Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổ chức quản lý thu – chi quỹ BHXH ở BHXH tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

Lời mở đầu
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế độ xã hội nào,
dù nền kinh tế phát triển hay đang hoặc kém phát triển cũng đều thực hiện
chính sách BHXH.
Đối với Đảng và Nhà nớc ta, BHXH là một trong những chính sách xã
hội cơ bản nhất, góp phần đảm bảo thu nhập, ổn định đời sống cho ngời lao
động khi gặp rủi ro góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Nền kinh tế nớc ta đang
chuyển mạnh sang cơ chế thị trờng, các thành phần kinh tế đan xen lẫn nhau,
các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn . Do vậy, chính
sách BHXH theo kiểu bao cấp không còn phù hợp và phải nhanh chóng biến
đổi cho thích ứng với điều kiện mới . Để tổ chức đa chính sách BHXH vào
thực tế cuộc sống, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn và phải quản lý
có hiệu quả để đảm bảo cân đối thu chi, bảo toàn và tăng trởng .
Thực tế cho thấy, ở các nớc phát triển thì tài chính BHXH là một nguồn
tài chính lớn , và quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của Tài chính
BHXH . Quản lý thu chi quỹ BHXH là khâu quan trọng trong quản lý Tài
chính BHXH . Qua thực tế hoạt động của ngành BHXH nói chung và BHXH
tỉnh Bắc Ninh nói riêng, đã bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập .Và hậu quả của
tình trạng thu không đủ, còn nợ đọng , chi cha đồng bộ do còn thiếu thực tế ...
đã vi phạm nguyên tắc cân đối thu chi trong quản lý quỹ BHXH và làm
tăng gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc .
Nhận thức đợc tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề này, trong quá
trình thực tập tại phòng Kế hoạch - Tài chính BHXH tỉnh Bắc Ninh, em đã
Lớp Q7H

1



Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

chọn đề tài : Tổ chức quản lý thu chi quỹ BHXH ở BHXH tỉnh Bắc
Ninh . Mục đích để nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách BHXH nói chung và công tác thu chi nói riêng, trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh . Qua đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách
BHXH, nâng cao hiệu quả công tác thu chi quỹ BHXH, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của ngời lao động và dần hoà nhập với BHXH ở các nớc trên
thế giới .
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chơng :
Chơng I

: Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội .

Chơng II : Thực trạng tổ chức quản lý thu chi quỹ BHXH ở BHXH
tỉnh Bắc Ninh.
Chơng III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thu chi quỹ BHXH ở BHXH tỉnh Bắc Ninh .
Trong đề tài này em đã rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, song do kinh
nghiệm và việc áp dụng từ lý thuyết vào thực tế còn nhiều hạn chế nên không
tránh khỏi những sai sót . Em kính mong nhận đợc sự giúp đỡ và góp ý của
thầy giáo hớng dẫn cùng các đồng chí cán bộ BHXH ở BHXH tỉnh Bắc Ninh.
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Việt Châu


Lớp Q7H

2

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

Chơng i
khái quát chung về bảo hiểm xã hội
I/ Bảo hiểm xã hội (bhxh) trong đời sống kinh tế xã hội :
1.1/ Bản chất của bhxh :
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại ...
Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động tạo ra những
sản phẩm cần thiết . Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống
con ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện , xã hội ngày càng văn minh hơn .
Nh vậy , việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời
phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ . Ai cũng có quá trình sinh ra ,
trởng thành , già rồi chết ; khi còn nhỏ cha thể lao động đợc thì chắc chắn
phải dựa vào ngời trởng thành nuôi dỡng ; khi đã trởng thành thì phải lao
động tự nuôi sống bản thân và những ngời phụ thuộc . Nhng trong thực tế ,
không phải lúc nào con ngời cũng gặp những thuận lợi , có đầy đủ thu nhập
và cuộc sống bình thờng. Trái lại có rất nhiều trờng hợp , khó khăn , bất lợi ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập và mọi
điều kiện sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao
động , mất ngời nuôi dỡng hay khi tuổi già khả năng lao động và tự phục vụ

bị suy giảm ... Khi rơi vào các trờng hợp này , các nhu cầu thiết yếu trong
cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái tăng lên , thậm trí còn xuất
hiện thêm một số nhu cầu mới nh : ốm đau cần đợc khám chữa bệnh và điều
trị , tai nạn thơng tật cần có ngời chăm sóc ... Bởi vậy để đảm bảo ổn định
cuộc sống , con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều
cách giải quyết :
- Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do cha có t hữu sản xuất, con ngời
cùng nhau săn bắn , hái lợm , sản phẩm thu đợc phân phối bình quân
nên khó khăn , bất lợi của mỗi ngời cả cộng đồng cùng san sẻ .

Lớp Q7H

3

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

- Trong xã hội phong kiến : quan lại thì dựa vào bổng lộc do nhà vua ban
còn ngời dân thì dựa vào sự san sẻ , đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng
hoặc sự cứu giúp của nhà nớc .
Từ khi nền kinh tế hàng hoá phát triển thì việc thuê mớn nhân công
xuất hiện và phân công lao động càng sâu sắc . Trong quá trình thuê mớn lao
động đã phát sinh một loạt những vấn đề liên quan đến ngời lao động. Giới
chủ luôn yêu cầu ngời lao động phải làm việc tới cờng độ cao, thời gian làm
việc kéo dài và nếu ngời lao động gặp rủi ro phải nghỉ việc thì không trả lơng . Còn giới thợ luôn đấu tranh đòi tăng lơng , giảm giờ làm đồng thời yêu
cầu giới chủ vẫn phải trả lơng khi họ không may gặp rủi ro phải nghỉ việc.

Mâu thuẫn trên kéo dài hàng trăm năm. Nó diễn ra sâu sắc nhất vào giai đoạn
đầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Duy trì trật tự xã hội là
một trong những cái đích quan trọng mà bất cứ một thể chế chính trị, một giai
cấp hay một quốc gia nào muốn tồn tại đều phải đạt đợc. Việc duy trì trật tự
xã hội có sự đóng góp không nhỏ của các giải pháp cộng hởng vào giải quyết
hậu quả của những sự kiện khác nhau thờng gọi là rủi ra xã hội . Chính
những giải pháp này đợc gọi là an toàn xã hội hay bảo đảm xã hội (Social
security). Tuy nhiên, chỉ đến khi công nghiệp xuất hiện thì sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình mới đợc thực hiện tơng đối có hệ thống.
Và Nhà nớc với t cách là trung gian phải đứng ra can thiệp, điều hoà mâu
thuẫn đảm bảo an toàn xã hội. Lần đầu tiên xuất hiện từ an toàn xã hội
trong một đạo luật của Mỹ ( Luật 1935 về an toàn xã hội ) Luật này quy định
các đối tợng đợc bảo vệ là những ngời già yếu, tàn tật, thất nghiệp, chết. Năm
1938, từ an toàn xã hội đợc sử dụng trong một đạo luật của Newzeland và
năm 1941 đợc sử dụng trong hiến chơng Đại Tây Dơng. Đến năm 1952, hội
nghị toàn thể ILO đã thông qua công ớc 102 về an toàn xã hội trên cơ sở có sự
nhận thức đúng đắn, sự kiểm nghiệm thực tế về cơ chế bảo vệ này. Theo định
nghĩa của ILO thì an toàn xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó
Lớp Q7H

4

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu


khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau,
thai sản, tai nạn, thất nghiệp, thơng tật tuổi già và chết, việc cung cấp y tế và
việc trợ cấp cho các gia đình đông con . Nh vậy, đây là một lĩnh vực có nội
dung rộng lớn, đợc cấu thành bởi các bộ phận : BHXH cho ngời lao động
(theo nghĩa của từ Social insuarance), trợ giúp xã hội, trợ cấp từ cộng đồng,
trợ cấp gia đình, trợ cấp từ quỹ dự phòng quốc gia, sự bảo vệ (trách nhiệm)
của ngời chủ sử dụng lao động .
Với nội dung rộng lớn đó, an toàn xã hội là đối tợng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học khác nhau nh xã hội học, kinh tế học, luật học, chính
trị học ... Và trong hệ thống an toàn xã hội nêu trên, BHXH là một bộ phận cơ
bản nhất, quan trọng nhất đợc phân biệt với các bộ phận khác trong hệ thống
bằng những đặc trng cơ bản :
- BHXH là nhu cầu khách quan đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan
hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Các nhà kinh tế cho
rằng sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế
hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện .
- BHXH là sự liên kết giữa những ngời lao động ( thông qua sự san sẻ
trách nhiệm bằng đóng phí BHXH) xuất phát từ lợi ích chung của ngời lao
động và ngời sử dụng lao động.
- Việc tham gia BHXH là bắt buộc trừ một số trờng hợp ngoại lệ .
- Nguồn thu BHXH thông qua sự đóng góp của các bên tham gia trong
quan hệ BHXH bao gồm ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc
trong một số trờng hợp. Sự đóng góp này thể hiện mối quan hệ lợi ích, trách
nhiệm, nghĩa vụ của cả 3 bên, xuất phát từ lợi ích chung của sự an toàn, ổn
định và phát triển xã hội.

Lớp Q7H


5

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

- Các nguồn thu BHXH đợc tập trung vào một quỹ không nằm trong
ngân sách Nhà nớc để chi trả trợ cấp cho ngời đợc hởng BHXH và các hoạt
động quản lý BHXH.
- Quyền lợi BHXH không gắn với bất cứ chỉ tiêu nào về nhu cầu và tài
sản của ngời đợc hởng.
- Các mức đóng và mức hởng BHXH thờng gắn với thu nhập hoặc thu
nhập trớc đó của ngời đợc hởng. Do vậy phần thu nhập của ngời lao động bị
giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của
những ngời lao động tham gia BHXH chính là đối tợng của BHXH.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ trên đây đợc
thế giới quan niệm là BHXH đối với ngời lao động . Đây là một chính sách
rất nhân văn nhng lại có những quy định chặt chẽ dựa trên cơ sở khách quan
và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nớc chứ không dựa trên ý trí
chủ quan. Do vậy có thể hiểu một cách khái quát theo Từ điển Bách khoa
Việt Nam : BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có
sự bảo hộ của Nhà nớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho
ngời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội .
Từ những đặc thù riêng, BHXH có những chức năng cơ bản nh sau:

- Đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động
tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định
nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham
gia BHXH. Có nghĩa là ngời lao động và ngời sử dụng lao động tham gia
đóng phí thờng kỳ với một tỷ lệ nào đó so với thu nhập. Số tiền này đợc tồn
Lớp Q7H

6

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

tích lại để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập. Số lợng những ngời này thờng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng số những ngời tham gia đóng góp . Chứng tỏ BHXH có tính ngẫu
nhiên, phát sinh không đồng đều theo không gian và thời gian . Nh vậy, xét
trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP và theo quy luật số
đông bù số ít thì BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và
chiều ngang. Phân phối lại giữa những ngời có thu nhập cao và những ngời có
thu nhập thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm
yếu phải nghỉ việc... Đó là tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội .
Thực hiện chức năng này nghĩa là BHXH đã góp phần thực hiện công bằng xã
hội .
- Góp phần tạo ra tinh thần san sẻ, tơng trợ, gắn bó giữa những ngời lao

động, giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao động với xã
hội . Mặc dù phần đóng góp của ngời lao động là không đáng kể song họ là
ngời đợc trực tiếp hởng các trợ cấp BHXH. Tuy vậy, xét về mặt kinh tế ngời
sử dụng lao động không phải chi ra một khoản tiền lớn để trang trải cho
những ngời lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao động, đồng thời giảm
gánh nặng chi cho ngân sách Nhà nớc. Thông qua BHXH những mâu thuẫn
vốn có trớc đây đợc điều hoà và giải quyết, sản xuất ổn định, kinh tế, chính
trị, xã hội đợc phát triển và an toàn .
1.2/ Vai trò của BHXH :
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc ta góp phần bảo
đảm ổn định đời sống cho cán bộ công chức, quân nhân và ngời lao động, ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nớc, bảo
vệ tổ quốc .
Nhận thức rõ vai trò, vị trí của BHXH đối với ngời lao động, ngời sử
dụng lao động và toàn xã hội, từ khi thành lập nớc đến nay, Nhà nớc ta đã
quan tâm thờng xuyên đến việc thực hiện các chính sách xã hội đối với cán
Lớp Q7H

7

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

bộ, công chức, quân nhân và ngời lao động thuộc mọi thành phần kinh tế .
Riêng lĩnh vực BHXH, qua gần 40 năm thực hiện, chính sách BHXH đã phát
huy dần dần từng bớc, từ chỗ đối tợng BHXH chỉ là công nhân viên chức Nhà

nớc, đến nay đã mở rộng cho ngời lao động trong các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế . Tính đến nay đã có khoảng 4,8 triệu ngời tham gia
BHXH và gần 2 triệu ngời đang hởng các trợ cấp BHXH thờng xuyên.
Chính sách BHXH đã góp phần to lớn vào việc ổn định đời sống cho
ngời lao động thụ hởng BHXH ; góp phần ổn định chính trị xã hội của đất
nớc . Theo một số dự báo, dân số nớc ta tiếp tục tăng trong 20 năm tới mặc dù
tốc độ tăng đã giảm . Có thể thấy điều này qua các số liệu sau :

Năm
2000
2005
2010
2015
2020

Dân số ( 1000 ngời)
77700
82500
87400
92300
97100

Dân số từ 15 - 49 tuổi
21066
23663
25501
25958
26237

Nguồn : Chơng trình mục tiêu phát triển dân số

của Uỷ ban quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình
Đến những năm 30 của thế kỷ này, dân số nớc ta sẽ đạt gần 100 triệu
ngời và lực lợng lao động khoảng gần 49 triệu ngời . Đây là lực lợng lao động
đông đảo có thể tham gia BHXH nếu nh chính sách BHXH đợc mở rộng .Và
nh vậy có khoảng 50% số dân đợc sự bảo vệ của hệ thống an sinh xã hội
quốc gia . Hay nói cách khác, nguy cơ rủi ro của gần 59% dân c đã đợc bảo
vệ bởi các chế độ BHXH . Điều này đã làm giảm chi phí công cộng để thực
hiện các trợ giúp xã hội xuống tối thiểu . Xét dới khía cạnh kinh tế, khi các
chi phí công cộng cho trợ giúp xã hội giảm đi thì số tiền từ ngân sách xã hội
sẽ đợc đầu t vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân, làm cho đời sống

Lớp Q7H

8

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

của ngời dân đợc an sinh hơn. Đây là ý nghĩa rất lớn lao của sự mở rộng và
phát triển BHXH trong hệ thống an sinh xã hội quốc gia .
Tuy nhiên so với lực lợng lao động cả nớc thì tỷ lệ lao động tham gia
BHXH còn thấp . Những ngời lao động trong khu vực phi kết cấu, lao động
nông nghiệp và lao động trong các doanh nghiệp có sử dụng dới 10 lao động
cha đợc tham gia BHXH, cha đợc sự bảo vệ của hệ thống. Nguyên nhân là do
số lớn chủ sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha
hiểu rõ vai trò của chính sách BHXH tạo nên lợi ích trực tiếp và gián tiếp khi

họ tham gia BHXH . Điều này làm tăng nguy cơ cho gánh nặng của hệ thống
an sinh xã hội . Nghĩa là tăng nguy cơ cho các chi phí công cộng để trợ giúp
cho các đối tợng này. Cần phải chỉ cho họ thấy việc tham gia BHXH sẽ bù
đắp các khoản trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... từ quỹ BHXH ; tạo
đợc sự yên tâm làm việc đối với ngời lao động mà đó chính là một trong
những động lực tạo nên sự phát triển cho doanh nghiệp . Có nh vậy mới động
viên, khuyến khích đợc họ tham gia mạnh mẽ và tuân thủ các quy định về
BHXH .
Hệ thống BHXH đợc mở rộng góp phần giảm bớt những đối tợng cần
trợ giúp xã hội . Hiện nay ở Việt Nam những đối tợng cần trợ giúp rất nhiều :
những ngời già cô đơn không nơi nơng tựa ( khoảng 300 ngàn ngời ), ngời tàn
tật ( khoảng 4 triệu ngời), trẻ em mồ côi hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
khó khăn ( khoảng 200 ngàn ngời)ngời nghèo (chiếm 11% số hộ trong cả nớc ) ... Những đối tợng này (không phả tất cả) nếu tham gia BHXH ( bắt buộc
hoặc tự nguyện ), đặc biệt là nông dân và lao động nông thôn, nơi chiếm đến
80% dân số và trên 70% lực lợng lao động cả nớc, thì họ sẽ phần nào đợc sự
bảo vệ của hệ thống, đợc sự san sẻ của những ngời tham gia bảo hiểm .Và nh
vậy gánh nặng của Ngân sách, của các quỹ công cộng và của cộng đồng sẽ
nhẹ bớt . Điều này cũng có nghĩa là hệ thống an sinh xã hội quốc gia càng
đảm bảo và phát triển. Tất nhiên, để đạt đợc sự an sinh xã hội nói chung,
Lớp Q7H

9

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu


không chỉ là tự thân của hệ thống mà còn phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế
xã hội chung của đất nớc . Một đất nớc muốn có một nền an sinh vững
mạnh thì phải có một nền kinh tế đủ mạnh, một chế độ chính trị ổn định, tiến
bộ .
BHXH ra đời không chỉ là một hình thức biểu hiện của việc phân phối
thu nhập . Trớc hết đó là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, quyết liệt không
ngừng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chống lại sự áp bức của
giới chủ để giành lại một phần thành quả lao động bị cớp không . Bản chất
giai cấp của BHXH là rõ ràng . Chính sách BHXH công bằng, hợp lý, tiến bộ
sẽ tạo ra động lực để thực hiện tốt chính sách kinh tế, giải quyết tốt những vấn
đề xã hội .
Dù trong điều kiện nào, với hình thức nào, BHXH cũng lấy mục tiêu an
sinh xã hội làm căn bản. Tuy nhiên các chế độ BHXH, phơng thức quản lý thì
cần điều chỉnh cho phù hợp . Đặc biệt đối với tổ chức quản lý tài chính
BHXH : phải thực hiện thu đủ, chi đúng, cấp sổ bảo hiểm đúng đối tợng ... để
BHXH xứng đáng với vị trí , vai trò là chỗ dựa vững chắc về cả vật chất và
tinh thần đối với đông đảo những ngời lao động trong xã hội .
II/ Quỹ BHXH :
2.1/ Khái niệm và nguồn hình thành :
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, gắn liền với sự hoạt động của các
chủ thể trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau có các quỹ tiền tệ khác
nhau đợc hình thành và sử dụng nh : Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình, quỹ tiền
tệ của các doanh nghiệp, quỹ tiền tệ của các tổ chức Bảo hiểm, tín dụng, quỹ
tiền tệ của Nhà nớc . Tất cả các quỹ này có một điểm chung là tập hợp các phợng tiện vật chất để phục vụ cho những hoạt động nào đó theo mục tiêu nhất
định . Quy mô của quỹ lớn hay nhỏ biểu thị khả năng phơng tiện vật chất để
thực hiện công việc cần làm .
Lớp Q7H

10


Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

Tất cả các quỹ đều không tồn tạiở tính trạng tĩnh, mà luôn vận động
tăng lên ở đầu vào và giảm đi ở đầu ra nh một dòng chảy liên tục . Để đảm
bảo cho đàu ra ổn định, ngời ta thờng thiết lập một lợng dự trữ . Bởi vậy để
quản lý và điều hành một quỹ nào đó không phải chỉ nắm đợc khối lợng của
nó tại một thời điểm mà quan trọng hơn phải nắm đợc lu lợng của nó trong
một khoảng thời gian nhất định .
Từ những quan điểm chung về quỹ nh trên có thể hiểu Quỹ BHXH là
tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH hình thành
nên một quỹ tiền tệ tập chung để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp thu nhập cho
ngời lao động tham gia BHXH khi họ gặp phải rủi ro làm giảm, mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm hoặc chết .
Nh vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời cũng là một quỹ dự
phòng . Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là phơng
tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển . Tuy nhiên , quỹ BHXH lại độc lập với Ngân sách Nhà nớc .
Nguồn tài chính vận động làm tăng quy mô quỹ BHXH nhiều hay ít
phụ thuộc vào chính sách huy động của nhà nớc để hình thành nên quỹ
BHXH . Mặc dù mức đóng BHXH ở các nớc rất khác nhau, phụ thuộc vào sự
phát triển của xã hội và khả năng kinh tế, phụ thuộc vào số lợng các chế độ
thực hiện, số lợng ngời tham gia ... nhng nhìn chung nguồn tài chính hình
thành nên quỹ BHXH ở các nớc cơ bản gồm có :
- Ngời lao động tham gia đóng góp BHXH trớc hết là do nhu cầu cuộc
sống và lao động đòi hỏi . Sinh - Lão - Bệnh - Tử là quy luật tự nhiên của đời

ngời . Vì thế để đảm bảo cuộc sống những khi bị rủi ro hay khi "trái gió, trở
trời" ngời lao động phải tiết kiệm một phần thu nhập đóng BHXH . Trên thế
giới tuyệt đại đa số các nớc đều dựa vào thang bảng lơng để xác định mức
Lớp Q7H

11

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

đóng BHXH . Vì đối tợng của BHXH là thu nhập của ngời lao động mà thu
nhập chủ yếu là tiền lơng . Tiền lơng luôn biến động theo thời gian làm số
tuyệt đối của mức đóng BHXH biến động nhng số tơng đối thì giữ nguyên .
Hiện nay ngời lao động ở nớc ta đóng BHXH bằng 5% tiền lơng . Mức đóng
này không quá thấp về số tơng đối so với các nớc nhất là các nớc trong khu
vực nhng rất thấp về số tuyệt đối . Vì tiền lơng cơ bản của ngời lao động còn
thấp mà chế độ tiền lơng áp dụng đóng BHXH chỉ là tiền lơng chức vụ cấp
bậc theo thang bảng lơng hiện hành . Do vậy nếu tăng tỷ lệ đóng góp lên cao
sẽ ảnh hởng trực tiếp đến đời sống ngời lao động .
- Chủ sử dụng lao động có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện
chính sách BHXH . Trong tổng số 20% quỹ lơng trích nộp để tạo nên quỹ
BHXH, ngoài phần đóng góp từ ngân sách Nhà nớc thì giới sử dụng lao động
đã đóng góp 15% đồng thời thu hộ 5% từ ngời lao động . Do vậy nếu chính
sách không hợp lý và không có sự hợp tác của ngời sử dụng lao động thì sẽ
khó có thể thực hiện đợc . Mặt khác trong suốt quá trình lao động thì ngời sử
dụng lao động là sợi dây nối giữa ngời lao động và cơ quan BHXH, là ngời

trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách BHXH tại doanh nghiệp . Chủ sử dụng
lao động đóng BHXH trớc hết là trách nhiệm của ngời chủ đối với ngời thợ,
trách nhiệm của tập thể đối với ngời lao động . Đây cũng là việc tham gia đề
phòng , hạn chế rủi ro cho ngời lao động mà khoản tiền đóng thờng trích từ
lợi nhuận sản xuất kinh doanh .
- Nhà nớc tham gia đóng BHXH là thể hiện trách nhiệm đối với mọi
ngời lao động, đối với các thành viên của mình trong xã hội nhằm ổn định
cuộc sống của mọi ngời, vì an sinh xã hội . Trên thế giới trách nhiệm của
Nhà nớc trong việc đóng BHXH là khác nhau : ở Thái Lan luật quy định rõ
Nhà nớc đóng 1/3 nh chủ sử dụng lao động và ngời lao động ; nhng đại bộ
phận các nớc chỉ quy định Nhà nớc hỗ trợ phần thiếu hụt của quỹ để đảm bảo
đủ chi trả cho cac chế độ BHXH (áo, Nga, Hungary, Philipin, Đức ...). Cũng
có nớc , Nhà nớc chỉ hỗ trợ giúp một vài năm đầu , còn sau đó là thực hiện cơ
chế tự cận đối nh : Malasya, Singapo..., hoặc trợ giúp mọt vài chế độ nh Ba
Lớp Q7H

12

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

Lan (Chính phủ trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp gia đình ....) Nhìn chung ở tất
cả các nớc , Nhà nớc đều có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chế
độ BHXH . Đối với nớc ta, điều 149 Bộ Luật Lao động và điều 39 Điều lệ
BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 đều quy định rõ :
Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với

ngời lao động .
Biểu 1: Tỷ lệ đóng BHXH của một số nớc
(% so với tiền lơng)
Tỷ lệ đóng góp (%)
Tên Nớc

Nhà nớc

Pháp
Đức
Singapo
Trung Quốc
Việt Nam
Thái Lan
Philipin

Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu

Ngời lao động
22
20,75
20
4
5

10
6,55

Ngời sử dụng lao động
22
20,75
20
20
15
9,5
7,35

Nguồn : Tạp trí BHXH số 7/2002
Quỹ BHXH còn đợc hình thành theo nguồn chi các chế độ BHXH gọi
là quỹ thành phần . Từ các quỹ thành phần có thể xác định đợc quy mô và cơ
cấu chi của mỗi chế độ . Qua đó đánh giá đợc chế độ nào cần phải chi nhiều
nhất và lý do, để bộ phận quản lý chi có kế hoạch quản lý quỹ hợp lý .
Căn cứ vào thời gian sử dụng quỹ và bảo toàn quỹ mà việc quản lý quỹ
yêu cầu phải tách thành quỹ ngắn hạn (dùng để chi trả các chế độ ngắn hạn)
và quỹ dài hạn (dùng để chi trả cho các chế độ dài hạn) . Nếu quốc gia nào
không có các quỹ thành phần thì việc phân chia này có ý nghĩa rất lớn . Việc
quản lý chi đợc thực hiện một cách chặt chẽ hơn, định hớng hoạt động đầu t
quỹ đúng đắn, đảm bảo tính thanh khoản cao và nguyên tắc bảo toàn, tăng trởng của quỹ BHXH.

Lớp Q7H

13

Khoa QTKD



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

2.2/ Mục đích sử dụng và nguyên tắc cơ bản quản lý quỹ BHXH :
Quỹ BHXH đợc sử dụng vào việc chi các chế độ BHXH, chi cho bộ
máy quản lý và hoạt động đầu t quỹ :
- Chi trả cho các chế độ BHXH chiếm tỷ trọng lớn . Các chế độ BHXH
áp dụng đối với ngời lao động nhiều hay ít, mức hởng thụ của từng chế độ
cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nớc quy định bằng
pháp luật .
- Chi cho bộ máy quản lý và quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi đợc thực
hiện các hoạt động đầu t . Nguồn chi này chiếm tỷ trọng rất nhỏ .
Trong công tác quản lý quỹ BHXH, nguyên tắc tập trung, thống nhất là
nguyên tắc cơ bản. Thành lập quỹ tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động trong việc giao dịch với cơ quan
BHXH . Hơn nữa, quỹ tập trung thống nhất vào một đầu mối sẽ tạo ra khả
ngăng tích luỹ lớn và thuận lợi cho việc thực hiện công tác đầu t tăng trởng,
phát triển kinh tế xã hội . Ngoài ra, để quỹ BHXH tồn tại và hoạt động độc
lập, về nguyên tắc quỹ phải đợc cân đối, nghĩa là các khoản thu BHXH ít nhất
phải đáp ứng đợc nhu cầu chi trả cho các chế độ BHXH và chi quản lý bộ
máy . Cân đối quỹ BHXH đợc hiểu là mối quan hệ tơng đơng về lợng và sự
bằng nhau giữa hai đại lợng thu và chi, ngoài ra cân đối quỹ còn thể hiện ở
việc bố trí cơ cấu và quan hệ số lợng giữa các yếu tố thu và chi . Cân đối quỹ
BHXH về hình thức là cân đối giữa thu và chi . Về mặt thực chất cân đối quỹ
BHXH phản ánh nguồn lực tài chính có thể chi phối trực tiếp, nó thể hiện sự
cân đối tài chính trong phạm vi một quỹ . Cũng giống nh sự phát triển của
mọi sự vật cân đối thu chi là tơng đối chứ không tuyệt đối, luôn ở trạng thái
vận động, cân đối và không cân đối chuyển hoá lẫn nhau . Cân đối quỹ
BHXH đợc thực hiện trong suốt quá trình phát sinh, giải quyết mâu thuẫn

giữa thu và chi, do đó ít nhiều có số d hay có thâm hụt (trong phạm vi cho
phép ). Các trờng hợp đó đều phải coi là trong phạm vi cân đối cơ bản, đều là

Lớp Q7H

14

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

hình thức biểu hiện của cân đối quỹ BHXH . Từ sự vận động của quỹ BHXH,
về nguyên tắc cân đối quỹ phải đảm bảo :
Tổng thu (từ

+

Tổng số

=

Tổng chi

+

Tổng chi
phí quản


+

Chi

+ Chi
khác


Việc chi trả các chế độ BHXH phải đảm bảo quyền lợi của ngời lao
động tơng ứng với nghĩa vụ đóng góp, nghĩa là có đóng thì mới có hởng,
không đóng không hởng. Do hoạt động BHXH không mang tính kinh doanh
kiếm lời mà mang tính tơng hỗ nên việc đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít
cũng rất quan trọng. Đồng thời quản lý quỹ BHXH phải tuân thủ chế độ thống
kê, kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của
mỗi quốc gia. Có nh vậy, tính đồng bộ trong nền kinh tế mới đợc thực hiện để
tính toán một số chỉ tiêu khác có liên quan (GDP, giá thành) một cách chính
xác .
ở Việt Nam, Chính phủ quy định : Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung
thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc, hạch toán độc lập và đợc Nhà
nớc bảo hộ trong các trờng hợp quỹ mất cân đối . Quỹ BHXH sử dụng để chi
trả các chế độ BHXH (trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao
động bệnh nghề nghiệp, trợ cấp hu trí, trợ cấp tử tuất), chi các hoạt động
sự nghiệp BHXH (chi lơng và các khoản chi hành chính cho đội ngũ cán bộ,
công chức trong ngành BHXH) . Quỹ BHXH nớc ta đợc thiết kế theo mô hình
tồn tích cân đối dài hạn trong nhiều năm và có tính chuyển dịch thu nhập
(phân phối lại) giữa mọi ngời tham gia BHXH và qua mọi thế hệ . Do vậy
trong bất cứ hoàn cảnh nào, quỹ BHXH vẫn phải bảo đảm đủ nguồn lực tài
chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các chế độ BHXH cho ngời đợc thụ hởng .
III/ Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội :

3.1/ Khái niệm, đặc điểm và cơ sở hình thành :
Lớp Q7H

15

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

Chính sách xã hội là một là một bộ phận quan trọng trong chính sách
kinh tế và xã hội của mỗi Nhà nớc, là những chủ trơng, quan điểm, nguyên
tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông
đảo ngời lao động và để kích thích phát triển kinh tế trong từng thời kỳ .
Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, chính sách BHXH đợc Nhà
nớc đề ra và thực hiện phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của từng giai đoạn .
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH. Theo khuyến nghị
của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho
các đối tợng tham gia BHX H nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và gia
đình họ khi đối tợng tham gia BHXH gặp rủi ro . Thực chất là trợ cấp cho 9
chế độ mà tổ chức này đã nêu trong công ớc 102 tháng 4 năm 1952 tại
Giơnevơ :
(1). Chăm sóc y tế
(2). Trợ cấp ốm đau
(3). Trợ cấp thất nghiệp
(4). Trợ cấp tuổi già
(5). Trợ cấp tai nạn lao động và bênh nghề nghiệp

(6). Trợ cấp gia đình
(7). Trợ cấp thai sản
(8). Trợ cấp tàn tật
(9). Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng
Chín chế độ trên hình thành nên một hệ thống các chế độ BHXH và đợc xây dựng dựa theo luật pháp của các nớc . Hệ thống các chế độ này đều
mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính . Mỗi chế độ đợc chi trả đều
căn cứ chủ yếu vào sự đóng góp của các bên tham gia . Phần lớn các chế độ là
chi trả định kỳ . Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết
toán. Hệ thống các chế độ BHXH quy định cụ thể về điều kiện, mức trợ cấp,
Lớp Q7H

16

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

mức đóng góp, và mức hởng BHXH. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội mà
mỗi nớc tham gia công ớc thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhng ít nhất phải thực hiện đợc 3 chế độ . Trong đó ít nhất phải có một trong
năm chế độ : (3); (4); (5); (8); (9). Mỗi chế độ trong hệ thống khi xây dựng
đều dựa trên những cơ sở kinh tế- xã hội ; tài chính ; thu nhập ; tiền lơng
ngoài ra còn có thể phải tính đến các yếu tố sinh học nh : tuổi thọ bình quân
của quốc gia ; giới tính ; tình trạng sức khoẻ.
Theo quy định tại Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995 ; Nghị định số 45/CP ngày 15/07/1995 của Chính
phủ, Việt Nam đang thực hiện 5 chế độ BHXH với mục tiêu hạn chế khó khăn
kinh tế cho ngời lao động, thể hiện tính cộng đồng - xã hội, chia sẻ rủi ro :

- Chế độ trợ cấp ốm đau .
- Chế độ trợ cấp thai sản.
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp.
- Chế độ hu trí.
- Chế độ tử tuất.
3.2/ Hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam :
3.2.1/ Các chế độ BHXH ngắn hạn :
* Chế độ trợ cấp ốm đau :
Đối tợng đợc hởng chế độ này là : Ngời lao động tham gia BHXH phải
nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn có xác nhận của tổ chức y tế do Bộ y tế quy
định ; Ngời lao động có con thứ nhất, thứ hai (kể cả con nuôi theo quy định
tại luật hôn nhân và gia đình) dới 7 tuổi bị ốm đau có yêu cầu của tổ chức y tế
phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau . Việc thiết kế chế độ này nh hiện
hành đã đã tránh đợc những hiện tợng lạm dụng và bình quân hoá trong khi
xét trợ cấp . Đồng thời vẫn đảm bảo tính công bằng giữa những ngời tham
gia, giúp họ ổn định cuộc sống khi không may gặp rủi ro nhờ khoản trợ cấp
thay thế thu nhập bị mất . Tuy nhiên cần quy định rõ thời hạn hởng tối đa,
danh mục các bệnh ...
Lớp Q7H

17

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

* Chế độ trợ cấp thai sản :

Chế độ này chỉ trợ cấp cho ngời sinh con và nuôi con sơ sinh.
Thiết kế chế độ này nh hiện nay đã giúp lao động nữ tham gia BHXH có đợc
khoản trợ cấp thay thế cho phần thu nhập bị mất đi do không làm việc vì sinh
con hay nuôi con nuôi sơ sinh (đến khi đủ 4 tháng tuổi) . Thực hiện tốt chế độ
này sẽ góp phần thực hiện quyền bình đẳng nam nữ, đặc biệt hạn chế đợc tình
trạng suy dinh dỡng ở trẻ em . Đồng thời giúp lao động nữ có cơ hội tìm kiếm
việc làm, yên tâm công tác, phát huy sáng tạo .Tuy nhiên, qua thực tiễn chế
độ này đã ảnh hởng đến công ăn việc làm của lao động nữ . Xuất phát từ thời
gian nghỉ việc tơng đối dài để sinh con nuôi con nên ngời sử dụng lao
động phải tuyển lao động khác thay thế và phải tốn thêm chi phí đào tạo . Bởi
vậy các nhà kinh tế rút ra một tính quy luật là tỷ lệ thất nghiệp ở nữ giới bao
giờ cũng cao hơn nam giới .
* Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp :
Chế độ này thể hiện sự chia sẻ, sự đền bù của cộng đồng xã hội
đối với những ngời gặp rủi ro trong quá trình lao động gây giảm hoặc mất khả
năng lao động . Ngời lao động bị tai nạn đợc hởng trợ cấp trong các trờng hợp
: Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ do
yêu cầu của ngời sử dụng lao động ; Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực
hiện công việc của ngời chủ sử dụng lao động ; Bị tai nạn trên tuyến đờng đi
và về từ nơi ở đến nơi làm việc . Song trong quá trình thực hiện chế độ này
cần phải phân biệt rõ tai nạn giao thông với tai nạn lao động xảy ra trên đờng
đi từ nhà đến nơi làm việc ; Phải tiến hành giám định lại y khoa định kỳ để
chống trục lợi . Chính phủ công bố mức hởng trợ cấp của ngời bị tai nạn lao
động tuỳ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động và đợc tính theo mức
tiền lơng tối thiểu chung nh sau:
Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động đợc trợ cấp 1 lần:

Lớp Q7H

18


Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

Mức suy giảm khả
năng lao động
Từ 5% đến 10%
Từ 11% đến 20%
Từ 1% đến 30%

Mức trợ cấp
một lần
4 tháng tiền lơng tối thiểu
8 tháng tiền lơng tối thiểu
12 tháng tiền lơng tối thiểu

Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên, đợc hởng trợ cấp
hàng tháng kể từ ngày ra viện theo quy định :

Mức suy giảm
khả năng lao động
Từ 31% đến 40%
Từ 41% đến 50%
Từ 51% đến 60%
Từ 61% đến 70%
Từ 71% đến 80%

Từ 81% đến 90%
Từ 91% đến 100%

Mức trợ cấp
hàng tháng
0,4 Tháng lơng tối thiểu
0,6 Tháng lơng tối thiểu
0,8 Tháng lơng tối thiểu
1,0 Tháng lơng tối thiểu
1,2 Tháng lơng tối thiểu
1,4 Tháng lơng tối thiểu
1,6 Tháng lơng tối thiểu

Ngoài ra, ngời lao động bị tai nạn lao động làm tổn thơng các chức
năng hoạt động của chân, tay, tai, mắt ... thì đợc trang cấp phơng tiện trợ giúp
cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thất chức năng theo niên hạn . Trong trờng
hợp ngời lao động bị chết do tai nạn lao động thì thân nhân của họ đợc hởng
tiền mai táng phí và đợc hởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng . Ngời
bị tai nạn lao động vẫn đợc hởng Bảo hiểm y tế do quỹ BHXH đảmm nhận .
Khi tham gia đóng góp BHXH thì ngời sử dụng lao động sẽ không phải bồi
thờng khi có tai nạn xảy ra với ngời lao động, mà mọi chi phí do quỹ đảm
nhận . Ngoài ra ngời sử dụng lao động còn đợc hỗ trợ trong việc thực hiện các
biện pháp giảm thiểu tai nạn lao động .
3.1.2/ Các chế độ dài hạn :
Các chế độ này mang tính chất hoàn trả, vì mọi ngời tham gia đóng
góp BHXH đều thụ hởng trợ cấp dù sống thọ hay rủi ro mất sớm .
Lớp Q7H

19


Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

* Chế độ hu trí :
Đây là một chế độ mang tính xã hội hoá cao, đợc thực hiện đều
đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác . Một chế độ BHXH nằm ngoài
quá trình lao động . Chế độ này đợc xây dựng nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời
lao động khi họ hết tuổi lao động và giúp họ có nguồn thu nhập thờng xuyên,
ổn định thay thế cho phần thu nhập không đợc nhận nữa từ nghề nghiệp . Bảo
hiểm hu trí lấy đóng góp của thế hệ sau để chi trả cho các thế hệ trớc . Vì vây
nó tạo ra sự ràng buộc và đoàn kết giữa các thế hệ, làm cho mọi ngời trong xã
hội quan tâm gắn bó với nhau hơn. Để hởng chế độ hu trí thì ngời lao động
tham gia BHXH phải đạt đến độ tuổi theo quy định và tham gia đóng BHXH
trong một thời gian quy định. Tuy nhiên trong thực tế khi thực hiện còn tồn
tại một số bất cập: Việc quy định tuổi về hu giữa các ngành, những ngời hởng trợ cấp một lần cha hợp lý do xu hớng tuổi thọ bình quân ngày càng tăng
lên.
Sẽ là một gánh nặng lớn đối với ngân sách Nhà nớc nếu thu phí bảo hiểm
không đủ bù chi .
* Chế dộ tử tuất :
Đây là một trong những chế độ mang tính nhân đạo nhất . Chế độ
này đã giúp cho thân nhân ngời chết có đợc khoản trợ cấp bù đắp một phần
thiếu hụt thu nhập của gia đình khi ngời lao động bị chết . Khi xây dựng chế
độ này đã tính đến yếu tố đóng góp của ngơoì tham gia bảo hiểm và yếu tố xã
hội giữa ngời sống và ngời chết . Đặc biệt có tính đến yếu tố kế thừa đối với
thân nhân của ngời chết . Song việc quy định đối tợng đợc hởng bao gồm cả
bố mẹ bên vợ, bên chồng là cha hợp lý . Điều này cần phải căn cứ vào hoàn

cảnh cụ thể để thống nhất quy định .

Lớp Q7H

20

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

chơng II
thực trạng tổ chức quản lý
thu chi quỹ bhxh ở bhxh tỉnh bắc ninh
I/ Một vài nét về Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh :
1.1/ Sự hình thành và đặc điểm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh:
Bắc Ninh là một tỉnh mới đợc tái lập và hoạt động theo đơn vị hành
chính mới kể từ ngày 01/01/1997 . Song do ngành BHXH ở Việt Nam mới đợc thành lập, bớc đầu còn nhiều khó khăn nên đến tháng 10/1997 BHXH tỉnh
Bắc Ninh Bắc Giang mới đợc tách thành BHXH hai tỉnh Bắc ninh và Bắc
Giang .

Lớp Q7H

21

Khoa QTKD



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh đợc thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/10/1997 theo Quyết định số 1613 BHXH/ QĐ - TCCB ngày
16/09/1997 của Tổng Giám đốc BHXHViệt Nam , trên cơ sở thống nhất các
tổ chức BHXH thuộc hệ thống Lao động Thơng binh & Xã hội và Liên
đoàn Lao động tỉnh .
BHXH tỉnh Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam đặt tại tỉnh,
có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quản lý quỹ BHXH và tổ
chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh . BHXH Bắc
Ninh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của BHXH Việt Nam, chịu sự quản
lý về mặt hành chính Nhà nớc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh . BHXH
tỉnh Bắc Ninh đợc tổ chức thành hệ thống hai cấp gồm : BHXH tỉnh và
BHXH các huyện, thị xã trực thuộc tỉnh .
Về tổ chức bộ máy, BHXH tỉnh Bắc Ninh có 5 phòng chức năng và
BHXH 8 huyện, thị xã trực thuộc :

Ban Giám đốc BHXH tỉNH

Phòng
Quản
lý chế
độ
chính
sách

BHXH
thị xã

Bắc
Ninh
Lớp Q7H

Phòng
Quản
lý thu

Phòng
Kế
hoạch
Tài
chính

BHXH
huyện
Từ Sơn

Phòng
Tổ
chức
Hành
chính

BHXH
huyện
Tiên
Du
22


Phòng
Kiểm
tra

BHXH
huyện
Gia
Bình
Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

BHXH
huyện
Lơng
Tài

Nguyễn Việt Châu

BHXH
huyện
Yên
Phong

BHXH
huyện
Thuận
Thành


BHXH
huyện
Quế


* Văn phòng BHXH tỉnh gồm có :
- Phòng Quản lý chế độ chính sách ( gọi tắt là Phòng chính sách ) có
nhiệm vụ chính là thực hiện các chế độ, chính sách BHXH đối với ngời lao
động tham gia BHXH và ngời lao động nghỉ hởng BHXH trên địa bàn tỉnh:
+ Tổ chức xét duyệt hồ sơ và mức hởng chế độ trợ cấp BHXH theo quy
định .
+ Xác nhận thời gian công tác cho ngời lao động tham gia BHXH để là
căn cứ giải quyết các chế độ sau này.
+ Quản lý lu trữ hồ sơ của các loại đối tợng hởng chế độ BHXH.
- Phòng quản lý thu BHXH ( gọi tắt là Phòng Quản lý thu ) thực hiện
các nhiệm vụ chính :
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khai thác, mở rộng đối tợng tham gia
BHXH .
+ Xây dựng kế hoạch thu BHXH hàng năm trên cơ sở kế hoạch thu
BHXH đã đợc BHXH Việt Nam thông báo .
+ Tổ chức thu BHXH của ngời sử dụng lao động và ngời lao động theo
điều lệ BHXH và theo các văn bản hớng dẫn của các Bộ, Ngành và của
BHXH Việt Nam .
- Phòng Kế hoạch Tài chính chịu trách nhiệm trong các khâu :
+ Xây dựng kế hoạch chi BHXH, chi Quản lý bộ máy tháng, quý, năm.
+ Phối hợp với phòng Quản lý chế độ chính sách kiểm tra đối đợng
tăng giảm lơng hu và trợ cấp BHXH hàng tháng để BHXH các huyện, thị xã
Lớp Q7H

23


Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

chi trả cho đối tợng ; Báo cáo tăng giảm cho đối tợng khám chữa bệnh hởng
BHXH .
+ Thanh toán chi 3 chế độ ( ốm đau, thai sản, nghỉ dỡng sức ) cho các
đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh thu .
+ Hớng dẫn cho kế toán BHXH các huyện, thị xã nghiệp vụ chi BHXH,
chi Quản lý bộ máy .
+ Chuyển thu BHXH ( Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện ) về
BHXH Việt Nam theo quy định .
+ Phân bổ kế hoạch năm ; Cấp kinh phí chi BHXH, chi quản lý bộ máy.
+ Tính tiền lơng hu, trợ cấp BHXH, truy lĩnh lần đầu, một lần, uỷ
nhiệm chi để BHXH các huện, thị xã chi cho đối tợng tham gia BHXH.
+ Làm thủ tục cho ngời hởng chế độ BHXH di chuyển nội tỉnh, chuyển
đi tỉnh ngoài, tỉnh ngoài chuyển đến, làm thủ tục tạm vắng đến nơi tạm trú .
+ Theo dõi các khoản chi phí chi công tác chuyên môn nghiệp vụ và bộ
máy hoạt động tại văn phòng tỉnh .
+ Kiểm tra xét duyệt quyết toán chiBHXH, chi quản lý bộ máy tháng
quý và năm cho BHXH các huyện, thị xã .
+ Tổng hợp báo cáo quyết toán thu , chi, tài chính tại tỉnh báo cáo cho
BHXH Việt Nam .
+ Quản lý chứng từ, sổ cách, báo biểu quyết toán và các tìa liệu liên
quan theo quy định .
+ Tổng hợp báo cáo thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, quý, năm để báo

cáo giám đốc tại hội nghị giao ban .
+ Giúp việc cho Ban Quản lý dự án thực hiện công tác xây dựng cơ bản
.
- Phòng tổ chức hành chính thực hiện :
+ Kiện toàn bộ máy giúp việc Giám đốc BHXH các huyện, thị xã trực
thuộc .

Lớp Q7H

24

Khoa QTKD


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Việt Châu

+ Hớng dẫn cụ thể về lề lối là việc, mối quan hệ phối hợp công tác giữa
các phòng chức năng phù hợp với đặc thù của từng địa phơng, trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ của các phòng đã đợc quy định .
+ Quản lý cán bộ công chức, tiền lơng theo phân cấp của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam .
+ Hàng năm xây dựng kế hoạch biên chế, kế hoạch tuyển dụng, nâng
bậc lơng công chức thuộc phạm vi BHXH tỉnh quản lý trình Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam quyết định .
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng công chức theo yêu cầu công
tác và phát triển ngành .
+ Ngoài ra Phòng Tổ chức hành chính còn chịu trách nhiệm thực hiện
công tác văn phòng, giúp hoạt động của cơ quan BHXH đợc ổn định .

- Phòng Kiểm tra có nhiệm vụ chính trong việc :
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ việc thực hiện thu, chi
chính sách BHXH theo điều lệ BHXH .
+Tiếp nhận các đơn, th khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về chế độ
chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh .
* BHXH các huyện, thị xã trực thuộc gồm có :
- BHXH thị xã bắc Ninh.
- BHXH huyện Gia Bình.
- BHXH huyện Quế Võ.
- BHXH huyện Lơng Tài.
- BHXH huyện Tiên Du.
- BHXH huyện Từ Sơn.
- BHXH huyện Thuận Thành.
- BHXH huyện Yên Phong.
BHXH các huyện, thị xã nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt
Nam, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý quỹ BHXH và tổ chức
thực hiện các chính sách, chế độ BHXH trên địa bàn huyện . BHXH các
Lớp Q7H

25

Khoa QTKD


×