Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực rèn luyện kỹ năng học tập vật lý khi áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề giảng dạy chương 6. sóng ánh sáng, vl 12 nâng cao.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG ĐỂ TỰ LỰC RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG HỌC TẬP VẬT LÝ KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ GIẢNG DẠY CHƯƠNG 6. SÓNG ÁNH SÁNG, VL 12 NÂNG CAO.

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Hứa Phát Đại
MSSV: 1110192
Lớp: Sư phạm Vật lý
Khóa: 37

Cần Thơ, tháng 5 - 2015


Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của mình. Đó là kết quả
của sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng trên giảng đường Đại Học; Sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại Học
Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã truyền đạt những kiến thức và kinh


nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã tận tình chỉ dẫn
cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh chị đi trước và bạn
bè đặc biệt là các bạn lớp sư phạm vật lý khóa 37 đã giúp em rất nhiều trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và công tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được
phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trân trọng

SVTH: Hứa Phát Đại


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày 24 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Hứa Phát Đại



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài.......................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ của đề tài ......................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ......................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................. 4
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ......................................................... 4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ........................................................................... 4
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH .................................................................... 5
1.2.1. Khắc phục lối truyền thống ....................................................................................... 5
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ..................................................... 7
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ................................................. 8
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học ................. 8
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT....................................................................... 9
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện
đại ........................................................................................................................................ 9
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng......................................................................... 10
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm ........................................................ 10
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT mới..... 10

1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho
HS tự học, tham gia vào giải quyết vấn đề học tập ........................................................... 10
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề ........................................ 11
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức vật lí ............................................. 12
1.4.4. Tận dụng những phương tiện, thiết bị dạy học mới, sáng tạo đồ dùng dạy học ..... 13
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác ............................................................. 14
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học...................................................................................... 15
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án .................................................................... 15
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án .................................................................... 15
1.5.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ............................................ 16
1.5.4. Cấu trúc của việc soạn giáo án ................................................................................ 17
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ......................................................................................... 18
1.6.1. Các hình thức kiểm tra: Tự luận, trắc nghiệm – Các hình thức trắc nghiệm .......... 18
1.6.2. Các định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá ............................................................. 19
i


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

1.6.3. Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá ................................................................................ 20
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .................................................. 20
Chương 2. HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................................... 21
2.1. Khái niệm về dạy học giải quyết vấn đề .................................................................... 21
2.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ............................................................... 22
2.3. Đặc điểm của quá trình học sinh giải quyết vấn đề trong học tập .............................. 22

2.3.1. Về động cơ, hứng thú, nhu cầu ................................................................................ 22
2.3.2. Về năng lực giải quyết vấn đề ................................................................................. 22
2.3.3. Về thời gian dành cho việc giải quyết vấn đề ......................................................... 22
2.3.4. Về điều kiện phương tiện làm việc .......................................................................... 23
2.4.1. Những đặc điểm của tình huống học tập trong kiểu dạy học giải quyết vấn đề ..... 23
2.4.2. Các kiểu tình huống học tập .................................................................................... 23
2.4.3 Tổ chức tình huống học tập ...................................................................................... 24
2.5. Các giai đoạn của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ......................................... 24
2.6. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ......................................................... 25
2.6.1. Hướng dẫn tìm tòi quy về kiến thức, phương pháp đã biết ..................................... 25
2.6.2 Hướng dẫn tìm tòi, sáng tạo từng phần .................................................................... 26
2.6.3 Hướng dẫn tìm tòi, sáng tạo khái quát...................................................................... 26
Chương 3. TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG ĐỂ TỰ LỰC RÈN
LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP VẬT LÍ ................................................................ 27
3.1. Dạy học vấn đáp, đối thoại ......................................................................................... 27
3.1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 27
3.1.2. Phân loại .................................................................................................................. 27
3.1.3. Quy trình thực hiện .................................................................................................. 28
3.2. Dạy học về học tập hợp tác theo nhóm nhỏ ............................................................... 28
3.2.1. Khái niệm ................................................................................................................ 28
3.2.3. Ưu điểm của học theo nhóm hợp tác ....................................................................... 28
3.2.4. Các kiểu học nhóm và cách tổ chức ........................................................................ 29
3.2.5. Một số kiểu nội dung bài học có thể tổ chức học hợp tác ....................................... 30
3.3. Phương pháp tự học .................................................................................................... 31
3.3.1. Phương pháp tự học trong dạy học Vật lí ................................................................ 31
3.3.2. Phương hướng thực hiện ......................................................................................... 32
3.3.3. Vai trò của GV trong việc bồi dưỡng và rèn luyện cho HS phương pháp tự học ... 33
3.4. Vấn đề về tự lực chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng học tập vật lí của HS THPT
........................................................................................................................................... 34
3.4.1. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương pháp nặng về

tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng .............................. 34
3.4.2. Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng ngang tầm với truyền thụ kiến thức ................... 35
3.4.3. Coi trọng việc tổ chức bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học ..................... 35

ii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 6. SÓNG ÁNH
SÁNG, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO ............................................................................. 37
4.4.1. Vị trí, vai trò của chương ......................................................................................... 37
4.1.2. Chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng ............................................................................... 38
4.1.3. Phân tích mục tiêu của chương ................................................................................ 38
4.2. Thiết kế một số bài học trong chương ........................................................................ 40
4.2.1. Bài 35. Tán sắc ánh sáng ......................................................................................... 41
4.2.2. Bài 36. Nhiễu xạ ánh sáng. Giao Thoa ánh sáng(Xem phần phụ lục) .................... 46
4.2.3. Bài 37. Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng(Xem phần phụ lục) ............ 46
4.2.4. Bài 39. Máy quang phổ. Các loại quang phổ(Xem phần phụ lục) .......................... 46
CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 47
5.1 Mục đích ...................................................................................................................... 47
5.2 Nội dung thực nghiệm ................................................................................................. 47
5.3 Đối tượng thực nghiệm ................................................................................................ 47
5.4 Kế hoạch giảng dạy ..................................................................................................... 47
5.5 Tiến trình các bài học .................................................................................................. 47
5.6 Soạn đề kiểm tra 1 tiết ................................................................................................. 47

5.6.1. Thiết kế đề KT 1 tiết ................................................................................................ 47
5.6.2. Nội dung đề kiểm tra ............................................................................................... 48
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 53

iii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa về các lĩnh vực đang diễn ra mạnh mẽ. Hội nhập quốc tế, cách
mạng khoa học công nghệ, cách mạng thông tin truyền thông, nền kinh tế trí thức,… đã
tạo ra cơ hội cho nền giáo dục Việt Nam tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, mô hình
giáo dục, chương trình giáo dục tiên tiến, hiện đại và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để
phát triển giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có nhiều ưu điểm so với các chương trình
trước đó. Tuy nhiên từ khi triển khai (năm học 2002-2003) cho đến nay, việc xây dựng
chương trình chủ yếu vẫn theo hướng tiếp cận nội dung; chưa chú trọng đúng mức đến rèn
luyện phương pháp tự học, thực hành và ứng dụng thực tiễn cho học sinh; chưa chú ý phát
triển các năng lực cần thiết trong xã hội hiện đại, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề.
Theo nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ và cụ thể: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,

nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo ”. [10, tr.50].
PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến
đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão
thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS một khối lượng kiến thức ngày càng nhiều.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho HS có
được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi
dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Để có thể phát huy hết tác dụng thực sự của phương pháp dạy học nhằm phát triển năng
lực tự học của học sinh của học sinh thì việc thiết kế bài giảng trong mỗi đơn vị bài học sẽ
được thực hiện như thế nào cho phù hợp, đó thực sự là một nghệ thuật sư phạm, cũng là
một nhiệm vụ quan trọng mang không ít khó khăn của mỗi giáo viên phổ thông, những
người trực tiếp thổi làn gió mới vào giới trẻ học sinh hiện nay theo chương trình giảng dạy
mới bằng những phương pháp mới nhiều tích cực và hiện đại. Bản thân là một sinh viên
sư phạm, tôi nhận thấy đây là một vấn đề hết sức thiết thực và mang nhiều hấp dẫn đối với
người giáo viên, là hành trang cần thiết và vô cùng quan trọng để bước vào sự nghiệp
giảng dạy sau này, là cơ sở vững chắc để tôi có thể nghiên cứu sâu hơn những vấn đề xoay
quanh việc giảng dạy trong tương lai. Đây chính là tất cả động lực đã thúc đẩy tôi chọn đề
tài: “Tổ chức học sinh hoạt động để tự lực rèn luyện kỹ năng học tập vật lí khi áp dụng
phương pháp giải quyết vấn đề giảng dạy Chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 Nâng
cao”.

1


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại


Bằng cả tâm huyết và lòng đam mê của mình, tôi đã cố gắng rất nhiều trong khi thực
hiện nghiên cứu đề tài này, tôi tin rằng luận văn tốt nghiệp này sẽ giúp tôi có được nhiều
bài học kinh nghiệm quý giá và có thể ứng dụng khi về trường phổ thông, góp phần hỗ trợ
cho công tác giảng dạy sau này.

2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu việc tổ chức học sinh hoạt động để tự lực rèn luyện kỹ năng học tập Vật lý
khi áp dụng PPGQVĐ giảng dạy chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 Nâng cao.

3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể tổ chức học sinh hoạt động để tự lực rèn luyện
kỹ năng học tập Vật lý khi áp dụng PPGQVĐ giảng dạy chương 6. Sóng ánh sang, Vật lý
12 Nâng cao.

4. Nhiệm vụ của đề tài










Nghiên cứu cơ sở lí luận LLDH Vật lí và đổi mới PPDH Vật lí ở THPT.
Nghiên cứu PPGQVĐ của KHVL và PPGQVĐ áp dụng trong dạy học Vật lí.
Xây dựng quy trình áp dụng PPGQVĐ trong hoạt động dạy học Vật lí.
Nghiên cứu Chương VI, Sóng Ánh Sáng, SGK Vật lí 12 Nâng cao khi áp dụng

PPGQVĐ giảng dạy nhằm tổ chức học sinh hoạt động để tự lực rèn luyện KNHT Vật
lý.
 Bài 35: Tán sắc ánh sáng.
 Bài 36: Nhiễu xạ ánh sáng, giao thoa ánh sáng.
 Bài 37: Khoảng vân, bước sóng và màu sắc ánh sáng.
 Bài 39: Máy quang phổ. Các loại quang phổ.
Chế tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
Làm một số bản vẽ sẵn.
Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: Overhead, PowerPoint,…
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.

5. Phương pháp nghiên cứu





Nghiên cứu lí luận: Các SGK VLTHPT, TLBDGV (10, 11, 12), TL về PPDHVL,....
Quan sát sư phạm.
Tổng kết kinh nghiệm.
Thực nghiệm SP.

6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy học của GV và HS đối với việc tổ chức học sinh hoạt động để tự lực
rèn luyện kỹ năng học tập Vật lý khi giảng dạy chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12
Nâng cao theo tinh thần áp dụng PPGQVĐ.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 GĐ 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với GV hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
 GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu,viết đề cương chi tiết.

2


Luận văn tốt nghiệp Đại học







GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

GĐ 3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài.
GĐ 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng chương 6. Sóng ánh sáng, 12NC.
GĐ 5: Tiến hành TNSP ởTHPT.
GĐ 6: Hoàn thành đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. Những chữ viết tắt trong đề tài















Ban chấp hành:
Kỹ năng học tập:
Dạy học:
Giải quyết vấn đề:
Giáo viên:
Học sinh:
Khoa học vật lí:
Học tập Vật lý:
Lý thuyết:
Nâng cao:
Nội dung:
Phương án:
Hoạt động:

BCH
KNHT
DH
GQVĐ
GV
HS
KHVL
LLDH
LT
NC

ND
PA
















Phương pháp:
Phương pháp dạy học:
Hoạt động học tập:
Phương pháp giải quyết vấn đề:
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên:
Phương pháp thực nghiệm:
Phương tiện dạy học
Sách giáo khoa:
Trung học phổ thông:
Thực nghiệm sư phạm:
Trắc nghiệm khách quan:
Giảng dạy:

Xã hội:

3

PP
PPDH
HĐHT
PPGQVĐ
TLBDGV
PPTN
PTDH
SGK
THPT
TNSP
TNKQ
GD
XH


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

NỘI DUNG
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Toàn thể nhân loại đang ở kỉ nguyên mà động lực chủ yếu cho việc phát triển kinh tế là

tri thức. Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Vì thế, nền giáo dục không chỉ dừng lại ở
chỗ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà còn
phải bồi dưỡng cho họ tính năng động, cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực
hành giỏi. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII
đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha
gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hóa tinh hoa nhân loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là
những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn
Bác Hồ.” [4, tr.49].
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được
trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri
thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi
đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao động
cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển
của khoa học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự học
để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Giáo dục không phải chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội
đối với người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở
trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển mau lẹ,
toàn diện và hài hòa của xã hội.
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà nước,
của toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, học sinh. Những vấn
đề ở tầm vĩ mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp các phương tiện
dạy học chính sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là phương pháp dạy học,

hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô
tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục thể hiện ở sản phẩm
cuối cùng là phẩm chất, nhân cách của HS. Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng
của người GV, nhân vật chủ chốt trong công tác giáo dục và dạy học là làm thế nào cho
4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

HS của mình trong thời gian qui định của chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu
mà xã hội mới đặt ra cho nhà trường.
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò
lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo những con người có tính
cách tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Cùng với xu thế
phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho HS
kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Nó đòi hỏi
nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để có thể tạo cho đất nước
những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được
trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri
thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi
đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi mau lẹ như hiện nay người lao động cũng
phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển của

KH, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự học để thích
ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Giáo dục không phải chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội đối với
người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của
cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển mau lẹ, toàn diện và
hài hòa của xã hội.
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thống
Khắc phục lối truyền thụ một chiều cũng là một trong bốn điểm trong phương hướng
chiến lược đổi mới của Nghị quyết TW 2: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học,...”. [4 tr. 50].
Trong việc đổi mới PPDH, ta không thể phủ nhận vai trò của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn PPDH theo
một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất mang tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Truyền thụ một chiều là kiểu dạy mà đặc trưng của nó là GV độc thoại, giảng giải, họ là
nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, quyết định tất cả, từ xác định mục đích học, nội
dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức kỹ năng, đánh giá kết quả học, còn
HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu. Chiến lược
DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một sự truyền đạt đơn
giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã được thử
thách.
5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại


Đối với PPDH này có những ưu điểm đáng ghi nhận khi GV trình bày, giảng giải các
kiến thức cần truyền thụ cho HS một cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn
các thí nghiệm một cách thành công, đúng giữa lý thuyết và thực nghiệm hay đúng như
những mong muốn cần đạt được. Tuy nhiên, theo cách dạy này HS sẽ hoàn toàn thụ động,
không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển năng lực, thực hiện những suy nghĩ sáng tạo của
mình. Bởi GV chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS hiểu được,
làm được, phát triển được hay không là trách nhiệm của HS. Như vậy việc khắc phục lối
truyền thụ một chiều là một lại hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã
có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. Đối với cách dạy này những GV tâm huyết với
nghề hết lòng yêu thương trẻ thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự
nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng
không còn ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên không thích
ứng được đòi hỏi mới.
Để thực hiện phương hướng chiến lược mới này chúng ta cần phải đổi mới PPDH. Ở
THPT cần phải tiếp tục phát triển tư duy để hình thành cho HS những kỹ năng hoạt động
học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong phương pháp học tập của HS. Bất
kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ
chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản
để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Chuyển từ cách dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai
trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập …Trên lớp, HS
là trung tâm của giờ học, GV chỉ là người hướng dẫn, cố vấn, trọng tài gợi mở cho HS
trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của các em. Để thực hiện theo
PPDH mới này đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm
lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến
ngoài tầm dự kiến của GV.

Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp chung
của nhận thức KH, những PP nhận thức đặc thù của vật lí, tăng cường sử dụng các phương
tiện dạy học hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần kích thích HS
chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập bởi: “Để thực hiện PPDH mới hướng
vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn,
tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với vật lí học thì
đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm, SGK và thiết bị thí nghiệm
phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.” [4, tr.51].

6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Rèn luyện khả năng tự học hình thành thói quen tự học là một trong bốn phương hướng
chiến lược đổi mới PPDH. Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện
thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên
mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học
được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu
vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học
thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự

phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học
ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong những
hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự học cho
HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của vật lí: PP thực nghiệm, PP
giải quyết vấn đề, PP mô hình.
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy- trò và trò- trò
trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu
biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được
chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến
người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình.
Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn học.
GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm
hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên
dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học
của các em. Làm cho “Học” là một quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện,
luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,…tự hình thành hiểu biết, năng lực , phẩm chất. Tổ
chức các hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành
7



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

năng lực tự học, sáng tạo,… dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã
học cần thiết và bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên
cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Vì thế cần phải nhanh chóng khắc
phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS các lớp
trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Để rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học thì vai trò của GV không còn là
giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt
động. Bởi: “Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng
nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá
trình tái tạo kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó
mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tìm tòi, tự làm, làm một cách chủ
động say mê, hứng thú chứ không phải bị ép buộc.” [4, tr. 51].
PPDH theo cách lấy trò làm trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn, tạo điều kiện cho
HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được
kiến thức và phát triển năng lực. PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều
điều còn phải nghiên cứu, bàn bạc, thử nghiệm thực tế. Nhưng đây là một cách dạy học
đem lại cho HS niềm vui, hứng thú, nó phù hợp với đặc tính ham học hỏi, thích tìm tòi,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học
đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng lực. Việc học đối với
các em trở thành niềm đam mê, giúp các em tự khẳng định được mình và nuôi dưỡng lòng

khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này được đa số HS hưởng ứng nhiệt liệt.
Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức đặc
thù (PPNTĐT) của vật lí như phương pháp thực nghiệm (PPTN), phương pháp giải quyết
vấn đề (PPGQVĐ), phương pháp mô hình (PPMH) vào trong quá trình dạy học.
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học
Sự phát triển như vũ bão của CNTT tạo điều kiện cho HS học tập qua nhiều nguồn tài
liệu khác nhau, là một điều kiện góp phần phát triển năng lực tự học cho người học. Như
trong phát triển chương trình giáo dục phổ thông có đề cập: “Tăng cường hiệu quả của
các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi
mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tạo điều kiện cho HS được học tập qua
các nguồn tài liệu đa dạng, phong phú trong xã hội nhất là qua Internet,... Từ đó phát
triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế hoc tập suốt đời.” [1, tr.10].
8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự
tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu
quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi
thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn.
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình dạy học đã sử dụng phương tiện :
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.

- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projector.
- Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để dạy học.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận thức;
việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các
bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan
gián tiếp.
Các bình diện của hoạt động
Các ví dụ về việc các phương tiện dạy học tạo điều
nhận thức
kiện cho hoạt động nhận thức của HS
Bình diện hành động đối tượng
Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí nghiệm.
- thực tiễn.
- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
Bình diện trực quan trực tiếp
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị thí nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng các hiện tượng,
Bình diện trực quan gián tiếp
quá trình vật lý.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
Bình diện nhận thức khái niệm- - Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo.
ngôn ngữ.
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ôn tập.
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm

hiện đại
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần phải trang bị cho HS những kiến thức phổ
thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời
sống, khoa học và sản xuất.
9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

- Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng.
- Những ứng dụng của vật lí trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
- Những phương pháp đặc thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm
và phương pháp mô hình - tương tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
- Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của vật lí, kĩ
năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí.
- Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng
như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.

- Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng vật lí, giải các bài tập.
- Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lí ở mức phổ thông trong khoa học, đời sống
và sản xuất.
- Sử dụng thuật ngữ vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác những
hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
- Có hứng thú học tập vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những
đóng góp của Vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa
học.
- Có thái độ khách quan, trung thực và có tinh thần hợp tác ttrong học tập cũng như
trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
Tóm lại, các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà phải luôn gắn liền với nhau,
góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến thức mà
HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển.
Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy
móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự học, tham gia vào giải quyết vấn đề học tập
PPDH truyền thống là phương pháp lấy GV làm trung tâm đã tồn tại lâu đời trong nền
giáo dục nước ta. Theo cách giảng dạy này GV luôn chú ý giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng, đầy
đủ cho HS ngay cả những điều GV nói đã viết đầy đủ trong SGK, thậm chí GV nhắc lại
10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hứa Phát Đại

nguyên văn sau đó ghi chép chúng lại trên bảng. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện sự thiếu tin tưởng ở
HS và nguy hại hơn là không có HS có cơ hội để suy nghĩ, và hơn thế là càng không có
điều kiện để HS đề xuất những ý kiến khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Thực
ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để HS có thể tự đọc, tự nghiên cứu mà cũng
có thể hiểu được, nhưng GV lại không có HS tự đọc ở lớp hay tự tìm hiểu ở nhà mà phải
giảng giải trình bày tất cả.
Lúc đầu HS chưa quen với PPDH mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV giảng giải, tóm
tắt, đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn,
hiểu nhanh hơn và điều quan trọng nhất là họ sẽ hiểu kỹ và nhớ lâu hơn. Kết quả là nếu
tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng
giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới HS sẽ tự tin và
hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn
hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp và ở nhà. GV chỉ giảng giải
khi HS tự đọc mà không hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà học có thể
tự làm được trên lớp hay ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần thiết phân chia một vấn đề học
tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể
hoàn thành được.
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm việc phải như phát
hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lý thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào
thực tế,... GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể giao cho họ tự
làm, việc gì cần có sự trợ giúp, hướng dẫn của GV, việc gì GV cũng phải giảng giải để
cung cấp thêm hiểu biết cần thiết cho việc giải quyết vấn đề.
Trong mọi bài học GV đều có thể tìm ra một hai chỗ trong bài HS có thể tự lực hoạt
động với khoảng thời gian 10 đến 20 phút.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề

Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là cách dạy trong đó dạy cho HS thói quen tìm
tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học này GV vừa tạo
cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạọ.
Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thấy được sự
mâu thuẩn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của mình
không đủ để giải quyết. Đối với HS không những phải nhận thấy mâu thuẩn đó mà còn
cần tạo ra cho họ những hứng thú lao động sáng tạo. Cần phải triệt để khắc phục tình trạng
GV bắt đầu bài học trong khi GV bắt đầu bài học trong khi HS còn chưa biết mình sẽ phải
giải quyết vấn đề gì trong bài học và chỗ vướng mắc của mình trong giải quyết vấn đề đó.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện một câu hỏi mà lúc đầu học sinh tưởng rằng mình đã biết cách trả lời.
Nhưng khi phân tích kỹ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát
triển kiến thức, kỹ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả .
Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp tìm tòi,
nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết, tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù
hợp thì điều dự đoán là đúng, ngược lại thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới.

- Phát biểu kết luận.
Đối với vật lí học thì quan sát thấy mới chỉ là một nửa, chỉ mới là nhận biết những dấu
hiệu bên ngoài và điều này không qua khó khăn. Điều khó khăn và quan trọng hơn là thực
hiện các phép suy luận để rút ra kết quả khái quát, phổ biến chung cho mọi hiện tượng.
Điều này GV rất khó nắm bắt. Vì thế cần phải tập cho HS phát biểu ý kiến của họ thành
lời mới biết họ hiểu hay không và cần kiên trì, tạo nhiều điều kiện cho HS phát biểu và
tham gia tranh luận.
Tóm lại, muốn thực hiện được các bước của phương pháp này, HS phải thực hiện việc
thu thập thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình
này hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu
tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic
như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12, HS đã
có nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các phương
pháp nhận thức khác nhau trong vật lí như: PP thực nghiệm, PP mô hình, PP giải quyết
vấn đề - bài toán.
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả nên
dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất PATN kiểm
tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
Về phương pháp mô hình : Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu diễn bản
chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. Ngoài mô hình
ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học [6, tr 154].
Về phương pháp tương tự : Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa học,
trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối
tượng khảo sát.

12



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

Trong quá trình dạy học, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ
phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các phương pháp nhận thức đặc
thù của vật lí học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được,
việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó
trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.[4, tr 50]
1.4.4. Tận dụng những phương tiện, thiết bị dạy học mới, sáng tạo đồ dùng dạy học
 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học.
Góp phần quan trọng đổi mới phương pháp dạy học, hướng vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh thực hiện các
hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy
mà còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị dạy học của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy học, thiết bị
dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý lựa
chọn danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết bị dạy học theo

một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, phải coi đó là phương tiện
để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp học sinh có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích,
nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa
phương tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các phương
pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi phương pháp
13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu
của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà

trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của GV trong quá trình dạy học có sử dụng
CNTT.
Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ để thực
hiện dạy học với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương
pháp dạy học ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân có
hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
động chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh
hứng thú học tập của HS.
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành như sau:
 Lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Nhóm được duy
trì ổn định hay thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc nhiệm
vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân chia công việc cho
các thành viên. Mỗi nhóm sẽ trình bày sản phẩm trước toàn lớp và các nhóm có thể trao
đổi, tranh luận với nhau.
 Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
 Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
 Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm.
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm.
 Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn,

kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những
điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra,
thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ
không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.

14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp này
bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho
nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì
mới có kết quả. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ
chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp và hoạt động
nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của giáo viên sang thiết kế các hoạt
động của học sinh là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người giáo viên.
Khi soạn giáo án, giáo viên phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS
cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó của học sinh diễn
ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?

- Giáo viên phải chỉ đạo như thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào (khái
niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh, các phương tiện dạy học cần
sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV cần
xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp trả lời
được câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt đông của GV và hoạt động của HS.
- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; hoặc tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
- Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội dung
chính và thời gian thực hiện.

15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hứa Phát Đại

 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
- Nhóm 1: Hoạt động nhằm kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề chuyển sang bài mới.
- Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, phát hiện tình huống, đặt và nêu vấn đề.
- Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy
nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào giải
bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.5.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng dẫn các
hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái quát
của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính kế hoạch ta có thể chia thành các hoạt động
sau:
- HĐ 1: Kiểm tra kiến thức cũ
- HĐ 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
- HĐ 3: Thu thập thông tin
- HĐ 4: Xử lí thông tin
- HĐ 5: Truyền đạt thông tin.
- HĐ 6: Củng cố bài giảng
- HĐ 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu:
 Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV. - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nhận xét câu trả lời của bạn
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.
 Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

Hoạt động của GV
- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.

 Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Đọc và tìm hiểu các vấn đề trong SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần tìm
hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Làm thí nghiệm biểu diễn.
thí nghiệm.
16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…


SVTH: Hứa Phát Đại

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí nghiệm,
lấy số liệu.

 Hoạt động: Xử lý thông tin
Hoạt động của HS
- Thảo luận làm việc theo nhóm hay làm
việc cá nhân.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính
qui luật của hiện tượng.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.

Hoạt động của GV
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị và rút
ra nhận xét, kết luận.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
- Hợp thức về thời gian.

 Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Báo cáo kết quả.

Hoạt động của GV
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày vấn đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc bằng
hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

 Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá nhân
hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Cho bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.


1.5.4. Cấu trúc của việc soạn giáo án
 Nội dung của việc soạn giáo án
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hứa Phát Đại

3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm

 Các bước soạn giáo án
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho tiết dạy có thể chia thành 7 bước:
- Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Hoạch định các hoạt động của HS ứng với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 4: Tìm những kiến thức học tập phù hợp.
- Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ HS ứng với từng hoạt động.
Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
- Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ dạy học.
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
1.6.1. Các hình thức kiểm tra: Tự luận, trắc nghiệm – Các hình thức trắc nghiệm
Trắc nghiệm là hình thức thông dụng để lượng giá trong giáo dục. Trắc nghiệm có hai
hình thức cơ bản là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
 Tự luận
Tự luận là hình thức kiểm tra mà trong đó gồm các câu hỏi yêu cầu HS phải trình bày
nội dụng trả lời trong một bài viết để giải quyết vấn đề.
Cách viết câu hỏi tự luận: Tự luận thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn đạt
và những khả năng tư duy ở mức cao. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này ta
cần lưu ý:
- Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
- Yêu cầu rõ ràng và chính xác, cho HS hiểu rõ họ phải trả lời cái gì.
- Cần sử dụng những từ, câu khuyến khích tư duy sáng tạo, bộc lộ khả năng phê
phán và ý tưởng cá nhân.
18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hứa Phát Đại

- Nêu những tài liệu chính cần tham khảo, đảm bảo dủ thời gian để HS hoàn thành
bài làm.
- Cho HS biết sẽ sử dụng các tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận và sẽ cho điểm
như thế nào.
- Khi ra đề tự luận có cấu trúc nên quy định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi chấm
bài nên chấm từng phần.
 Trắc nghiệm - Các hình thức trắc nghiệm:
- Trắc nghiệm đúng - sai
- Trắc nghiệm điền khuyết
1.6.2. Các định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Việc thay đổi nội dung và PPDH kéo theo việc thay đổi kiểm tra, đánh giá. Các định
hướng đổi mới kểm tra, đánh giá kết quả học tập là:
 Đổi mới về mục tiêu:
- Việc đánh giá kết quả HT của HS vẫn được chủ yếu tiến hành thông qua các hình
thức kiểm tra với những mục đích cụ thể sau đây:
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục: Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng
nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả HT của HS.
- Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện: Yêu cầu này thực ra chỉ là sự nhấn mạnh vào
một số nội dung của yêu cầu trên vì hệ thống và toàn diện vốn là những thuộc tính cơ bản
của các mục tiêu được xác định trong chương trình.
- Đảm bảo tính khách quan
- Đảm bảo tính công khai góp phần thực hiện công bằng, dân chủ trong giáo dục.
- Đảm bảo tính khả thi: các đề kiểm tra vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của
giáo dục, vừa phải tính đến các điều kiện cụ thể về trình độ GV, HS, về cơ sở vật chất của
nhà trường.
 Đổi mới về nội dung:
Về nội dung, các đề kiểm tra cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau đây:

- Đánh giá được một cách toàn diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng mà HS cần
đạt dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Đặt trọng tâm vào những yêu cầu mới trong việc hình thành nhân cách HS nói
chung và trong công việc giảng dạy vật lí nói riêng.
 Đổi mới về hình thức:
Về hình thức kiểm tra cần có những định hướng sau đây: Đa dạng hóa các loại hình,
các đề kiểm tra cần phối hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm khách và trắc nghiệm tự
luận, kiểm tra lí thuyết với kiểm tra thực hành,... nhằm tạo điều kiện đánh giá một cách
toàn diện và hệ thống kết quả HT của HS [2, tr 124].

19


×