Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

phân tích khả năng trả nợ vay của nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện gò quao tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.97 KB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƢ
MSSV: 1107537

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA
NÔNG HỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN THANH BÌNH

Tháng 5-2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƢ

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA
NÔNG HỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG


NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

Tháng 5-2015


LỜI CẢM ƠN
----------

Qua thời gian dài học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ, tôi đã đƣợc trang
bị những kiến thức bổ ích từ quý thầy cô và bạn bè. Để hoàn thành đƣợc luận
văn tốt nghiệp này Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến thầy Nguyễn Thanh
Bình đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi xin gởi lời cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô giáo đã
tận tình hƣớng dẫn và mang đến những kiến thức hết sức quý báu để Tôi có hể
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn hội đồng bảo vệ luận văn đã xem xét và chỉnh sửa những
sai sót cũng nhƣ đóng góp ý kiến về những mặt còn hạn chế để đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn.
Dù đã có nhiều cố gắng cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của cán bộ
hƣớng dẫn, song do trình độ còn hạn chế nên khó tránh khỏi sai sót. Rất mong
nhận đƣợc sự thông cảm và góp ý từ thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!


Cần Thơ, ngày 12 tháng 5 năm 2015

Nguyễn Thị Quỳnh Nhƣ

i


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 12 tháng 5 năm 2015

Nguyễn Thị Quỳnh Nhƣ

ii


XÁC NHẬN THỰC TẬP

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI CAM KẾT .................................................................................................. ii
XÁC NHẬN THỰC TẬP ................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

DANH SÁCH BẢNG ...................................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ix
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ............................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi không gian .......................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi thời gian .............................................................................. 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 2
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 3
2.1.1 Lý thuyết về nông hộ ........................................................................ 3
2.1.2 Lý thuyết về tín dụng ........................................................................ 3
2.1.3 Những ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng............................................... 7
2.1.4 Mô hình ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay
của khách hàng........................................................................................... 7
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 12
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 12
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................ 12
CHƢƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO TỈNH
KIÊN GIANG .................................................................................................. 14
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO ............... 14
3.1.1 Lịch sử hình thành .......................................................................... 14
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 14
iv



3.1.3 Chức năng từng bộ phận ................................................................. 15
3.2 MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN GÒ
QUAO .......................................................................................................... 16
3.2.1 Nguyên tắc cho vay ........................................................................ 16
3.2.2 Điều kiện cho vay ........................................................................... 16
3.2.3 Thời hạn cho vay ............................................................................ 16
3.2.4 Quy trình cho vay ........................................................................... 17
3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO GIAI ĐOẠN 2012-2014 .................... 19
3.3.1 Thu nhập ......................................................................................... 20
3.3.2 Chi phí............................................................................................. 22
3.3.3 Lợi nhuận ........................................................................................ 22
3.3.4 Mục tiêu phát triển trong tƣơng lai ................................................. 23
CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA NÔNG HỘ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN
2012-2014 ........................................................................................................ 24
4.1 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN GÒ
QUAO GIAI ĐOẠN 2012-2014 ................................................................. 24
4.1.1 Phân tích tình hình cho vay ............................................................ 24
4.1.2 Tình hình tín dụng nông hộ ............................................................ 30
4.2 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA NÔNG HỘ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG ................................................. 33
4.2.1 Mô tả khái quát mẫu khảo sát ......................................................... 33

4.2.2 Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ
vay của nông hộ ....................................................................................... 36
CHƢƠNG 5 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ VAY CỦA NÔNG HỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH GÒ QUAO ...................... 40
5.1 Giải pháp cho nông hộ ........................................................................... 40
5.2 Những giải pháp cho Agribank Gò Quao để hạn chể rủi ro cho vay nông
hộ.................................................................................................................. 41
CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 43
6.1 KẾT LUẬN............................................................................................ 43
v


6.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 44
6.2.1 Đối với Nhà nƣớc ........................................................................... 44
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ......................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 47

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng trong phân tích hồi quy ....... 11
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Agribank Gò Quao .. 20
Bảng 4.1 Tình hình cho vay theo thời hạn, 2012-2014 ................................... 24
Bảng 4.2 Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế, 2012-2014 ................... 29
Bảng 4.3 Những nguồn vốn nông hộ vay từ 2012-2014 ................................. 31
Bảng 4.4 Hình thức vay vốn của nông hộ, 2012-2014 .................................... 31
Bảng 4.5 Hiệu quả hoàn trả vốn vay (%), 2012-2014 ..................................... 32

Bảng 4.5 Số lần trả nợ sai hẹn, 2012-2014 ...................................................... 32
Bảng 4.6 Tuổi của chủ hộ vay vốn, 2012-2014 ............................................... 33
Bảng 4.7 Dân tộc của chủ hộ vay vốn, 2012-2014 .......................................... 34
Bảng 4.8 Trình độ học vấn chủ hộ, 2012-2014 ............................................... 34
Bảng 4.9 Số ngƣời phụ thuộc trực tiếp trong nông hộ, 2012-2014 ................. 35
Bảng 4.10 Mục đích sử dụng vốn của nông hộ, 2012-2014 ............................ 35
Bảng 4.11 Sử dụng vốn đúng mục đích của nông hộ, 2012-2014 ................... 35
Bảng 4.12 Kết quả mô hình phân tích hồi quy Logistic .................................. 36

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức chi nhánh Agribank Gò Quao .................................... 15
Hình 3.2 Tình hình thu nhập của Agribank Gò Quao giai đoạn 2012-2014 ... 21
Hình 3.3 Tình hình chi phí của Agribank Gò Quao giai đoạn 2012-2014 ...... 22
Hình 3.4 Tình hình lợi nhuận Agribank Gò Quao giai đoạn 2012-2014......... 23
Hình 4.1 Tình hình cho vay theo thời hạn giai đoạn 2012-2014 ..................... 26
Hình 4.2 Tình hình thu nợ theo thời hạn giai đoạn 2012-2014 ....................... 26
Hình 4.3 Tình hình dƣ nợ theo thời hạn giai đoạn 2012-2014 ........................ 27
Hình 4.4 Tình hình nợ xấu theo thời hạn giai đoạn 2012-2014....................... 28
Hình 4.5 Tỷ lệ cho vay nhóm ngành Nông-Lâm-Ngƣ nghiệp, 2012-2014 ..... 30

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD:
NHNN:
ĐBSCL:

THPT:
DSCV:
DSTN:
Agribank:
QĐ:
LĐTBXH:
VBHN:
HĐBT:
TT:
TH:
DH:
NĐ-CP:
TPCT:
CN:
HGĐ:
DNNQD:

Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nƣớc
Đồng bằng sông Cửu Long
Trung học phổ thông
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Quyết định
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
Văn bản hợp nhất
Hội đồng bộ trƣởng
Thông tƣ
Trung hạn

Dài hạn
Nghị định – Chính phủ
Thành phố Cần Thơ
Cá nhân
Hộ gia đình
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ix


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp đang phát triển. Tuy nền nông
nghiệp nƣớc ta vẫn còn lạc hậu, năng lực thích ứng sự thay đổi còn chậm, đời
sống vật chất tinh thần của nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nông dân nghèo còn
cao (Theo điều tra của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội năm 2013, cả
nƣớc có 1.797.889 hộ nghèo (Theo Quyết định số 529/QĐ-LĐTBXH)).
Nhƣng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh tế đã có nhiều
chuyển biến tích cực trong nhiều năm gần đây.
Nhƣng thực tế cho thấy tỷ lệ hộ nghèo vẫn chiếm ở mức cao. Với
những ảnh hƣởng xấu của kinh tế cùng những rủi ro do thiên tai gây ra, quá
trình sản xuất của ngƣời nông dân càng khó khăn hơn. Trƣớc tình hình đó,
Thủ tƣớng Chính phủ đã đề ra dự thảo Quyết định về việc cho vay đối với hộ
mới thoát nghèo, đây là cách trung gian để cải thiện thu nhập giúp họ có cơ
hội vƣơn lên. Nhờ vậy, những hộ vừa mới thoát nghèo có điều kiện vay thêm
vốn để đầu tƣ sản xuất – kinh doanh.
Khi đã có vốn vay hỗ trợ cho quá trình sản xuất – kinh doanh, một vấn
đề đáng quan tâm đó là nguồn vốn có đƣợc sử dụng đúng mục đích để sinh ra
lợi nhuận và hạn chế rủi ro hay không (vì bản thân sản xuất nông nghiệp đã

mang tính chất rủi ro cao)? Liệu nguồn vốn ấy có thể đƣợc hoàn trả đúng hạn
hay không? Vấn đề đó đã đƣợc can thiệp bởi phần mềm tích hợp của Ngân
hàng để đánh giá và kiểm tra thông tin nhằm đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà cán bộ tín dụng có thể bị phụ thuộc
vào những chƣơng trình đã đƣợc lập trình sẵn mà xem nhẹ việc đánh giá thực
tế, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến Ngân hàng, khách hàng
và một số bên liên quan.
Kiên Giang là khu cực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho canh tác
nông nghiệp và là nơi có sản lƣợng lúa lớn ở khu vực ĐBSCL, tuy nhiên đời
sống ngƣời dân ở khu vực này gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở huyện Gò
Quao - nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao của tỉnh Kiên Giang. Việc tiếp cận nguồn
vốn vay chính thức để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cải thiện đời
sống ngƣời dân ở huyện Gò Quao chủ yếu là tại Agribank Gò Quao. Chính vì
vậy, đề tài “Phân tích khả năng trả nợ vay của nông hộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Gò Quao tỉnh
Kiên Giang” đƣợc thực hiện nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của nông hộ, giúp nông hộ làm ăn có hiệu quả, thanh toán nợ Ngân
1


hàng đúng hạn mà còn góp phần phát triển kinh tế của huyện Gò Quao tỉnh
Kiên giang.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Xem xét những thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn tại Ngân
hàng để đƣa ra nhận xét, từ đó tiến hành phân tích những yếu tố có thể ảnh
hƣởng đến khả năng trả nợ vay của nông hộ và đề ra giải pháp giúp Ngân hàng
có thể hạn chế rủi ro tín dụng khi cho vay.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Gò
Quao (Agribank Gò Quao) giai đoạn 2012-2014.
Mục tiêu 2: Đánh giá hoạt động tín dụng Agribank Gò Quao giai đoạn
2012-2014.
Mục tiêu 3: Phân tích tình hình tín dụng của nông hộ giai đoạn 20122014.
Mục tiêu 4: Phân tích khả năng trả nợ vay của nông hộ tại Agribank Gò
Quao.
Mục tiêu 5: Từ kết quả phân tích, đề xuất một số giải pháp để nâng cao
khả năng trả nợ cho nông hộ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đê tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài sử dụng số liệu đƣợc thu thập từ năm 2012 đến năm 2014
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khách hàng là nông hộ có quan hệ tín dụng với Ngân
hàng trên địa bàn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang.

2


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Lý thuyết về nông hộ
2.1.1.1 Khái niệm về nông hộ
Nông hộ theo quan điểm của Frank Ellis (1993) đƣợc khái niệm nhƣ một
hộ gia đình mà các thành viên trong hộ gia định dành phần lớn thời gian cho
các hoạt động nông nghiệp cũng nhƣ một số hoạt động liên quan đến thị
trƣờng các yếu tố đầu vào đầu ra.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế nông hộ
Ở các nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, nét đặc
trƣng nhất của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông hộ làm việc một
các tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của gia đình mình. Bên cạnh đó, tập
quán sản xuất cũng nhƣ đặc điểm kinh tế - xã hội ở mỗi nơi cƣ trú đều có
những đặc trƣng riêng khác biệt so với thành thị. Do đó kinh tế nông hộ có
những đặc điểm sau:
+ Việc sản xuất của hộ gia đình mang nặng tính cá thể nên trọng lƣợng
hàng hóa sản xuất không lớn.
+ Các thành viên trong nông hộ làm việc hết khả năng vì lợi ích chung
của đơn vị kinh tế gia đình.
+ Ngoài hoạt động nông nghiệp, các hộ gia đình còn tham gia các hoạt
động phi nông nghiệp lúc nhàn rỗi ở những mức độ khác nhau.
+ Việc tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng nhƣ những kiến thức
chuyên môn rất quan trọng và có ý nghĩa trong quá trình sản xuất kinh doanh
của nông hộ. Tuy nhiên trình độ cũng nhƣ khả năng tiếp cận những kỹ thuật
mới chƣa cao gây ra không ít khó khăn.
+ Sản xuất nông nghiệp luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro khách
quan (thiên tai, dịch bệnh, mất mùa,…) trong khi đó cách khắc vẫn còn nhiều
hạn chế.
+ Những hộ nghèo và hộ cận nghèo chiếm tỷ trọng cao, khó khăn lớn
nhất đối với những hộ này là thiếu nguồn vốn và tài sản.
2.1.2 Lý thuyết về tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng (đƣợc xem nhƣ một chức năng cơ bản của Ngân hàng) là mối
quan hệ kinh tế đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó
ngƣời đi vay có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho ngƣời cho vay sau một
thời gian nhất định.
3



Hay đƣợc hiểu là hoạt động cho vay và đi vay đƣợc ràng buộc dựa trên cơ sở
pháp luật hiện hành.
2.1.2.2 Tín dụng nông nghiệp nông thôn
Tín dụng nông nghiệp nông thôn chủ yếu thực hiện với hai mục đích là
sản xuất – kinh doanh, đây thƣờng là khoản tín dụng ngắn hạn bổ sung cho
nguồn vốn lƣu động, chi phí cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất –
kinh doanh; và đầu tƣ vào khoản tín dụng trung và dài hạn cho mua sắm thiết
bị, nhà kho, nhà xƣởng phục vụ sản xuất – kinh doanh hoặc cho tiêu dùng cải
thiện đời sống nông hộ. Tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm khoản vay
có tài sản đảm bảo (bất động sản hoặc động sản,…) và cho vay không có tài
sản đảm bảo (tín chấp). Lãi suất cho vay theo quy định của Nhà nƣớc theo
từng đối tƣợng trong từng thời kỳ.
* Đặc trưng về tín dụng nông nghiệp nông thôn
Theo nhu cầu tất yếu của thị trƣờng nên đặc trƣng kinh tế nông nghiệp,
nông hộ sẽ quyết định đến đặc trƣng trong kinh tế nông nghiệp nông thôn mà
các nhà cho vay cung ứng, do đó có thể xem xét đến các đặc trƣng cơ bản sau
đây:
- Tính thời vụ
Trong nông nghiệp, tính thời vụ có vai trò rất quan trọng vì nó liên quan
đến chu kỳ tăng trƣởng của động, thực vật trong nông nghiệp và đƣợc biểu
hiện ở những mặt sau:
+ Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ. Ngân hàng cho vay tập trung vào khoảng thời gian nhất định trong
năm, đầu vụ tiến hành vay, đến kỳ thu hoạch
+ Chu kỳ sống của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho
vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào giống cây, giống con hoặc
quy trình sản xuất.
Do đó, chu kỳ sản suất dài làm cho việc vay và trả nợ Ngân hàng trở nên
không thƣờng xuyên và mang nặng tính mùa vụ. Ở giai đoạn đầu vụ, do nhu

cầu vốn cao nên các tổ chức tín dụng không thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn,
thậm chí còn có trƣờng hợp vay ở thị trƣờng không chính thức với lãi suất cao.
Ngƣợc lại, vào cuối vụ thƣờng sẽ có tình trạng đọng vốn, làm cho các tổ chức
tài chính gặp khó khăn trong việc giải quyết nguồn vốn ứ đọng và phải gánh
chịu chi phí cao.
- Chi phí giao dịch cao
+ Cho vay trong nông nghiệp, đặc biệt là cho vay sản xuất thì chi phí cho
mỗi đồng vốn vay thƣờng cao do qui mô từng món vay nhỏ.
+ Số lƣợng khách hàng đông và phân bố nhiều nơi nên chi phí đi lại, ăn
ở, giao dịch và chi phí cơ hội của thời gian bỏ ra thƣờng ở mức cao.
4


+ Ngành nông nghiệp có độ rủi ro tƣơng đối cao do chịu ảnh hƣởng trực
tiếp từ các yếu tố tự nhiên và chịu tác động từ các yếu tố kinh tế-xã hội nên chi
phí dự phòng rủi ro là tƣơng đối cao so với những ngành khác.
- Tài sản thế chấp thƣờng có giá trị nhỏ, chủ yếu là đất nông nghiệp đang
trực tiếp canh tác hoặc không có quyền sở hữu rõ ràng làm hạn chế đầu tƣ và
làm gia tăng rủi ro cho các TCTD.
Nhìn chung tín dụng trong phát triển nông nghiệp nông thôn có vai trò
tích cực góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị, thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông
thôn, đảm bảo cho ngƣời dân có điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào
quá trình sản xuất.
2.1.2.3 Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN của Ngân hàng nhà nƣớc, rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động Ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Ngƣời đi vay không thể hoàn trả một phần hoặc toàn bộ khoản vay đến

hạn theo hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất, thƣờng xuyên xảy ra và
gây hậu quả nặng nề cho Ngân hàng.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khoản nợ đƣợc tính bằng
công thức sau: R = max{0,(A – C)}x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể nhƣ sau:
Nợ nhóm 1: 0%; Nợ nhóm 2: 5%; Nợ nhóm 3: 20%; Nợ nhóm 4: 50%;
Nợ nhóm 5: 100%.
* Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng
Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng là rất cần thiết trong quan hệ tín dụng.
Cần xem xét cả trên phƣơng diện lý thuyết lẫn thực tế để đảm bảo tìm ra đƣợc
nguyên nhân chủ yếu của rủi ro tín dụng cũng nhƣ đề xuất hƣớng giải quyết
hợp lý.
- Trên phương diện lý thuyết
Ở các nƣớc đang phát triển, thông tin thị trƣờng thƣờng không hoàn hảo
do đó thƣờng xuất hiện những không tin không đầy đủ, từ đó làm phát sinh hai
rủi ro lớn đó là sự lựa chọn sai lầm và động cơ lệch lạc:
5


+ Sự lựa chọn sai lầm: Do không có thông tin đầy đủ về ngƣời vay, chủ
yếu ở quy trình giao dịch tài chính, công nghệ, trình độ quản lý, phong cách
thói quen của ngƣời đi vay chƣa hiện đại nên ngƣời cho vay lựa chọn đề nghị
chọn cấp tín dụng cho ngƣời vay có khả năng tài chính thấp, vốn không đúng
đối tƣợng dẫn tới rủi ro khi đến hạn thanh toán nợ.
+ Động cơ lệch lạc: Ngƣời đi vay muốn lợi ích của họ là cao nhất, vì vậy

việc thực hiện không đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thƣờng xảy ra.
Cụ thể, khi lãi suất cho vay cao họ sẽ chuyển sang dự án mới có rủi ro cao hơn
dự án sản xuất – kinh doanh đã thỏa thuận trong hợp đồng nhằm đạt đƣợc lợi
nhuận cao hơn.
- Trên phương diện thực tế
Rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng ở nƣớc ta do những nguyên
nhân từ phía các tổ chức tín dụng, nguyên nhân từ thị trƣờng và từ những
nguyên nhân khác nhƣ: Vai trò kiểm tra, giám sát của NHNN; giá cả hàng hóa
biến động gây bất lợi cho nông hộ; thiên tai, dịch bệnh; cơ sở hạ tầng thấp
kém; diện tích đất canh tác ít;… Cụ thể:
+ Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

Ngân hàng chƣa chấp hành đúng quy trình cho vay nhƣ không
đánh giá khách hàng đầy đủ trƣớc khi cho vay, công tác kiểm tra, đánh
giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng chƣa chặt chẽ; việc kiểm
tra tính trung thực cũng nhƣ tính pháp lý của hồ sơ vay vốn chƣa đƣợc
đảm bảo.

Chính sách cho vay của Ngân hàng chƣa phù hợp, còn nhiều sơ
hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn.

Đôi khi Ngân hàng chú trọng vào những khoản vay có lợi nhuận
cao hơn những khoảng vay lành mạnh.

Đạo đức của cán bộ Ngân hàng cũng rất quan trọng, vì lợi ích cá
nhân mà không ít cán bộ Ngân hàng gây ra hậu quả nghiêm trọng ảnh
hƣởng đến Ngân hàng và nhiều tổ chức liên quan.

Công tác kiểm tra nội bộ chƣa thƣờng xuyên nên chƣa kịp thời
phát hiện và xử lý những vấn đề ở Ngân hàng.


Các Ngân hàng chƣa có sự liên kết và cạnh tranh thiếu lành
mạnh.
+ Nguyên nhân từ khách hàng

Sử dụng vốn không đúng mục đích, sử dụng vào các hoạt động
có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ và không có tiền trả nợ cho Ngân hàng.

Trình độ quản lý chƣa tốt, không làm chủ đƣợc quá trình sản
xuất – kinh doanh dẫn đến hiệu qua sử dụng vốn chƣa cao.
6


Bản thân ngƣời vay chƣa có ý định trả nợ hoặc có ý định lừa gạt
chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.
+ Nguyên nhân khác

Môi trƣờng kinh tế không ổn định, ảnh hƣởng của suy thoái kinh
tế, giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra, chính sách tài chính và chính sách
tiền tệ có nhiều thay đổi làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ.

Do những rủi ro thời tiết, thiên tai, dịch bệnh làm cho cả Ngân
hàng và ngƣời vay không ứng phó kịp.

Môi trƣờng pháp lý thiếu đồng bộ và còn nhiều sơ hở dẫn đến
hiện tƣợng lừa đảo, chƣa đảm bảo đƣợc quyền lợi hợp pháp cho các bên.
2.1.3 Những ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
2.1.3.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến nền kinh tế
Hoạt động Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của cả cá nhân và các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, việc khách hàng không trả nợ vay

đúng hạn dẫn đến rủi ro cho các tổ chức tín dụng. Tình hình đó làm cho khách
hàng không dám gửi tiền hoặc đồng loạt rút tiền ồ ạt làm cho các Ngân hàng
và cả hệ thống ảnh hƣởng bởi tình hình huy động vốn gặp khó khăn. Kết quả
này ảnh hƣởng đến nền kinh tế nói chung và nông hộ nói riêng, đặc biệt là hộ
nghèo càng ít có khả năng tiếp cận vốn vay.
2.1.3.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến nông hộ
Khi rủi ro cao, các Ngân hàng nâng lãi xuất nên khả năng vay vốn của
nông hộ gặp khó khăn hơn hoặc nếu có vay thì nông hộ sẽ đầu tƣ vào các dự
án có rủi ro cao mới có thể có lợi nhuân cao để thanh toán các khoản vay. Bên
cạnh đó, nông hộ thƣờng là những hộ nghèo, không có đủ vốn kinh doanh và
tài sản thể chấp cũng không có giá trị cao nên việc tiếp cận vốn vay càng gặp
khó khăn hơn.
Khi đánh giá chung, hiệu quả sử dụng vốn vay thấp cùng các chi phí vay
và chi phí đầu vào cao, cộng với những rủi ro mà nền kinh tế mang lại làm cho
nền kinh tế trì trệ kéo theo các vấn đề về giá, xuất khẩu bị ảnh hƣởng và tất
yếu sẽ ảnh hƣởng đến đầu ra cho sản phẩm.
2.1.4 Mô hình ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ
vay của khách hàng
2.1.4.1 Lược khảo tài liệu về khả năng trả nợ vay của khách hàng
Để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay của nông hộ
trên địa bàn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang, đề tài đã tham khảo một số
nghiên cứu về tín dụng nông hộ, cụ thể:
- Đào Kỳ Minh Trí (2013), Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả
năng trả nợ Ngân hàng của nông hộ tại tỉnh Sóc Trăng, khả năng trả nợ
vay của khách hàng đƣợc hiểu là khả năng tạo ra thu nhập để hoàn thành nghĩa


7



vụ nợ đối với Ngân hàng. Khả năng trả nợ sẽ bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố
của rủi ro đã đƣợc đề cập ở trên, cho nên các nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng đối với nông hộ nói chung cũng chính là các yếu tố ảnh hƣởng đến khả
năng trả nợ của nông hộ. Đề tài này sử dụng nghiên cứu định tính và định
lƣợng và đƣa ra nhận định các nhân tố: Trình độ học vấn, mục đích vay, sử
dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả sử dụng vốn vay, tổng tài sản, đa dạng hóa
thu nhập, tổng số nguồn vay, tỷ lệ phi chính thức, số lần sai hẹn. Đó là những
yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của nông hộ và đƣợc xem xét để khảo
sát theo mô hình Tobit.
- Nguyễn Trƣờng Kỳ (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc trả nợ vay đúng hạn của nông hộ ở thành phố Cần Thơ, tác giả đã sử
dụng mô hình probit để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ
vay đúng hạn của nông hộ thông qua việc khảo sát các yếu tố phù hợp với đặc
điểm địa phƣơng nhƣ: Mục đích sử dụng vốn vay, thu nhập trong năm, lãi suất
vay, tài sản của ngƣời vay, ngành nghề tạo ra thu nhập để trả nợ vay, số thành
viên trong gia đình có thu nhập, trình độ học vấn của chủ hộ.
- Nguyễn Văn Ngân (2008), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay từ
các thể chế tài chính chính thức của nông hộ ĐBSCL, Việt Nam. Tác giả
Nguyễn Trƣờng Kỳ đã đề cập đến đề tài này trong nghiên cứu vì đề tài này
đƣợc vận dụng theo mô hình Heckman hai bƣớc để nghiên cứ tiếp cận khoản
tín dụng chính thức của nông hộ và mô hình Mann-Whitney để phân biệt mức
thu nhập trƣớc và sau khi vay. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các biến
độc lập: Thu nhập trƣớc khi vay, địa vị xã hội của chủ hộ, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, tổng chi phí cho sản suất có mối quan hệ đến khả năng tiếp
cận vốn chính thức. Các biến độc lập có ảnh hƣởng đến lƣợng tiền vay của
nông hộ từ nguồn tín dụng chính thức là mục đích sử dụng vốn cho sản xuất,
tổng chi phí cho sản xuất kinh doanh, diện tích đất, thu nhập của nông hộ.
- Một trong những căn cứ để xác định khả năng trả nợ vay của nông hộ
tại Ngân hàng là Kết quả chấm điểm của Ngân hàng. Nhân viên tín dụng
Ngân hàng sẽ tìm hiểu thông tin khách hàng khi khách hàng có nhu cầu vay

vốn. Những thông tin cần thiết sẽ đƣợc Ngân hàng lƣu lại trong hệ thống
thông tin của khách hàng trên phần mềm IPCAS. Phần mềm này sẽ tự đánh
giá và đƣa ra kết quả chấm điểm khách hàng dựa trên những thông tin nhƣ:
Trình độ học vấn, tình trạng cƣ trú, mục đích sử dụng vốn, số ngƣời phụ thuộc
trực tiếp, tuổi,… Trên cơ sở tổng điểm đƣợc xác định từ bộ chỉ tiêu xếp hạng
khách hàng, Ngân hàng sẽ xếp hạng khách hàng theo nhóm từ rủi ro thấp, rủi
ro trung bình đến rủi ro cao.

8


2.1.4.2 Mô hình
Với những nghiên cứu đã thực hiện nhƣ trên, đề tài vận dụng những kết
quả đã đƣợc phân tích trƣớc đó để áp dụng thực hiện mô hình Logistic thông
qua những biến độc lập đã đƣợc xem xét sao cho phù hợp với đặc điểm của đề
tài nghiên cứu.
Việc phân tích khả năng trả nợ của nông hộ chủ yếu dựa vào các yếu tố
ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ. Mô hình đánh giá dƣới dạng hồi quy tổng quát
nhƣ sau:
Y  0  1 X1  2 X 2  ...  k X k  u
Trong đó:
 0 : Hằng số

 i : Hệ số hồi quy với i  1, k (hệ số ƣớc lƣợng của các biến độc lập)
u : Sai số từ các yếu tố không nghiên cứu
Y : Biến phụ thuộc đo lƣờng khả năng trả nợ của nông hộ. Biến này đƣợc
đánh giá theo hai khả năng, khách hàng có khả năng trả nợ (nhân giá trị 1) và
khách hàng không có khả năng trả nợ (nhận giá trị 0).
X i : Các biến độc lập (với i  1, k ) đƣợc hình thành dựa trên những yếu tố
đã khảo sát trong những nghiên cứu tƣơng tự trƣớc đó. Các biến này đƣợc diễn

giải theo tên biến, cách thức đo lƣờng và kỳ vọng đƣợc thể hiện trong bảng 2.1
và đƣợc giải thích nhƣ sau:
+ Biến X1: Trình độ học vấn, đây là thông tin quan trọng cho quá trình
kiểm soát và quyết định cho vay từ phía Ngân hàng. Chủ hộ thƣờng là ngƣời
đại diện đi vay cho nông hộ, do đó khi chủ hộ có học vấn cao sẽ hiểu biết
nhiều hơn, biết áp dụng kỹ thuật cho quá trình sản xuất – kinh doanh, có kế
hoạch sử dụng vốn hợp lý và có ý thức tốt trong thanh toán nợ, nên chủ hộ có
học vấn càng cao càng tăng khả năng trả nợ. Biến này đƣợc chia thành bậc
trình độ khác nhau: Chƣa tốt nghiệp THPT, Đã tốt nghiệp THPT, Trung cấp,
Cao đẳng, Đại học, Sau Đại học. Ở những bậc trình độ cao, giá trị 1 của biến
này đƣợc kỳ vọng mang giá trị dƣơng.
+ Biến X2: Số ngƣời phụ thuộc cho biết số thành viên trong gia đình
phụ thuộc trực tiếp vào kinh tế trong gia đình, không tạo ra thu nhập và nằm
ngoài độ tuổi lao động. Ngƣời phụ thuộc có thể là cha, mẹ đã hết khả năng lao
đông hoặc có con còn trong thời gian đi học,… Số ngƣời phụ thuộc càng lớn
là trở ngại cho kinh tế của nông hộ vì khoản chi phí dành cho ngƣời phụ thuộc
sẽ cao hơn. Do đó đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả
năng trả nợ của nông hộ. Có thể thấy trong nhiều trƣờng hợp nông hộ vay tiền
với mục đích ban đầu là sản xuất – kinh doanh nhƣng do có thành viên trong
9


gia đình đang đi học và cần một khoản tiền đóng học phí nên lƣợng vốn vay
trên không đƣợc sử dụng đúng mục đích và điều này tác động rất lớn đến
nguồn tạo ra thu nhập cho nông hộ. Vì vậy biến này  2 đƣợc kỳ vọng mang
giá trị âm
+ Biến X3: Mục đích vay vốn của khách hàng giúp Ngân hàng biết đƣợc
mức độ khả thi của dự án mà khách hàng đang nắm giữ. Hỗ trợ việc kiểm soát
thu nhập và thời gian có đƣợc thu nhập, cũng nhƣ tránh đầu tƣ vào những
phƣơng án rủi ro cao. Việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay rất quan

trọng, Ngân hàng sẽ biết đƣợc mục đích sử dụng vốn của khách hàng có thể
đem lại hiệu quả hay không và cân nhắc cho vay đối với những khách hàng có
mục đích sử dụng vốn không khả thi. Việc xem xét mục đích vay vốn có thể
chia ra thành nhiều trƣờng hợp nhƣ:
 Mục đích sản xuất – kinh doanh đƣợc gán giá trị 1 và  3 đƣợc kỳ
vọng mang giá trị dƣơng vì ngƣời đi vay vay vốn với mục đích
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận và có khả năng trả nợ cao
hơn.
 Mục đích tiêu dùng đƣợc gán giá trị 2, giá trị  3 đƣợc kỳ vọng
mang giá trị âm. Khi mục đích sử dụng vốn không phải là để sản
xuất kinh doanh thì Ngân hàng sẽ không kiểm soát đƣợc phƣơng
án sản xuất kinh doanh và khó có khả năng tạo ra thu nhập ổn
định, việc này rất rủi ro cho phía Ngân hàng khi chấp nhận cho
khách hàng vay vốn.
 Mục đích khác đƣợc gán giá trị 3.
+ Biến X4: Sử dụng vốn đúng mục đích sẽ làm tăng khả năng trả nợ
khách hàng vì vốn vay sẽ nằm trong tầm kiểm soát rủi ro theo kế hoạch ban
đầu nhƣ lãi suất vay, thời hạn trả, tỷ suất sinh lời tƣơng ứng, mức tích lũy trả
nợ. Biến này nhận giá trị 1 nếu có sử dụng vốn đúng mục đích và nhận giá trị
0 nếu không sử dụng vốn đúng mục đích. Ngân hàng sẽ biết đƣợc khách hàng
có thực hiện đúng nhƣ mục đích đã cam kết ban đầu hay không cho nên  4
đƣợc kỳ vọng mang giá trị dƣơng.
+ Biến X5: Hiệu quả hoàn trả, đây là chỉ tiêu nhằm đảm bảo những
nông hộ có vốn vay nhiều thì thu nhập phải đảm bảo cao hơn lƣợng vốn vay
để có khả năng trả nợ. Đây là chỉ tiêu đƣợc tính theo tỷ lệ giữa nguồn trả nợ
của nông hộ trên số tiền phải trả trong kỳ theo kế hoạch trả nợ. Đây đƣợc xem
nhƣ chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay, thể hiện hiệu quả sử dụng đồng vốn
vay từ phƣơng án đề nghị vay vốn. Chính vì thế, hiệu quả sử dụng vốn vay
càng lớn thì khả năng trả nợ vay cho Ngân hàng càng cao, vì thế giá trị  5
đƣợc kỳ vọng mang gia trị dƣơng.

10


+ Biến X6: Giá trị tài sản đảm bảo, biến này cho biết tình hình tài
chính, tài sản sẵn có hiện hữu và khả năng có thể tạo ra thu nhập trong tƣơng
lai. Chỉ tiêu này góp phần hạn chế rủi ro do tài sản sẽ đƣợc thẩm định lại trƣớc
khi cho khách hàng vay vốn để xem xét liệu giá trị của tài sản đảm bảo có đủ
để bảo đảm an toàn cho món vay của khách hàng hay không. Tài sản đảm bảo
có giá trị càng cao thì Ngân hàng sẽ dễ dàng cho khách hàng vay và hạn chế
đƣợc rủi ro nếu khách hàng không có khả năng trả nợ trong tƣơng lai. Do đó,
 6 đƣợc kỳ vọng mang giá trị dƣơng.
+ Biến X7: Thu nhập, biến thu nhập của nông hộ cho biết nguồn thu từ
sản xuất – kinh doanh và các nguồn thu khác trong tháng là bao biêu, liệu
nguồn thu nhập đó có đủ chi trả cho khoản nợ gốc và lãi Ngân hàng vào mỗi
tháng hay không. Biến này càng lớn chứng tỏ nông hộ làm ăn có hiệu quả hay
hiệu quả sử dụng vốn vay cao. Trong đề tài  7 kỳ vọng mang giá trị dƣơng.
+ Biến X8: Số lần sai hẹn cho biết số lần khách hàng sai hẹn trả nợ với
TCTD. Những nông hộ đã có số lần sai hẹn nhiều trong lịch sử tín dụng thì
khả năng trả nợ vay có thể thấp hơn do rủi ro của nông hộ đã mang tính hệ
thống và có thể sẽ lập lại nếu tình hình khó khăn chƣa đƣợc cải thiện, hơn nữa
việc sai hẹn còn có thể do ý thức hoàn trả của bản thân nông hộ, mặc dù đã có
đủ khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng nhƣng những hộ vay vẫn không có ý
định trả. Chính vì thế số lần sai hẹn trả nợ càng ít thì trả năng trả nợ càng cao,
hệ số 8 đƣợc kỳ vọng mang dấu âm.
Bảng 2.1 Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng trong phân tích hồi quy
Biến
Kỳ
Tên biến
Đo lƣờng
độc lập

vọng
1: Chƣa tốt nghiệp THPT
2: Tốt nghiệp THPT
+
3: Trung cấp
+
X1
Trình độ học vấn
4: Cao đẳng
+
5: Đại học
+
6: Sau Đại học
+
X2
Số ngƣời phụ thuộc trực tiếp Ngƣời
1: Sản suất – Kinh doanh
+
X3
Mục đích sử dụng vốn
2: Tiêu dùng
3: Khác…………………
+/0: Không đúng
X4
Sử dụng vốn đúng mục đích
1: Đúng
+
Hiệu quả hoàn trả (nguồn trả
X5
%

+
nợ/số tiền phải trả trong kỳ)
11


X6
X7
X8

Giá trị tài sản đảm bảo
Thu nhập/tháng
Số lần sai hẹn

Triệu đồng
Triệu đồng
Lần

+
+
-

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp đƣợc thu thập trực tiếp từ Agribank Gò Quao. Thông
tin gồm các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài nghiên cứu làm cơ sở cho
việc thực hiện các mục tiêu của đề tài.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập từ hồ sơ vay vốn của nông hộ tại
Agribank Gò Quao. Các mẫu đƣợc thu thập từ năm 2012 đến 2014 dựa trên

mẫu khảo sát đƣợc thiết kế sẵn (trình bày ở phần phụ lục) và đƣợc chọn một
cách ngẫu nhiên theo từng địa bàn của huyện Gò Quao.
 Cỡ mẫu
Trong phân tích, việc xác định cỡ mẫu là rất quan trọng. Cỡ mẫu quá
nhỏ làm cho viêc kết luận khó có thể chính xác. Theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng, có tối thiểu 5 quan sát cho mỗi biến dự
báo. Đề tài sử dụng 8 biến dự báo nên cần có hơn 40 quan sát đƣợc khảo sát
để việc kết luận đƣợc chính xác. Do muốn đạt đƣợc độ chính xác cao nên đề
tài sử dụng 120 mẫu để tiến hành khảo sát.
 Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
Khi khách hàng đến Ngân hàng làm thủ tục vay tiền, Ngân hàng sẽ thu
thập những thông tin cần thiết cho quá trình đánh giá khách hàng và lƣu trữ
trong hệ thống dữ liệu trên phần mềm IPCAS của Ngân hàng bao gồm hồ sơ
vay vốn và các thông tin đƣợc cất trữ trong bộ nhớ máy tính của hệ thống
Ngân hàng. Thông tin nghiên cứu sẽ đƣợc cung cấp trực tiếp bởi Ngân hàng từ
hệ thống dữ liệu này.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu nhƣ đã trình bày ở trên, đề tài đã sử
dụng các phƣơng pháp phân tích nhƣ sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Gò
Quao giai đoạn 2012-2014, đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả,
phƣơng pháp so sánh.
Mục tiêu 2: Đánh giá hoạt động tín dụng Agribank Gò Quao giai đoạn
2012-2014, sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh phân
tích các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ, nợ xấu để đánh giá
hoạt động tín dụng chung của Ngân hàng.
12


Mục tiêu 3: Đề tài sử dụng phƣơng pháp mô tả để dẫn chứng số liệu

nhằm phân tích tình hình tín dụng nông hộ thực tế tại Ngân hàng
Mục tiêu 4: Qua nghiên cứu một số đề tài trƣớc đó và qua khảo sát trên
120 mẫu quan sát, đề tài sử dụng mô hình hồi quy Logistic để phân tích khả
năng trả nợ vay của nông hộ tại Agribank Gò Quao. Khả năng trả nợ của nông
hộ đƣợc lƣợng hóa thành hai số 0 và 1. Nông hộ có khả năng trả nợ tƣơng ứng
với giá trị 1 và nông hộ không có khả năng trả nợ tƣơng ứng giá trị 0. Việc xây
dựng mô hình hồi quy Logistic có hai ý nghĩa, thứ nhất là loại bỏ các biến
không có ý nghĩa, thứ hai là đánh giá đƣợc khả năng trả nợ của nông hộ.
Mục tiêu 5: Trên cơ sở kết quả nghiên cứ của đề tài, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao việc trả nợ vay đúng hạn cho nông hộ.

13


CHƢƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO
3.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (tên gọi trƣớc đây) đƣợc
thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ
trƣởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các Ngân hàng chuyên doanh,
trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 15/11/1996 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt

động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nƣớc hạng đặc biệt,
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nƣớc (NHNN) Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM), Agibank đƣợc xác định thêm nhiệm vụ đầu
tƣ phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tƣ vốn
trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Chi nhánh Agribank Gò Quao đƣợc thành lập vào ngày 18/06/1990. Tiền
thân của Ngân hàng là công ty vàng bạc chuyển thành chi nhánh cấp 3 trực
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kiên Giang.
Đi vào hoạt động, chi nhánh Agribank Gò Quao huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trên địa bàn, tăng cƣờng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của ngƣời
dân. Trong nông nghiệp, Agribank Gò Quao tập trung cho vay cải tạo vƣờn
tạp, cho vay theo mùa vụ để đáp ứng nhu cầu mua phân bón, vật tƣ nông
nghiệp. Trong thƣơng mại - dịch vụ, Agribank Gò Quao tập trung cho vay các
hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Huyện Gò Quao. Đây là các khoản vay
đƣợc ƣu tiên vì hiệu quả kinh tế cao và vòng quay vốn nhanh.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Agribank Gò Quao là đơn vị trực thuộc, hoạt động dƣới sự
quản lý của Agribank tỉnh Kiên Giang hoạt động theo sơ đồ sau:
14


×