Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Báo Cáo Thực Tập Chuyên Nghành Tài Chính Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.64 KB, 51 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….47


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Thương mại

NHTM

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNo&PTNT

Ngân hàng

NH

Khách hàng

KH

Cán bộ tín dụng


CBTD

Doanh nghiệp

DN

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Việt Nam Đồng

VNĐ

Tài khoản

TK

Giấy tờ có giá

GTCG


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự ra đời và phát triển của
hệ thống ngân hàng, tổ chức quan trọng nhất trong các tổ chức tín dụng trong
thời gian vừa qua đã và đang là một sự trợ giúp đắc lực cho sự phát triển của nền
kinh tế.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những Ngân

hàng Thương mại đầu tiên ở Việt Nam. Sau gần 26 năm thành lập và đi vào hoạt
động, đến nay, NHNo&PTNT đã trở thành một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực
Ngân hàng nước ta.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói chung và
NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy nói riêng trong những năm qua đã
mở rộng mạng lưới huy động vốn, mở rộng đầu tư tín dụng và các dịch vụ thanh
toán qua NH đã đạt được rất nhiều những kết quả tích cực. Và góp phần không
thể thiếu để phát triển Ngân hàng, công tác kế toán NH là một công cụ rất quan
trọng. Việc thực hiện ghi chép hạch toán các bút toán phát sinh phản ánh tổng
hợp, toàn diện, đầy đủ, chính xác các mặt hoạt động nghiệp vụ, hoạt động tài
chính để hình thành chỉ tiêu thông tin kinh tế tài chính phục vụ công tác quản lý,
kiểm tra và bảo vệ an toàn tài sản, củng cố tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Sau thời gian thực tập tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy,
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình chỉ bảo của ban giám đốc và toàn thể nhân
viên cán bộ trong chi nhánh, em đã làm quen dần với cá nghiệp vụ chuyên môn
được đào tạo, có điều kiện học tập, nghiên cứu, khảo nghiệm giữa hoạt động
thực tiễn tại Ngân hàng với những gì đã được học trong nhà trường. Từ đó giúp
em hiểu và nắm vững hơn những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường.
Do thời gian thực tập có hạn, nhất là trình độ lý luận và sự hiểu biết còn
chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
Hoàng Thị Minh Trang

3

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Bích Vượng, toàn thể các

thầy cô giáo trong khoa Kế Toán, Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ phòng Kế Toán
của NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy đã tận tình hướng dẫn, cung cấp
tài liệu và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Kết cấu báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy
Phần II: Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ
Thủy
Phần III: Đánh giá kết quả hoạt động của NHNo&PTNT – Chi nhánh
Huyện Lệ Thủy.

Hoàng Thị Minh Trang

4

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN LỆ THỦY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT – Chi nhánh
Huyện Lệ Thủy
1.1.1. Quá trình hình thành NHNo&PTNT Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam thành lập theo
nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
Việt Nam.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số

18/NH-QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại thành phố
Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết Định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hang.
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam.
Ngày 07/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà
nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy
giúp việc bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị hoạch toán phụ thuộc,
hoạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và điều
hành, Chủ tịch Hội đồng Quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
NHNo&PTNT hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp
Hoàng Thị Minh Trang

5

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự
quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam và hệ thống hiện tại bao gồm:
- 149 chi nhánh cấp 1 và hơn 2.000 chi nhánh, phòng giao dịch trải dài từ
thành thị đến nông thôn;
- 03 văn phòng đại diện, một ở khu vực Miền trung, một ở khu vực Miền
Nam và một ở PhnomPenh – Campuchia;
- 01 sở giao dịch; 01 sở quản lý kinh doanh vốn và ngọai tệ;

- 05 trung tâm gồm: Trung tâm công nghệ thông tin, Trung tâm đào tạo,
Trung tâm thẻ, Trung tâm thanh toán, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro.
- 08 Công ty trực thuộc gồm: Công ty cho thuê tài chính I, Công ty cho thuê
tài chính II, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty in thương mại và dịch vụ
ngân hàng, Công ty Kinh doanh Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý, Công ty Vàng bạc
đá quý Tp.HCM, Công ty Du lịch Thương Mại NHNo&PTNT, Công ty Kinh
doanh lương thực và đầu tư phát triển.
- 01 Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng liên doanh Việt - Thái (Vinasiam).
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT - Chi nhánh
Huyện Lệ Thủy
Địa điểm: Trụ sở tại xã Liên Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Số cán bộ công nhân viên: 35 người, trong đó trình độ đại học và sau đị học
chiếm 95%. Lãnh đạo chủ chốt đều là cán bộ Đảng viên có đủ năng lực, trình độ
triển khai thực hiện nhiệm vụ trong toàn chi nhánh.
Tổ chức tiền thân của NHNo&PTNT Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp tỉnh Bình Trị Thiên, thành lập ngày 26/03/1988 theo
Nghị định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ). Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh (Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa thiên - Huế) ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập. Đến ngày 14/11/1990 có quyết
Hoàng Thị Minh Trang

6

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.

- Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Bình.
NHNo&PTNT Huyện Lệ Thủy là chi nhánh đầu tiên có trụ sở đặt tại Xã
Liên Thủy, Huyện Lệ Thủy được thành lập ngày 26/3/1997 trực thuộc
NHNo&PTNT Quảng Bình, được thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ do
NHNo&PTNT Quảng Bình giao.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy
1.2.1. Sơ đồ bộ máy ( Sơ đồ 1)
Sơ đồ bộ máy ( Sơ đồ 1)

Ban
Giám đốc
Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Phòng Kế toán
Ngân quỹ
Tổ Hành Chính – Bảo vệ

Hoàng Thị Minh Trang

7

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1. Ban giám đốc

Gồm 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của NH.
- Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm trước Giám đốc NHNN&PTNT
Quảng Bình, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trực
tiếp chỉ đạo các phòng chức năng Kế toán Ngân quỹ, tổ chức cán bộ, kiểm tra
nội bộ.
- Phó giám đốc: Thay mặt Giám đốc, điều hành các hoạt động của các
phòng chuyên đề Kế hoạch – Kinh doanh, Hành chính – Bảo vệ. Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về những công việc do mình giải
quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Chi nhánh khi được Giám đốc
ủy quyền.
1.2.2.2. Phòng kế toán ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi theo
yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho KH, hạch toán chuyển
khoản giữa NH với khách hàng, giữa NH với nhau, phát hành các loại séc và làm
dịch vụ thanh toán khác. Hàng ngày phòng còn thực hiện kết toán các khoản thu
chi để xác định lượng vốn hoạt động của NH.Phòng kế toán là nơi tiếp nhận
chứng từ trực tiếp từ KH, lưu trữ số liệu làm cơ sở cho sự hoạt động của NH.Là
nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm bảo
thực hiện chính xác kịp thời đúng chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn chặn tiền
giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy
tờ, chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp.
1.2.2.3. Phòng kế hoạch kinh doanh
Hoàng Thị Minh Trang

8

Lớp: LTCĐKT03-08



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh, kiểm soát quá trình sử dụng
vốn vay của các đơn vị vay vốn. Là nơi lập, thẩm định hồ sơ quay vốn và đề xuất
cho vay hay không cho vay trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt, thực hiện
nghiệp vụ có liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu của các đơn vị quốc doanh,
ngoài quốc doanh với các DN nước ngoài. Đây là bộ phận quan trọng quyết định
đầu ra cho chi nhánh và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư đó.Thực hiện các
nghiệp vụ huy động vốn dưới nhiều hình thức: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu
ngân hàng, sổ tiết kiệm,… của cá nhân và các tổ chức kinh tế. Là nguồn cung
cấp vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động NH.
1.2.2.4. Tổ hành chính – bảo vệ
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời
gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, xây dựng chương trình nội
dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra, ở đây còn thực hiện
công tác mua sắm tài sản và công cụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, quản
lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm việc, và chăm lo đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
1.3. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ
Thủy
1.3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
- Tôn chỉ hoạt động: NHNo&PTNT sẽ trở thành một ngân hàng bán lẻ đa
năng hàng đầu để cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị trường có chọn
lựa, ngân hàng hoạt động vững mạnh và an toàn, phát triển bền vững đáp ứng
các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Mục tiêu tổng quát: Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền
vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và
tiện ích thuận lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp và các tầng lớp
dân cư ở đô thị và nông thôn, duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng
Hoàng Thị Minh Trang


9

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng
với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nguyên tắc hoạt động: Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên, ngân
hàng phải quán triệt 5 nguyên tắc trong công tác điều hành ngân hàng, cụ thể
là:
+ Áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân
hàng;
+ Phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa
dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lượng
phục vụ khách hàng, độ tin cậy và mức giá cả cạnh tranh;
+ Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm
cơ sở để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại;
+ Hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức được
tầm quan trọng của quản lý rủi ro, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh
toán là tối cần thiết cho sự thành công của ngân hàng; phát huy tối đa nguồn
lực tài chính trên nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng
sinh lời;
+ Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên,
khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và
tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển toàn diện.
- Mục tiêu phấn đấu cụ thể đến 2014
Các mục tiêu phấn đấu cụ thể được xây dựng phù hợp với chương trình hành
động, lộ trình hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam. Để thực hiện thành công
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, NHNo&PTNT sẽ phát huy sức mạnh,

nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, nắm bắt các cơ hội phát triển
ở khu vực thành thị bằng việc tập trung vào thực hiện thành công các mục tiêu
phấn đấu cụ thể sau đây:
Hoàng Thị Minh Trang

10

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Thị trường mục tiêu sẽ là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế có
tốc độ tăng trưởng cao như: xây dựng giao thông đô thị, thủy điện, thiết bị y tế,
cao su, và một số phòng dịch vụ …vv. Đặc biệt là tập trung vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu;

Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải,viễn thông; Doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bất động sản; Doanh nghiệp hoạt động sản xuất may mặc,
giầy da…
+ Khách hàng tiêu dùng và hộ gia đình là Khách hàng tiêu dùng ở mức
trung lưu tại các thành phố; Các Doanh nghiệp tư nhân, tiểu thương tại các chợ
và khu thương mại… Hộ gia đình tại thành thị và nông thôn.
Một số khách hàng lớn có chọn lọc (Kể cả các doanh nghiệp Nhà nước, Doanh
nghiệp liên doanh hay các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ) Tất cả đều được
lựa chọn và phát triển có tính chiến lược lâu dài. Tùy theo từng giai đoạn phát
triển, NHNo&PTNT Quảng Bình sẽ đưa ra các chỉ tiêu cụ thể trong cơ cấu nhóm
khách hàng của NHNo&PTNT.
+ Mục tiêu phát triển các sản phẩm, dịch vụ truyền thống và dịch vụ mới:
Từng bước phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng đầu tư công nghệ hiện
đại, tiên tiến sao cho phù hợp với từng nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập.

+ Mục tiêu phát triển thương hiệu, đổi mới công nghệ thông tin ngân
hàng.
Phát triển thương hiệu và thực hiện xây dựng văn hóa doanh nghiệp của
NHNo&PTNT, từng bước đưa NHNo&PTNT trở thành ngân hàng thân thiện
với khách hàng đi theo phương châm” Đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp” đến
với toàn thể khách hàng tại các địa bàn trên toàn quốc.
+ Đẩy mạnh tiến độ triển khai và áp dụng công nghệ thông tin, trước mắt
Hoàng Thị Minh Trang

11

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nâng cấp ngay cơ sở hạ tầng công nghệ hiện tại mới hiện đại đầy đủ chức năng
phục vụ cho sự phát triển nhanh, bền vững của NHNo&PTNT. Xây dựng và phát
triển hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống ngân hàng cốt lõi phù
hợp, thực hiện công tác quản lý tập trung theo mô hình ngân hàng hiện đại, lấy
công nghệ thông tin làm cơ sở.
+ Mục tiêu nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý vốn: Quản trị nguồn
vốn tập trung nhằm giảm chi phí vốn đầu vào, chi phí thanh khoản và nâng cao
hiệu quả công tác nguồn vốn, luôn luôn đảm bảo tính thanh khoản cao.
+ Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh: Nâng cao năng suất lao động,
đầu tư vào đào tạo con người phát triển năng lực của từng nhân viên, đào tạo
chuyên sâu theo nhu cầu công việc. Tăng cường huấn luyện, đào tạo và đào tạo
lại tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
nhân viên.
+ Mục tiêu cải tiến công tác quản trị rủi ro: Đầu tư xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để phát

triển bền vững trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động;
1.3.2. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ
Thủy
Sự biến động của thị trường bất động sản cũng như ảnh hưởng của lạm
phát và phần nào chịu sự tác động của suy thoái kinh tế trong khu vực cũng như
toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động của toàn ngành Ngân hàng nói chung và
chi nhánh nói riêng. Chiến lược của toàn chi nhánh là phát triển phải gắn liền với
bền vững.
Năm 2014, NHNo&PTNT Huyện Lệ Thủy đã đề ra định hướng phát triển
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và toàn bộ hệ thống NH nói
riêng, phấn đấu đạt lợi nhuận trước thuế là 7 tỷ 500 triệu đồng. Để đạt được mục
tiêu này, với sự phấn đấu và nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ nhân viên và ban
Hoàng Thị Minh Trang

12

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lãnh đạo đã đưa ra định hướng kinh doanh trong năm 2014 như sau:
- Xác định tăng trưởng dư nợ tín dụng lành mạnh và ổn định, mở rộng và
phát triển các hình thức cho vay, đầu tư cho các dự án sản xuất...
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và không ngừng cập nhật công nghệ thông tin
ngân hàng.
- Khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tín
dụng khác trong xã hội nhằm thu hút nguồn vốn có lãi suất thấp nhưng giàu về
tiềm năng.
- Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân
viên.

- Chú trọng loại hình dịch vụ như bảo lãnh, chuyển tiền nhanh. Ngân hàng
sẽ giao nhiệm vụ cho trưởng các bộ phận phụ trách trực tiếp quản lý và chấn
chỉnh kịp thời, không để xảy ra sai sót trong các nghiệp vụ.
- Nâng cao công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, hàng năm cử cán bộ nhân viên
tham gia chương trình đào tạo của NHNo&PTNT để bồi dưỡng các nghiệp vụ
NH cho thông thạo về kỹ thuật nghiệp vụ cũng như sử dụng các thiết bị kỹ thuật
một cách thành thạo. Bên cạnh đó, Chi nhánh phát động phong trào nâng cao ý
thức trách nhiệm, tác phong làm việc, thái độ phục vụ khách hàng của toàn nhân
viên trong ngân hàng.
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện
Lệ Thủy
1.4.1. Thuận lợi
- Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh NH đã được sự quan tâm giúp
đỡ kịp thời của Ngân hàng cấp trên: như ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo kịp thời, các cấp chính quyền trên địa bàn tăng cường phối hợp, tạo điều
kiện cho ngân hàng trong quá trình hoạt động. Trên cơ sở đó, NH đã nhận được
sự ủng hộ, giúp đỡ từ các cấp ủy, xây dựng uy tín và niềm tin trong lòng KH nên
Hoàng Thị Minh Trang

13

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngân hàng thời gian qua đã giữ vững thị phần, tiếp tục có những bước đi phù hợp
để ngày càng phát triển, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.
- Hiện nay, nền kinh tế cả nước nói chung và kinh tế của tỉnh Quảng Bình
nói riêng đã có những bước phát triển ổn định và vững chắc, hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi thành phần kinh tế ngày càng có hiệu quả, thu nhập của

người lao động ngày càng được cải thiện rõ rệt. Cùng với sự thay đổi của nền
kinh tế - xã hội là những thay đổi trong nhận thức của người dân và dư luận xã
hội. Con người ngày nay được tự do phát triển mọi mặt của cuộc sống: từ hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh đến hưởng thu, thỏa mãn mọi nhu cầu chính
đáng của bản thân nên nhu cầu cần vốn từ NH rất cao.
- NHNo&PTNT - Chi nhánh Huyện Lệ Thủy có vị trí nằm tại trung tâm
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đây là trung tâm văn hóa chính trị xã hội chính
của huyện nên có mật dân số đông, thu nhập cao, các thành phần kinh tế phát
triển thuận tiện cho việc huy động vốn cũng như đáp ứng nhu cầu vốn.
- Đội ngũ CBTD được bổ sung về số lượng và trình độ chuyên môn. Cán bộ
làm công tác cho vay hiện nay do đã có nhiều kinh nghiệm qua một thời gian
đảm nhận công việc nên khả năng thẩm định tốt hơn, năng lực giải quyết công
việc nhanh chóng và hiệu quả.
- Công tác quản lí hồ sơ KH đã được ngân hàng chú trọng. Điều này phần
nào cung cấp được nhu cầu thông tin về KH khi thẩm định và xét duyệt cho vay,
giảm thời gian chờ đợi, nâng cao hiệu quả công việc.
1.4.2. Khó khăn
- Các ngân hàng thương mại đã lôi kéo khách hàng bằng nhiều hình thức
như : hạ thấp lãi suất cho vay, nâng cao lãi suất tiền gửi, hạ thấp tiêu chuẩn tín
dụng, miễn phí các loại dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng, cung cấp nhiều loại
dịch vụ mới, đặc biệt sự có mặt của ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng mạnh mẽ hơn, nhất là lĩnh vực
Hoàng Thị Minh Trang

14

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói, tiên tiến đã ảnh hưởng đến việc mở rộng,
phát triển và giữ chân khách hàng của chi nhánh.
- Tình trạng phát sinh nợ quá hạn vẫn xảy ra gây ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh, Việc phát mãi tài sản thu hồi nợ còn chậm do gặp những vướng mắc
về thủ tục, hồ sơ pháp lí gây ứ động vốn, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT – CHI NHÁNH
HUYỆN LỆ THỦY
2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để
lại…song cơ bản và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động - nó cho thấy
khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế
nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng
đầu của NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy.
2.1.1. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013, mặc dù nên kinh tế thế giới nói chung
và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó
khăn rất lớn cho toàn bộ hệ thống NH, song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều hành
kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần
quyết đương đầu với khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã
có những thành tích hoạt động đáng kể.
Hoàng Thị Minh Trang

15

Lớp: LTCĐKT03-08



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hoàng Thị Minh Trang

16

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1:
Cơ cấu huy động vốn các năm 2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng

S
T
T

Chỉ
tiêu

Số dư

Tỷ
trọng
(%)

Số dư

Tỷ

trọng
(%)

Số dư

Tỷ
trọng
(%)

So sánh 2012 So sánh 2013 với
với 2011
2012
Số dư
Tỷ
Số dư
Tỷ
trọng
trọng
(%)
(%)

1


nhân

217,246

86,82


254,983

78,08

399,684

78,90

37,737

17,37

144,701

56,75

2

Tổ
chức

32,966

13,18

71,590

21,92

106,918


21,10

38,624

117,16

35,328

49,35

3

Tổng

250,212

100

326,573

100

506,602

100

76,361

30,52


180,029

55,13

Năm 2011

Năm 2012

Hoàng Thị Minh Trang

Năm 2013

17

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế qua các năm 2011, năm 2012,
năm 2013 đều tăng, so sánh qua biểu đồ.
Biểu đồ 1:
So sánh cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
qua các năm 2011, 2012, 2013

- Trong những năm qua, NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy đặc
biệt coi trọng công tác huy động vốn, đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới
với những mức lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi tại
địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng của khách hàng.
- Với sự nỗ lực hết mình trong công tác huy động vốn, qua 3 năm 2011,

2012, 2013, nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua việc thu hút tiền gửi tổ
chức kinh tế và cá nhân tăng liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước.
+ Năm 2012, tổng nguồn vốn huy động tiền gửi của tổ chức kinh tế và
cá nhân là 326,573 triệu đồng, tăng 76,361 triệu đồng so với năm 2011, với tỷ lệ
tăng là 30,52%. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của tổ chức
kinh tế và cá nhân chỉ đạt 250,212 triệu đồng.
+ Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế
và cá nhân là 506,602 triệu đồng, tăng 180,029 triệu đồng so với năm 2012, với
tỷ lệ tăng là 55,13%.
Điều này cho thấy tiền gửi tổ chức kinh tế và cá nhân đóng góp một vai trò
quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá
nhân tăng qua các năm chủ yếu ở hai hình thức đó là: tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi thanh toán.
- Qua thống kê các năm 2011, 2012, 2013 thì tổng nguồn vốn huy động từ
tiền gửi cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiền gửi của các tổ chức kinh
tế.
Hoàng Thị Minh Trang

18

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tính trong năm 2012, tiền gửi của cá nhân là 254,983 triệu đồng, chiếm
78,08% tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của tổ chức kinh tế là 71,590 triệu
đồng, chiếm 21,92%.
+ Tính riêng trong năm 2013 thì tiền gửi của cá nhân là 399,684 triệu
đồng chiếm 78,90% tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của tổ chức kinh tế là
106,918 triệu đồng, chiếm 21,10% còn lại.

- Trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa
phương đã khởi sắc hơn, đời sống người dân ngày càng được nâng lên, thu nhập
ổn định hơn, do đó nhu cầu tích lũy tiền nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng
trong tương lai gia tăng. Mặt khác, trong thời gian qua, NHNo&PTNT – Chi
nhánh Huyện Lệ Thủy cũng đã tạo được lòng tin, uy tín nơi khách hàng, nâng
cao chất lượng phục vụ, cũng như điều chỉnh lãi suất linh hoạt, hấp dẫn với
nhiều chương trình khuyến mãi, trúng thưởng, đơn giản về thủ tục... nên đã góp
phần làm cho tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán tăng lên đáng kể. Trong
các năm từ năm 2011 đến năm 2013, lượng tiền gửi cá nhân liên tục tăng:
+ Năm 2012, tiền gửi cá nhân là 254,983 triệu đồng, tăng 37,737 triệu
đồng so với năm 2011, với tỷ lệ tăng là 17,37%.
+ Năm 2013, tiền gửi cá nhân là 399,684 triệu đồng, tăng 144,701 triệu
đồng so với năm 2012, với tỷ lệ tăng là 56,75%.
- Trong những năm qua, kinh tế xã hội Huyện Lệ Thủy trên đà phát triển.
Trên con đường xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
dù nên kinh tế chung còn nhiều khó khăn nhưng Chính quyền địa phương Huyện
Lệ Thủy đã tạo nhiều điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn, tạo điều kiện cho hoạt động của các doanh nghiệp
ngày càng phát triển và mở rộng. Để hội nhập với xu thế phát triển của nền kinh
tế, đồng thời nhận thấy hình thức tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng vừa đảm
bảo tính tiện lợi, nhanh chóng, an toàn nên xu hướng thanh toán bằng chuyển
khoản giữa các doanh nghiệp, giữa những hộ kinh doanh... trên địa bàn ngày
Hoàng Thị Minh Trang

19

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

càng tăng. Do đó làm cho tiền gửi từ các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng liên
tục qua các năm 2011, 2012, 2013.
+ Trong năm 2012, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế là 71,590 triệu đồng,
tăng 38,624 triệu đồng so với năm 2011, với tỷ lệ tăng là 117,16%.
+ Năm 2013, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế là 106,918 triệu đồng, tăng
35,328 triệu đồng so với năm 2012, với tỷ lệ tăng là 49,35%.
Những hoạt động huy động vốn từ tổ chức kinh tế và cá nhân đã góp phần
làm tăng nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng giúp NH hoạt động tốt hơn.
2.1.2. Tổng vốn huy động theo loại tiền gửi và thời hạn gửi
Trong tổng vốn huy động được tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ
Thủy, chiếm chủ yếu vẫn là tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn.

Hoàng Thị Minh Trang

20

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2:
Cơ cấu huy động vốn các năm 2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011
STT

Năm 2013

Chỉ tiêu

Số dư

1

Tiền VNĐ

2

Không kì hạn

3
4

Năm 2012

Tỷ trọng
(%)

Số dư

Tỷtrọng
(%)

Số dư

Tỷ trọng
(%)

So sánh 2012 với 2011
Số dư


Tỷ trọng
(%)

So sánh 2013 với 2012
Số dư

Tỷ trọng
(%)

214,462

100

296,318

100

473,462

100

81,856

38,17

177,144

59,78


33,664

15,70

59,359

20,03

29,427

6,22

25,695

76,33

(29,932)

(50,43)

Kì hạn dưới 12
163,862
tháng

76,41

233,858

78,92


426,215

90,02

69,996

42,72

192,357

82,25

Kì hạn trên 12
tháng
16,936

7,90

3,101

1,05

17,820

3,76

(13,835)

(81,69)


14,719

474,65

35,750

100

30,255

100

33,140

100

(5,495)

(15,37)

2,885

9,54

16

0,04

107


0,35

8,017

24,19

91

568,75

7,910

7392,52

5
6

Ngoại tệ
Không kì hạn

7

Kì hạn dưới 12
29,854
tháng

83,51

29,051


96,02

24,578

74,16

(803)

(2,69)

(4,473)

(15,40)

8

Kì hạn trên 12
5,880
tháng

16,45

1,187

3,63

545

1,64


(4,783)

(81,34)

(552)

(50,32)

9

Tổng

76,361

30,52

180,029

55,13

250,212

326,573

506,602

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013 NHNo&PTNT Huyện Lệ Thủy)
Hoàng Thị Minh Trang

21


Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền gửi và thời hạn gửi qua các năm 2011,
năm 2012, năm 2013 đều tăng, so sánh qua 2 biểu đồ 2 và biểu đồ 3.

Biểu đồ 2
So sánh cơ cấu huy động vốn bằng VNĐ theo thời hạn gửi

Biểu đồ 3
So sánh cơ cấu huy động vốn bằng ngoại tệ theo thời hạn gửi

- Tổng vốn huy động theo loại tiền gửi có xu hướng tăng qua các năm
2011, 2012, 2013. Trong đó, cả tiền gửi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đều
tăng. Tổng tiền gửi theo thời hạn năm 2012 là 326,573 triệu đồng, tăng 76,36
triệu đồng so với năm 2011 và tăng 30,52%. Năm 2013, tổng tiền gửi theo
thời hạn là 506,602 triệu đồng, tăng 180,029 triệu đồng so với năm 2012 và
tăng 55,13%. Trong đó:
+ Năm 2012, tổng tiền gửi bằng Việt Nam đồng là 296,318 triệu
đồng, tăng so với năm 2011 là 81,856 triệu đồng, với tỷ trọng tăng là 38,17%.
Trong cơ cấu tiền gửi bằng Việt Nam đồng năm 2012 thì tiền gửi có kì hạn
dưới 12 tháng là 233,858 triệu đồng chiếm tỷ trọng 78,92% trong khi tiền gửi

Hoàng Thị Minh Trang

22

Lớp: LTCĐKT03-08



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không kì hạn là 59,349 triệu đồng chiếm 20,03% và tiền gửi kì hạn trên 12
tháng là 3,101 triệu đồng chiếm 1,05%.
Năm 2012, tổng tiền gửi bằng ngoại tệ là 30,255 triệu đồng, giảm so
với năm 2011 là 5,495 triệu đồng. Trong cơ cấu tiền gửi bằng ngoại tệ năm
2012 thì tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng là 29,051 triệu đồng chiếm tỷ trọng
96,02% trong khi tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng là 1,187 triệu đồng chiếm
3,63%.
+ Năm 2013, tổng tiền gửi bằng Việt Nam đồng là 473,462 triệu
đồng, tăng so với năm 2012 là 177,144 triệu đồng, với tỷ trọng tăng là
59,78%. Trong cơ cấu tiền gửi bằng Việt Nam đồng năm 2013 thì tiền gửi có
kì hạn dưới 12 tháng là 426,215 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,02%. Trong năm
2013, tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng đạt 17,820 triệu đồng tăng 14,719 triệu
đồng so với năm 2012, nguyên nhân là do mức lãi suất tăng thu hút tiền gửi
của người dân. Đây là một mức tăng tốt của ngân hàng giúp NH có nguồn vốn
ổn định để kinh doanh.
Năm 2013, tổng tiền gửi bằng ngoại tệ là 33,140 triệu đồng, tăng so
với năm 2012 là 2,885 triệu đồng, với tỷ trọng tăng là 9,54%. Trong cơ cấu
tiền gửi bằng ngoại tệ năm 2013 thì tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng là 24,578
triệu đồng chiếm 74,16%. Trong năm 2013, tiền gửi bằng ngoại tệ không kì
hạn là 8,017 triệu đồng, tăng 7,910 triệu đồng so với năm 2012 chỉ đạt 107
triệu đồng, đây là một mức tăng lớn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ nguyên
nhân là do trong năm 2013 tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lệ Thủy có
phát sinh giao dịch lớn với công ty TNHH Thương Mại Hiệp Hợp.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng vì nó đem lại
phần lớn thu nhập cho NH. Nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro rất cao. Trong năm 2013, hoạt động sử dụng vốn tại NHNo&PTNT – Chi

nhánh Huyện Lệ Thủy như sau:

Hoàng Thị Minh Trang

23

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Khách hàng chủ yếu của Chi nhánh cũng giống như đa số các Chi
nhánh của NHNo&PTNT nói riêng và toàn hệ thống NH nói chung vẫn là các
doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn cho vay của NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện
Lệ Thủy cho các doanh nghiệp luôn chiếm trên 85%.

Hoàng Thị Minh Trang

24

Lớp: LTCĐKT03-08


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 3:
Cơ cấu dư nợ cho vay
đồng

S

T
T
1
2
3

Tỷ
trọng
(%)

Số dư

Tỷ
trọng
(%)

So sánh 2012 với
2011
Số dư
Tỷ
trọng
(%)

18,962

7,85

850

0,54


(1,974)

(9,43)

(18,112)

(95,52)

85,93

222,508

92,15

157,779

94,672

74,06

(64,729)

(29,09)

100

241,470

100


158,629

92,698

62,31

(82,841)

(34,31)

Năm 2011
Chỉ
tiêu

nhân
Tổ
chức
Tổng

Đơn vị: Triệu

Số dư

Tỷ
trọng
(%)

20,936


14,07

127,836
148,772

Năm 2012
Số dư

Năm 2013

99,4
6
100

So sánh 2013 với
2012
Số dư
Tỷ
trọng
(%)

(Nguồn: : Báo cáo kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013 NHNo&PTNT
Huyện Lệ Thủy)

Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm 2011, năm 2012,
năm 2013 có nhiều thay đổi, so sánh qua biểu đồ 4.

Hoàng Thị Minh Trang

25


Lớp: LTCĐKT03-08


×