Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện qui trình vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.58 KB, 78 trang )

Lời mở đầu
Kiểm toán tài chính ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế
Việt Nam. Kiểm toán bây giờ không còn là yêu cầu bắt buộc mà còn là nhu
cầu tất yếu của các doanh nghiệp. Vì thông qua kiểm toán các doanh nghiệp
còn thu đợc những lời t vấn quí báu trong việc tăng cờng năng lực quản lý của
Doanh nghiệp thông qua Th quản lý của hãng kiểm toán. Có đợc những kết
quả này kiểm toán viên đã phải thực hiện nhiều thử nghiệm kiểm toán trong đó
thử nghiệm kiểm soát là một bớc quan trọng để đạt đợc sự hiểu biết và đánh
giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng-cơ sở quan trọng để đa ra th
quản lý. Với thực trạng thử nghiệm kiểm soát áp dụng trong kiểm toán báo cáo
tài chính ở Việt Nam còn có nhiều hạn chế, em đã chọn đề tài cho báo cáo
chuyên đề thực tập của mình là Hoàn thiện qui trình vận dụng thử nghiệm
kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc tế Việt Nam thực hiện Nhằm mục đích tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này
trong lý luận và thực tiễn áp dụng tại Công ty thực tập
Thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Quốc tế Việt Nam
(VIA) là một công ty chuyên nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kế toán,
kiểm toán, t vấn tài chính đã có uy tín và đóng góp tích cực trong lĩnh vực
kiểm toán, kế toán, t vấn tài chính...là một cơ hội quí báu cho một sinh viên
chuyên ngành Kiểm toán đạt đợc những yêu cầu ở trên.
Với phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập số liệu, phân tích biện
chứng và kết hợp lý luận với thực tiễn, nội dung chủ yếu của Báo cáo chuyên
đề thực tập là lí luận và thực tiễn áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong qui trình
kiểm toán báo cáo tài chính đợc sắp xếp theo bố cục nh sau:


Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về thử nghiệm kiểm soát trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Chơng II:Thực trạng vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt
động kiểm toán hoạt động kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán Quốc tế
Việt Nam thực hiện


Chơng III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp về vận dụng thử nghiệm
kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Quốc tế
Việt Nam thực hiện
Tuy nhiên, việc nghiên cứu nội dung trên chỉ đợc thực hiện trong phạm
vi của Công ty trong thời gian ngắn. Ngoài ra do hạn chế về tầm nghiên cứu và
hiểu biết của bản thân về lý luận và thực tiễn nên Báo cáo chuyên đề thực tập
này chỉ trình bày đợc một phần nhỏ trong thực tiễn và lí luận của nội dung
chuyên đề và không tránh khỏi rất nhiều sai sót. Em tha thiết mong muốn nhận
đợc sự góp ý và đánh giá của các thầy cô giáo, các kiểm toán viên của VIA để
Báo cáo tổng hợp cũng đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy giáo GS.TS. Nguyễn Quang
Quynh, ngời đã hớng dẫn em hoàn thành Báo cáo chuyên đề thực tập này. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến những nhân viên của Công ty Kiểm toán Quốc tế
Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành bản Báo cáo này.


Chơng I
nHững vấn đề Lý luận chung về qui trình Vận dụng thử
nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính

1.1 Qui trình vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.1.1 ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính

Thử nghiệm và kiểm soát là hai khái niệm gắn liền với quản lý
Khái niệm về quản lý: hiểu một cách trừu tợng, quản lý là sự tác động
của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trờng.(14,48) Theo một quan điểm khác, quản lý là
quá trình định hớng và tổ chức thực hiện các hớng đã định trên cơ sở những
nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.(10,13)

Về phạm vi áp dụng quản lý có thể đợc thực hiện ở tầm vĩ mô nh quản
lý Nhà nớc hoặc ở tầm vi mô nh quản lý một doanh nghiệp cụ thể, quản lý một
dự án,... Gắn với quản lý ở mỗi cấp độ có rất nhiều khái niệm. Tuy nhiên, dù
đợc diễn đạt theo quan điểm nào thì quản lý cũng bao gồm sự tác động có tổ
chức, có hớng đích của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các yếu
tố sẵn có. Một trong khái niệm gắn liền với quản lý ở các doanh nghiệp là khái
niệm về kiểm soát.
Khái niệm về kiểm soát
Xét về mặt ngữ nghĩa kiểm soát có thể hiểu là việc xét xem có gì sai quy
tắc, điều lệ, kỷ luật hay không.(16,440)
Ngoài ra, kiểm soát cũng đợc giải thích là quá trình đo lờng và kiểm tra


về việc thực hiện trong thực tế thông qua đối chiếu với các mục tiêu đã xác
định, các kế hoạch, hay các tiêu chuẩn, từ đó điều chỉnh các nội dung cha hoàn
thiện.(5,73)
Trên góc độ quản lý kinh doanh kiểm soát chính là quá trình đo lờng và
đánh giá việc thực hiện trên thực tế thông qua đối chiếu với các mục tiêu, kế
hoạch đã xác định nhằm điều chỉnh những sai sót, cha phù hợp
Trong phạm vi một doanh nghiệp, kiểm soát thờng đợc thực hiện dới
nhiều hình thức nh cấp trên kiểm soát cấp dới, những đơn vị cùng cấp kiểm
soát lẫn nhau,... Bên cạnh quá trình kiểm soát do tự bản thân doanh nghiệp tiến
hành, quá trình kiểm soát có thể đợc thực hiện bởi các chủ thể bên ngoài nh
các cơ quan thuế, thanh tra tài chính của Nhà nớc, các cơ quan kiểm định chất
lợng,...
Khái niệm về thử nghiệm
Xét về mặt ngũ nghĩa thử nghiệm có thể đợc hiểu là việc làm thử để xem
xét kết quả việc thực hiện đó.(16,756)
Xét theo góc độ quản lý kinh doanh, thử nghiệm đợc hiểu là tập hợp các
câu hỏi phỏng vấn hay các câu hỏi điều tra, việc thực hiện trong thực tiễn các

hoạt động để đo lờng, đánh giá sự hiểu biết của ngời đợc hỏi hoặc thực hiện về
sự hiểu biết, khả năng thực hiện của họ trong một lĩnh vực nhất định. Đồng
thời, thử nghiệm cũng là việc kiểm tra tính hoàn hảo của một hệ thống sau một
thời gian quan sát và việc nghiên cứu bản chất để tìm ra những yếu tố cấu
thành hệ thống cần nghiên cứu. (9,493)
Thử nghiệm có thể hiểu chính là việc áp dụng các kĩ thuật để nghiên
cứu về bản chất các yếu tố cấu thành hệ thống hoặc kiểm tra việc thực hiện
trong thực tiễn.


Trong quá trình quản lý (xem sơ đồ 1),
1 các nhà quản lý dựa vào các
hiểu biết về thực tế để đặt ra những câu hỏi về những vấn đề họ không hiểu,
cảm thấy không hiệu quả hoặc không tin tởng. Những câu hỏi đó sẽ đợc trả lời
thông qua các lý luận tơng ứng. Thông thờng, trong quá trình quản lý, các lý
luận này đợc cụ thể hoá hoặc biểu hiện thông qua các kế hoạch, dự kiến của
nhà quản lý. Giai đoạn tiếp theo, nhà quản lý sẽ áp dụng các lý luận này trong
thực tiễn, và áp dụng các thử nghiệm để tìm hiểu về thực tiễn vận dụng lý luận.
Việc phản ánh thực tế thông qua kết quả thực hiện các thử nghiệm sẽ giúp các
nhà quản lý có cái nhìn đầy đủ về thực tế, từ đó tiếp tục đặt ra các câu hỏi để
tìm ra các giải pháp thích hợp.

Sơ đồ 1: Vị trí của thử nghiệm trong quá trình quản lý

(4,194 )

Câu hỏi
Thực tế

Lý luận

Thử nghiệm

Nh vậy thử nghiệm và kiểm soát đều là những khái niệm gắn liền với
quản lý. Do đó đây cũng là khái niệm gắn với kiểm toán tài chính-một bộ
phận của kiểm toán là môn học ra đời từ yêu cầu của quản lý.
Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính:
Kiểm toán Báo cáo tài chính (gọi tắt là kiểm toán tài chính) là xác minh
và bày tỏ ý kiến về các Bảng khai tài chính của một đơn vị kinh tế bằng hệ
thống các thủ tục kiểm toán do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tơng
xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.(10,49)


Chức năng của kiểm toán tài chính là hớng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ
sở các bằng chứng kiểm toán.
Đối tợng cụ thể của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính bao
gồm các báo cáo kế toán (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) và các bảng tổng hợp
tài chính đặc biệt.
Phơng pháp của kiểm toán tài chính bao gồm kiểm toán chứng từ và
kiểm toán ngoài chứng từ.
Để thực hiện chức năng của mình kiểm toán tài chính đã thu thập bằng
chứng kiểm toán dựa trên hai thử nghiệm chính của mình là thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản.

Thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính
Hiện nay, trong các tài liệu, có nhiều cách gọi và giải thích khác nhau
về thử nghiệm kiểm soát. Nhiều cụm từ đồng nghĩa với nhau trên phơng diện
lý thuyết kiểm toán song đợc sử dụng khác nhau trong hệ thống các chuẩn
mực và trong thực tiễn kiểm toán. Vì vậy, để nhất quán, thuật ngữ thử nghiệm
kiểm soát sẽ đợc sử dụng thay thế các thuật ngữ khác nh thủ tục kiểm soát,

trắc nghiệm đạt yêu cầu, thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB), thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát, thủ tục kiểm tra các thủ tục
kiểm soát,... đang đợc sử dụng trong các tài liệu. Tơng ứng với các thuật ngữ
khác nhau, các tài liệu có sử dụng nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
thử nghiệm kiểm soát.
Khái niệm thử nghiệm kiểm soát theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
số 500, thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và kiểm
soát nội bộ (2,59).


Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế, thử nghiệm kiểm soát đợc dùng để
chỉ các thủ tục kiểm tra cho phép thu thập các bằng chứng kiểm toán về tính
hiệu quả của cơ cấu và vận hành của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
(1,212)

.
Khái niệm về thử nghiệm kiểm soát theo quan điểm của hãng kiểm toán

Deloitte Touche Tohmatsu (DTT) đợc hiểu là việc kiểm tra nhằm mục đích
cung cấp bằng chứng về tính hiệu quả trong thiết kế và hoạt động của một hệ
thống kiểm soát nhằm ngăn ngừa và hạn chế những sai sót khi đa ra ý kiến về
Báo cáo tài chính(18,14
Tựu trung lại, chúng ta có thể hiểu thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm
tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu
hiệu của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.

ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính:
ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát trong thu thập bằng chứng kiểm toán:
Một bằng chứng kiểm toán thu thập đợc phải thỏa mãn hai yếu tố: tính đầy

đủ và tính hiệu lực. Nghĩa là bằng chứng kiểm toán phải có giá trị và đủ để
giúp kiểm toán viên đa ra đợc ý kiến hợp lý.
Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán đợc xác định trên cơ sở rất nhiều
yếu tố nh nguồn gốc, tính liên đới, chất lợng của HTKSNB,... Nh vậy,
HTKSNB cũng là một yếu tố ảnh hởng đến độ tin cậy của bằng chứng. Cụ thể,
bằng chứng thu đợc khi HTKSNB hoạt động có hiệu quả đáng tin cậy hơn từ
một hệ thống yếu kém. Do đó, các thử nghiệm kiểm soát góp phần đánh giá
HTKSNB của doanh nghiệp sẽ có vai trò ảnh hởng lớn đến những đánh giá của
kiểm toán viên về tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán.
Tính đầy đủ của bằng chứng chịu ảnh hởng rất lớn bởi phơng pháp chọn


mẫu của kiểm toán viên. Trên thực tế, phơng án kiểm tra chi tiết toàn bộ là
không khả thi. Kiểm toán viên cần phải chọn mẫu kiểm toán. Qui mô mẫu
chọn để kiểm tra chi tiết chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh độ tin cậy dự kiến
vào KSNB, tỷ lệ dung sai cho phép, số lợng khoản mục trong tổng thể,... Các
thử nghiệm kiểm soát đánh giá HTKSNB sẽ tác động đến quy mô mẫu kiểm
tra chi tiết do kiểm toán viên lựa chọn, và gián tiếp ảnh hởng tới tính đầy đủ
của bằng chứng kiểm toán.
ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát trong đánh giá rủi ro kiểm toán:
Các loại rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 400:


Rủi ro tiềm tàng (IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng

nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót
trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống
kiểm soát nội bộ.



Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro xảy ra sai xót trọng yếu trong

từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa
hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.


Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong

từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán
không phát hiện đợc.


Rủi ro kiểm toán (AR): Là rủi ro do kiểm toán viên và công ty

kiểm toán đa ra ý kiến và nhận xét không thích hợp khi báo cáo kiểm toán còn
có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện .Ta có công thức sau về quan hệ giữa


các rủi ro
AR = IR x CR x DR
Các công ty kiểm toán luôn mong muốn đạt một mức rủi ro mong muốn
vì nó ảnh hởng trực tiếp tới uy tín của công ty. Với công ty cung cấp một dịch
vụ dựa trên niềm tin của của khách hàng và ngời sử dụng báo cáo tài chính thì
giữ đợc uy tín là vấn đề sống còn. Để đạt đợc mục tiêu này kiểm toán viên phải
điều chỉnh rủi ro phát hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã đợc đánh giá
Thử nghiệm kiểm soát cho phép kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm

soát. Do đó đây là cơ sở cho kiểm toán viên thiết kế một chơng trình kiểm toán
nhằm đạt đợc mức rủi ro phát hiện thích hợp và đạt mức rủi ro kiểm toán mong
muốn.
ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát trong góp phần nâng cao hiệu quả
kiểm toán trong năm hiện tại
Hiệu quả là vấn đề rất quan trọng trong cuộc kiểm toán.
Một mặt Điều lệ đạo đức nghề nghiệp của Viện Kiểm toán viên độc lập đã
chỉ rõ trách nhiệm đối với khách hàng của kiểm toán viên: phải công bằng, vô
t với khách hàng, phục vụ họ hết khả năng của mình, với sự quan tâm nghiệp
vụ vì lợi ích cao nhất của khách hàng và phù hợp với trách nhiệm đối với công
chúng.(6,59) Nh vậy, với những ngời quan tâm đến Báo cáo tài chính, kiểm toán
viên phải đa ra ý kiến trung thực và hợp lý, tức là hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ
theo luật định và theo chuẩn mực nghề nghiệp.
Mặt khác, vì lợi ích cao nhất của khách hàng cũng có nghĩa kiểm toán viên
cũng cần nỗ lực làm giảm giá phí kiểm toán với chi phí về thời gian, chi phí do
ảnh hởng tới hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán,... là tối thiểu, tức quan tâm
đến khía cạnh kiểm toán viên thực hiện dịch vụ kiểm toán thu lợi nhuận.


Với những yêu cầu đó, khi thu thập bằng chứng, kiểm toán viên phải đảm
bảo đồng thời hai yêu cầu: thu thập bằng chứng hiệu lực và đầy đủ, và chi phí
thu thập là tối thiểu. Yêu cầu đầu tiên bảo đảm hiệu năng kiểm toán, tránh cho
công ty kiểm toán đối mặt với một rủi ro kiểm toán lớn ảnh hởng đến uy tín
của công ty. Ngợc lại, yêu cầu thứ hai đảm bảo tính hiệu quả, góp phần nâng
cao khả năng cạnh tranh và nâng cao lợi nhuận cho công ty kiểm toán.
Lợi nhuận của công ty đối với từng hợp đồng đợc xác định bằng cách lấy
doanh thu, tức số tiền khách hàng trả phí kiểm toán, trừ đi chi phí kiểm toán
mà công ty đã bỏ ra thực tế. Nếu công ty đảm bảo đợc tính hiệu quả thì với
doanh thu cố định, việc giảm tối đa chi phí sẽ giúp họ thu lợi nhuận tối đa. Tơng tự, với một mức lợi nhuận xác định, chi phí tối thiểu sẽ giúp giá phí kiểm
toán mà công ty yêu cầu với khách hàng là nhỏ nhất. Đây là cơ sở để công ty

có đợc vị trí cạnh tranh trên thị trờng.
Thử nghiệm kiểm soát sẽ góp phần giúp kiểm toán viên cân nhắc về chi phí
do việc lựa chọn thủ tục kiểm toán. Nếu mức rủi ro kiểm soát đợc đánh giá
thấp, kiểm toán viên có thể giảm số lợng bằng chứng kiểm toán đợc thu thập
khi kiểm tra chi tiết số d và nghiệp vụ, góp phần giảm chi phí kiểm toán mà
vẫn đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán năm hiện tại.
Về mặt chi phí, bản thân khách thể kiểm toán cũng mong muốn giảm các
thủ tục kiểm toán lặp lại một cách không hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí thời
gian, chi phí nhân lực và chi phí bằng tiền vì kiểm toán cũng ảnh hởng tới hoạt
động của khách hàng. Chính vì thế, thử nghiệm kiểm soát đã đợc hình thành
dựa vào kết quả của HTKSNB đợc đánh giá là tồn tại và hoạt động có hiệu lực,
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Tóm lại, hiệu quả là một vấn đề kinh tế gắn liền với cuộc kiểm toán, là nhu
cầu của cả công ty kiểm toán lẫn khách hàng. Thử nghiệm kiểm soát giữ một


vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán.
ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát với kết quả kiểm toán năm tiếp theo
Các thử nghiệm kiểm soát đợc áp dụng nhằm đánh giá về hệ thống kiểm
soát của doanh nghiệp trong việc ngăn ngừa, phát hiện, và sửa chữa các sai sót
trọng yếu. Qua đó, kiểm toán viên sẽ phát hiện ra những u điểm của hệ thống
kiểm soát, coi đây là cơ sở của sự tin cậy vào số liệu kế toán đợc đề cập. Mặt
khác, kiểm toán viên sẽ phát hiện các nhợc điểm, những thiếu sót của hệ thống
kiểm soát đó. Những nhợc điểm này sẽ là những rủi ro kiểm soát chi tiết đợc
kiểm toán viên xác định làm cơ sở tăng cờng kiểm tra chi tiết. Đồng thời, đây
là cơ sở để kiểm toán viên nêu ra những ý kiến giúp doanh nghiệp nhận thức đợc những thủ tục kiểm toán cha hiệu quả đợc trình bày trong Th quản lý gửi
kèm Báo cáo kiểm toán, hay trong trao đổi trực tiếp giữa kiểm toán viên với
Ban Giám đốc khách hàng hay những ngời có trách nhiệm với các thủ tục kiểm
soát.
Những ý kiến hoàn thiện HTKSNB có vai trò quan trọng không chỉ đối với

doanh nghiệp mà còn cả bản thân công ty kiểm toán. Thông thờng, một doanh
nghiệp thờng đợc một công ty kiểm toán nhất định tiến hành kiểm toán trong
nhiều năm. Vì vậy, việc doanh nghiệp đó hoàn thiện HTKSNB sẽ góp phần
giảm rủi ro kiểm soát đợc đánh giá trong năm kiểm toán tiếp theo. Theo đó, số
lợng các thử nghiệm cơ bản đợc thực hiện trong năm kiểm toán tiếp theo sẽ
giảm xuống. Tính hiệu quả trong năm kiểm toán tiếp theo đợc nâng cao.
Mặt khác, với yêu cầu kế thừa và phát triển khi thiết kế chơng trình kiểm
toán, kiểm toán viên cần quan tâm đến các thử nghiệm kiểm soát năm trớc đã
áp dụng nhằm đánh giá toàn diện hơn khi tiếp cận HTKSNB cũng nh nâng cao
tính đồng bộ của thử nghiệm kiểm soát. Khi đó, tính hiệu quả của cuộc kiểm
toán năm tiếp theo có thể chịu ảnh hởng gián tiếp do các thử nghiệm kiểm soát


áp dụng trong năm trớc mang lại.
1.1.2 Các phơng pháp thực hiện kiểm toán
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, phơng pháp là hệ thống các
nguyên tắc, quy tắc, thủ thuật mà chủ thể thực hiện trong nhận thức cũng nh
trong thực tiễn nhằm đạt đợc mục đích đề ra(17,139). Do vậy, các phơng pháp
thực hiện thử nghiệm kiểm soát sẽ là các nguyên tắc, quy tắc, thủ thuật mà
kiểm toán viên thực hiện trong kiểm toán tài chính nhằm đạt đợc sự hiểu biết
về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Các phơng pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Lý thuyết về kiểm toán tài chính đã đề cập và giới thiệu một số các phơng pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát trên cơ sở các phơng pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán nói chung và các khái niệm về thử nghiệm, kiểm soát
trong quản lý nh sau:


Điều tra xác thực (còn gọi là điều tra):

Điều tra xác thực là việc thực hiện kết hợp hay độc lập các phơng pháp

quan sát, xác minh tài liệu nhằm đạt đợc các bằng chứng về tính hiệu lực của
HTKSNB.
Khi thực hiện các thủ tục nhằm xác thực các thông tin thông qua điều
tra, việc xác định phạm vi thực hiện phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của
kiểm toán viên. Việc thực hiện cần phải áp dụng vừa đủ để xác thực những
hiểu biết về hoạt động kiểm soát. Ví dụ, kiểm toán viên có thể kiểm tra các
chứng từ về ngày tháng và chữ kí, hoặc yêu cầu quan sát các chứng từ làm
minh chứng cho các yếu tố ngoại trừ đã đợc đề cập nhằm đạt đợc các bằng
chứng cho các kết luận tiếp theo về thủ tục kiểm soát.
Điều tra xác thực bao gồm 2 phơng pháp cụ thể:




Quan sát thực địa:

Là phơng pháp mà kiểm toán viên trực tiếp chứng kiến các thủ tục kiểm
soát đợc thực hiện trên hiện trờng.(7,128)
Việc thực hiện quan sát này đem lại bằng chứng về hiệu lực hoạt động
của HTKSNB. Ví dụ, chúng ta có thể quan sát hoạt động kiểm soát liên quan
đến kiểm kê hàng tồn kho thông qua quan sát việc nhân viên khách hàng thực
hiện và ghi chép kết quả kiểm kê theo quy chế KSNB.
Quan sát thực địa cho phép kiểm toán viên có đợc nhận thức trực diện về
đối tợng kiểm toán và qua đó thu thập bằng chứng kiểm toán tin cậy khi quan
sát hiện trờng.
Kiểm toán viên có thể áp dụng phơng pháp này trong trờng hợp các thủ
tục kiểm soát của đơn vị không để lại dấu vết nhng mang tính thờng xuyên,
định kì hoặc các thủ tục kiểm soát không có tài liệu chứng minh cho việc thực
hiện một cách riêng biệt. Ví dụ nh quan sát thủ tục chấm công nhân của đơn
vị, quan sát thủ tục kiểm tra và nhận hàng vào kho,...

Trên thực tế, có thể những gì chúng ta đã quan sát không đợc thực hiện
thờng xuyên. Ban Giám đốc và các nhân viên của khách hàng có thể thực hiện
công việc một cách nghiêm túc hơn và siêng năng hơn trong những thời điểm
mà chúng ta chọn để quan sát. Bởi vậy, quan sát chỉ đem lại những bằng chứng
đầy đủ cho thời điểm kiểm toán viên tiến hành quan sát. Vì thế, kiểm toán viên
cần thực hiện các thủ tục bổ sung khác để có thể ủng hộ cho ý kiến đánh giá
của mình bên cạnh phơng pháp quan sát.


Kiểm tra tài liệu:

Là phơng pháp mà kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các dấu vết đợc để
lại trên các chứng từ, báo cáo kế toán có liên quan đến thủ tục kiểm soát.(7,128)


Có nhiều cách thức để kiểm tra tài liệu nh xác minh lại các yếu tố quan
trọng trên chứng từ nh chữ kí của Giám đốc, của kế toán trởng trên phiếu chi,
xem xét chênh lệch về ngày tháng trên phiếu thu, phiếu chi trong trờng hợp thu
chi tiền mặt,...
Tài liệu đợc kiểm tra có thể là tài liệu viết tay hoặc dới dạng dữ liệu điện
tử. Mức độ đảm bảo của kiểm toán viên đối với mỗi loại bằng chứng này tuỳ
thuộc vào bản chất của thủ tục kiểm soát đang quan tâm. Ví dụ, nếu việc thực
hiện thủ tục kiểm soát đợc ghi chép lại bởi ngời thực hiện ban đầu thì việc
kiểm tra này chỉ cung cấp bằng chứng ở mức độ hạn chế về hiệu lực hoạt động
kiểm soát. Nhng nếu tài liệu này đợc đối chiếu tiếp với những thủ tục khác,
hiệu lực kiểm soát sẽ đợc đánh giá ở mức cao hơn.
Phơng pháp kiểm tra tài liệu thờng đợc áp dụng khi các thủ tục để lại
dấu vết trực tiếp trên các tài liệu nh chữ ký của kế toán tiền mặt và thủ quỹ khi
tiến hành đối chiếu sổ quỹ và sổ cái tài khoản tiền mặt cuối tháng, xác nhận
kiểm tra hàng hoá trên biên bản kiểm kê,...

Kiểm toán viên khi thực hiện cần xem xét liệu chứng từ có đảm bảo đầy
đủ và đáp ứng các quy định về uỷ quyền và phê chuẩn, quy định về phân công
công việc hay không. Đây là phơng pháp thực hiện tơng đối hiệu quả song
không thể áp dụng đối với mọi thủ tục cần đánh giá.


Điều tra phỏng vấn (còn gọi là phỏng vấn):

Phỏng vấn là cách thức đa ra câu hỏi và thu thập câu trả lời của khách
hàng (có thể là những ngời thực hiện thủ tục kiểm soát hoặc ngời có liên quan)
để hiểu rõ về hoạt động kiểm soát cũng nh xác nhận việc thực hiện các thủ tục
kiểm soát của khách hàng.
Thí dụ, kiểm toán viên có thể phỏng vấn ngời kiểm soát các đĩa vi tính
để khẳng định những ngời không đợc uỷ quyền không đợc phép tra cứu hồ sơ


lu trữ trên đĩa máy tính.
Thông thờng kiểm toán viên thờng sử dụng 2 dạng câu hỏi trong khi áp
dụng phơng pháp phỏng vấn:


Câu hỏi đóng:

Là những câu hỏi đợc thiết kế với câu trả lời là Có hoặc Không để
xác nhận về một điểm cụ thể (7,128)
Dạng câu hỏi đóng thờng đợc sử dụng khi kiểm toán viên thực hiện phát
phiếu điều tra áp dụng với một số lợng nhất định ngời cần hỏi. Đối với các
mẫu phỏng vấn mang tính chất chuẩn, công ty kiểm toán thờng thiết kế các
câu hỏi đóng và yêu cầu các kiểm toán viên sử dụng linh hoạt khi vận dụng.
Câu hỏi đóng thờng dễ hiểu và dễ trả lời, là một phơng pháp đơn giản,

dễ áp dụng. Tuy nhiên, hệ thống câu hỏi do kiểm toán viên thiết kế thờng
không thể đầy đủ mọi vấn đề liên quan đến mọi trờng hợp của thủ tục kiểm
soát. Vì thế, những câu trả lời Có hoặc Không có thể làm hạn chế sự nhận
thức của kiểm toán viên về thủ tục kiểm soát cần đánh giá.


Câu hỏi mở:

Là câu hỏi đặt ra yêu cầu khách hàng khi trả lời phải mô tả lại quá trình
thực hiện thủ tục kiểm soát hoặc các quy định của kiểm soát (7,128).
Câu hỏi mở thờng sử dụng trong các trờng hợp hỏi đáp trực tiếp. Khi áp
dụng, kiểm toán viên linh hoạt tuỳ theo tình huống cụ thể để đặt hoặc điều
chỉnh các câu hỏi đã đợc chuẩn bị từ trớc. Trong một số trờng hợp, các phiếu
điều tra do kiểm toán viên phát ra cũng áp dụng các câu hỏi mở nhằm mục
đích tăng tính hoàn chỉnh và chi tiết của câu trả lời thu đợc.
Các câu hỏi mở áp dụng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin
khá hoàn chỉnh về thủ tục kiểm soát đợc quan tâm. Tuy nhiên, việc đặt câu hỏi


phụ thuộc vào khả năng linh hoạt và nhu cầu thực tế của kiểm toán viên. Ngợc
lại, tính chính xác và chi tiết của câu trả lời phụ thuộc vào sự quan tâm, sự hiểu
biết, khả năng diễn đạt,... của ngời trả lời.
Nhìn chung, phỏng vấn là phơng pháp đợc kiểm toán viên áp dụng thờng xuyên. Trong giai đoạn đầu đánh giá rủi ro kiểm soát, việc áp dụng nhằm
mục đích cập nhật thông tin có đợc từ kết quả kiểm toán năm trớc hoặc thu
thập những thông tin ban đầu về hoạt động kiểm soát tại công ty khách hàng.
Trong các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán, phỏng vấn giúp kiểm toán viên
có đợc những thông tin ban đầu hoặc bổ sung về thiết kế và thực hiện thủ tục
kiểm soát tại đơn vị đợc kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện phỏng vấn, kiểm toán viên cần lắng nghe với
thái độ hoài nghi nghề nghiệp. Điều này thể hiện ở việc không chấp nhận hay

bác bỏ ngay từng câu trả lời mà cần tiếp tục đặt các câu hỏi bổ sung nhằm
khẳng định tính chính xác của vấn đề và tránh những hiểu lầm. Độ chính xác
của các câu trả lời thu đợc thông qua phỏng vấn phụ thuộc vào sự trung thực,
hợp tác và nhận thức của ngời đợc phỏng vấn về vấn đề kiểm toán viên đặt ra.
Chính vì vậy, kết quả thẩm vấn nói chung không phải là một bằng chứng vững
chắc về sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát. Tuy nhiên, phơng pháp
này thờng xuyên đợc áp dụng đặc biệt khi cần thu thập các thông tin ban đầu.
Kết thúc phỏng vấn, kiểm toán viên cần tóm tắt kết quả, có thể yêu cầu
ngời phỏng vấn ký xác nhận về vấn đề vừa đề cập, thu nhận và đính kèm thông
tin bổ sung cho kết quả phỏng vấn. Trên giấy tờ làm việc, kiểm toán viên cần
ghi lại những ý kiến đánh giá về thủ tục kiểm soát đã kiểm tra.


Thực hiện lại:

Thực hiện lại là việc lặp lại hoạt động của một nhân viên khách hàng đã
làm để xác nhận mức độ trách nhiệm của họ đối với công việc (cụ thể là thủ


tục kiểm soát) đợc giao.
Phơng pháp này thờng áp dụng trong trờng hợp các dấu vết để lại là gián
tiếp. Ví dụ nh tiến hành kiểm tra Bảng đối chiếu tiền gửi của đơn vị với Ngân
hàng, xem xét Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt của đơn vị cuối năm,... Nh vậy,
thực hiện lại có thể áp dụng khi những hoạt động kiểm soát có chứng từ và tài
liệu liên quan, nhng nội dung không đủ cho mục đích đánh giá hiệu quả quá
trình kiểm soát. Ví dụ, trờng hợp khách hàng thực hiện bán hàng theo giá cố
định trong từng thời kì, việc kiểm tra quy định này đợc thực hiện bởi
HTKSNB. Tuy nhiên, hoá đơn chỉ thể hiện giá bán từng thời điểm, thiếu sự xác
nhận của thủ tục kiểm soát. Lúc này, kiểm toán viên thực hiện lại việc đối
chiếu giá bán trên hoá đơn với báo giá từng thời kì để kiểm tra, đánh giá gián

tiếp hoạt động KSNB.
Nhìn chung, việc thực hiện lại này có thể không cung cấp bằng chứng
đầy đủ về tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát. Sự thiếu vắng một số không
đáng kể các sai sót trong nội dung thực hiện kiểm tra (do chính kiểm toán viên
tạo ra trong quá trình thực hiện) không thể cung cấp bằng chứng thuyết phục
rằng hệ thống sẽ đợc thực hiện tốt (có khả năng ngăn ngừa, phát hiện, và sửa
chữa sai sót) trong mọi thời điểm. Vì vậy, phơng pháp này thờng đợc thực hiện
kèm theo các kĩ thuật tính toán, so sánh, phỏng vấn. Tuy nhiên, việc thực hiện
lại rất có hiệu lực đối với hệ thống thủ tục kiểm soát bằng máy vi tính do quy
trình vận hành của máy tính mang tính chất hệ thống và nhất quán.
Khi dự định thực hiện lại, kiểm toán viên cần có sự thống nhất với Ban
Giám đốc khách hàng để đảm bảo việc thực hiện không gây nên các sai sót và
ảnh hởng đến hoạt động thực sự của khách hàng. Thực hiện lại chỉ nên áp dụng
khi kiểm toán viên không thể xác định hiệu lực của HTKSNB đợc thiết kế ở
mức độ cao, và không thể áp dụng các kĩ thuật khác.




Kiểm tra từ đầu đến cuối:

Kiểm tra từ đầu đến cuối (Walk-through test) là sự kết hợp giữa kỹ thuật
phỏng vấn, điều tra và quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của
nghiệp vụ cụ thể đợc ghi lại trong Sổ cái.
Phơng pháp này đòi hỏi sự kết hợp nhiều kĩ thuật để xác minh một
nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào Sổ cái. Ví dụ, để kiểm tra việc thực hiện
tuân thủ theo các quy định về nhận hàng gia công đơn chiếc, kiểm toán viên có
thể phỏng vấn những ngời có liên quan, phát hiện ra một số dấu hiệu nhận biết
sai sót của họ rồi áp dụng kĩ thuật thực hiện lại gửi một đơn đặt hàng, kiểm tra
các dấu hiệu kiểm soát thể hiện trên đơn đặt hàng đó để đánh giá khái quát về

việc thực hiện thủ tục kiểm soát liên quan đến đặt hàng đơn chiếc.
Khi áp dụng phơng pháp này, kiểm toán viên có thể theo dõi từng bớc
thực hiện nghiệp vụ. Do đó, phơng pháp này cho phép kiểm toán viên đa ra ý
kiến đánh giá tơng đối chính xác về thủ tục kiểm soát.
Tuy nhiên, phơng pháp này khá phức tạp, chi phí cao, yêu cầu về thời
gian,... nên chỉ đợc thực hiện với các nghiệp vụ trọng yếu.


Kiểm tra ngợc lại:

Kiểm tra ngợc lại theo thời gian là việc kiểm tra một nghiệp vụ từ Sổ cái
tới thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ đó.
Cũng nh kiểm tra từ đầu đến cuối, phơng pháp này cung cấp bằng chứng
với độ chính xác khá cao về thiết kế và hoạt động của HTKSNB. Tuy nhiên,
phơng pháp này cũng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều kĩ thuật nh phỏng vấn, điều
tra,... trong khoảng thời gian dài, chi phí cao nên chỉ áp dụng đối với các
nghiệp vụ trọng yếu.
- Tóm lại, tơng ứng với các thủ tục kiểm soát của khách hàng cần kiểm


tra, kiểm toán viên cần thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát có hiệu
quả. Các kết quả của các thử nghiệm kiểm soát thu đợc cũng chính là các bằng
chứng phục vụ cho quá trình ra ý kiến của kiểm toán viên. Vì thế, kiểm toán
viên cần phải thu thập và lu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần
thiết liên quan đến cuộc kiểm toán làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán(2,48).
Cách thức thể hiện kết quả áp dụng thử nghiệm kiểm soát:
- Quá trình thực hiện và kết quả của thử nghiệm kiểm soát cần đợc kiểm
toán viên trình bày và mô tả trong các giấy tờ làm việc và lu trữ trong hồ sơ
kiểm toán. Đây chính là hình thức của các phơng pháp thực hiện thử nghiệm
kiểm soát trong hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên.

Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân
loại, sử dụng và lu trữ(2,49). Các tài liệu này đợc thu thập, lập theo nhiều dạng
thức, đợc lu trữ theo nhiều phơng tiện khác nhau tuỳ thuộc từng loại bằng
chứng kiểm toán. Tơng tự các bằng chứng thu đợc thông qua các phơng thức
khác, các bằng chứng thu đợc thông qua các thử nghiệm kiểm soát đợc kiểm
toán viên thể hiện trên các giấy tờ làm việc cũng khá đa dạng. Về mặt lý
thuyết, kiểm toán viên có thể áp dụng 3 phơng pháp thể hiện thử nghiệm kiểm
soát trên giấy tờ làm việc nh sau:



Phơng pháp mô tả tờng thuật:

Là bản mô tả bằng văn bản về cơ cấu KSNB của khách hàng. Bản tờng
thuật đúng cách thức kiểm toán viên tiếp cận các thủ tục kiểm soát của khách
hàng, mô tả lại kết quả đạt đợc và nhận xét đánh giá của kiểm toán viên.


Mẫu số 1: Mẫu bản mô tả t ờng thuật của kiểm toán viên
Mục tiêu: Tìm hiểu qui trình mua sắm tài sản cố định
Mô tả:
- Yêu cầu mua sắm sẽ được trình cho trưởng bộ phận hoặc giám đốc phê
duyệt
Các tài sản giá trị lớn sẽ cần ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp
Hội đồng quản trị sẽ quyết định nhà cung cấp và giá mua

Tuy nhiên, cả thủ tục đợc kiểm soát và thử nghiệm kiểm soát tơng ứng
đều đợc mô tả bằng từ ngữ nên đôi khi gây khó khăn trong việc hình dung.
Song, phơng pháp mô tả tờng thuật đợc thực hiện rất đơn giản, nhanh chóng
nên đợc kiểm toán viên thờng xuyên lựa chọn.


Mẫu số 2: Mẫu sơ đồ mô tả thủ tục kiểm soát
Mục tiêu: Tìm hiểu qui trình mua sắm tài sản cố định
Mô tả:
Trình yêu cầu mua sắm
sắmcho
Các giấy báo giá



Duyệt giá mua và nhà cung
cấp

Phơng pháp sơ đồ:

Sơ đồ KSNB là sự trình bày các tài liệu và sự vận động liên tiếp của
chúng bằng các kí hiệu, biểu đồ. Thông qua hệ thống các kí hiệu và biểu đồ,
kiểm toán viên cũng mô tả đợc việc tiếp cận của mình và đánh giá nhận xét
sau quá trình tiếp cận các thủ tục kiểm soát đó.


Phơng pháp sơ đồ đợc đánh giá cao hơn phơng pháp mô tả tờng thuật do
dễ theo dõi và cập nhật, so sánh và đánh giá. Tuy nhiên, phơng pháp này đòi
hỏi chi phí cao hơn và yêu cầu về khả năng khái quát, mô tả bằng sơ đồ của
kiểm toán viên. Mặt khác, nếu các thủ tục kiểm soát thực hiện mang tính chất
đơn lẻ, ít hệ thống thì việc vận dụng phơng pháp này rất khó khăn.


Bảng câu hỏi về cơ cấu kiểm soát nội bộ:


Là một bảng đặt ra một loạt các câu hỏi đóng, yêu cầu kiểm toán viên
trả lời Có hoặc Không về các quá trình kiểm soát trong từng lĩnh vực kiểm
soát sau khi đã áp dụng các kỹ thuật để đạt đợc những hiểu biết về các thủ tục
kiểm soát đó. Bảng câu hỏi là phơng tiện giúp kiểm toán viên nhận diện các
khía cạnh còn thiếu sót của HTKSNB, kể cả những điểm mà phơng pháp sơ đồ
đã bỏ qua.

Mẫu số 3: Mẫu bảng câu hỏi về cơ cấu kiểm soát nội
bộ
Mục tiêu: Tìm hiểu qui trình mua sắm tài sản cố định
Mục đích và câu hỏi
1. Phiếu yêu cầu mua tài sản cố định
có được chuẩn bị và phê duyệt bởi cấp
có thẩm quyền không?

Trả lời

Nhận xét

Có Không N/A
X

...

2. Lệnh chuyển bằng văn bản có được

Tuy nhiên, bảng câu hỏi không giúp cho kiểm toán viên có đợc một
cách nhìn khái quát về hệ thống các thủ tục kiểm soát của khách hàng. Bên



cạnh đó, bảng câu hỏi chuẩn (có mẫu sẵn) là không khả thi với mọi khách
hàng, trong khi để thiết kế một bảng câu hỏi hoàn hảo đối với từng khách hàng
cụ thể là điều không thể thực hiện đợc.
Việc thể hiện các thử nghiệm kiểm soát trên giấy tờ làm việc của kiểm
toán viên có thể đợc thực hiện theo một trong ba cách trên. Tuy nhiên, do
những u điểm và nhợc điểm cố hữu của từng phơng pháp nên trong thực tế,
kiểm toán viên thờng kết hợp đồng thời hai hoặc cả ba phơng pháp trong quá
trình thực hiện mô tả thủ tục kiểm soát lên trên giấy tờ làm việc và trong hồ sơ
kiểm toán.
1.2 Đặc điểm vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong các giai đoạn kiểm
toán tài chính
Khái niệm về thử nghiệm kiểm soát khẳng định thử nghiệm kiểm soát là
sự kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và vận
hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Do đó, trong quá
trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện ba nội
dung:
+ Đạt đợc sự hiểu biết về cơ cấu KSNB của khách hàng
+ Đánh giá sự hoạt động của cơ cấu đó trên cơ sở những hiểu biết
+ Khảo sát các hệ thống kiểm soát trong cơ cấu có hiệu quả.
Nội dung đầu tiên là yêu cầu kiểm toán viên có đợc những hiểu biết một
cách tổng quát về HTKSNB, nội dung này có liên quan đến tất cả các cuộc
kiểm toán. Hai nội dung tiếp theo là các bớc đánh giá rủi ro kiểm soát, đợc yêu
cầu khi kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp. Chính vì vậy, các
thử nghiệm kiểm soát trong quá trình vận dụng thể hiện những đặc điểm khác
nhau tơng ứng trong từng giai đoạn của quá trình kiểm toán.


Nh đã đề cập, quy trình của một cuộc kiểm toán tiêu biểu bao gồm 3
giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong
quy trình này, thử nghiệm kiểm soát chỉ xuất hiện tại 2 giai đoạn đầu tiên là

chuẩn bị kiểm toán và thực hiện kiểm toán (sơ đồ 2)

Sơ đồ 2: Thử nghiệm kiểm soát trong các giai đoạn kiểm toán tài
chính
Tìm hiểu và đánh giá HTKSNB

Chuẩn bị
kiểm toán
Tin tưởng vào HTKSNB

Thử nghiệm cơ
bản ở mức độ
phân tán

Thử nghiệm
kiểm soát



Không

Thử nghiệm cơ
bản ở mức độ
tập trung

Thử nghiệm cơ
bản bổ sung

ý kiến của kiểm toán viên


Thực hiện
kiểm toán

Kết thúc
kiểm toán

Ngoài ra ta có thể thấy các bớc áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong mối
quan hệ với quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài
chính qua sơ đồ 3
1.2.1 Các công việc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán liên
quan tới phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát


Thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện trong giai đoạn này đợc gọi là thể
thức để đạt đợc sự hiểu biết về cơ cấu KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát (gọi tắt là thể thức để đạt đợc sự hiểu biết)
biết (6,213)

Sơ đồ 3: Khái quát về mối quan hệ giữa thử nghiệm kiểm
soát và đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Đạt được sự hiểu biết về
HTKSNB của
khách hàng đủ để lập kế hoạch kiểm
toán BCTC
Không
thể

Đánh giá liệu các BCTC có kiểm toán
được hay không


kiểm
toán
được

ý kiến từ chối
hoặc rút ra khỏi
hợp đồng

Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát
3 khả năng

Mức tối
đa

Thấp hơn mức khả dĩ có
thể chứng minh được

Mức được chứng minh bằng sự
hiểu biết đã có

Mở rộng sự hiểu biết
nếu thấy cần thiết

Lập kế hoạch và thử hiện các
thử nghiệm kiểm soát
Không
thể
giảm


Xác định liệu mức đánh giá về rủi ro
kiểm soát có được giảm hơn từ kết
quả của các thử nghiệm kiểm soát
hay không

Rủi ro kiểm soát tăng hơn so
với mức đánh giá ban đầu hoặc
ở mức tối đa. Rủi ro phát hiện
giảm xuống và phải lập kế
hoạch các trắc nghiệm kiểm
toán để thỏa mãn mức rủi ro
phát hiện thấp hơn

Rủi ro kiểm soát giảm
xuống, rủi ro phát hiện tăng
lên và phải lập kế hoạch các
trắc nghiệm kiểm toán để
thỏa mãn mức rủi ro phát
hiện tăng lên này



×