Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.21 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN
KINH TẾ ĐẦU TƯ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM

Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Tấn Đạt
2. Lê Thị Lý
3. Đỗ Thị Mỹ Trinh
4. Bùi Dương Tố Quyên
5. Tôn Nữ Bảo Huyền
6. Trần Thị Bảo Vi
7. Nguyễn Văn Hòa
8. Bùi Quang Thái
Lớp: Kinh tế đầu tư - Nhóm N01

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Mai Chiếm Tuyến


Huế, tháng 11 năm 2015

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài viết Tiểu Luận này là do sự nổ lực của chúng em dưới sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo, TS Mai Chiếm Tuyến, cùng với sự giúp đỡ
của Thầy, Cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Phát Triển thuộc Trường Đại Học Kinh Tế Huế.


Chúng em xin cám ơn quý Thầy Cô giáo và Các bạn đã nhiệt tình góp ý, hỗ trợ
cho chúng em trong thời gian thực hiện báo cáo này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàng thành trong khả năng và phạm vi cho phép nhưng
chắc chắn nhóm em không thể tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của thầy và các bạn


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU
-

Tốc độ tăng GDP bình quân mỗi năm trong mười năm 1991 - 2000 và 2001 - 2010.........10
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994................................15
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2011theo giá so sánh 1994................16
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2012 theo giá so sánh 1994...............17
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2013 theo giá so sánh năm 1994.......18
Tốc độ tăng trưởng sản phẩm trong nước năm 2014 theo giá so sánh năm 1994....20
Cấu trúc tăng trưởng theo ngành kinh tế...................................................................20
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2014.......................................21
Biểu đồ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 - 2014...................................21


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các
nước. Để thực hiện được mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng 1 cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong đó cần phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành giưã các ngành kinh
tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp

thành cơ cấu kinh tế phải được thể hiện cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất
lượng và được xác định trong những giai đoạn nhất định, phù hợp với những đặc điểm
tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ.
Nước Việt Nam muốn phát triển đuổi kịp và trở thành nước tiên tiến trên thế giới
thì không chỉ dựa vào một ngành nghề nào cả mà phải phát triển đồng đều tất cả các
ngành nhưng phải biết lấy những ngành mà nước mình có lợi thế so sánh để phát triển
làm mũi nhọn hay nói cách khác đất nước phải có một cơ cấu ngành phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của mình. Việt Nam ta là nước đang phát triển và đang từng bước
hoà nhập với nền kinh tế thế giới để đuổi kịp với nền kinh tế của những nước phát
triển trên thế giới. Việc chính phủ Mỹ chính thức quan hệ ngoại giao với nước ta
(1995), việc nước ta gia nhập AFTA (2003), đặc biệt là chúng ta gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO vào ngày 11/1/2007, điều đó tạo cho nền kinh tế nước ta
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức không nhỏ. Vậy nền kinh tế, cơ cấu kinh
tế của chúng ta phải thay đổi thế nào cho phù hợp với tình hình mới để đưa nước ta
đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp như mục tiêu đã đề ra tại đại hội IX của
Đảng đề ra. Đó là lý do nhóm chọn đề tài " Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam".
Xuất phát từ lý do mà nhóm đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
ở Việt Nam” để nghiên cứu. Tuy nhiên đây là một đề tài khá rộng và phong phú và
phức tạp, mục tiêu, yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn liền với mỗi giai
đoạn phát triển của nền kinh tế. Do trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết trong quá trình nghiên cứu, cả nhóm rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy giáo và các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành
cảm ơn!

5


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn về phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều yếu

tố kém bền vững. Bài viết nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt
Nam từ năm 1990 đến nay, qua đó đề xuất một số giải pháp, nhằm chuyển dịch cơ cấu
ngành theo hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
- Nâng cao hiểu biết của các bạn sinh viên trong nhóm về tình hình kinh tế của
đất nước Việt Nam ta, cũng như cung cấp thêm kiến thức để hiểu về cơ cấu của nền
kinh tế nước ta; từ đó có thể cống hiến sức mình cho công cuộc đổi mới của đất nước.
Mà đặc biệt là những sinh viên kinh tế, chúng em muốn hiểu sâu hơn nữa về những
đổi thay của đất nước, những định hướng phát triển và việc hoàn thành đinh hướng đó
để có thể trở thành những thế hệ đi đầu, gánh vác cho nền kinh tế phát triển đi lên theo
kịp với bạn bè quốc tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp số liệu điều tra liên quan đến đề tài nghiên cứu từ các nguồn, xử lí
và phân tích số liệu.
- Từ số liệu đã đươc phân tích, rút ra nhận xét, đánh giá thực trạng.
- Tìm ra giải pháp để cải thiện thực trạng hiện thời và có định hướng để phát
triển trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Vấn đề Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Thời gian: Giai đoạn 2010 - 2014.
+ Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam.

6


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ YÊU CẦU KHÁCH QUAN
CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu (hay cấu trúc)

của nền kinh tế trong quá trình tăng trưởng sản xuất xã hội. Các bộ phận đó gắn bó với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương
quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những
điều kiện kinh tế xã hội nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao.
- Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng thái
vận động, biến đổi không ngừng. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các qui luật khách
quan, thấy được sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất xã hội để xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội của từng thời
kỳ lịch sử nhất định.
- Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà, cho
phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nước một cách có hiệu quả, đảm bảo nền
kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, văn hoá tinh thần của người dân.
- Phân loại cơ cấu kinh tế:
+ Cơ cấu ngành kinh tế.
+ Cơ cấu vùng kinh tế.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế.
- Tìm hiểu về Cơ cấu ngành kinh tế: Các ngành sản xuất này tương đối độc lập
với nhau, dựa trên những đối tượng và sản phẩm sản xuất khác nhau. Những ngành
sản xuất quan trọng và lớn trong nền kinh tế bao gồm: Nông nghiệp - Công nghiệp Dịch vụ. Việc nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế nhằm tìm ra những cách thức duy trì tỷ
lệ hợp lý và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung nguồn lực có hạn của quốc gia trong

7


mỗi thời kì nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế một cách nhanh chóng
và có hiệu quả.
+ Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học
gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Do sự phát triển của phân công lao
động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tương đối độc lập, nhưng lại gắn

bó mật thiết với nhau.
Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nước, vừa chịu sự chi phối
chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên địa bàn
nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của 1 ngành
mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa rộng
thì nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
+ Ngành công nghiệp: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm ngành
công nghiệp nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da – giầy, điện tử – tin học,
một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
Công nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân
bón, vật liệu xây dựng….
+ Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: Thương mại, dịch
vụ vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ bưu chính – viễn thông, dịch vụ tài chính tiền
tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán…dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phục vụ đời sống. Đối với Việt Nam hiện nay, du lịch đang thực sự trở thành 1
ngành kinh tế mũi nhọn.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác
cho phù hợp với phân công lao động xã hội, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
các điều kiện về kinh tế xã hội trong những giai đoạn phát triển kinh tế nhất định.
- Thực chất, chuyển dịch cơ cấu là quá trình làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ
thành cơ cấu mới phù hợp hơn.

8


- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Cơ cấu kinh tế ngành:
+ Có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy nhanh
CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ nhất là công nghệ sinh học.
+ Công nghiệp: Vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh
vào một số ngành lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát triển mạnh
công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc….Xây dựng có chọn lọc một số cơ
sở công nghiệp nặng quan trọng. Sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các
ngành kinh tế và quốc phòng, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, thương mại, kể cả
thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính – viễn thông, du lịch, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm….
1.2. Yêu cầu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Từ khi đổi mới đến nay cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn
chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các
ngành nghề chưa được phát triển. Nhìn chung cơ cấu kinh tế ở nước ta còn bất hợp lý,
dẫn tới sản xuất đạt hiệu quả thấp, chưa khai thác hết mọi tiềm năng của đất nước. Do
đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu cần thiết để phát triển đất nước.
1.3. Định hướng cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
1.3.1. Khái niệm Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa: là một quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những chuyển
biến căn bản về kinh tế xã hội của một đất nước, trên cơ sở khai thác có hiệu quả mọi
nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Cũng có thể
nói một cách đơn giản thì công nghiệp hóa là quá trình chuyển từ lao động thủ công
sang lao động sử dụng máy móc.
- Hiện đại hóa: là quá trình thay đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội theo những quy trình công nghệ hiện đại,

9


dựa trên sự phát triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả
và trình độ văn minh kinh tế cao.
- Hội nghị Ban chấp hành TW lần thứ 7 khóa VI và Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ và phương tiện,phương pháp tiên tiến
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm
tạo ra năng suất lao động cao.
1.3.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Ta đã biết công nghiệp hóa, hiện đại hóa là tất yếu khách quan đối với các nước
có nền kinh tế kém phát triển như ở Việt Nam.Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là xây dựng nước ta thành một nước có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Sự chuyển dịch đó phản ánh sự thay đổi về chất của nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiền đề vật chất cho sự ổn định của nền kinh tế. Ơ
nước ta xác định cơ cấu hợp lý có nghĩa là:
- Giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp và xây dựng,
dịch vụ.
- Trình độ kĩ thuật của nền kinh tế phải phát triển phù hợp với xu hướng của sự
tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới.
- Khai thấc tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các địa phương,
các thành phần kinh tế.
- “Cơ cấu mở”, phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu hóa kinh tế.
1.3.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa
- Xuất phát từ xư hướng chung của khu vực và trên thế giới: trong vài thập kỉ trở

lại đây, khu vực kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương đã trở thành một khu vực kinh tế
năng động nhất trên thế giới, cùng với đó là sự ra đời của rất nhiều các nước công
nghiệp hóa mới, có tốc độ tăng trưởng cao. Kinh tế phát triển nhanh hơn, các nước
kém phát triển có nhu cầu và cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới. Sự gặp gỡ cung và
10


cầu công nghệ trình độ thấp làm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, thay đổi cơ cấu kinh
tế ở các nước kém phát triển đó.
Đặc biệt khoa học công nghệ phát triển rất nhanh chóng, muốn nền kinh tế vận
hành thực sự có hiệu quả tối đa nhất cũng như không bị tụt hậu so với thế giới thì điều
chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp là việc làm vô cùng cấp thiết.
- Xuất phát từ nhu cầu trong nước: Mục tiêu của nước ta đến năm 2020 là phấn
đấu trở thành một nước công nghiệp. Muốn vậy, phải phát triển lực lượng sản xuất tới
trình độ khá hiện đại, lao động thủ công được thay thế bằng lao động máy móc, dịch
vụ và công nghiệp phải chiếm đa số trong tỉ trọng GDP và lao động xã hội. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là hết sức cần thiết.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tận dụng được hết tiềm năng của nước ta. Mặt
khác, nó tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội: tạo công bằng trong xã hội, gigiar quyết việc
làm cho đông đảo tầng lớp nhân dân. Đồng thời, chuyển dịch cơ cấu ;kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa giúp cho công thương nghiệp phát triển, hàng
hóa Việt Nam đến gần hơn với thị trường thế giới.
1.3.4. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện
đại hóa
- Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp và nông thôn.
- Phát triển công nghiệp và xây dựng.
- Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật
chất của nền kinh tế.
- Phát triển nhanh các ngành dịch vụ.
- Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

11


CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾỞ VIỆT NAM
2.1. Vài nét về sự phát triển kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam
những năm trước cho đến năm 2010
2.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế mười năm 2001 - 2010
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 19
đến ngày 24 tháng 4 năm 2001 đã thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng,
trong đó có Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 với mục tiêu tổng quát
là tăng nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP
của nông, lâm nghiệp và thủy sản 16 - 7%, công nghiệp và xây dựng 40 - 41%, dịch
vụ 42 - 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; xây dựng
cơ cấu nông nghiệp hợp lý; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông
nghiệp; phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Giá trị gia tăng của khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân hàng năm 4,0 - 4,5%. Đến năm
2010, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 40 triệu tấn.Tỷ trọng ngành chăn
nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên đạt khoảng 25%. Sản lượng thủy
sản đạt 3,0 - 3,5 triệu tấn, trong đó 1/3 là sản phẩm nuôi trồng.
Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hoàn thành Chương trình trồng 5 triệu ha rừng.
Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 9 - 10 tỷ USD, trong đó thủy
sản khoảng 3,5 tỷ USD.
- Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh
tranh. Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhịp độ tăng
trưởng giá trị gia tăng khu vực công nghiệp và xây dựng bình quân mỗi năm tăng 10 10,5%. Đến năm 2010, khu vực công nghiệp và xây dựng sử dụng 23 - 24% tổng số
lao động. Giá trị xuất khẩu công nghiệp chiếm 70 - 75% tổng kim ngạch xuất khẩu. Cơ

khí chế tạo đáp ứng 40% nhu cầu trong nước; tỷ lệ nội địa hóa trong sản xuất xe cơ
giới, máy và thiết bị đạt 60 - 70%.
- Phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động để mở
rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Phát triển du lịch thật sự
12


trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Mở rộng dịch vụ tài chính - tiền tệ. Phát triển
các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ đời sống. Nhịp độ tăng trưởng
giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ tăng bình quân mỗi năm 7 - 8%. Đến năm 2010,
lao động khu vực dịch vụ chiếm 26 - 27% tổng số lao động.
2.1.2. Những thành tựu
Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng tương đối khá, đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có mức thu nhập trung
bình. Bước vào thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mười năm 2001 - 2010,
nền kinh tế nước ta tiếp tục chịu sự tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ trong khu vực năm 1997 và đến những năm cuối thực hiện Chiến lược lại chịu
sự tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
diễn ra từ năm 2008 đến nay. Mặc dù vậy, trong mười năm 2001 - 2010, hàng năm
nền kinh tế nước ta đều đạt tốc độ tăng trưởng tương đối khá (Năm 2001 tăng 6,89%;
2002 tăng 7,08%; 2003 tăng 7,34%; 2004 tăng 7,79%; 2005 tăng 8,44%; 2006 tăng
8,23%; 2007 tăng 8,46%; 2008 tăng 6,31%; 2009 tăng 5,32% và ước tính năm 2010
tăng 6,78%). Tính ra, trong mười năm 2001 - 2010, bình quân mỗi năm tổng sản phẩm
trong nước tăng 7,26%, trong đó, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 2005 tăng 7,51%/năm; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tăng
7,01%/năm. So với giai đoạn 1991 - 2000, quy mô nền kinh tế đã tăng lên đáng kể cả
về mức của lượng tuyệt đối của 1%, cũng như tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm
vẫn đạt 7,26%, xấp xỉ tốc độ tăng 7,56%/năm của Chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội 1991 - 2000, đây là một thành tựu rất quan trọng. Dưới đây là bảng
tổng hợp số liệu về tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm qua các giai đoạn:


13


Tốc độ tăng GDP bình quân mỗi năm trong mười năm 1991 - 2000 và 2001 - 2010
Đơn vị tính: %
Tốc độ tăng
trưởng
Giai đoạn
1991-2000
Giai đoạn
1991-1995
Giai đoạn
1995-2000
Giai đoạn
2001-2010
Giai đoạn
2001-2005
Giai đoạn
2006-2010

Nông, lâm,
thủy sản

Chia ra
Công nghiệp,
xây dựng

7,56

4,20


11,30

7,20

8,18

4,09

12,00

8,60

6,94

4,30

10,60

5,75

7,26

3,58

9,09

7,35

7,51


3,83

10,25

6,96

7,01

3,34

7,94

7,73

Toàn bộ nền
kinh tế

Dịch vụ

2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước ta trong giai đoạn 2010 - 2014 (Trích từ văn kiện Đại hội Đảng khóa XI)
2.2.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát
triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao
chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ
cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại và điều
chỉnh chiến lược phát triển doanh nghiệp; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và
sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các hình thức thu hút
đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các
thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực cho
phát triển. Khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
công nghệ cao và các giải pháp đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm mới... tham gia
ngày càng nhiều và có hiệu quả vào những khâu, công đoạn có hàm lượng khoa học,
giá trị gia tăng cao trong mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.

14


Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến
khích, tạo thuận lợi để người lao động học tập, nâng cao trình độ, tay nghề, đồng thời
có cơ chế, chính sách phát hiện, trọng dụng nhân tài. Phát huy tiềm lực khoa học, công
nghệ của đất nước, nâng cao nhanh năng suất lao động xã hội và chất lượng tăng
trưởng của nền kinh tế. Tăng cường liên kết, khai thác, phát huy đúng tiềm năng, thế
mạnh của từng vùng kinh tế; tạo điều kiện cho phát triển và phát huy vai trò đầu tàu
của vùng kinh tế trọng điểm, tạo sức lan toả, lôi cuốn các vùng kinh tế khác.
2.2.2. Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo
nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền
kinh tế
Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành
có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển
nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước có
khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu. Ưu tiên
phát triển và hoàn thành những công trình then chốt về cơ khí chế tạo, sản xuất máy
móc, thiết bị thay thế nhập khẩu cho công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng; công nghiệp
công nghệ cao sản xuất linh kiện điện tử, máy tính, công nghiệp dầu khí, điện, than,
khai khoáng, hoá chất, luyện thép, xi măng, phân đạm..., công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp quốc phòng, an ninh với trình độ công nghệ ngày càng cao, sạch, tiêu tốn ít

nguyên liệu, năng lượng, tăng sức cạnh tranh và giá trị gia tăng.
Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là
công nghiệp sản xuất trang thiết bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến
sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản, sản phẩm xuất khẩu; sản xuất phân bón, thức ăn
cho chăn nuôi và thuốc bảo vệ động, thực vật...
Phát triển mạnh công nghiệp xây dựng và phát triển hợp lý công nghiệp sử dụng
nhiều lao động, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Tập trung phát triển
thiết bị nâng đỡ, bốc xếp ở các cảng biển, sân bay, sản xuất ôtô, đầu máy, toa xe, các
phương tiện vận tải nặng, các tàu vận tải biển và sông; máy móc thi công cầu, đường,
sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu xây dựng chất lượng cao, thiết bị điện và
thiết bị viễn thông. Từng bước nâng cao trình độ thiết kế, quy hoạch, chất lượng xây

15


dựng; hiện đại hoá công nghiệp xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng
yêu cầu xây dựng trong nước và đấu thầu quốc tế.
Phát triển năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm công nghiệp có
công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao, nhất là các máy điều khiển kỹ thuật số, hệ
thống tự động hoá, có khả năng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, nâng cao tỉ lệ nội địa
hoá sản phẩm...; nhanh chóng hình thành một số viện công nghệ công nghiệp, viện
công nghệ thăm dò và khai thác khoáng sản nước ta có thế mạnh, viện công nghệ nông
nghiệp, đủ sức nghiên cứu, phát minh, sáng chế kỹ thuật, công nghệ; gắn kết chặt chẽ
các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo với các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng; phát huy hiệu quả các khu, cụm công
nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản
phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao; đẩy mạnh việc xây
dựng các khu công nghệ cao; hình thành và phát triển các khu kinh tế tổng hợp ven
biển và các khu kinh tế cửa khẩu.
Phấn đấu giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng bình quân 5 năm tăng 7,8 8%/năm.

2.2.3 Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát
huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới
hoá, áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh học); bố trí lại cơ cấu cây
trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp,
vùng chuyên môn hoá, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn. Thực
hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ “bốn nhà” (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp,
nhà nước) và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông
thôn. Phát triển các hiệp hội nông dân và các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động thiết thực, có hiệu quả.
Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả
và khả năng cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị
trường, mở rộng xuất khẩu. Giữ vững diện tích đất trồng lúa theo quy hoạch, bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia và tăng giá trị xuất khẩu gạo. Mở rộng diện
16


tích, áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các loại rau, màu, cây ăn
quả, cây công nghiệp có lợi thế. Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức
công nghiệp, bán công nghiệp với công nghệ tiên tiến.
Phát triển lâm nghiệp toàn diện, bền vững, trong đó chú trọng cả rừng sản xuất,
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; tăng diện tích trồng rừng và độ che phủ rừng trên cơ
sở khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư. Có cơ chế, chính sách
hỗ trợ để người dân có thể sống, làm giàu từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; hình thành
các tổ hợp trồng rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến lâm sản và phát triển
các vùng rừng chuyên môn hoá bảo đảm đáp ứng ngày càng nhiều hơn nguyên liệu
trong nước cho công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, giấy.
Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi thế
từng vùng gắn với thị trường; coi trọng hình thức nuôi công nghiệp, thâm canh là chủ

yếu đối với thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn; gắn nuôi trồng với chế biến bảo
đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh việc đánh bắt hải sản xa bờ với ứng dụng
công nghệ cao trong các khâu tìm kiếm ngư trường, đánh bắt và hiện đại hoá các cơ sở
chế biến thuỷ sản. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi
trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản.
Xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch phát triển nông thôn và phát triển đô thị và
bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo
vệ môi trường. Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm
từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy
những truyền thống văn hoá tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào
nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút
nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động
nông thôn mỗi năm.
Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng
chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí hợp lý dân cư, bảo
đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven sông, ven biển.

17


Phấn đấu giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm đạt 2,6 - 3%/năm. Tỉ
trọng lao động nông nghiệp năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động xã hội. Thu nhập của
người dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010.
2.2.4. Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng,
thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao
Ưu tiên phát triển và hiện đại hoá các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông,
thương mại, du lịch, vận tải, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, khoa học,
công nghệ. Có cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng hàng hoá sản xuất trong nước,
mở rộng thị trường nội địa, phát triển mạnh thương mại trong nước ở tất cả các vùng;

hoàn thiện hệ thống phân phối để xác lập vị thế vững chắc của doanh nghiệp trong
nước trên thị trường bán lẻ. Đẩy mạnh và khuyến khích xuất khẩu, đặc biệt là những
mặt hàng mới, sản phẩm chế biến, chế tạo có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá
trị gia tăng cao; giảm mạnh xuất khẩu nguyên liệu, khoáng sản, sản phẩm thô. Hình
thành các trung tâm thương mại - dịch vụ lớn, vừa là trung tâm giao thương trong
nước, vừa là cửa ngõ giao thương với nước ngoài tại Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Xây dựng một số trung tâm du lịch lớn
trong nước, gắn kết có hiệu quả với các trung tâm du lịch lớn của các nước trong khu
vực.
Phấn đấu khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng GDP và gấp
ít nhất 1,3 lần tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất sản phẩm vật chất; tốc độ
tăng trưởng dịch vụ bình quân 5 năm đạt 8 - 8,5%/năm.
2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam giai đoạn
2010 - 2014
2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2014
A. Tăng trưởng kinh tế 2010
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước cao hơn năm 2009
Với quyết tâm cao của cả nước, Việt Nam được đánh giá là một trong những
nước sớm vượt qua giai đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính
toàn cầu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78% so với năm
2009, trong đó quý I tăng 5,84%; quý II tăng 6,44%; quý III tăng 7,18% và quý IV
18


tăng 7,34%. Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 6,31% của năm 2008 và cao
hơn hẳn mức 5,32% của năm 2009, vượt mục tiêu đề ra 6,5%. Trong 6,78% tăng
chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78%, đóng góp
0,47 điểm phần trăm; công nghiệp, xây dựng tăng 7,7%, đóng góp 3,20 điểm phần
trăm và khu vực dịch vụ tăng 7,52%, đóng góp 3,11 điểm phần trăm. Kết quả trên

khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, phù hợp và hiệu quả của các biện pháp và giải
pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô được Chính phủ ban hành và
chỉ đạo quyết liệt các các cấp, các ngành, các địa phương cùng thực hiện.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994
Đơn vị tính: %
Tổng số
Phân theo khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Phân theo quý trong năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV

2009
5,32

2010
6,78

1,82
5,52
6,63

2,78
7,70
7,52


3,14
4,41
5,98
6,99

5,84
6,44
7,18
7,34

B. Tăng trưởng kinh tế 2011
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 ước tính tăng 5,89% so với năm
2010, tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản
xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý. Tổng sản phẩm trong nước tăng đều
trong cả ba khu vực và một lần nữa lại thể hiện rõ tính trụ đỡ của khu vực sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản. So với cùng kỳ năm trước, tổng sản phẩm trong nước
quý I tăng 5,57%; quý II tăng 5,68%; quý III tăng 6,07% và quý IV tăng 6,10%. Trong
5,89% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%,
đóng góp 0,66 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,53%, đóng
góp 2,32 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ tăng 6,99%, đóng góp 2,91 điểm phần
trăm. Kết quả trên khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải
19


pháp được Chính phủ ban hành và chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa
phương cùng thực hiện.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2011theo giá so sánh 1994
Đơn vị tính: %

Tổng số
Phân theo khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Phân theo quý trong năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV

2010
6,78

2011
5,89

2,78
7,70
7,52

4,00
5,53
6,99

5,84
6,44
7,18
7,34


5,57
5,68
6,07
6,10

C. Tăng trưởng kinh tế 2012
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng
5,03% so với năm 2011, trong đó quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,80%; quý III tăng
5,05%; quý IV tăng 5,44%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của
năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực
hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy
là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý, khẳng định tính kịp thời, đúng
đắn và hiệu quả của các biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương Đảng, Quốc
hội và Chính phủ. Trong 5,03% tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng
chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%, đóng góp 1,89 điểm phần trăm;
khu vực dịch vụ tăng 6,42%, đóng góp 2,7 điểm phần trăm.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2012 theo giá so sánh 1994
Đơn vị tính: %
20


TỔNG SỐ
Phân theo khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Phân theo quý trong năm

Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV

Năm 2011
5,89

Năm 2012
5,03

4,01
5,53
6,99

2,72
4,52
6,42

5,53
5,71
6,02
6,15

4,64
4,80
5,05
5,44

D. Tăng trưởng kinh tế 2013

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với năm
2012, trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%; quý IV tăng
6,04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng cao
hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi. Trong bối cảnh kinh tế thế
giới những năm qua có nhiều bất ổn, sản xuất trong nước gặp khó khăn, lạm phát tăng
cao, Chính phủ tập trung chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp thực hiện ưu tiên kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nên đây là mức tăng hợp lý, khẳng định tính đúng
đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành.
Trong mức tăng 5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48 điểm phần trăm; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm trước, đóng
góp 2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%, cao hơn mức tăng 5,9% của
năm 2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm.
Như vậy mức tăng trưởng năm nay chủ yếu do đóng góp của khu vực dịch vụ,
trong đó một số ngành chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng khá là: Bán buôn và bán lẻ tăng
6,52%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,91%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm tăng 6,89%.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tuy mức tăng của ngành công nghiệp
không cao (5,35%) nhưng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,44%
(Năm 2012 tăng 5,80%) đã tác động đến mức tăng GDP chung. Ngành xây dựng mặc
21


dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đạt mức tăng 5,83%, cao hơn nhiều mức tăng
3,25% của năm trước cũng là yếu tố tích cực trong tăng trưởng kinh tế năm nay.
Về cơ cấu trong quy mô nền kinh tế cả năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực
dịch vụ chiếm 43,3% (Năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%; 38,6% và 41,7%).
Xét về góc độ sử dụng GDP năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,36% so với

năm 2012, đóng góp 3,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng
5,45%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
đóng góp 0,08 điểm phần trăm do xuất siêu.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2013 theo giá so sánh năm 1994
Đơn vị tính: %
TỔNG SỐ
Phân theo khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Phân theo quý trong năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV

Năm 2012
5,25

Năm 2013
5,42

2,68
5,75
5,90

2,67
5,43
6,56


4,75
5,08
5,39
5,57

4,76
5,00
5,54
6,04

E. Tăng trưởng kinh tể 2014
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm
2013, trong đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng
6,96%. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng
5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Trong mức tăng
5,98% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, cao
hơn mức 2,64% của năm 2013, đóng góp 0,61 điểm phần trăm vào mức tăng chung;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,14%, cao hơn nhiều mức tăng 5,43% của
năm trước, đóng góp 2,75 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,96%, đóng góp
2,62 điểm phần trăm.
22


Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành lâm nghiệp có mức tăng cao
nhất với 6,85%, nhưng do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,05 điểm phần trăm
vào mức tăng chung; ngành nông nghiệp mặc dù tăng thấp ở mức 2,60% nhưng quy
mô trong khu vực lớn nhất (Khoảng 74%) nên đóng góp 0,35 điểm phần trăm; ngành
thủy sản tăng 6,53%, đóng góp 0,21 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 7,15% so với

năm trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo có chuyển biến khá tích cực với
mức tăng cao là 8,45%, cao hơn nhiều so với mức tăng của một số năm trước (Năm
2012 tăng 5,80%; năm 2013 tăng 7,44%), đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng của khu
vực II và góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung. Trong ngành chế biến, chế
tạo, các ngành sản xuất đồ uống; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm
có liên quan; sản xuất giấy; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (Trừ máy móc thiết
bị); sản phẩm điện tử máy tính; sản xuất xe có động cơ là những ngành có đóng góp
lớn vào tăng trưởng với chỉ số sản xuất tăng khá cao ở mức trên 10%. Ngành khai
khoáng tăng 2,40%, có đóng góp của dầu thô và khí đốt tự nhiên. Ngành xây dựng đã
có dấu hiệu phục hồi với mức tăng 7,07%, tăng cao so với mức 5,87% của năm 2013,
chủ yếu do đóng góp của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với giá trị
sản xuất xây dựng khu vực này tăng mạnh ở mức 58%.
Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng
trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng
6,62% so với năm 2013, đóng góp 0,91 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung;
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,88%; hoạt động kinh doanh bất
động sản được cải thiện hơn với mức tăng 2,85%, cao hơn mức tăng 2,17% của năm
trước với nhiều tín hiệu tốt trong hỗ trợ thị trường bất động sản nói chung và phân
khúc nhà chung cư giá trung bình và giá rẻ nói riêng, trong đó giá trị tăng thêm của
khấu hao nhà ở dân cư tăng 2,93%.
Cơ cấu nền kinh tế năm nay tiếp tục theo hướng tích cực. Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
38,50%; khu vực dịch vụ chiếm 43,38% (Cơ cấu tương ứng của năm 2013 là: 18,38%;
38,31%; 43,31%).

23


Xét về góc độ sử dụng GDP năm 2014, tiêu dùng cuối cùng tăng 6,20% so với
năm 2013, đóng góp 4,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung (Tiêu dùng cuối cùng

của dân cư tăng 6,12%, cao hơn mức tăng 5,18% của năm trước); tích lũy tài sản tăng
8,90%, đóng góp 2,90 điểm phần trăm.
Tốc độ tăng trưởng sản phẩm trong nước năm 2014 theo giá so sánh năm 1994
Đơn vị tính: %
Năm
2013
5,89

Tổng số
Phân theo khu vực kinh tế
Nông,lâm nghiệp và thủy sản
4,01
Công nghiệp và xây dựng
5,53
Dịch vụ
6,69
Phân theo quý trong năm
Quý I
5,53
Quý II
5,71
Quý III
6,02
Quý IV
6,15
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014

Năm
2014
5,98

3,49
7,14
5,96
5,06
5,34
6,07
6,96

Tổng hợp tăng trưởng ngành kinh tế:
Cấu trúc tăng trưởng theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: %
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng số
6.78
5.89
5.03
5.42
5.98
Phân theo khu vực kinh tế
Nông lâm nghiệp và thủy sản
2.78
4
2.72
2.67
3.49

Công nghiệp và xây dựng
7.7
5.53
4.52
5.43
7.14
Dịch vụ
7.52
6.69
6.42
6.56
5.96
Phân theo quý trong năm
Quý I
5.84
5.57
4.64
4.76
5.06
Quý II
6.44
5.68
4.8
5
5.34
Quý III
7.18
6.07
5.05
5.54

6.07
Quý VI
7.34
6.1
5.44
6.04
6.96
Nhận xét: Tổng GDP qua từng năm giảm từ 6,78% (2010) xuống lần lượt là
5,89% (2011), 5,3% (2012) và tăng trở lại 5,42% (2013) và 5,89% (2014). Trong đó,
GDP khu vực nông - lâm - thủy sản tăng từ 2,78% (2010) lên 4,0% (2011), sau đó
giảm xuống 2,72% (2012) và tiếp tục giảm xuống 2,67% (2013), sau đó tăng lên
3,49% (2014). GDP Khu vực công nghiệp giảm từ 7,7% (2010) xuống còn 5,53%
(2011) và 4,52% (2012) rồi sau đó tăng lên 5,43% (2013) và tăng mạnh lên là 7,14%
24


(2014). GDP Khu vực dịch vụ giảm từ 7,52% (2010) xuống còn 6,69% (2011) và
6,42% (2012); sau đó lại tăng lên 6,56% (2013) và giảm nhẹ 5,96% (2014).
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2014
Đơn vị tính: %
Khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Khu vực sản xuất vật chất (CN+ NN)
Khu vực phi nông nghiệp (CN+ DV)

2010
19,0
38,2

42,8
57,2
81,0

2011
22,02
40,25
37,73
62,27
77,98

2012
19,7
38,6
41,7
58,3
80,3

2013
18,4
38,3
43,3
56,7
81,6

2014
18,12
38,5
43,38
56,62

81,88

Bảng số liệu trên đã được thể hiện qua biểu đồ:
Biểu đồ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 - 2014
=> Nhận xét: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014:
+ Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản tăng từ 19,0%(2010) lên 22,02% (2011) và sau
đó lần lượt giảm xuống còn 19,7% (2012) và 18,4% (2013), còn 18,12% (2014). Tỷ
trọng nông - lâm - thủy sản có xu hướng giảm như vậy phần tỷ trọng còn lại sẽ tăng
lên ở khu vực phi nông nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm còn rất ít và như vậy mục tiêu
chuyển dịch đang diễn ra chậm chạp.
+ Tỷ trọng Công nghiệp và xây dựng tăng từ 38,2% (2010) lên 40,25% (2011),
sau đó giảm nhẹ xuống 38,6% (2012), 38,3% (2013); và đạt 38,5% (2014). Như vậy,
tỷ trọng công nghiệp chỉ có biến động nhẹ và có thể xem là tương đối ổn định. So với
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đề ra nước ta nâng cao hơn nữa tỷ trọng
công nghiệp như vậy đến 2020 nước ta mới thực sự trở thành nước công nghiệp.
+ Tỷ trọng Dịch vụ giảm từ 42,8% (2010) xuống còn 37,78% (2011); sau đó tỷ
trọng lại tăng dần lên 41,7% (2012), 43,3% (2013), và đạt tỷ trọng 43,38% (2014).
Như vậy tỷ trọng dịch vụ đã có biến động giảm từ năm 2010 đến 2011, sau đó đến
2012 thì bắt đầu tăng đều lên. Dịch vụ cũng đã chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế
chiếm khoảng 40% trong nền kinh tế.
Tỷ trọng của khu vực phi vật chất chiếm tỷ trọng khoảng 80% trong tổng giá trị
của nền kinh tế. Đây cũng là một tỷ lệ khá cao, tuy vậy cần phải đạt cao hơn và ổn
định hơn nữa.
25


×