1914-1917)
Người đã thâm nhập thực tế và làm rất nhiều nghề để kiếm sống.
+ NAQ trở lại Pari- Pháp (cuối 1917):
Ngày16/8/1919, NAQ thay mặt những người yêu nước ở
Pháp gửi đến Hội nghị Véc-xây Bản yêu sách 8 điểm đòi chính phủ
Pháp thừa nhận quyền tự do dân chủ và bình đẳng cho người Việt
Nam.
-> NAQ rút ra kết luận: Thế giới có 2 loại người: người bị bóc lột
và người đi bóc lột (khác cách chia TG theo màu da)
- Năm 1920:

+ Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Bản sơ thảo lần thứ
nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin.


+ Tháng 12/1920, NAQ tham dự Đại hội Đảng xã hội Pháp
lần thứ VXIII họp ở Tua (Pháp), NAQ bỏ phiếu tán thành Quốc tế
III (Quốc tế cộng sản), trở thành người cộng sản đầu tiên ở Việt
Nam và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.
Người đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm ra được con
đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam. Đó là con đường cách
mạng vô sản.
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập
đảng cộng sản ở Việt Nam
Quá trình hoạt động:
- Tại Pháp (1921-1023):
+ 1921: Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, báo Người cùng khổ
(Le Paria)
+ Cuối 1921: dự Đại hội I của ĐCS Pháp ở Mác-xây
Trình bày Dự thảo nghị quyết về "Chủ nghĩa cộng sản và các
thuộc địa"
Kiến nghị thành lập Ban nghiên cứu thuộc địa trực thuộc UBTƯ
ĐCS Pháp
+ 1922: trưởng tiểu ban nghiên cứu về Đông Dương
+ Viết báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân
+ Viết Bản án chế độ thực dân Pháp
- Tại Liên Xô (1923-1924):
+ Tháng 6-1923, đi Mát-xcơ-va dự Hội nghị nông dân quốc tế


+ Nghiên cứu kinh nghiệm cách mạng tháng Mười và chủ nghĩa

Lênin.
+ Viết bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín quốc tế
+ 1924, trình bày tham luận tại Đại hội V của QTCS và các đại
hội quốc tế
- Tại Trung Quốc và Thái Lan (1924-1929)
+ 1924: thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở á Đông.
+ Tháng 6-1925, sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,
+ Báo Thanh niên
+ Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ
+ Tác phẩm Đường Kách mệnh
Nội dung Những tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc:
+ Tính chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng
dân tộc tiến lên CNXH.
+ Lực lượng cách mạng: toàn thể dân tộc, giai cấp công-nông giữ
vai trò nòng cốt
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cách mạng
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
+ Phương pháp cách mạng: giác ngộ quần chúng tạo ra lực lượng
đông đảo rồi mới tính đến chuyện khởi nghĩa.
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô
sản.
- Từ 1919-1925:


+ Nổ ra 25 cuộc bãi công
+ 1922: các sở công thương tư nhân Bắc kỳ, nhuộm ở Sài Gòn,
Chợ Lớn
+ 1924: dệt, rượu, xay xát ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương
+ 1925: hơn 1.000 công nhân xưởng sửa chữa tàu thuỷ Ba Son,
Sài Gòn

+ Tham gia đòi thả Phan Bội Châu, để tang Phan Châu Trinh…
+ Tổ chức: công hội của Tôn Đức Thắng ở Sài Gòn
+ Có bước phát triển mới so với trước CTTG thứ I
. Hình thức bãi công phổ biến hơn
. Quy mô lớn hơn
. Thời gian dài hơn
. Khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu vẫn là kinh tế
. Còn dừng ở trình độ tự phát và phụ thuộc phong trào yêu nước
nói chung
- Từ 1926-1929:
+ Ngày càng phát triển với sự ra đời và hoạt động của
HVNCMMTN
+1926 -1927 mỗi năm có hàng chục cuộc bãi công...
+ 1928: phong trào Vô sản hoá...
+1928-1929 nổ ra hơn 40 cuộc đấu tranh...
. Kết hợp những khẩu hiệu kinh tế với những khẩu hiệu chính trị


. Có sự liên kết nhiều ngành, nhiều địa phương
. Chứng tỏ trình độ giác ngộ nâng lên rõ rệt tuy chưa đều khắp
. Có sức qui tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước nói chung
Ý nghĩa của phong trào công nhân đối với sự ra đời của Đảng
- Tạo cơ sở cho việc truyền bá lý luận cách mạng vào Việt Nam
- Đặt ra yêu cầu có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản
- Làm phân hoá các tổ chức tiền cộng sản, ba tổ chức cộng sản ra
đời...
- Là một trong ba yếu tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam
- Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
Hoàn cảnh lịch sử

- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh
- Đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng cách mạng
- Vai trò của các tổ chức quá độ đã đến lúc kết thúc
Sự ra đời ba tổ chức cộng sản
- Cuối tháng 3-1929, chi bộ cộng sản đầu tiên ra đời ở Hà Nội
- Hội nghị lần thứ nhất của Hội VNCMTN (5-1929) đã xảy ra bất
đồng giữa các đại biểu về việc thành lập đảng.
- Tháng 6-1929, Đông Dương Cộng sản Đảng
- Tháng 8-1929, An Nam Cộng sản Đảng


- Tháng 9-1929, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
Các tổ chức cộng sản cạnh tranh, công kích nhau -> suy yếu
phong trào cách mạng -> cần thiết phải thống nhất thành 1 Đảng
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
1. Hội nghị thành lập Đảng
+ Hoàn cảnh lịch sử
- Yêu cầu của phong trào cách mạng
- Hạn chế của các tổ chức cộng sản
- 27-10-1929, QTCS: Về việc thành lập một đảng cộng sản ở Đông
Dương
- Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị
- Thời gian, địa điểm, thành phần Hội nghị
+ Nội dung Hội nghị
- Hợp nhất hai tổ chức ĐDCSĐ và ANCSĐ thành một đảng
- Tên: Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt...
- Vạch kế hoạch hợp nhất, thành lập BCHTƯ lâm thời.
- Ngày 24-2-1930, ĐDCSLĐ gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam

2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng


Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ
bản về những vấn đề chiến lược và phương pháp cách mạng trong
một giai đoạn nhất định.
+ Phương hướng cách mạng Việt Nam
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ của cách mạng
- Chính trị:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Giành
độc lập dân tộc và ruộng đất cho nông dân, làm cho nước VN độc
lập
+ Lập chính chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công
nông
- Kinh tế:
+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái của đế quốc
+ Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của Pháp (Công nghiệp, vận
tải, ngân hàng…) giao cho Chính phủ công nông binh quản lý
+ Tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc làm của công
và chia cho dân cày nghèo
+ Bỏ sưu thuế cho dân cày, mở mang công nghiệp và nông
nghiệp, thi hành luật ngày làm tám giờ
- Văn hoá -xã hội:
+ Dân chúng được tự do tổ chức


+ Nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông
hoá

+ Lực lượng cách mạng
- Giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp cơ bản. Đó là
động lực chính bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam . Từ
đó hình thành liên minh công nông làm nền tảng cho việc tập hợp
lực lượng dân tộc.
- Ngoài ra Cương lĩnh còn xác định lực lượng cách mạng
ngoài công nông:
+ Trước hết đối với tầng lớp “ tiểu tư sản, trí thức, trung
nông, Thanh niên, Tân Việt..., phải kéo họ về phe vô sản giai cấp.
+ Còn đối với tầng lớp “ phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng” phải lợi
dụng, ít ra cũng làm trung lập họ. “ Bộ phận nào đã rõ mặt phản
cách mạng (Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ”.
+ Lãnh đạo cách mạng
- Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng.
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
+ Đoàn kết quốc tế
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
phải tiến hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
* Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị của Đảng:
- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về lý luận và đường lối cứu
nước


- Tạo lên sự thống nhất về tư tưởng chính trị trong toàn Đảng
- Định hướng cho CMVN phát triển và giành thắng lợi
3. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam tạo ra bước ngoặt vĩ
đại cho cách mạng Việt Nam:

+ Đối với giai cấp công nhân:
Chuyển từ tự phát lên tự giác, có ý thức giác ngộ giai cấp và
nắm quyền lãnh đạo thông qua chính Đảng. Đánh dấu sự trưởng
thành của giai cấp công nhân. Lãnh đạo phong trào cách mạng đi
đến thắng lợi. Kết thúc thời kỹ khủng hoảng giai cấp lãnh đạo.
+ Đối với dân tộc :
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng bế tắc đường lối. Kể từ đây dân
tộc Việt Nam, cách mạng Việt Nam đã có Đảng tiên phong lãnh
đạo. Đáp ứng được yêu cầu của lịch sử đặt ra lúc bấy giờ.

Chương II
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (19301945)


I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ 1930-1939
1. Trong những năm 1930-1935:
a. Luận cương Chính trị của Đảng (10/1930)
* Hoàn cảnh ra đời Luận cương

- Thủ tiêu nghị quyết thành lập Đảng trước đó.
- Đặt tên Đảng là : ĐCS Đông Dương
- Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền,
dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến,
tư bản đế quốc
- Phương hướng chiến lược của CM Đông Dương: sau khi
làm cách mạng tư sản dân quyền, bỏ qua thời kỳ tư bản tiến lên
làm CMXHCN
- Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ phong kiến giành ruộng đất
và đánh đế quốc giành độc lập.
- Lực lượng cách mạng:

+ Giai cấp công nhân và nông dân là hai động lực chính, giai
cấp công nhân lãnh đạo cách mạng.
Luận cương cũng đã phân tích rõ địa vị và thái độ cách
mạng của các giai cấp, các tầng lớp trong cuộc cách mạng
ở Đông Dương:
+ Tư sản thương nghiệp đứng về phía đế quốc chống cách
mạng.


+ Tư sản công nghiệp đứng về phía quốc gia cải lương
và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.
+ Trong tầng lớp Tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp
thì thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành
cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ
nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong
thời kỳ đầu.
+ Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị (hạng bán rao
ở ngoài đường, thủ công nghiệp nhỏ, trí thức thất nghiệp...)
mới đi theo cách mạng.
-> Phủ nhận mặt tích cực của TSDT, TTS
- Phương pháp cách mạng: Sử dụng con đường võ trang bạo
động để giành chính quyền về tay nhân dân
- Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận
khăng khít của cách mạng vô sản thế giới. Vì vậy phải liên lạc mật
thiết với giai cấp vô sản Pháp và với PTCM ở các nước thuộc địa
và nửa thuộc địa
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi
của CM
+ Đảng phải có một đường lối chính trị đúng đắn,

có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng
* Ý nghĩa của Luận cương chính trị:


- Ưu điểm: giải quyết đúng đắn và làm sáng tỏ nhiều vấn đề
quan trọng của cách mạng Đông Dương:
+ Chỉ rõ tính chất và con đường phát triển của cách mạng
Đông Dương.
+ Nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Đông Dương
và quan hệ gắn bó giữa các nhiệm vụ đó.
+ Chỉ ra phương pháp cách mạng đúng đắn (cách mạng
bạo lực, dùng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang của
quần chúng để lật đổ kẻ thù giành chính quyền).
+ Nêu rõ phẩm chất của một Đảng cách mạng.
+ Chỉ ra mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương với
cách mạng thế giới.
- Hạn chế: Nhận thức của Đảng chưa sát thực với điều kiện
cách mạng Đông Dương, cụ thể sau:
+ Chưa thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu của xứ Đông Dương:
cho rằng mâu thuẫn hàng đầu là mâu thuẫn giữa nông dân với
giai cấp địa chủ phong kiến. -> Cho nên đã dẫn tới hạn chế
là đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp, chưa thấy tầm quan
trọng của đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Chưa đánh giá đúng các lực lượng cách mạng như:
o

o


Phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc, cường điệu
mặt tiêu cực của bộ phận này.
Không thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo một bộ
phận giai cấp địa chủ trong cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc. Làm ảnh hưởng đến sức mạnh đoàn kết dân
tộc.

- Nguyên nhân hạn chế:


+ Khách quan: ảnh hưởng khuynh hưởng “tả” khuynh
ĐH VI (1928) QTCS cho rằng: CM ở các nước thuộc địa là
cuộc đấu tranh giai cấp, chủ yếu là CM ruộng đất và không
được liên minh với GCTS
+ Chủ quan: do nhân thức của Đảng vận dụng một cách
giáo điều máy móc lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, không chú
ý đến thực tiễn đất nước.
b. Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách
mạng
* Tình hình Việt Nam sau 1930-1931
- Sau cao trào cách mạng, Pháp thi hành chính sách khủng bố,
đàn áp và dập tắt phong trào cách mạng.
- Từ cuối 1931-1932 hầu hết các đồng chí uỷ viên TW Đảng
bị bắt
- Pháp mở phiên tòa đặc biệt xét xử những người cách mạng.
- Tình hình giai cấp và Đảng:
+ Giai cấp tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ hoang mang, dao
động.
+ Các tổ chức cơ sở Đảng bị tan rã, mất liên lạc, những
người đứng đầu của Đảng hầu hết bị hy sinh hoặc bị bắt.

-> yêu cầu đặt ra phải khôi phục phong trào cách mạng.
* Cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng
- Đấu tranh giữ vững phẩm chất cách mạng :
Trong nhà tù đế quốc từ Hoả Lò, Khám Lớn, Sơn La, Kom
Tum đến Côn Đảo, bất chấp cảnh lao tù, các chiến sỹ cộng sản


biến nhà tù thành trường học cách mạng, nhiều chi bộ trong nhà tù
được thành lập.
- Đấu tranh bảo vệ Đảng và đường lối của Đảng
+ Năm 1932, nhận chỉ thị của Quốc tế cộng sản, đồng
chí Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí khác ở trong nước
và nước ngoài tổ chức thành Ban lãnh đạo Trung ương Đảng ở hải
ngoại.
+Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo hải ngoại đã thảo ra Chương trình
hành động nhằm đấu tranh bảo vệ, đường lối và khôi phục phong
trào cách mạng.
Nội dung bản chương trình hành động :
+ Khẳng định đường lối của Đảng đề ra 1930 là hoàn toàn đúng
đắn
+ Đánh giá cao 2 năm ta đấu tranh chống đế quốc và tay sai
+ Phê phán tư tưởng hoang mang trong đảng viên
+ Hai mâu thuẫn xã hội Việt Nam chưa được giải quyết
+ Công tác xây dựng Đảng khuyết điểm trong công tác vận động
quần chúng
Bản chương trình hành động đề ra 4 yêu cầu đối với đế quốc
tay sai:
+ Đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân
+ Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do
cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp đối với chiến sĩ cách

mạng.
+ Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác


+ Bỏ thuế độc quyền về muối, rượu, thuốc phiện…
- Ý nghĩa bản chương trình:
+ Khẳng định trong thực tế Đảng vẫn tồn tại
+ Củng cố lòng tin, đẩy lùi tư tưởng hoang mang dao động
+ Đề ra phương hướng đấu tranh để khôi phục phong trào
cách mạng và chuẩn bị cho Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ nhất của Đảng.
* Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935)
+ Hoàn cảnh lịch sử
- Hệ thống tổ chức của Đảng được xây dựng và chắp nối lại
- Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng quyết định triệu tập đại
hội Đảng
- Đại hội họp ở Ma Cao (Trung Quốc), 13 đại biểu
+ Nội dung
- Nhận định tình hình:
+ Khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh để khôi phục
phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng
+ Lực lượng Đảng chưa phát triển mạnh ở các vùng tập trung
công nghiệp, công nhân gia nhập Đảng còn ít
+ Hệ thống tổ chức Đảng chưa thật thống nhất, sự liên hệ
giữa các cấp bộ của Đảng chưa chặt chẽ v.v…
- Hội nghị đề ra ba nhiệm vụ trước mắt:
1. Củng cố và phát triển Đảng


+ Phát triển lực lượng Đảng vào các xí nghiệp, nhà máy, đồn

điền, hầm mỏ, đường giao thông quan trọng. Đồng thời
phải đưa nông dân lao động và trí thức cách mạng đã qua rèn
luyện thử thách vào Đảng
+ Tăng cường các đảng viên ưu tú xuất thân từ công nhân
vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng
+ Các đảng bộ cần thường xuyên phê bình và tự phê bình,
đấu tranh trên cả hai mặt, chống "tả" khuynh và hữu khuynh,
giữ vững kỷ luật Đảng.
2. Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng
+ Chú ý các dân tộc ít người, phụ nữ, binh lính…
+ Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng như Đoàn
thanh niên cộng sản, Công hội đỏ, Nông hội đỏ, Cứu tế đỏ
+ Lập Mặt trận thống nhất phản đế
+ “Thâu phục quảng đại quần chúng là một nhiệm vụ trung
tâm, căn bản, cần kíp của Đảng hiện thời…".
3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh,
ủng hộ Liên Xô, thành trì của cách mạng thế giới và ủng
hộ cách mạng Trung Quốc…
- Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết về vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ,
binh lính, các dân tộc ít người, về công tác mặt trận phản đế,
đội tự vệ, và cứu tế đỏ.
- Bầu Ban chấp hành Trung ương mới do Lê Hồng Phong
làm Tổng Bí thư.
+ Ý nghĩa


- Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong
trào cách mạng quần chúng, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất
của Ban chấp hành Trung ương.

- Chuẩn bị điều kiện để Đảng bước vào thời kỳ đấu tranh
mới.
- Hạn chế:
+ Chưa thấy được nguy cơ của chủ nghĩa phát xít trên thế
giới và khả năng mới của cuộc đấu tranh chống phát xít và
chống phản động thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa
bình
+ Không đề ra được một chủ trương chính sách phù hợp với
tình hình mới.
2. Trong những năm 1936-1939
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới
- Chủ nghĩa phát xít hình thành trên thế giới bao
gồm Đức, ý, Nhật
+ Nguyên nhân do hậu quả khủng hoảng kinh tế và
nhằm giải quyết thị trường và chĩa mũi nhọn vào Liên

+ Nguy cơ chiến tranh thế giới sẽ xảy ra
+ Yêu cầu bức thiết của nhân loại là chống phát xít,
chống chiến tranh và bảo vệ hoà bình.
- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935)


+ Xác định kẻ thù trực tiếp và trước mắt cách mạng thế
giới là chủ nghĩa phát xít
+ Mục tiêu và nhiệm vụ trước mắt: đấu tranh chống chủ
nghĩa phát xít, chống chiến tranh, đòi dân chủ và bảo vệ hoà
bình.
+ Thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi đấu tranh chống
chủ nghĩa phát xít và chống chiến tranh ở các nước và thành

lập mặt trận thống nhất chống đế quốc ở các nước thuộc địa
* Tình hình trong nước
- Do những thủ đoạn bóc lột, vơ vét của cải của đế quốc Pháp
làm cho tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn như: công nhân thất
nghiệp, nông dân sưu cao, thuế nặng …
- Nguyện vọng trước mắt của nhân dân là đòi những quyền lợi
dân sinh, dân chủ.
b. Chủ trương của Đảng
* Hội nghị TW II (7-1936), TW III (3-1937), TW IV (9-1937),
TW V (3-1938)… đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược,
định ra đường lối, phương pháp tổ chức và đấu tranh trong thời kỳ
mới với những nội dung cơ bản như sau:
+ Nhiệm vụ trước mắt: chống phản động thuộc địa, chống phát
xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng vẫn
là là đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến, nhiệm vụ đó
không hề thay đổi, nhưng đó không phải là nhiệm vụ cách mạng
trực tiếp lúc này.
+ Khẩu hiệu đấu tranh: Hội nghị quyết định chưa nêu ra khẩu
hiệu đánh đổ đế quốc Pháp và địa chủ phong kiến mà nêu ra mục


tiêu trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà
bình. Hội nghị cũng nêu khẩu hiệu “ủng hộ Mặt trận nhân dân
Pháp, ủng hộ Chính phủ phái “tả” ở Pháp”.
+ Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương bao gồm
các giai cấp, dân tộc, đảng phái, đoàn thể chính trị, xã hội, tín
ngưỡng tôn giáo nhưng nòng cốt là liên minh công nông.
+ Hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh: Đưa Đảng ra

hoạt động công khai và từ đấu tranh bí mật, không hợp pháp sang
đấu tranh công khai hợp pháp và nửa hợp pháp
(Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
dân tộc và dân chủ:
Không nhất thiết phải gắn giải phóng dân tộc với cách mạng
điền địa. Phải tập trung lực lượng của toàn dân tộc để giành độc
lập cho dân tộc.)
* 3-1939, trước nguy cơ họa phát xít, Đảng ra bản Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc, kêu gọi toàn
dân đoàn kết đòi các quyền tự do, dân chủ, chống chiến tranh.
II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ 1939-1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng:
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Ngày 1-9-1939, Đức tiến công Ba Lan, chiến tranh thế
giới lần thứ hai bùng nổ.
- Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp.
- Ngày 22-6-1941, Đức tấn công Liên Xô.


×