Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

báo cáo thực tập chuyên đề quản lí kho hàng bằng tem nhãn trong kimberly clark vietnam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 39 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 1

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.



















BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ICD: Inland Container Depot – Cảng cạn nằm sâu trong nội địa


KCN, KCX: Khu công nghiệp, Khu chế xuất
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
PGĐ: Phó giám đốc
BGĐ: Ban giám đốc
ISO: International Standards Organization – Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
MSMV: Mã số mã vạch
CB, CNV: Cán bộ, công nhân viên
PL: Party Logistics

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 3

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ICD TÂN CẢNG – SÓNG THẦN . 3
1. CÔNG TY TNHH ICD TÂN CẢNG – SÓNG THẦN 5
1.1 Giới thiệu chung 5
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 6
1.3 Cơ cấu tổ chức: 7
1.4 Nguồn nhân lực của công ty: 8
a. Ban lãnh đạo của công ty: 8
b. Chức năng, nhiệm vụ một số bộ phận lãnh đạo 8
1.5 Cơ sở vật chất và trang thiết bị: 9
1.6 Hệ thống thông tin quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh: 12
2. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 13
2.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính: 13
2.2 Các đối tác kinh doanh: 13
a. Khách hàng của công ty 13

b. Đối tác của công ty 13
2.3 Thị trường hoạt động của công ty 14
2.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 15
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM PHÂN PHỐI KIMBERLY - CLARK 18
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIMBERLY - CLARK 17
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 17
1.2 Cơ sở hạ tầng 21
1.3 Các sản phẩm kinh doanh của Kimberly – Clark tại thị trường Việt Nam 25
1.4 Các đơn vị vệ tinh phục vụ cho Trung tâm phân phối Kimberly – Clark 26
2. MÔ HÌNH QUẢN LÍ KHO HÀNG BẰNG MÃ SỐ MÃ VẠCH 27
2.1 Công nghệ mã số mã vạch là gì? 27
a. Khái niệm 27
b. Các loại mã vạch 27
c. Lợi ích 30
2.2 Mô hình quản lí quản lí kho hàng được áp dụng tại Trung tâm phân phối KIMBERLY –
CLARK : TEM NHÃN 31
a. Nguyên tắc hoạt động 31
b. Kết quả đạt được: 35
2.3 Mô hình áp dụng trong tương lai của DC: 35
3. KẾT LUẬN 36
3.1 Đánh giá về công ty TNHH ICD Tân Cảng – Sóng Thần: 36
a. Điểm mạnh: 36
b. Điểm yếu: 36
3.2 Định hướng phát triển: 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 4

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại kĩ thuật công nghệ hiện nay, con người luôn luôn muốn tìm mọi
cách để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm, dịch vụ
ngày càng nhiều, bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ còn đòi hỏi các yêu cầu khác như:
nhanh, chất lượng, giá cả phải chăng. Chính vì lẽ đó xuất hiện khái niệm chuỗi cung
ứng, logistics Phát triển dịch vụ chuỗi cung ứng, dịch vụ logistics, tìm địa điểm xây
dựng nhà máy sản xuất hàng hóa nhiều nơi trên thế giới, ứng dụng công nghệ khoa
học tiên tiến vào trong sản xuất… Con người luôn nỗ lực để giảm chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận nhất có thể, đó thực ra chính là một
mặt của toàn cầu hóa. Và công nghệ kỹ thuật là công cụ đắc lực giúp chúng ta gần
hơn với đích là thế giới phẳng. Ngày nay công nghệ kỹ thuật đã, đang và sẽ tham gia
mạnh mẽ vào quá trình từ sản xuất, vận chuyển, lưu kho phân phối… hàng hóa từ
điểm đầu cho tới tay người tiêu thụ cuối cùng sản phẩm đó. Trong khi bàn về những
công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực logistics, công nghệ đã len lỏi vào
mọi khâu mọi quá trình, có thể kể ra như sau: EDI (Electronic Data interchange – trao
đổi dữ liệu điện tử) RFID( Radio Frequency Identification – công nghệ nhận dạng
bằng sóng vô tuyến) Barcode (mã số mã vạch) …
Trong bài báo cáo này, em xin được giới thiệu hệ thống quản lí kho hàng tại
Trung tâm phân phối Kimberly – Clark tại Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng –
Sóng Thần. Hiện nay, trung tâm đang áp dụng hệ thống quản lí kho hàng bằng tem
nhãn trực quan. Trong tương lai, Trung tâm sẽ nâng cấp để chuyển sang sử dụng hệ
thống mã vạch để có thể mang lại nhiều lợi ích hơn.
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 5

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ICD TÂN
CẢNG – SÓNG THẦN

1. CÔNG TY TNHH ICD TÂN CẢNG – SÓNG THẦN
1.1 Giới thiệu chung


- Tên công ty: Công ty TNHH ICD Tân Cảng-Sóng Thần
- Tên tiếng anh: Tan Cang-Song Than ICD.,Ltd
- Tên viết tắt: ICD TC-ST
- Giấy phép ĐKKD số 464604000031 do Sở KH&ĐT Bình Dương cấp ngày
27/03/2007
- Địa chỉ: Đường DT743, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
- Điện thoại: 0650.3731483 / 0650.3730887 Fax: 0650.3731483
- Email:
- Website: WWW.SAIGONNEWPORT.COM.VN
- Tổng diện tích: 500.000m
2

- Giám đốc công ty: Đại tá Cao Tiến Thuận
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước ( Đơn vị Quốc Phòng kinh tế)
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 6

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần là một thành viên của Tổng
Công ty Tân Cảng Sài Gòn
- 2001: Bộ tư lệnh Hải Quân ký quyết định thành lập ICD Sóng Thần
- 2007: Nâng cấp thành Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần
- Tổng diện tích: 500,000 m
2

- Diện tích bãi: 90,000 m
2


- Diện tích nhà kho: 164,500 m
2

- Gồm:
 19 nhà kho: Kho ngoại quan, kho CFS và kho nội địa
 5 trung tâm phân phối: Kimberly-Clark, ICP, Metro Cash & Carry, Yamaha
và Panasonic
- ICD Tân Cảng-Sóng Thần có vị trí địa lí vô cùng thuận lợi, được bao quanh bới
các Khu Công Nghiệp, Khu Chế Xuất. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
ICD.

Hình 1.1: Vị trí ICD Tân Cảng – Sóng Thần
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 7

- Khoảng cách đến các Cảng lớn của khu vực miền nam rất thuận lợi:

Hình 1.2: Khoảng cách ICD TC-ST đến các cảng biển lớn phía nam
1.3 Cơ cấu tổ chức:

Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ICD Tân Cảng – Sóng Thần
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 8

1.4 Nguồn nhân lực của công ty:
a. Ban lãnh đạo của công ty:
 Giám đốc((Từ năm 2000): Đại tá Cao Tiến Thuâ
̣

n
 Phó Giám đốc (Từ năm 2007): Thượng tá Phạm Ngọc Thanh
 Phó Giám đốc(Từ năm 2008 ): Thượng tá Đỗ Gia kim
 Phó Giám đốc (Từ năm 2010): Trung tá Vũ Kha
́
nh Đông
- BCH đảng bô
̣
công ty TNHH Mô
̣
t thành viên ICD Tân Cảng – Sóng Thần
nhiệm kỳ 2010-2015 gồm ca
́
c đồng chí:
 Đa
̣
i tá Cao Tiến Thuâ
̣
n – Bí thư
 Trung tá Nguyễn Văn Sỹ - Phó bí thư
 Thươ
̣
ng tá Phạm Ngọc Thanh – Đảng ủy viên
 Thươ
̣
ng tá Đỗ Gia Kim – Đảng ủy viên
 Trung tá Vũ Khánh Đô
̣
ng – Đảng ủy viên
b. Chức năng, nhiệm vụ một số bộ phận lãnh đạo

- Giám Đốc:
Trực tiếp chỉ đạo,tổ chức chỉ huy, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và
công tác quân sự theo kế hoạch đề ra, thường xuyên chủ động tiến hành các hoạt
động phân tích kinh tế, tiếp thị, giao dịch với khách hàng, giám sát các hoạt động
xây dựng cơ bản tại đơn vị.
Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, năng lực của cán bộ công nhân viên thuộc quyền quản lý.
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 9

Sơ kết tổng kết, rút kinh nghiệm các công tác của đơn vị, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
- Phó giám đốc nội chính:
Kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh cán bộ - công nhân viên, hạ sỹ quan - chiến sỹ
thực hiện chức trách nhiệm vụ an ninh, an toàn đơn vị, an toàn phòng chống cháy
nổ. Đình chỉ sản xuất khi thấy nguy cơ mất an toàn.
Ký ban hành các văn bản nội bộ phục vụ công tác quản lý, tổ chức điều hành
trong phạm vi được phân công. Giải quyết mọi tranh chấp thương vụ.
Sơ kết thổng kế, rút kinh nghiệm các mặt công tác đươc phân công nhằm không
ngừng nâng cao năng lực hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, tổng hợp báo cáo cấp
trên, tổ chức chỉ đạo cấp dưới thực hiện.
- Phó giám đốc sản xuất:
Trực tiếp lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kỹ thuật, các biện pháp an
toàn hàng hoá, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, chỉ đạo công tác xây dựng
chính quy, rèn luyện kỉ luật, sang kiến cải tiến kỹ thuật.
Cùng giám đốc, các phòng ban chức năng bàn bạc, thoả thuận, tham mưu cho
giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
Tham mưu cho cấp uỷ và giám đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm, điều động nhân
sự trong công ty.

1.5 Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
- Cơ sở vật chất: Tổng diện tích hơn 500,000 m
2
, bao gồm:
 20 kho với diện tích tùy theo từng loại kho với diện tích 135,918 m
2
.
 Bãi chứa container: trên 300,000 m
2
.
 5 trung tâm phân phối.

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 10

- Trang thiết bị làm hàng của công ty:
 3 cẩu khung điện, sức nâng 32-42 tấn.
 17 xe forklift công suất từ 1,5T đến 3T.
 2 xe nâng hàng cont 40ft và xe nâng
rỗng 10T.
 17 xe đầu kéo + 4 máy phát điện.
 70 rơ-mooc
 Kho hàng được xây theo tiêu chuẩn
quốc tế.

Hình 1.5: Cẩu khung điện, sức nâng 32 – 42 tấn
Hình 1.4: xe forklift
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN


NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 11


Hình 1.6: Xe nâng hàng

Hình 1.7: Kho được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 12

1.6 Hệ thống thông tin quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh:
- ICD hiện nay dùng phần mềm INFO – phần mềm hệ thống được phát triển trên
nền CMS (CMS là hệ thống quản lý container).
- Hai phần mềm được sử dụng kết hợp tại ICD
- INFO cho phép quản lý số xe, số rơ moóc, tên công ty, thời gian làm hàng tại
cảng, trọng lượng hàng trên xe
- Ưu điểm của hai phần mềm này là giúp:
 Tiết kiệm thời gian xử lí xe qua cổng
 Quản lí, cho biết khoảng thời gian mà nhân viên tác nghiệp xử lí 1 xe hàng
 Bên cạnh đó, khi gửi container khách hàng được cấp một mã số và có thể
dùng số này để truy cập vào hệ thống thông tin để kiểm tra tình trạng
container của mình (đang ở đâu, làm thủ tục hải quan chưa ).
- Hệ thống thông tin truyền dẫn trong ICD: mail nội bộ, điện thoại nội bộ, cáp
quang, hệ thống truyền dẫn không dây (dùng khi cáp quang gặp sự cố), hệ
thống camera.
1.7 Chức năng và nhiệm vụ của ICD Tân Cảng – Sóng Thần
- Chức năng:
 Thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng trên giao.
 Kinh doanh, khai thác có hiệu quả ICD theo đúng chức năng ngành nghề
kinh doanh.

- Nhiệm vụ:
 Tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ quân sự trên giao bảo đảm bí mật
và an toàn.
 Tổ chức khai thác hiệu quả hoạt động ICD theo chức năng ngành nghề, đảm
bảo đúng nguyên tắc của một điểm thông quan nội địa (ICD).
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 13

2. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính:
- Dịch vụ kho (CFS, Ngoại quan và Nội địa)
- Dịch vụ bãi container
- Dịch vụ bảo trì, vệ sinh, sửa chữa container
- Dịch vụ vận tải container và phân phối hàng nội địa
- Dịch vụ hàng hóa trong kho (phân loại, đóng gói, dán nhãn, mác)
- Dịch vụ khai hải quan
2.2 Các đối tác kinh doanh:
a. Khách hàng của công ty
- Các nhà cung cấp dịch vụ logistics tầm cỡ trên thế giới: Kuehne + Nagel, DHL,
Logitem, APL Logistics, OOCL Logistics, Sagawa Express
- Các hãng sản xuất lớn: NIKE, GAP, KIMBERLY CLARK
- Các hãng tàu: APL, MEC, HANJIN, WAN HAI, APM, NYK, JANGMINH,
MOL, OOCC

Hình 1.8: Các khách hàng, đối tác chính của công ty
b. Đối tác của công ty
- Đối với ICD ST thì đối tác của công ty đồng thời cũng là các thành viên góp
vốn:
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN


NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 14


Hình 1.9: Cố phần đóng góp của các doanh nghiệp tại ICD Tân Cảng – Sóng Thần
2.3 Thị trường hoạt động của công ty
- Thị trường của công ty chủ yếu là khu cực Đông Nam Bộ - là khu vực kinh tế
phát triển nhất Việt Nam. Đây là khu vực luôn dẫn đầu về kim ngạch xuất nhập
khẩu và lượng vốn đầu tư nước ngoài mang lại ngồn hàng dồi dào cho ICD Tân
Cảng – Sóng Thần. Bao gồm 6 tỉnh thành phố: Bà Rịa – Vũng Tàu, TP.Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 15

2.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Hình 1.10: Doanh thu bình quân của ICD Tân Cảng – Sóng Thần qua các năm
- Năm 2012, tình hình hoạt động kinh doanh của ICD tăng hơn so với năm 2011.
Doanh thu tăng 15,8 tỉ so với kế hoạch, tăng 22,88 tỉ so với năm 2011. Lợi
nhuận tăng 1,49 tỉ so với kế hoạch, tăng 2,29 tỉ so với năm 2011.
- Nguyên nhân là do sản lượng hàng hóa thông qua kho ICD giảm trong khi sản
lượng qua bãi tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là một tín hiệu tốt trong điều
kiện kinh tế vĩ mô đầy biến động và khó lường hiện nay.
- Nguyên nhân thứ 2 là do Trung Tâm Phân Phối ICP đã hoành thành nâng cấp
và đưa vòa khai thác trong quý I năm 2011 gồm 300 m
2
kho mát và 5,500 m
2


kho thường. Sản lượng bốc xếp giai đoạn đầu lên đến 30 tấn/ngày gồm cả hàng
thực phẩm và hóa mỹ phẩm. Trung tâm phân phối Kimberly-Clark đã đi vào
hoạt động vào tháng 5/2011. Sau khi hoàn thành, tổng diện tích Trung tâm phân
phối Kimberly-Clark là 24,000 m
2
, sức chứa trên 70,000 m
3
hàng, phục vụ cả
nhu cầu nội địa và xuất khẩu.



ICD TAN CANG – SONG THAN

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 16

- ICD Tân Cảng-Sóng Thần đã trúng thầu cung cấp dịch vụ CFS cho APL
Logistics. Ở gói thầu này, ICD Tân Cảng-Sóng Thần là đơn vị trực tiếp tổ chức
khai thác và quản lí kho CFS với diện tích hơn 15,000 m
2
, sản lượng hàng bình
quân đạt hơn 55,000 m
3
/tháng.
 Nhận xét:
- Do có những lợi thế về:
 Vị trí địa lí (nằm gần các cảng thuộc hệ thóng cảng Sài Gòn, nằm trong khu

vực có hệ thống đường giao thông đường giao thông thuận tiện, nằm gần
hàng chục KCN, KCX).
 Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh (có hệ thống phòng cháy chữa cháy hiệu quả, an
ninh tốt, quản lí kho hàng bằng phần mềm hiện đại, trang thiết bị làm hàng
hiện đại, có hơn 20 hãng tàu phục vụ khách hàng).
 Dịch vụ đa dạng (dịch vụ Logistics trọn khâu: dịch vụ hải quan, dịch vụ xếp
dỡ hàng hóa, dịch vụ container, dịch vụ trung tâm phân phối, dịch vụ vận
tải).
 Tạo ra năng lực cạnh tranh cho công ty, góp phần làm tăng doanh thu tăng lợi
nhuận, mở rộng thị trường và ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 17

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM PHÂN PHỐI
KIMBERLY - CLARK
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIMBERLY - CLARK
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tổng công ty Kimberly-Clark là một tập
đoàn Mỹ sản xuất chủ yếu sản phẩm giấy
tiêu dùng. Các sản phẩm mang thương hiệu
Kimberly-Clark bao gồm giấy thấm Kleenex,
sản phẩm vệ sinh phụ nữ Kotex, giấy vệ sinh
Cottonelle và tã Huggies. Đây là một trơng
những công ty lớn nhất nhì thế giới trong
lĩnh vực của nó.
- Công ty Kimberly – Clark đã trải qua các giai đoạn phát triển như:
 Sau vụ sáp nhập với Scott Paper Co năm 1995, Tổng công ty Kimberly-
Clark đã củng cố vị thế của mình trong ngành công nghiệp sản phẩm giấy và

nhắm vào vị trí số một của Procter & Gamble.
 Công ty Kimberly Clark được thành lập ở Neenah, Wisconsin, vào năm
1872, kết quả của một sự hợp tác của bốn người đàn ông: John A. Kimberly,
Charles B. Clark, Frank C. Shattuck, và Havilah Babcock. Công ty bắt đầu
nhà máy giấy đầu tiên ở Wisconsin. Sản phẩm ban đầu là giấy in báo được
làm từ vải bông và vải vụn. Trong sáu năm công ty mở rộng bằng cách mua
lại một nhà máy giấy ở Atlas, chuyển bột gỗ nghiền thành giấy gói. Năm
1889 công ty đã xây dựng một tổ hợp sản xuất bột giấy và giấy lớn trên sông
Fox.
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 18

 Năm 1914 các nhà nghiên cứu làm việc với bã mía sản xuất tấm lót xenlulo.
Trong Thế chiến thứ I, sản phẩm này được gọi là cellucotton, đã được sử
dụng để điều trị vết thương thay cho bông phẫu thuật khan hiếm. Vào thời
gian đó y tá cũng phát hiện ra rằng cellucotton có thể dùng làm băng vệ sinh
phụ nữ dùng một lần. Kimberly Clark sau đó nhận ra tiềm năng thương mại
của ứng dụng này và trong năm 1920, giới thiệu băng thấm phụ nữ Kotex.
Năm 1924 công ty giới thiệu sản phẩm khăn giấy dùng một lần, Kleenex, để
thay thế cho khăn mặt. Quảng cáo Kleenex toàn quốc bắt đầu vào năm 1930
và doanh số bán hàng tăng gấp đôi trong vòng một năm
 Mở rộng từ năm 1920 đến năm 1960:
o Tái Công ty được tổ chức lại và vào năm 1928 trở thành Tập đoàn
Kimberly-Clark. Trong những năm 1930 Kimberly-Clark tập trung vào việc
tiếp thị sản phẩm mới. Trong Thế chiến II công ty dành nhiều nguồn lực của
mình vào nỗ lực chiến tranh.
o Sau chiến tranh, Kimberly-Clark bắt đầu một chương trình tăng trưởng để
xử lý các nhu cầu sản phẩm tiêu dùng đang phục hồi. Cơ sở vật chất được
xây dựng, mua lại ở Bắc Carolina, Tennessee, trong năm 1946 và ở

California vào cuối những năm 1950. Họ còn mua lại một số công ty giấy
trong thập kỷ 50.
o Trong suốt những năm 1960, băng vệ sinh Kotex lần đầu tiên được sản xuất
bởi Tampax, đã được phụ nữ yêu thích và giành thị phần cao. Kimberly-
Clark chuyển sự chú ý của mình sang sản phẩm mới. Năm 1968 công ty giới
thiệu Kimbies, tã dùng một lần với băng dính. Doanh số bán hàng ban đầu
tăng mạnh mẽ bất chấp sự cạnh tranh từ Pampers của Procter & Gamble.
Tuy nhiên, Kimberly Clark không theo kịp với những cải tiến tã dùng một
lần và đổi mới thị trường. Cạnh tranh trong ngành công nghiệp sản phẩm
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 19

chăm sóc trẻ sơ sinh khiến Kimberly-Clark phải đánh giá lại sự cân bằng
giữa sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm gỗ và giấy.
 cơ cấu trong năm 1970
o Darwin E. Smith, chủ tịch mới của Kimberly-Clark vào năm 1971 đã quyết
định cắt giảm kinh doanh giấy để cạnh tranh với Procter & Gamble. Trong
vòng một năm, Smith bán hoặc đóng cửa của sáu nhà máy giấy và bán hơn
300.000 mẫu đất ở California. Với dự trữ tiền mặt của hơn 250 triệu USD,
chủ yếu từ việc bán đất, Smith sau đó bắt đầu một chiến dịch nghiên cứu
tích cực. Ông tập hợp một nhóm nghiên cứu phát triển tài năng bằng cách
thuê các chuyên gia từ những đối thủ cạnh tranh. Ngân sách quảng cáo của
công ty được tăng lên đáng kể và kế hoạch đã được thực hiện để xây dựng
cơ sở sản xuất bổ sung.
o Tiếp thị là trung tâm của chiến lược cho sự phát triển của Smith, khi
Kimberly-Clark nhấn mạnh cam kết của mình với các sản phẩm tiêu dùng.
Những nỗ lực nghiên cứu và phát triển mở rộng cơ sở công nghệ của công
ty từ sợi cellulose truyền thống sang vải tổng hợp. Một loại tã cao cấp mới
trong một hình dạng đồng hồ cát với băng dính đã được giới thiệu vào năm

1978 dưới tên Huggies. Đến năm 1984, Huggies đã chiếm 50% của thị
trường tã dùng một lần chất lượng cao. Sự phổ biến của sản phẩm khiến
Kimberly-Clark bất ngờ và họ buộc phải mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng
 Đa dạng hóa trong năm 1980
o Khăn giấy lau mặt và sản phẩm chăm sóc phụ nữ cũng là một phần của hoạt
động Kimberly-Clark trong hoạt động sản phẩm tiêu dùng ngày càng tăng.
Năm 1984, ước tính thương hiệu Kleenex của công ty đã chiếm 50% thị
trường khăn giấy.
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 20

o Để mở rộng vị thế của mình trong các sản phẩm chăm sóc điều trị và y tế,
Kimberly-Clark đã mua Tổng công ty y tế Spenco ở Texas đầu thập kỷ 80.
Mặc dù doanh thu từ các hoạt động tăng trưởng chính (sản phẩm chăm sóc
cá nhân) đang tăng, khoảng 25% doanh số bán hàng của Kimberly-Clark
tiếp tục đến từ bột giấy, giấy in báo. Công ty tiếp tục đa dạng hóa hoạt động
của nó vào năm 1984 bằng cách mở cửa một hãng hàng không thương mại
khu vực.
o Huggies đã tăng thị phần của mình đến 31%, cạnh tranh với Pampers của
Procter & Gamble. Kimberly-Clark đã thành công hơn nữa trong sự cạnh
tranh với Procter & Gamble khi giới thiệu quần tã dùng một lần Huggies
Pull-up năm 1989 cực kỳ được yêu thích. Điều này đã giúp đẩy Huggies vào
vị trí số một trong thị trường tã dùng một lần.
 Từ thập kỷ 90 tới nay
o Bắt đầu từ cuối những năm 1980, Kimberly-Clark bắt đầu một chương trình
đa dạng hóa - lần này về mặt địa lý, nhắm mục tiêu châu Âu. Để giữ công ty
phát triển với một tốc độ lành mạnh, Smith bắt đầu tăng sự hiện diện của
Kimberly-Clark ở châu Âu vào năm 1988. Từ đó đến năm 1992, công ty đầu

tư gần 1 tỷ USD vào các nhà máy châu Âu.
o Trong những năm tiếp theo, công ty tiếp tục giảm hoạt động sản xuất giấy tờ
hàng hóa. Nhiều người cho rằng công ty dần sẽ cắt bỏ toàn bộ hoạt động sản
xuất giấy, nhưng cuối cùng công ty quyết định không bán nhà máy giấy vì
bột giấy và giấy in báo tăng giá cao. Năm 1995 chủ tịch Wayne Sanders
thiết kế thỏa thuận mở ra một kỷ nguyên mới cho công ty: sự hợp nhất của
Kimberly-Clark với công ty giấy Scott. Thỏa thuận có trị giá 9,4 tỷ USD
này là kết quả hợp lý của việc mở rộng quốc tế của Kimberly-Clark, vì Scott
nắm giữ vị trí số một trong thị trường khăn giấy ở châu Âu.
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 21

o Năm 1995, công ty mua lại những nhà máy tã ở Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha và nhà sản xuất mặt nạ phẫu thuật dùng một lần Tecnol Medical
Products. Kimberly-Clark còn mua lại hai công ty chuyên về sản phẩm y tế
khác vào năm 1999 và 2000. Cũng năm 2000, Kimberly Clark mua tập đoàn
S-K của Đài Loan, mở đường cho sự mở rộng phân phối ở khu vực châu Á
Thái Bình Dương. Năm 2004, chủ tịch Thomas Falk bắt đầu thực thi kế
hoạch kinh doanh toàn cầu của công ty: kết hợp những nhóm ở Bắc Mỹ và
châu Âu về sản phẩm cá nhân và khăn giấy và đảm bảo cung cấp cho thị
trường châu Á, Mỹ Latin, Đông Âu với những sản phẩm tã và chăm sóc sức
khỏe. Kimberly Clark chắc chắn sẽ tiếp tục là một đối thủ đáng gờm của đại
gia sản phẩm cá nhân Proctor & Gamble.
1.2 Cơ sở hạ tầng

Hình 2.2: Mô hình Trung Tâm Phân Phối Kimberly - Clark
- Với diện tích lên đến 24,393 m
2
, cùng với trang thiết bị hiện đại được thiết kế

trong kho đạt tiêu chuẩn.
- Tổng vốn đầu tư trên 70,000,000,000 VNĐ
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 22

- Địa điểm: Kho số 7 và số 8 khuôn viên ICD TC-ST.
- Kho bao gồm 27000 vị trí pallet. Chứa tùy vào sản phẩm, có pallet chứa được
24 thùng, có pallet chứa được 60 thùng và chiều cao chất xếp không quá 1,4m
- Sức chứa kho hơn 27000 vị trí
- Chiều rộng lối đi :2,8 m
- Chiều cao trần của kho: 12 m, cao nhất là 14m
- Chiều cao giá kệ là 10,8 m
- Các trang thiết bị trong kho bao gồm:
 52 kệ đơn
 28 kệ đôi
 7 xe zikzak( trong đó 2 xe đang trên đường nhập về)
 4 xe forklift
- Khoảng cách giữa 2 kệ khoảng 3,1m ( xe forklift có thể ra vào dễ dàng khi lấy
hoặc cất hàng)
- Các kệ thì được đánh số và phân theo khu vực.
 Hàng nội địa: Được đánh dấu từ S1-S35 và D1-D13
 Hàng ngoại: Được đánh dấu từ S36 – S48 và D14-D26
- Ngyên tắc sắp xếp, bố trí hàng giúp cho hoạt động trong TTPP được tuần hoàn,
tối ưu , tiết kiêm chi phí và mang lại giá trị :
 Hàng được đặt trên pallet và xếp lên kệ.
 Những mặt hàng giống nhau sẽ được xếp lên cùng 1 kệ, xếp từ dưới lên trên.
 Trường hợp hàng đầy hết 1 kệ, xếp sang kệ khác theo thứ tự như trên.
- Hàng hóa trong kho được nghiên cứu bố trí theo hình vòng cung :
 I : Vùng đặt những mặt hàng bán nhanh xếp trước

 II : Vùng đặt những mặt hàng bán chậm xếp sau
 III : Góc chết, để những hàng chờ hủy, hư hỏng lâu năm, những mặt hàng tồn
kho không sử dụng mà chưa thanh lý được.
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 23

- Trọng lượng tối đa chất lên mỗi vị trí trên kệ là 400kg.
- Tầng 1,2,3 xếp hàng poly
- Tầng 4,5,6 xếp hàng thùng
- Trong kho có 12 cửa: 6 cửa nhập, 6 cửa xuất
- Thực hiện hàng nhập 2 bên đi vào, xuất ở giữa đi ra.
- Hàng luân chuyển nhanh xếp đầu kệ và ngược lại. Hàng có lượng tồn kho nhiều
xếp vào kệ đôi và hàng có lượng tồn kho ít xếp vào kệ đơn
- Thao tác xuất nhập hàng: do diện tích kho lớn nên chia làm 3 cửa và phải thực
hiện nhập 2 đầu nhập về, xuất ở giữa xuất ra
- Đặc điểm trong kho: có những ô trắng để xếp các pallet không đưa hàng với
chiều cao 10 cái, các vạch màu vàng dùng để đặt hàng chờ nhập xuất, các ô đỏ
để đặt hàng không đạt chuẩn, và có các vị trí riêng biệt cho từng loại xe trong
kho.
- Nhân lực trong kho gồm: 21 công nhân, lực lượng xếp dỡ là 57 người
- Thời gian tới sẽ có đầu tư RFID để tiết kiệm thời gian, tăng khả năng lưu trữ và
tăng tính chính xác.
- Hệ thống camera được trang bị khắp trong Trung tâm phân phối và được kết
nối trực tiếp đến phòng làm việc của Trưởng Trung tâm phân phối.
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy cảm ứng nhiệt độ, khi có khói hoặc nhiệt độ
đạt đến 70
o
C thì hệ thống phòng cháy chữa cháy sẽ tự động kích hoạt.


BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 24

Hình 2.3: Kệ hàng được thiết kế theo tiêu chuẩn

Hình 2.4: Khoảng cách giữa 2 kệ

Hình 2.5: Chi tiết sắp xếp các hạng mục trong Trung Tâm Phân Phối
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ GVHD: BÙI THỊ BÍCH LIÊN

NGUYỄN THÀNH CÔNG - 1054030006 Trang 25

1.3 Các sản phẩm kinh doanh của Kimberly – Clark tại thị trường Việt Nam
- Tổng công ty Kimberly-Clark là một tập đoàn Mỹ sản xuất chủ yếu sản phẩm
giấy tiêu dùng. Các sản phẩm mang thương hiệu Kimberly-Clark bao gồm giấy
thấm Kleenex, sản phẩm vệ sinh phụ nữ Kotex, giấy vệ sinh Cottonelle và tã
Huggies
- Mặt hàng sản xuất và tiêu dùng trong nước:
 Băng vệ sinh phụ nữ Kotex
 Tả giấy em bé Bobby
 Giấy vệ sinh Scott
 Khăn giấy Kleenex
- Mặt hàng nhập khẩu để tiêu dùng trong nước
 Tả giấy em bé Huggies

Hình 2.6: Các sản phẩm kinh doanh của Kimberly - Clark
- Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra các loại sản phẩm trên 1 phần được lấy
từ trong nước, một phần được nhập khẩu từ nước ngoài về. Tất cả các nguyên

×