Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đối chiếu kết quả đánh giá chất lượng nước theo bộ chỉ thị sinh học với kết quả quan trắc đánh giá theo các thông số hóa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 65 trang )

TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

Chuyên đề

Đối chiếu kết quả đánh giá chất lượng nước
theo bộ chỉ thị sinh học với các kết quả
quan trắc đánh giá theo các thông số hoá lý

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hạnh

7629-10
28/01/2010

Hà Nội, 2009
1


MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................................... 3
1. Địa điểm quan trắc................................................................................................ 3
1.1. Đặc điểm LVS Nhuệ - Đá................................................................................... y3
1.2. Vị trí các điểm quan trắc trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy................................... 3
2. Thời gian quan trắc ............................................................................................ 4
3. Các thông số được xem xét đánh giá................................................................. 5
3.1. Các thông số lý hoá ........................................................................................... 5
3.2. Các chỉ thị sinh học ........................................................................................... 7
3.3. Phân tích tương quan......................................................................................... 7
II. KẾT QUẢ ĐỐI CHIẾU ........................................................................................ 8
1. Đánh giá chất lượng nước LVS Nhuệ - Đáy dựa trên thông số thủy hóa...... 8
1.1. DO...................................................................................................................... 8


1.2. COD và BOD5

..................................................................................................................................................... 11

+

1.3. NH4 (tính theo N).............................................................................................. 15
1.4. Tổng P................................................................................................................ 17
2. Đánh giá chất lượng nước LVS Nhuệ - Đáy dựa trên các chỉ thị sinh học.... 19
2.1. Động vật nổi – Zooplankton .............................................................................. 19
2.2. Thực vật nổi – Phytoplankton............................................................................ 26
2.3. Động vật không xương sống đáy cỡ lớn (ĐVKXSĐCL) - Chỉ số ASPT ............ 34
3. Tương quan giữa kết quả thủy hóa và các chỉ thị quần xã............................. 37
III. NHẬN XÉT .......................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 42
PHỤ LỤC. THÀNH PHẦN CÁC LOÀI LƯU VỰC SÔNG NHUỆ - ĐÁY
NĂM 2009.................................................................................................................... 43

2


I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Địa điểm quan trắc
1.1. Đặc điểm LVS Nhuệ - Đáy:
Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy nằm ở hữu ngạn sông Hồng, thuộc phần Tây
Nam của vùng đồng bằng Bắc Bộ, có toạ độ địa lý từ 200 - 21020' vĩ độ Bắc và 1050 106030' kinh độ Đông. Lưu vực có dạng hình nan quạt, trải dài qua năm tỉnh thành
sau: Hoà Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Tổng diện tích tự nhiên của
toàn lưu vực là 7665 km2.
Nước của lưu vực sông Nhuệ - Đáy được cung cấp chủ yếu từ sông Hồng, chiếm
85-90% tổng lượng nước lưu vực. Chế độ dòng chảy của sông Nhuệ phụ thuộc nhiều

vào chế độ đóng mở của các cống điều tiết: cống Liên Mạc (lấy nước sông Hồng),
cống Thanh Liệt (lấy nước sông Tô Lịch) và một số cống trên trục về phía hạ lưu sông.
Chế độ dòng chảy của sông Đáy chịu ảnh hưởng từ chế độ nước sông Hồng và chế độ
triều Vịnh Bắc Bộ.
Chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy hiện nay đang chịu tác động
mạnh mẽ của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là từ hoạt động của các khu
công nghiệp, làng nghề, khu khai thác và chế biến, các tụ điểm dân cư... Sự ra đời và
phát triển của hàng loạt các khu công nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố, các hoạt động
tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề, các xí nghiệp kinh tế quốc phòng cùng với
các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, canh tác trên hành lang thoát lũ, chất
thải bệnh viện, trường học... đã gây ra nhiều áp lực tác động xấu đến môi trường nói
chung và môi trường nước nói riêng của lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
1.2. Vị trí các điểm quan trắc trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy:
30 điểm dọc lưu vực sông Nhuệ - Đáy được lựa chọn để thử nghiệm việc áp
dụng Bộ chỉ thị sinh học vào quan trắc đánh giá chất lượng nước sông. Cụ thể:
Bảng 1. Danh sách các điểm quan trắc dọc lưu vực sông Nhuệ - Đáy
STT

Tên điểm lấy mẫu

Ký hiệu mẫu

Thuộc sông

Thuộc huyện/ tỉnh

1

Cống Liên Mạc


NM 001

Nhuệ

Từ Liêm, Hà Nội

2

Phúc La

NM 002

- nt -

Thị xã Hà Đông, Hà Tây

3

Cự Đà

NM 003

- nt -

Thanh Trì, Hà Nội

4

Cầu Chiếc


NM 004

- nt -

Thường Tín, Hà Tây

5

Đồng Quan

NM 005

- nt -

Phú Xuyên, Hà Tây

6

Cống Thần

NM 006

- nt -

Phú Xuyên, Hà Tây

7

Cống Nhật Tựu


NM 007

- nt -

Duy Tiên, Hà Nam

8

Đò Kiều

NM 008

- nt -

Kim Bảng, Hà Nam

9

Cầu Hồng Phú

NM 009

- nt -

Thị xã Phủ Lý, Hà Nam


10

Cầu Mai Lĩnh


NM 010

Đáy

Hà Đông, Hà Tây

11

Ba Thá

NM 011

- nt -

Mỹ Đức, Hà Tây

12

Cầu Tế Tiêu

NM 012

- nt -

Mỹ Đức, Hà Tây

13

Cầu Quế


NM 013

- nt -

Kim Bảng, Hà Nam

14

Trạm Bơm Thanh Nộn

NM 042

- nt -

Kim Bảng, Hà Nam

15

Cầu phao Kiện Khê

NM 015

- nt -

Thanh Liêm, Hà Nam

16

Thanh Tân


NM 016

- nt -

Thanh Liêm, Hà Nam

17

Trung Hiếu Hạ

NM 017

- nt -

Thanh Liêm, Hà Nam

18

Xi măng Việt Trung

NM 043

- nt -

Thanh Liêm, Hà Nam

19

Gián Khẩu


NM 019

- nt -

Gia Viễn, Ninh Bình

20

Khánh Phú

NM 020

- nt -

Yên Khánh, Ninh Bình

21

Yên Trị

NM 034

- nt -

Ý Yên, Nam Định

22

Độc Bộ


NM 021

- nt -

Ý Yên, Nam Định

23

Đò Mười

NM 023

- nt -

Nghĩa Hưng, Nam Định

24

Thượng Kiệm

NM 024

- nt -

Kim Sơn, Ninh Bình

25

Cửa Đáy


NM 025

- nt -

Kim Sơn, Ninh Bình

26

Bến Đế

NM 027

Sông Bôi

Nho Quan, Ninh Bình

27

Nho Quan

NM 028

Hoàng Long

Nho Quan, Ninh Bình

28

Cầu Phủ Lý


NM 030

Châu Giang

Thị xã Phủ Lý, Hà Nam

29

Đầm Tái

NM 031

-nt-

Bình Lục, Hà Nam

30

Cầu Mới

NM 036

Sông Tô Lịch

Thah Xuân, Hà Nội

2. Thời gian quan trắc
Đánh giá các chỉ tiêu lý hóa và sinh vật trong nước lưu vực sông Nhuệ Đáy năm
2009 dựa vào kết quả của Chương trình quan trắc thường xuyên (6 đợt) và kết quả của

Chương trình quan trắc của Đề tài KHCN (4 đợt) theo bảng dưới đây.
Bảng 2. Lịch trình quan trắc lưu vực sông Nhuệ - Đáy năm 2009
Đợt

Thời gian

Ghi chú

T3

21-31/03/2009

Chương trình QT thường xuyên

T4

13-17/04/2009

Chương trình QT KHCN

T5

11-19/05/2009

Chương trình QT thường xuyên

T6

17-21/06/2009


Chương trình QT KHCN

T7

18-24/07/2009

Chương trình QT thường xuyên

T8

03-07/08/2009

Chương trình QT KHCN

T9-1

28/08-06/09/2009

Chương trình QT thường xuyên

T9-2

21-25/09/2009

Chương trình QT KHCN

T10

07-15/10/2009


Chương trình QT thường xuyên
4


T11

04-12/11/2009

Chương trình QT thường xuyên

3. Các thông số được xem xét đánh giá
3.1. Các thông số lý hoá
3.1.1. Loại thông số
Các thông số lý hóa quan trắc bao gồm: pH, Nhiệt độ (T0), Độ đục, Độ dẫn điện
(EC), Tổng chất rắn hoà tan (TDS), Ôxy hoà tan (DO), Nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD5),
Nhu cầu ôxy hoá học (COD), Chất rắn lơ lửng (SS), Amôni (NH4+), Tổng Nitơ Keldan
(TKN), Nitrat (NO3-), Nitrit (NO2-), Tổng Phốt pho (TP), Clorua (Cl-), Sắt (Fe), Chì
(Pb), Cadimi (Cd),S2–, Tổng Coliform.
Các thông số được lựa chọn để đánh giá chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ
Đáy bao gồm: DO, COD, BOD5, NH4+, tổng P. Đây là những thông số đặc trưng để
đánh giá mức ô nhiễm hữu cơ của một dòng chảy.
3.1.2. Phương pháp quan trắc
3.1.2.1. Phương pháp lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường
Phương pháp lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường, các dụng cụ lưu giữ mẫu, bảo
quản mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu tuân thủ đúng theo hướng dẫn trong các
TCVN tương ứng và dựa theo quy trình/quy phạm quan trắc và phân tích môi trường
của Tổng cục Môi trường.
Các thủ tục đảm bảo chất lượng lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường được tuân thủ
đúng theo hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong
quan trắc và phân tích môi trường của Tổng cục Môi trường.

Dưới đây là một số phương pháp lấy mẫu và đo đạc ngoài hiện trường:
• Các yếu tố thuỷ văn được đo ngay tại hiện trường bằng các máy móc có độ
chính xác cao
• Tại mỗi điểm quan trắc để đảm bảo tính đại diện cao và tiết kiệm các chi phí
quan trắc, mỗi mẫu đều được lấy ở 3 tầng khác nhau theo mặt cắt thẳng đứng hoặc thu
mẫu ở 3 vị trí khác nhau: Bờ trái, bờ phải và giữa dòng theo các mặt cắt ngang. Mẫu
đem phân tích là mẫu trộn chung của 3 mẫu tại 3 vị trí nêu trên.
• Các chỉ tiêu hoá lý (DO, pH, nhiệt độ, độ đục, độ dẫn điện, độ mặn) được xác
định ngay tại hiện trường bằng thiết bị đo nhanh. Các thông số còn lại được xác định
bằng bằng cách thu mẫu và phân tích tại phòng thí nghiệm.
• Khi tiến hành quan trắc tại hiện trường có tiến hành lập hồ sơ mẫu như: Địa
điểm lấy mẫu, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu, các thông số đo nhanh, phương thức lấy
mẫu và bảo quản, các ghi chú nhận xét về nguồn lấy mẫu, điều kiện thời tiết, trạng thái
màu nước...).

5


3.1.2.2. Phương pháp đo đạc và phân tích
Bảng 3. Thông tin về trang thiết bị, phương pháp quan trắc
TT

Thông số
quan trắc

Phương pháp quan
trắc

Mô tả phương
pháp


Trang thiết bị
thực hiện

Giới hạn
phát hiện

A. Lấy mẫu, đo, thử tại hiện trường
1

pH

TCVN 4559-1998;
TCVN 6492:1999.

Đo bằng máy đo

Horiba U22XD

2

Nhiệt độ

TCVN 4557-1998.

Máy đo

Horiba U22XD

3


Độ đục

TCVN 6184-1996.

Đo bằng máy đo độ
đục với các thang
đo NTU hoặc FTU

Horiba U22XD

NTU

4

EC

APHA 2510

Đo bằng máy đo độ
dẫn điện.

Horiba U22XD

S/m

5

DO


TCVN 7325:2004.

Phương pháp đầu đo
điện hóa

Horiba U22XD

mgO2/l

0

C

B. Phân tích trong phòng thí nghiệm
6

TSS

APHA - 2540 B

Phương pháp trọng
lượng

Cân

0,1 mg/l

7

COD


APHA-5220-D

Phương pháp đun
hồi lưu kín, so màu

UV-Vis Optizen
2120UV – Hàn
Quốc

5 mg/l

8

BOD5

APHA-5210-B

Đo DO xác định
BOD5 ngày

YSI-58 - Mỹ

1 mg/l

9

NH4+

APHA-4500-NH3-F


Phương pháp phenat

UV-Vis Optizen
2120UV – Hàn
Quốc

0,006 mg/l

10

NO2-

APHA-4500NO2-B

Phương pháp so
màu

UV-Vis Optizen
2120UV – Hàn
Quốc

0,01 mg/l

11

NO3-

EPA-352.1


Phương pháp so
màu

UV-Vis Optizen
2120UV – Hàn
Quốc

0,15 mg/l

12

TP

Phương pháp axit
ascobic APHA4500P

Phương pháp so
màu

UV-Vis Optizen
2120UV – Hàn
Quốc

0,02 mg/l

13

Cl-

APHA-4500Clo-B


Chuẩn độ

Brand - Đức

6


3.1.2.3. Tiêu chuẩn so sánh đối với các thông số hoá lý
Báo cáo đã sử dụng QCVN 08 : 2008/BTNMT loại B1 về Giá trị giới hạn các
thông số chất lượng nước mặt (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích
sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự) để đánh giá chất lượng nước sông
thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
3.2. Các chỉ thị sinh học
Căn cứ theo đề xuất bộ chỉ thị sinh học rút gọn, các chỉ số sinh học sau sẽ được
tính toán và đối chiếu với các thông số lý hoá
• Chỉ thị loài đối với thực vật nổi và động vật nổi
• Chỉ số ASPT (tính toán từ hệ thống điểm BMWP cho ĐVKXSĐCL)
• Chỉ số đa dạng (D) cho thực vật nổi và động vật nổi
(Phương pháp thu mẫu và tính toán: xem phần Đề xuất Bộ chỉ thị sinh học rút gọn)
3.3. Phân tích tương quan
Phân tích tương quan là phép đo mối quan hệ giữa 2 bộ số liệu. Mối tương quan
chỉ ra cường độ mạnh và chiều hướng của mối quan hệ giữa 2 bộ số liệu đó.
Có thể sử dụng nhiều công thức tính hệ số tương quan khác nhau cho những tình
huống khác nhau. Công thức tính hệ số tương quan sử dụng trong báo cáo:

Hệ số tương quan r (Correl (X,Y)) có giá trị từ -1 đến +1, trong đó r>0 là tương
quan tỷ lệ thuận và r<0 là tương quan tỷ lệ nghịch. Dựa trên hệ số tương quan có thể
chia mối quan hệ thành 3 loại (Bảng...)
Bảng 4. Mức độ quan hệ theo hệ số tương quan

Hệ số tương quan r
0,00 – (±)0,39

Mức độ quan hệ
Tương quan yếu

(±)0,40 – (±)0,69

Tương quan trung bình

(±)0,70 – (±)1,00

Tương quan mạnh

7


II. KẾT QUẢ ĐỐI CHIẾU
1. Đánh giá chất lượng nước LVS Nhuệ - Đáy dựa trên thông số thủy hóa
1.1. DO
Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc vào sự khuyếch tán ôxy từ không khí vào
nước quá trình quang hợp và hô hấp của sinh vật thuỷ sinh, sự tiêu hao ôxy do quá
trình phân huỷ hoá học và sinh học các chất hữu cơ trong nước. Theo QCVN 08:2008
loại B1, tiêu chuẩn cho phép của DO là 4 mg/l.
1.1.1. Sông Nhuệ
Hàm lượng DO của các vị trí trên sông Nhuệ trong các lần quan trắc dao động từ
1,1 mg/l đến 8,5 mg/l. Giá trị DO có sự biến thiên theo dòng chảy và thay đổi giữa
những đợt quan trắc.
Biến thiên theo dòng chảy: tại cống Liên Mạc, sông Nhuệ nhận nước từ sông
Hồng, nước tương đối sạch, DO có giá trị cao nhất. Hàm lượng DO giảm đi đáng kể

khi dòng chảy nhận nước thải của quận Hà Đông (điểm Phúc La) và giảm xuống thấp
nhất sau khi sông Nhuệ nhận nước thải của các quận nội thành Hà Nội qua đập Thanh
Liệt (điểm Cự Đà, Cầu Chiếc). Sau đó, hàm lượng DO có xu hướng tăng dần lên, tuy
nhiên vẫn không thể đạt được giá trị như ở đầu nguồn (cống Liên Mạc).
Biến thiên giữa các đợt quan trắc: tại mỗi điểm quan trắc, giá trị DO có sự dao
động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: việc đóng mở các cống làm thay đổi chế độ dòng
chảy và hàm lượng các chất hữu cơ trong nước (cống Liên Mạc mở - hàm lượng DO
cao hơn, cống Thanh Liệt mở - hàm lượng DO thấp hơn,...), mùa (mùa mưa – hàm
lượng DO thường tăng hơn so với mùa khô).
Nhìn chung, phần lớn các điểm quan trắc trên sông Nhuệ có hàm lượng DO dao
động xung quanh giới hạn cho phép của QCVN 08 - loại B1. Điểm Liên Mạc có giá trị
cao nhất, điểm Cự Đà và Cầu Chiếc có giá trị DO thấp nhất.
9

m g/l

8
7
6
5
4
3
2
1
0
Cống
Liêm
Mạc

Phúc La


Cự Đà

Cầu
Chiếc

Đồng
Quan

Cống
Thần

T3

T4

T5

T6

T8

T9-1

T9-2

TB

Cống
Nhật

Tựu

Đò Kiều

T7

Cầu
Hồng
Phú

QCVN 08 - B1

Hình 1. Diễn biến hàm lượng DO trên sông Nhuệ qua các tháng năm 2009

8


1.1.2. Sông Đáy
Hàm lượng DO của các vị trí trên sông Đáy trong các lần quan trắc dao động từ
1,4 mg/l đến 8,2 mg/l. Giá trị DO có sự thay đổi giữa các vị trí trên dòng chảy và giữa
những đợt quan trắc. Một số điểm giá trị DO đạt được tương đối thấp hơn những điểm
khác như Cầu Mai Lĩnh, Cầu Tế Tiêu, Cầu Hồng Phú, Thanh Tân. Đây là những điểm
thường tiếp nhận các nguồn thải khác nhau. Các điểm còn lại giá trị DO tương đối cao
hơn. Tại điểm Đò Mười có nồng độ DO cao nhất so với 16 điểm quan trắc khác trên
sông Đáy,
Xét trên tại tất cả các lần quan trắc trên sông Đáy, giá trị DO đo được tương đối
đồng đều. Tần suất số lần quan trắc không đạt QCVN 08 - loại B (nhỏ hơn 4mg/l) chỉ
là 14,7%. Điều này chứng tỏ nồng độ ôxy hòa tan trong nước cao.
9


mg/l

8
7
6
5
4
3
2
1
0
Cầu Mai Ba Thá Cầu Tế
Lĩnh
Tiêu

Cầu
Quế

Trạm
Bơm
Thanh
Nộn

Cầu
Hồng
Phú

Cầu
Phao
Kiện

Khê

Thanh Trung Xi măng Gián
Tân Hiếu Hạ Việt
Khẩu
Trung

Khánh Yên Trị Độc Bộ Đò Thượng
Phú
Mười
Kiệm

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9-1

T9-2

TB


QCVN 08 - B1

Cửa
Đáy

Hình 2. Diễn biến hàm lượng DO trên sông Đáy qua các tháng năm 2009

1.1.3. Các sông khác
Điểm đo tại Cầu Mới trên sông Tô Lịch thường xuyên có hàm lượng DO không
đạt QCVN 08 - loại B1. Tuy nhiên, vào mùa mưa, hàm lượng DO có sự cải thiện đáng
kể, dao động xung quanh ngưỡng 4 – 6 mg/l.
Các điểm đo tại các sông khác có hàm lượng DO ở mức tương đối cao. Phần lớn
các lần đo (91%), hàm lượng DO đều đạt QCVN 08 - loại B1. Thậm chí có đến 59%
số lần đo giá trị DO đạt QCVN 08 - loại A1 (6mg/l).

9


9

m g/l

8
7
6
5
4
3
2
1

0
Bến Đế

Nho Quan

Cầu Phủ Lý

Đầm Tái

Cầu Mới

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9-1

T9-2

TB

QCVN 08 - B1


Hình 3. Diễn biến hàm lượng DO trên các sông khác qua các tháng năm 2009

1.1.4. So sánh giữa các sông trong LVS Nhuệ - Đáy
Trong toàn lưu vực, điểm đo tại Cầu Mới, đại diện cho sông Tô Lịch, có giá trị
DO trung bình thấp nhất (không đạt QCVN 08 - loại B1). Tiếp đến là các điểm đo trên
sông Nhuệ, sau khi nhận nước thì sông Tô Lịch, cũng có giá trị DO không đạt QCVN.
Nhìn chung, sông Nhuệ (ngoại trừ điểm đầu nguồn tại Cống Liên Mạc), do ảnh
hưởng của nước thải của thành phố Hà Nội, hàm lượng DO tương đối thấp so với sông
Đáy và các sông khác trong lưu vực.
mg/l

8
7
6
5
4
3

Sông Nhuệ

Sông Đáy
TB

Đầm Tái

Cầu Mới

Cầu Phủ Lý


Bến Đế

Nho Quan

Cửa Đáy

Thượng Kiệm

Đò Mười

Yên Trị

Độc Bộ

Khánh Phú

Gián Khẩu

Xi măng Việt Trung

Thanh Tân

Trung Hiếu Hạ

Cầu Phao Kiện Khê

Cầu Hồng Phú

Cầu Quế


Trạm Bơm Thanh Nộn

Cầu Tế Tiêu

Ba Thá

Cầu Mai Lĩnh

Đò Kiều

Cầu Hồng Phú

Cống Thần

Cống Nhật Tựu

Đồng Quan

Cự Đà

Cầu Chiếc

Phúc La

Cống Liêm Mạc

2
1
0


Sông khác
QCVN 08 - B1

Hình 4. Hàm lượng DO trung bình trên các sông thuộc LVS Nhuệ - Đáy
năm 2009
10


1.2. COD và BOD5
Hàm lượng BOD5 và COD trong nước biểu thị mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ
trong nước. Hai thông số này trong nước thường có tương quan chặt chẽ với nhau.
QCVN 08:2008 được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của COD và BOD5.
QCVN 08:2008 loại B1 đối với BOD và COD lần lượt là 15 và 30 mg/l.
1.2.1. Sông Nhuệ
Hàm lượng BOD5 của các vị trí trên sông Nhuệ trong các lần quan trắc dao động
từ 1,0 mg/l đến 26,0 mg/l. Hàm lượng COD dao động từ 5 mg/l đến 58,9 mg/l.
Hàm lượng BOD5 và COD có sự biến thiên khá mạnh theo dòng chảy và thay
đổi giữa những đợt quan trắc. Tại điểm quan trắc Cống Liên Mạc hàm lượng BOD5 và
COD có giá trị thấp nhất. Điểm có hàm lượng BOD5 và COD cực đại là Cự Đà - điểm
tiếp nhận nước thải từ sông Tô Lịch. Sau đó hàm lượng BOD5 và COD giảm dần
nhưng vẫn ở mức khá cao. Số lần quan trắc vượt quá QCVN đối với BOD5 và COD
lần lượt là 23,21% và 39,29%.
30

mg/l

25
20
15
10

5
0
Cống
Liêm
T3Mạc

Phúc La
T4

T5

Cự Đà
T6

Cầu
Chiếc
T7

Đồng
Quan
T8

Cống
Thần
T9-1

Cống
Đò Kiều
Nhật Tựu
T9-2


TB

Cầu
Hồng
Phú
QCVN 08:2008,B1

Hình 5. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ qua các tháng năm 2009

11


70

mg/l

60
50
40
30
20
10
0
Cống Liêm
Mạc
T3

Phúc La


T4

Cự Đà

T5

Cầu Chiếc Đồng Quan Cống Thần Cống Nhật
Tựu

T6

T7

T8

T9-1

T9-2

TB

Đò Kiều

Cầu Hồng
Phú

QCVN 08:2008,B1

Hình 6. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Nhuệ qua các tháng năm 2009
1.2.2. Sông Đáy

Hàm lượng BOD5 và COD trên sông Đáy biến thiên lần lượt từ 1,0 đến 17,44
mg/l và 5,0 đến 40,6 mg/l. Hàm lượng BOD5 và COD thường đạt cực đại tại điểm
quan trắc Cầu Hồng Phú và Cầu Phao Kiện Khê. Các điểm quan trắc sau đó hàm
lượng BOD5 và COD có xu hướng giảm dần do quá trình tự làm sạch của dòng sông.
Trong hầu hết các lần quan trắc hàm lượng BOD5 và COD trên sông Đáy đều nằm
trong giới hạn cho phép của QCVN.
20

mg/l

18
16
14
12
10
8
6
4
2
0

Cầu B a Thá Cầu Tế
Tiêu
M ai
Lĩnh

T3

T4


Cầu
Quế

T5

Trạm Cầu
B ơm Hồng
Thanh P hú
Nộn
T6

Cầu Thanh Trung Xi măng Gián Khánh Yên Trị Độc B ộ Đò Thượng Cửa
P hú
M ười Kiệm Đáy
P hao Tân Hiếu Hạ Việt Khẩu
Trung
Kiện
T7Khê
T8
T9-1
T9-2
TB
QCVN 08:2008,B1

Hình 7. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đáy qua các tháng năm 2009
12


45


mg/l

40
35
30
25
20
15
10
5
0

Cầu B a Thá Cầu Tế
Tiêu
M ai
Lĩnh

T3

T4

Cầu
Quế

T5

Trạm
B ơm
Thanh
Nộn


Cầu
Hồng
P hú

Cầu Thanh Trung Xi măng Gián Khánh Yên Trị Độc B ộ Đò Thượng Cửa
Khẩu P hú
M ười Kiệm Đáy
P hao Tân Hiếu Hạ Việt
Kiện
Trung
Khê

T6

T7

T8

T9-1

T9-2

TB

QCVN 08:2008,B1

Hình 8. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Đáy qua các tháng năm 2009
1.2.3. Các sông khác thuộc lưu vực sông Nhuệ Đáy
Nồng độ BOD5 và COD trên các nhánh sông thuộc lưu vực sông Nhuệ Đáy biến

thiên lần lượt từ 1,0 đến 35,7 mg/l và 5,0 đến 106,2 mg/l. Trừ điểm quan trắc Cầu Mới
trên sông Tô Lịch, tất cả các điểm quan trắc khác đều có hàm lượng BOD5 và COD
tương đối thấp. Hầu hết các đợt quan trắc, giá trị BOD5 và COD tại điểm Cầu Mới đều
vượt QCVN loại B1 nhiều lần.
40

mg/l

35
30
25
20
15
10
5
0
Bến Đế
T3

T4

Nho Quan
T5

T6

Cầu Phủ Lý
T7

T8


T9-1

Đầm Tái
T9-2

Cầu Mới
TB

QCVN 08:2008,B1

Hình 9. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên các sông qua các tháng năm 2009

13


120

mg/l

100
80
60
40
20
0
Bến Đế
T3

Nho Quan


T4

T5

T6

Cầu Phủ Lý
T7

T8

Đầm Tái

T9-1

T9-2

Cầu Mới
TB

QCVN 08:2008,B1

Hình 10. Diễn biến hàm lượng COD trên các sông qua các tháng năm 2009
1.2.4. So sánh giữa các sông thuộc lưu vực sông Nhuệ Đáy
Hàm lượng BOD5 và COD có sự khác biệt trong các sông thuộc lưu vực sông
Nhuệ Đáy. Sông Tô Lịch có hàm lượng BOD5 và COD cao nhất trong toàn lưu vực.
Hàm lượng BOD5 và COD trên sông Đáy thấp hơn sông Nhuệ.
25


mg/l

20
15
10

Sông Nhuệ

Trung binh

Đầm Tái

Cầu Mới

Cầu Phủ Lý

Bến Đế

Nho Quan

Đò Mười

Sông Đáy

Thượng Kiệm
Cửa Đáy

Yên Trị

Độc Bộ


Khánh Phú

Xi măng Việt Trung
Gián Khẩu

Thanh Tân

Trung Hiếu Hạ

Cầu Hồng Phú

Cầu Phao Kiện Khê

Trạm Bơm Thanh Nộn

Ba Thá

Cầu Tế Tiêu
Cầu Quế

Cầu Mai Lĩnh

Đò Kiều

Cầu Hồng Phú

Cống Thần
Cống Nhật Tựu


Đồng Quan

Cự Đà

Cầu Chiếc

Phúc La

0

Cống Liêm Mạc

5

Sông Khác

QCVN 08:2008,B1

Hình 11. Hàm lượng BOD5 trung bình trên các sông thuộc LVS Nhuệ - Đáy
năm 2009

14


Sông Nhuệ

Sông Đáy

Trung binh


Đầm Tái

Cầu Mới

Cầu Phủ Lý

Bến Đế

Nho Quan

Cửa Đáy

Thượng Kiệm

Yên Trị

Độc Bộ
Đò Mười

Gián Khẩu

Khánh Phú

Trung Hiếu Hạ

Xi măng Việt Trung

Cầu Hồng Phú

Cầu Phao Kiện Khê

Thanh Tân

Cầu Quế

Trạm Bơm Thanh Nộn

Ba Thá

Cầu Tế Tiêu

Cầu Mai Lĩnh

Đò Kiều
Cầu Hồng Phú

Cống Thần

Cống Nhật Tựu

Đồng Quan

Cự Đà

Cầu Chiếc

Phúc La

m g/l

Cống Liêm Mạc


70
60
50
40
30
20
10
0

Sông Khác

QCVN 08:2008,B1

Hình 12. Hàm lượng COD trung bình trên các sông thuộc LVS Nhuệ - Đáy
năm 2009
1.3. NH4+ (tính theo N)
Hàm lượng NH4+ cũng là thông số quan trọng để đánh giá chất lượng nước.
QCVN 08: 2008 loại B1đối với NH4+ là 0,5 mg/l.
1.3.1. Sông Nhuệ
Hàm lượng NH4+ thay đổi rất lớn qua các lần quan trắc và các điểm quan trắc từ
giá trị 0,24 mg/l đến 16 mg/l. Hàm lượng NH4+ có giá trị tương đối thấp tại điểm Cống
Liên Mạc, điểm tiếp nhận nước từ sông Hồng, các điểm khác hàm lượng NH4+ đều
vượt tiêu chuẩn nhiều lần. Điểm có nồng độ NH4+ cao nhất là Cự Đà. Trừ điểm Cống
Liêm Mạc, tất cả các điểm quan trắc khác vào tất cả các lần quan trắc nồng độ NH4+
đều vượt QCVN.
18 mg/l
16
14
12

10
8
6
4
2
0
Cống
Phúc La
Liêm Mạc
T3

T4

Cự Đà
T5

T6

Cầu
Chiếc
T7

Đồng
Quan
T8

Cống
Thần
T9-1


Cống
Nhật Tựu
T9-2

TB

Đò Kiều Cầu Hồng
Phú
QCVN 08:2008,B1

Hình 13. Hàm lượng NH4+ trung bình trên sông Nhuệ năm 2009
15


1.3.2. Sông Đáy
Nồng độ NH4+ biến thiên từ giá trị 0,09 mg/l đến 6,12 mg/l. Nồng độ NH4+ ở
mức khá cao từ vị trí cầu Mai Lĩnh đến vị trí trạm bơm Thanh Nộn. Sau khi nhận nước
thải từ sông Nhuệ tại vị trí cầu Hồng Phú, nồng độ NH4+ còn cao hơn so với các điểm
đầu nguồn. Sau đó càng về cuối nguồn nồng độ NH4+ có xu hướng giảm. Có đến
70,08% số lần đo có giá trị nồng độ NH4+ vượt quá QCCP.
7

mg/l

6
5
4
3
2
1

0
Cầu
M ai
Lĩnh

B a Thá Cầu Tế
Tiêu

T3

Cầu
Quế

T4

Trạm
B ơm
Thanh
Nộn

T5

Cầu
Hồng
P hú

T6

Cầu
P hao

Kiện
Khê

T7

Thanh Trung Xi măng Gián
Tân Hiếu Hạ Việt
Khẩu
Trung

T8

T9-1

Khánh Yên Trị Độc B ộ Đò Thượng Cửa
P hú
M ười Kiệm
Đáy

T9-2

TB

QCVN 08:2008,B1

Hình 14. Hàm lượng NH4+ trung bình trên sông Đáy năm 2009

1.3.3. Các sông khác
Nồng độ NH4+ trên các điểm quan trắc trên các nhánh sông thuộc lưu vực Nhuệ
Đáy biến thiên từ giá trị 0,13 đến 34,19 mg/l.

Nồng độ NH4+ có sự khác biệt rất lớn giữa các sông nhánh thuộc lưu vực sông
Nhuệ Đáy, các nhánh sông phía đầu nguồn chảy qua khu vực dân cư đông (điểm cầu
Phủ Lý và Đầm Tái nằm trên sông Châu Giang) có nồng độ NH4+ cao hơn các nhánh
sông cuối nguồn (điểm Bến Đế và Nho Quan nằm trên sông Bôi và Hoàng Long).
Điểm quan trắc cầu Mới đại diện cho nước sông Tô Lịch có nồng độ NH4+ rất cao.
40

mg/l

35
30
25
20
15
10
5
0
Bến Đế

T3

Nho Quan

T4

T5

Cầu Phủ Lý

T6


T7

Đầm Tái

T8

T9-1

Cầu Mới

T9-2

TB

Hình 15. Hàm lượng NH4+ trên các sông năm 2009
16


1.3.4. So sánh giữa các sông thuộc lưu vực sông Nhuệ Đáy

18
16
14
12
10
8
6
4
2

0

Cống Liêm Mạc
Phúc La
Cự Đà
Cầu Chiếc
Đồng Quan
Cống Thần
Cống Nhật Tựu
Đò Kiều
Cầu Hồng Phú
Cầu Mai Lĩnh
Ba Thá
Cầu Tế Tiêu
Cầu Quế
Trạm Bơm Thanh Nộn
Cầu Hồng Phú
Cầu Phao Kiện Khê
Thanh Tân
Trung Hiếu Hạ
Xi măng Việt Trung
Gián Khẩu
Khánh Phú
Yên Trị
Độc Bộ
Đò Mười
Thượng Kiệm
Cửa Đáy
Bến Đế
Nho Quan

Cầu Phủ Lý
Đầm Tái
Cầu Mới

Điểm có nồng độ NH4+ trung bình cao nhất trong tất cả các điểm quan trắc là cầu
Mới – sông Tô Lịch. Các điểm quan trắc trên sông Nhuệ có nồng độ NH4+ trung bình
cao hơn rất nhiều so với các điểm quan trắc trên sông Đáy.

Sông Nhuệ

Sông Đáy

mg/l

Sông Khác

QCVN 08:2008,B1

Hình 16. Hàm lượng NH4+ trung bình trên các sông năm 2009
1.4. Tổng P
1.4.1. Sông Nhuệ
Hàm lượng TP biến thiên từ giá trị 0,03 đến 2,71 mg/l. Điểm có nồng độ cao
nhất là Cự Đà, điểm có nồng độ TP thấp nhất là Cống Liên Mạc.
3.0 mg/l
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0

Cống
Phúc La
Liêm Mạc

T3

T4

Cự Đà

T5

Cầu
Chiếc

T6

Đồng
Quan

Cống
Thần

T7

T8

Cống
Đò Kiều Cầu Hồng
Nhật Tựu

Phú

T9-1

T9-2

TB

Hình 17. Hàm lượng TP trên sông Nhuệ năm 2009
17


1.4.2. Sông Đáy
Hàm lượng TP trên sông Đáy biến thiên từ 0,02 đến 0,7 mg/l. Điểm thường có
hàm lượng TP cao nhất là Cầu Hồng Phú và Cầu Phao Kiện Khê, các điểm quan trắc
khác có hàm lượng TP tương đối đồng đều.
0.8 mg/l
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
Cầu Ba Cầu Cầu Trạm Cầu Cầu ThanhTrung Xi Gián Khánh Yên Độc Đò Thượ Cửa
Mai Thá Tế Quế Bơm Hồng Phao Tân Hiếu măng Khẩu Phú Trị Bộ Mười ng Đáy
Lĩnh
Tiêu
Thanh Phú Kiện

Hạ Việt
Kiệm
Nộn
Khê
Trung
T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9-1

T9-2

TB

Hình 18. Hàm lượng TP trên sông Đáy năm 2009
1.4.3. Các sông khác thuộc lưu vực sông Nhuệ Đáy
Hàm lượng TP biến thiên từ 0,02 đến 4,1 mg/l. Điểm quan trắc Cầu Mới có hàm
lượng TP rất cao. Các điểm quan trắc trên các sông khác có TP thấp hơn rất nhiều.
4.5

m g/l


4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
Bến Đế

T3

T4

Nho Quan

T5

Cầu Phủ Lý

T6

T7

Đầm Tái

T8


T9-1

Cầu Mới

T9-2

TB

Hình 19. Hàm lượng TP trên các sông năm 2009
1.4.4. So sánh giữa các sông thuộc lưu vực sông Nhuệ Đáy
Hàm lượng TP trung bình trên các sông thuộc lưu vực Nhuệ Đáy có sự khác biệt
rõ rệt giữa các sông. Sông Tô Lịch có hàm lượng TP trung bình cao nhất. Sông Nhuệ
có hàm lượng TP cao hơn sông Đáy và các nhánh sông khác
18


2.5 mg/l
2
1.5
1

0

Cống Liêm Mạc
Phúc La
Cự Đà
Cầu Chiếc
Đồng Quan
Cống Thần
Cống Nhật Tựu

Đò Kiều
Cầu Hồng Phú
Cầu Mai Lĩnh
Ba Thá
Cầu Tế Tiêu
Cầu Quế
Trạm Bơm Thanh Nộn
Cầu Hồng Phú
Cầu Phao Kiện Khê
Thanh Tân
Trung Hiếu Hạ
Xi măng Việt Trung
Gián Khẩu
Khánh Phú
Yên Trị
Độc Bộ
Đò Mười
Thượng Kiệm
Cửa Đáy
Bến Đế
Nho Quan
Cầu Phủ Lý
Đầm Tái
Cầu Mới

0.5

Sông Nhuệ

Sông Đáy


Sông Khác

Hình 20. Hàm lượng TP trung bình trên các sông năm 2009
2. Đánh giá chất lượng nước LVS Nhuệ - Đáy dựa trên các chỉ thị sinh học
Các biến động của quần xã sinh vật trong thuỷ vực phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, các yếu tố chính thường được xem xét là yếu tố thời tiết (nhiệt độ, ánh
sáng), yếu tố thuỷ văn (chế độ dòng chảy, tốc độ dòng,...) và yếu tố dinh dưỡng của
dòng chảy (thành phần thủy hoá). Tuy nhiên, trong khuôn khổ của nghiên cứu, đề tài
chỉ xem xét những biến động của các quần xã sinh vật trong mối tương quan với mức
độ ô nhiễm của dòng chảy để đánh giá khả năng sử dụng một số chỉ thị sinh học được
đề xuất làm công cụ đánh giá chất lượng nước của dòng chảy.
2.1. Động vật nổi - Zooplankton
2.1.1. Thành phần loài
2.1.1.1. Biến động các nhóm động vật nổi
Thành phần loài Động vật nổi lưu vực sông Nhuệ- Đáy trong các đợt khảo sát
năm 2009 đã xác định được 86 loài và nhóm loài. Chiếm ưu thế nhất là nhóm
Copepoda có 30 loài (chiếm 35%) và nhóm Cladocera có 26 loài (chiếm 30 %); nhóm
Rotatoria có 19 loài (chiếm 22 %) và các nhóm khác có 11 loài chiếm 13% (hình ..).
Những loài phổ biến và phân bố rộng gặp ở hầu hết các trạm khảo sát như: thuộc nhóm
giáp xác chân chèo-Copepoda có Mesocyclops leuckarti, Microcyclops varirans,
Thermoccylops hyalinus; thuộc nhóm giáp xác râu ngành-Cladocera có Daphnia
carinata, D. lumholtzi, Moina dubia, Ceriodaphnia rigaudi; nhóm trùng bánh xeRotatoria có Asplanchna sieboldi, Brachionus calyciflorus...
Trong lưu vực sông Nhuệ-Đáy, số lượng loài và tỷ lệ giữa các nhóm có dao động
giữa các sông. So sánh giữa các sông trong lưu vực, tỷ lệ nhóm Trùng bánh xe Rotatoria (một nhóm với nhiều giống đặc trưng ô nhiễm) sông Nhuệ (25%), sông Đáy
và các sông khác trong lưu vực có tỷ lệ nhóm Trùng bánh xe dao động trong khoảng
22%-23%. Trong khi đó, tỷ lệ nhóm Giáp xác chân chèo – Copepoda (nhóm có nhiều
giống đặc trưng nước sạch), thấp nhất tại sông Nhuệ (25 %), cao nhất tại các sông Đáy
(36%).


19


Đặc biệt tại sông Tô Lịch (điểm Cầu Mới), hầu như không thu được mẫu động
vật nổi, số lượng loài qua tất cả các đợt khảo sát của năm 2009 chỉ là 6 loài, với số
lượng cá thể hầu như không đáng kể.
Các nhóm
khác
12%

Các nhóm
khác
13%
Copepoda
35%

Rotatoria
22%

Copepoda
36%

Rotatoria
22%

Cladocera
30%

Cladocera
30%


Sông Đáy

Toàn lưu vực

Các nhóm
khác
13%

Các nhóm
khác
14%

Copepoda
25%

Rotatoria
25%

Copepoda
28%

Rotatoria
23%
Cladocera
38%

Cladocera
35%
Sông Nhuệ


Các sông khác

Hình 21. Tỷ lệ % các nhóm loài Động vật nổi các khu vực thuộc lưu vực sông
Nhụê-Đáy năm 2009
Thành phần loài động vật nổi tại các điểm khảo sát có thay đổi khác nhau và diễn
biến giữa các nhóm cũng khác nhau (Hình 22). Nhóm Trùng bánh xe - Rotatoria hầu
như ít xuất hiện ở những điểm khảo sát có chất lượng nước tương đối sạch như điểm
Cống Liên Mạc (đầu nguồn sông Nhuệ), Đò Mười, Thượng Kiệm, Cửa Đáy (hạ lưu
sông Đáy), nhưng lại xuất hiện ở tất cả các điểm có nước bị ô nhiễm. Những điểm số
loài thuộc nhóm Trùng bánh xe cao là: Phúc La, Đò Kiều, Cầu Hồng Phú (sông Nhuệ),
Trạm Bơm Thanh Nộn (sông Đáy). Nhóm Giáp xác chân chèo – Copepoda (nhóm có
nhiều giống đặc trưng nước sạch), thấp lại những điểm có nước bị ô nhiễm thuộc sông
Nhuệ và cao tại các điểm hạ lưu sông Đáy, nơi có chất lượng nước tương đối tốt. Số
lượng loài của nhóm Giáp xác râu ngành và các nhóm khác cũng có sự biến động giữa
những điểm khảo sát. Tuy nhiên trong các nhóm này có cả những loài ưa sạch và
những loài ưa bẩn, do đó sự thay đổi về số lượng loài của những nhóm này không thể
hiện rõ xu thế chất lượng nước.

20


So loai
50

Sông
Nhuệ - Đáy
Cladocera

Copepoda


Rotatoria

Các nhóm khác

45
40
35
30
25
20
15
10

Cầu Mới

Đầm-Tái

Nho Quan

Cầu Phủ Lý

Bến Đế

Cửa Đáy

Đò Mười

Thượng Kiệm


Yên Trị

Độc Bộ

Gian Khẩu

Khánh Phú

Trung Hiếu Hạ

XM Việt-Trung

Thanh Tân

Thanh Nộm

Cầu Phao - Kiện Khê

Tế Tiêu

Cầu Quế

Ba Thá

Cầu Mai Lĩnh

Đò Kiều

Nhật Tựu


Cống Thần

Cầu Chiếc

Đồng Quan

Cự Đà

Phúc La

Cống Liên Mạc

0

Cầu Hồng Phú

5

Hình 22. Thành phần loài động vật nổi tại các điểm khảo sát trong lưu vực sông
Nhuệ - Đáy năm 2009
2.1.1.2. Biến động về thành phần loài
Qua các đợt khảo sát, có thể thấy về thành phần loài, ở đoạn đầu nguồn của sông
Nhuệ (cống Liên Mạc) và một số nơi có dòng chảy tương đối sạch, các loài như
Phyllodiaptomus tunguidus, Mongolodiaptomus birulai (Giáp xác chân chèo) và
Bosmina longirostris (Giáp xác râu ngành) có xuất hiện, tần suất khá cao hơn những vị
trí khác. Hầu hết các loài kể trên đều là những loài ưa sạch.
Khi dòng chảy bị ô nhiễm, tần suất xuất hiện của các loài ưa sạch giảm và những
loài ưa bẩn xuất hiện với tần số lớn. Trong tất cả các đợt quan trắc, các loài
Asplanchna sieboldi, Brachionus caliciflorus, Brachionus quadridentatus (Trùng bánh
xe) xuất hiện tại hầu hết các khu vực trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy, đặc biệt là những

vùng ô nhiễm hữu cơ trong lưu vực. Hầu hết các loài này là những loài thường xuất
hiện tại các thuỷ vực bị nhiễm bẩn hữu cơ và được đánh giá là có khả năng chịu đựng
ô nhiễm cao. Tần suất xuất hiện của các loài chỉ thị cho nước bị ô nhiễm trên sông
Nhuệ cao hơn hẳn so với các sông khác trong lưu vực, và đặc biệt cao tại các điểm sau
khi nhận các nguồn thải với lưu lượng lớn như Phúc La, Cự Đà.
Tại những điểm có mức độ ô nhiễm hữu cơ ở mức trung bình, kết quả định loại
cho thấy có sự xuất hiện của cả những loài ưa sạch và những loài thích nghi môi
trường giầu chất hữu cơ.
2.1.1.3. Đối chiếu danh sách đề xuất các giống. loài động vật nổi chỉ thị
Bảng 5. Đối chiếu danh sách đề xuất các loài động vật nổi chỉ thị
Tên taxon

Phân loại ô nhiễm

Tần suất xuất hiện (%)

Ô nhiễm nặng

65%

Trùng bánh xe (Rotatoria)
Asplanchna sieboldi

21


Rotaria neptunia

Ô nhiễm nặng


19%

Rotaria rotaria

Ô nhiễm nặng

5%

Brachionus quadridentatus

Ô nhiễm nặng

29%

B. caliciflorus

Ô nhiễm nặng

75%

B. angularis

Ô nhiễm nặng

0%

B. urceus

Ô nhiễm nặng


10%

Tương đối sạch

0%

K. quadrangula

Ô nhiễm nặng

0%

Lecane vurvirostris

Ô nhiễm nặng

0%

Polyarthra vulgaris

Ô nhiễm nặng

0%

Ô nhiễm trung bình

17%

Tương đối sạch


0%

Eucyclops serrulatus

Tương đối sạch

9%

Mongolodiaptomus birulai (Rylop)

Tương đối sạch

49%

Phyllodiaptomus tunguidus

Tương đối sạch

30%

Neodiaptomus haldeli (Brehm)

Tương đối sạch

16%

Heliodiaptomus seratus

Tương đối sạch


0%

Keratella cochlearis

Râu ngành (Cladocera)
Bosmina longirostris
Alona guttata
Chân chèo (Copepoda)

Đối chiếu với danh sách đề xuất các loài động vật nổi chỉ thị cho thấy một số loài
được đề xuất không xuất hiện trong tất cả các đợt quan trắc. Đó là các loài Keratella
cochlearis, K. Quadrangula, Lecane vurvirostris, Polyarthra vulgaris, Brachionus
angularis (Trùng bánh xe), Alona guttata (Giáp xác râu ngành), Heliodiaptomus
seratus (Giáp xác chân chèo).
Một số loài xuất hiện với tần suất khá cao Asplanchna sieboldi 65%, Brachionus
caliciflorus 75%. Tần suất xuất hiện của những loài này thậm chí là 100% tại những vị
trí bị ô nhiễm, và thấp hơn (25-50%) tại những điểm nước tương đối sạch. Đây là
những loài chủ yếu xuất hiện ở những nơi bị ô nhiễm hữu cơ.
Một số loài thuộc Giáp xác chân chèo và Giáp xác râu ngành xuất hiện với tần
suất thấp (chủ yếu chỉ xuất hiện tại những điểm nước tương đối sạch), do đây là những
loài không thích nghi với điều kiện nước bị ô nhiễm.
Do đó, để có thể đánh giá toàn diện hơn danh sách được đề xuất, cần tiếp tục thử
nghiệm trên các thuỷ vực nước chảy khác với những đặc trưng về chế độ dòng chảy và
điều kiện khí hậu khác với LVS Nhuệ - Đáy.

22


Bảng 6. Tần suất xuất hiện của các loài động vật nổi được đối chiếu tại LVS Nhuệ - Đáy trong các đợt quan trắc năm 2009
Sông Nhuệ

Taxon

LM

PL



CC

ĐQ

Sông Đáy

CT

NT

ĐK

HP

ML

BT

TT

CQ


TN

KK

TTa
n

TT
H

VT

Sông khác
GK

KP

YT

ĐB

Đ10

TK





HL


PL

ĐT

CM

Trùng bánh xe (Rotatoria)
Asplanchna
sieboldi

25%

25%

0%

63%

88%

88%

100% 100%

75% 100%

75%

88%


25% 100%

75%

50%

25%

50%

50%

38%

88%

75%

75%

63% 100%

75%

63%

100%

88%


0%

Rotaria
neptunia

13%

38% 100%

75%

50%

38%

13%

63%

25%

0%

25%

38%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

13%

13%

0%

13%

0%

13%

0%

0%

38%


13%

0%

Rotaria rotaria

13%

50%

0%

25%

13%

0%

0%

13%

13%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

13%

0%

Brachionus
quadridentatus

25%

38%

0%

0%

50%

38%

13%

63%

25%

25%

25%


25%

13%

13%

0%

50%

75%

63%

25%

88%

25%

25%

0%

63%

0%

0%


0%

63%

50%

0%

B. caliciflorus

63% 100% 100% 100%

63%

100%

100% 100%

88%

50% 100%

88%

25%

88%

63%


88%

63%

50%

50%

88% 100% 100% 100%

50%

75%

75%

50%

63%

63%

0%

B. angularis

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

B. urceus

0%


13%

0%

0%

0%

25%

0%

25%

38%

63%

13%

13%

13%

13%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

13%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

13%

63%

0%

Keratella

cochlearis

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

K. quadrangula

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

Lecane
vurvirostris

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

Polyarthra
0%
vulgaris
Râu ngành (Cladocera)

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

88%

50%

13%

50%

88%

50%

100%

25%

50%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

Alona guttata
0%
Chân chèo (Copepoda)

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

13%

0%

13%

13%

13%

25%

13%

0%


0%

13%

0%

13%

0%

13%

0%

13%

13%

13%

13%

13%

0%

25%

13%


0%

13%

13%

0%

13%

0%

25%

25%

0%

88%

25%

75%

63% 100%

38%

38%


38%

63%

50%

75%

88%

13%

88%

13%

50%

75% 100% 100%

0%

50%

0%

63%

38%


50%

50%

0%

38%

50%

88%

0%

25%

0%

50%

13%

63%

25%

50%

38%


25%

0%

0%

0% 100%

50%

50%

13%

50%

0% 100%

0%

0%

0%

38%

25%

13%


0%

13%

0%

0%

13%

38%

0%

0%

13%

13%

13%

13%

25%

13%

50%


13%

38%

38%

13%

0%

0%

0%

13%

13% 100%

13%

0%

13%

25%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

Bosmina
longirostris

Eucyclops

serrulatus
Mongolodiapto
mus birulai
(Rylop)
Neodiaptomus
haldeli (Brehm)
Heliodiaptomus
seratus

0%

0%

23


2.1.2. Chỉ số đa dạng sinh học
Môi trường nước không bị ô nhiễm có đặc điểm là có số lượng lớn các loài
nhưng không loài nào là chính của quần xã. Khi môi trường mất cân bằng thì các loài
nhạy cảm sẽ biến mất, làm giảm độ phong phú loài trong quần xã, đồng thời các loài
thích nghi sẽ gia tăng số lượng.
Chỉ số đa dạng quần xã động vật nổi có sự biến động theo chất lượng nước khá
rõ ràng.
2.1.2.1. Sông Nhuệ
3,50
3,00
2,50
2,00
1,50
1,00

0,50
Cống Liên
Mạc

Phúc La

T3
T7
TB

Cự Đà

Cầu Chiếc

T4
T8
Ô nhiễm trung bình

Đồng Quan Cống Thần
T5
T9-1
Tương đối sạch

Cống Nhật
Tựu

Đò Kiều

Cầu Hồng
Phú


T6
T9-2
Ô nhiễm nặng

Hình 23.Chỉ số đa dạng ĐVN sông Nhuệ (các tháng năm 2009)
Quần xã động vật nổi trên sông Nhuệ có chỉ số đa dạng dao động từ 1,1 đến 2,6.
Duy nhất vị trí cống Liên Mạc có chỉ số đa dạng qua các đợt lấy mẫu đều cao (>2), đạt
ngưỡng tương đối sạch do đây là đầu nguồn, đặc biệt là những đợt cửa cống mở để
tiếp nhận nước sông Hồng phục vụ nông nghiệp. Chỉ số đa dạng giảm đi đáng kể từ
điểm Phúc La (nhận nước thải của quận Hà Đông) và điểm Cự Đà (sau khi nhận nước
của sông Tô Lịch). Kế từ sau các điểm này, chỉ số đa dạng thường xuyên dao động ở
mức thấp hơn 1,5. Có những thời điểm, ở những vị trí như Phúc La, Cự Đà, giá trị còn
xuống xấp xỉ 1. Như vậy, trên toàn sông Nhuệ, ngoại trừ đầu nguồn, đều bị ô nhiễm ở
mức trung bình cho đến ô nhiễm năng. Càng về phía hạ lưu, giá trị đa dạng sinh học
của động vật nổi có xu hướng tăng lên, thể hiện khả năng tự làm sạch của dòng chảy.
Tuy nhiên, mức tăng không đáng kể.
Giá trị đa dạng sinh học cũng có sự thay đổi nhất định giữa các đợt quan trắc
trong năm, tuỳ thuộc vào chế độ đóng mở của các cống trên dòng chảy. Tuy nhiên sự
biến động giá trị chỉ số đa dạng của động vật nổi hầu hết vẫn nằm trong ngưỡng chất
lượng nước ô nhiễm trung bình, trừ điểm đầu nguồn cống Liên Mạc.
2.1.2.2. Sông Đáy

24


3,50

3,00


2,50

2,00

1,50

1,00

0,50
Cầu Mai
Lĩnh

Ba Thá

Cầu Tế
Tiêu

Cầu Quế Tr. Bơm
Cầu
Cầu Phao
Thanh Hồng Phú Kiện Khê
Nộn

T3

T4

T5

T6


T7

T8

T9-1

Thanh
Tân

T9-2

Trung
Hiếu Hạ

Xi măng
Việt
Trung

TB

Gián
Khẩu

Khánh
Phú

Tương đối sạch

Yên Trị


Độc Bộ Đò Mười

Ô nhiễm trung bình

Thượng Cửa Đáy
Kiệm

Ô nhiễm nặng

Hình 24.Chỉ số đa dạng ĐVN sông Đáy (các tháng năm 2009)
Diễn biến chỉ số đa dạng động vật nổi (dọc 17 điểm quan trắc) trên sông Đáy
biến đổi không đáng kể, chỉ số đa dạng trung bình là 1,66 thuộc mức ô nhiễm trung
bình. Trong phạm vi sông Đáy, chất lượng nước có xu hướng được cải thiện về hạ
nguồn, chỉ số đa dạng thấp nhất là tại Cầu Mai Lĩnh (D=0,95) và cao nhất tại Thượng
Kiệm (D=2,92). Nhìn chung kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước sông Đáy ít ô
nhiễm hơn sông Nhuệ (24% số điểm quan trắc trên sông Đáy có giá trị thấp hơn 1,5 so
với 44% các điểm của sông Nhuệ). Sự biến động về tính đa dạng các quần xã động vật
nổi biểu hiện rõ hơn qua các đợt quan trắc trong năm, cụ thể là giá trị đo tháng 4 và
tháng 5 của 9/17 điểm đạt mức >2, tập trung vào các điểm hạ nguồn sông Đáy (Độc
Bộ, Đò Mười, Thượng Kiệm, Cửa Đáy).
2.1.2.3. Các sông khác
3,50
3,00
2,50
2,00
1,50
1,00
0,50
0,00

Bến Đế

Nho Quan

Cầu Phủ Lý

Đầm Tái

Cầu Mới

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9-1

T9-2

TB

Ô nhiễm nặng


Ô nhiễm trung bình

Tương đối sạch

Hình 25.Chỉ số đa dạng ĐVN nhóm các sông khác (các tháng năm 2009)
Trong lưu vực, chất lượng nước mặt cũng được phân tích thông qua chỉ số đa
dạng động vật nổi tại sông Bôi (Bến Đế), sông Hoàng Long (Nho Quan), sông Châu
Giang (Cầu Phủ Lý và Đầm Tái) và sông Tô Lịch (Cầu Mới). Kết quả phân tích cho
25


×