Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE hỗ TRỢ học SINH tự ôn tập, CỦNG cố và KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ kết QUẢ học tập PHẦN “QUANG HÌNH học” – vật lý 11 – BAN cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hương Xuân

XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN
“QUANG HÌNH HỌC” – VẬT LÝ 11 – BAN
CƠ BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

Thành phố Hồ Chí Minh 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hương Xuân
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN
“QUANG HÌNH HỌC” – VẬT LÝ 11 – BAN
CƠ BẢN
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ
môn Vât lý
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Phạm Xuân Quế
Thành phố Hồ Chí Minh 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là kết quả quá trình nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tế của bản thân từ đó bắt tay vào xây dựng và thực hiện để tài có thông
qua quá trình thực nghiệm kiểm chứng một cách nghiêm túc. Nội dung đề tài là xây
dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức phần
“Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản. Tôi xin cam đoan đề tài này được thực
hiện trước đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Vật lý và phòng Sau đại học
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Xuân Quế đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉnh sửa và góp ý giúp tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo tổ Vật lý trường
THPT Ngô Quyền đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Tôi xin chân
thành cảm ơn quý thầy cô trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đã đóng góp ý kiến giúp
tôi nghiên cứu cơ sở thực tế của hoạt động ôn tập ở nhà trường và nhu cầu của học
sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị học viên lớp Lý luận và Phương pháp
dạy học Vật lý K21 cùng gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Trần Thị Hương Xuân



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ 3
MỤC LỤC ........................................................................................................................... 4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................................... 9
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 10
1.

Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 10

2.

Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 13

3.

Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 14

4.

Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể ............................................................................... 14

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 14
a.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 14

b.


Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 15
Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 15

6.
a.

Phương pháp nghiên cứu lý luận ........................................................................... 15

b.

Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn .............................................................. 15

c.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 15

e.

Phương pháp thống kê toán học ............................................................................ 15

7.

Những đóng góp mới của luận văn ........................................................................... 15

8.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................................. 16

9.


Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 16

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG ....... 16
1.1.

Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập củng cố .......................................................... 16

1.1.1. Ôn tập củng cố và mục đích của ôn tập củng cố .............................................. 16
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập củng cố trong quá trình nhận thức ......................... 18


1.1.3. Nội dung cần ôn tập củng cố trong dạy học Vật lý .......................................... 19
1.1.4. Các hình thức ôn tập củng cố chủ yếu .............................................................. 20
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ...................... 20
1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp ............................................................................ 21
1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp ....................................................... 22
1.1.5.1. Đọc lại nội dung bài học, hoàn thành các nhiệm vụ giáo viên giao (như
trả lời các câu hỏi, hoàn thành các bài tập trắc nghiệm và tự luận…) giúp học
sinh củng cố kiến thức ............................................................................................... 22
1.1.5.2. Ôn tập củng cố thông qua các hoạt động ngoại khóa ............................... 23
1.1.5.3. Xây dựng hệ thống các câu hỏi định hướng và sơ đồ kiến thức để hệ
thống các kiến thức đã học của một chương, một phần hoặc một bài, trong đó
làm rõ mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức với nhau ....................................... 24
1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập củng cố ............................................................ 24
1.1.6.1. Sách (sách giáo khoa, sách bài tập và các tư liệu khác) ........................... 25
1.1.6.2. Các tư liệu, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận trên mạng Internet ....... 25
1.1.7. Mối quan hệ giữa ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá .................................... 26
1.2.


Website và vai trò của website trong việc hỗ trợ học sinh ôn tập củng cố và

kiểm tra đánh giá ............................................................................................................... 27
1.2.1. Khái niệm website ............................................................................................ 27
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến web ..................................................................... 29
1.2.3. Khả năng của website trong dạy học online ..................................................... 31
1.2.4. Vai trò của website trong việc hỗ trợ học sinh ôn tập củng cố và kiểm tra
đánh giá.............................................................................................................................. 37
1.2.5. Các yêu cầu đối với website trong việc hỗ trợ học sinh ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá ........................................................................................................... 38
1.2.5.1. Yêu cầu về dạy học..................................................................................... 38
1.2.5.2. Yêu cầu về công nghệ thông tin ................................................................. 39


Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập củng cố ....................................................... 39

1.3.

1.3.1. Thực tiễn của hoạt động ôn tập củng cố ........................................................... 39
1.3.1.1. Thực tiễn của hoạt động ôn tập củng cố thông qua kinh nghiệm .............. 40
1.3.1.2. Thực tiễn hoạt động ôn tập củng cố thông qua điều tra ............................ 40
1.3.2. Phân tích ưu, nhược điểm của việc xác định vai trò, nội dung, hình thức,
phương tiện hiện đang sử dụng trong thực tiễn khi ôn tập củng cố .............................. 41
1.3.2.1. Đánh giá việc xác định vai trò của ôn tập củng cố từ phía giáo viên và
học sinh .................................................................................................................... 41
1.3.2.2. Đánh giá việc xác định nội dung ôn tập từ phía giáo viên và học sinh. ... 43
1.3.2.3. Đánh giá các biện pháp rèn luyện kỹ năng và ôn tập kiến thức cho học
sinh ở các trường phổ thông hiện nay ....................................................................... 44
1.3.2.4. Thực trạng sử dụng phương tiện trong ôn tập hiện nay ............................ 46

CHƯƠNG II: XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP CỦNG
CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” –
VẬT LÝ 11 – BAN CƠ BẢN ........................................................................................... 50
2.1.

Đặc điểm cấu trúc nội dung phần “Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản ... 50

2.1.1. Đặc điểm nội dung phần “Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản............ 50
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và logic hình thành kiến thức phần
“Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản ................................................................. 50
2.2.

Chuẩn kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học xong phần “Quang hình

học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản........................................................................................... 52
2.2.1

Chuẩn kiến thức ................................................................................................ 52

2.2.2. Các kỹ năng học sinh cần đạt được khi học xong phần “Quang hình học” –
Vật lý 11 – Ban cơ bản. ................................................................................................. 53
2.2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh khi học phần kiến thức phần “Quang
hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản .............................................................................. 54
2.3.

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tập ..................................................... 56


2.3.1. Đề xuất giải pháp về nội dung ôn tập ............................................................... 56
2.3.2. Đề xuất hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập ............................................. 58

2.3.3. Đề xuất về phương tiện ôn tập củng cố website ............................................... 63
2.3.3.1. Phương hướng khai thác các ưu điểm của website trong việc tổ chức ôn
tập củng cố online...................................................................................................... 63
2.3.3.2. Cấu trúc về nội dung, quy trình sử dụng website để ôn tập củng cố, tự
kiểm tra đánh giá ....................................................................................................... 65
Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến

2.4.

thức phần “Quang hình học” ............................................................................................. 67
2.4.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ xây dựng website......................................... 67
2.4.2. Thiết kế website ................................................................................................ 68
2.4.3. Xây dựng các module chính ............................................................................. 69
2.4.3.1. Xây dựng module 1: Tóm tắt lý thuyết ....................................................... 69
2.4.3.2. Xây dựng module 2: Ôn tập thông qua sơ đồ bài học ............................... 70
2.4.3.3. Xây dựng module 3: Ôn tập thông qua trả lời câu hỏi bài học ................. 71
2.4.3.4. Xây dựng module 4: Ôn tập thông qua bài tập luyện tập .......................... 73
2.4.3.5. Xây dựng module 5: Ôn tập thông qua bài tập trắc nghiệm ..................... 74
2.4.3.6. Xây dựng module 6: Sử dụng bài kiểm tra trên web để đánh giá mức độ
thu nhận kiến thức của học sinh ................................................................................ 75
2.4.3.7. Xây dựng module 7: Sử dụng các diễn đàn thảo luận nhóm để ôn tập
trên website .................................................................................................................... 77
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................... 80
3.1.

Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................. 80

3.1.1. Mục đích ........................................................................................................... 80
3.1.2
3.2.


Nhiệm vụ .......................................................................................................... 80
Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................... 81


3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................ 81
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 81
3.3.

Tổ chức thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 81

3.4.

Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................ 82

3.4.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................... 82
3.4.2. Những khó khăn gặp phải trong quá trình thực nghiệm ................................... 85
3.4.3. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................... 86


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
THPT: Trung học phổ thông
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
TN: Thực nghiệm
ĐC: Đối chứng


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

“Tôi nghe thì tôi quên. Tôi thấy thì tôi nhớ. Tôi làm thì tôi hiểu” [11] – một câu
thành ngữ của Trung Quốc có trên hai ngàn năm tuổi. Đây là con đường, phương pháp
phát triển cả kỹ năng thực hành lẫn kỹ năng tư duy trí tuệ ở học sinh. Tuy nhiên nó
thường bị lãng quên trong cuộc chạy đua để hoàn thành chương trình học trong thời
gian càng ngắn càng tốt. Và theo các nghiên cứu về tâm lý thì học sinh học qua thực
hành sẽ tốt hơn là chỉ quan sát và nghe. Và hơn thế nữa học sinh cần phải biết vận
dụng những điều mình đã học vào trong thực tế cuộc sống, biết xử lý trước những tình
huống thực của cuộc sống bằng vốn kiến thức mà mình đã thu nhận được từ ghế nhà
trường. Theo J.W.Gardener: “Mục tiêu cuối cùng của hệ thống giáo dục là chuyển
giao cho cá nhân gánh nặng của việc tự theo đuổi việc học tập của chính mình” –
“Chúng ta chỉ mới nghĩ về bộ óc như một nhà kho cần phải chất đầy, trong khi chúng
ta nên nghĩ về nó như một công cụ cần phải được sử dụng” [11]. Theo đó, vấn đề dạy
học không phải chỉ là truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách đơn thuần mà phải
làm sao cho các em thấy được ý nghĩa của việc học, nâng cao động cơ học tập cho học
sinh và từ đó kích thích khả năng tự học của học sinh để việc học không còn là nghĩa
vụ mà là một phần trong hoạt động thường nhật của học sinh.
Trong thời lượng giới hạn của tiết học ở nhà trường thì phương pháp dạy học
tốt nhất là dạy cho các em phương pháp tự học. Vì nếu chỉ hoạt động theo một chiều
là giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh và học sinh tiếp nhận tri thức thì hiệu
quả dạy học sẽ không cao vì không thể nhồi nhét vào đầu học sinh một lượng kiến
thức khô khan mà không để ý tâm lý, niềm đam mê của các em. Và như vậy học sinh
sẽ không cảm thấy ý nghĩa của việc học mà chỉ học như một nghĩa vụ. Vấn đề đặt ra
là giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học và sử dụng phương
pháp dạy học tích cực thích hợp để kích thích động cơ học tập của học sinh. Khi các
em có mục tiêu học tập rõ ràng, có hứng thú học tập và có phương pháp tự học đúng
đắn các em sẽ học một cách tích cực và đạt hiệu quả cao hơn. Công việc này đòi hỏi
người giáo viên phải có phương pháp dạy học phù hợp và tiến hành thường xuyên,
liên tục qua các cấp học, bậc học. Như vậy sẽ giúp học sinh hình thành thói quen tự
học một cách tích cực, có kỹ năng và phương pháp tự học thì không những việc học



đạt hiệu quả mà còn giúp các em có kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng nghiên
cứu và xử lí tài liệu và hơn nữa là sẽ giúp các em có kỹ năng làm việc độc lập, xử lý
tình huống trong cuộc sống và công việc tương lai của mình.
Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn nhầm tưởng rằng tự học là công việc ở nhà hay
không cần đến sự hướng dẫn của giáo viên. Thực ra ở đây người giáo viên giúp học
sinh hình thành và phát triển kỹ năng tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ
tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học ngay cả trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh dần hình thành kỹ năng tự nghiên cứu
tài liệu, kỹ năng xử lý tài liệu, kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, kỹ năng xử lý khi
tiếp nhận một tài liệu mới, kiến thức mới, kỹ năng tự tìm tòi và củng cố kiến thức
cũng như nâng cao trình độ của mình…Điều này giúp cho tư duy của học sinh phát
triển và trình độ của các em cũng không ngừng được nâng cao.
Điều này được khẳng định rõ trong Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp
hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (khóa VII, năm 1993): “Về phương pháp
giáo dục phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện
đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sang tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản
Việt Nam (khóa VIII, năm 1997) khẳng định: “phải đổi mới phương pháp đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, bảo đảm thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Chính vì những lí do trên, với tư cách là một người giáo viên tôi nhận thấy cần
khuyến khích khả năng tự học của học sinh. Người giáo viên cần dạy cho học sinh
phương pháp và kỹ năng tự học để các em có phương pháp học tập và làm việc tích
cực, phù hợp với sự phát triển không ngừng của khoa học, của tri thức và của xã hội
ngày nay.
Bên cạnh đó, xét về phương diện xã hội thì trước sự bùng nổ của thông tin,
khoa học kĩ thuật và công nghệ thì lượng kiến thức cập nhật ngày càng nhiều. Nội
dung kiến thức không ngừng đổi mới đòi hỏi không chỉ học sinh mà cả giáo viên phải

không ngừng nghiên cứu, học tập, cập nhật kiến thức. Giáo viên phải là người đi tiên
phong trong việc tìm kiếm tri thức mới, mở rộng và hoàn thiện kiến thức đông thời


hướng dẫn học sinh tự lực học tập để củng cố kiến thức nền tảng và mở rộng kiến
thức, cập nhật thông tin.
Hiện nay với sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin - đặc biệt là Internet, các website học tập ngày càng nhiều, càng
đa dạng đã đóng góp rất nhiều trong công tác rèn luyện khả năng tự học cho học sinh,
dẫn đến những thay đổi tích cực cả về nội dung lẫn phương pháp dạy và học. Đây thực
sự trở thành cầu nối giữa giáo viên và giáo viên, giáo viên và học sinh và cả học sinh
với học sinh. Trên các diễn đàn học tập, các website phục vụ học tập học sinh không
chỉ củng cố được kiến thức mà còn mở rộng được tầm hiểu biết, có cái nhìn bao quát
và sâu sắc về các vấn đề trong bài học cũng như trong thực tế. Các em có thể chia sẻ
kiến thức lẫn nhau và thông qua đó học hỏi được nhiều thứ hơn, giải đáp được những
thắc mắc và mở rộng tầm nhìn hơn. Không những thế, đây còn là nơi để giáo viên
không ngừng cập nhật kiến thức, chia sẻ tài liệu không chỉ để giúp học sinh mở rộng
kiến thức mà chính còn giúp bản thân mình hoàn thiện về phương pháp giảng dạy sao
cho phù hợp với công cuộc đổi mới giáo dục như hiện nay hơn. Một lí do khác mà các
website ngày càng được giáo viên và học sinh truy cập nhiều hơn là do tính tiện dụng
của nó – các nguồn tài liệu, các bài tập tham khảo, các đề thi, hình thức luyện thi Đại
học được đưa lên mạng ngày càng phong phú và đa dạng để giáo viên và học sinh có
thể tham khảo, nghiên cứu mọi lúc mọi nơi.
Tuy vậy, các website dành cho học sinh học tập, trong đó có hoạt động ôn tập
củng cố kết hợp với tự kiểm tra đánh giá được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học
hiện đại vẫn còn chưa được nghiên cứu nhiều. Đến nay mới chỉ có một số website về
ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá dựa trên cơ sở lý luận dạy học hiện đại về các nội
dung sau:
-


Lớp 10 có các website về các chương sau:
“Động lực học” – lớp 10 nâng cao.
“Động học chất điểm” – lớp 10 nâng cao.
“Động học chất điểm” – lớp 10 cơ bản.
“Các định luật bảo toàn” – lớp 10 cơ bản.

-

Lớp 11 có các website về các chương sau:
“Điện tích, điện trường” – lớp 11 cơ bản.


“Dòng điện không đổi” – lớp 11 cơ bản.
“Từ trường” – lớp 11 cơ bản.
“Điện tích, điện trường” – lớp 11 nâng cao.
“Dòng điện không đổi” – lớp 11 nâng cao.
“Từ trường” – lớp 11 nâng cao.
“Mắt và các dụng cụ quang học” – lớp 11 nâng cao.
“Cảm ứng điện từ” - lớp 11 nâng cao.
-

Lớp 12 có các website về các chương sau:
“Dao động cơ” – lớp 12 cơ bản.
“Sóng cơ và sóng âm” – lớp 12 cơ bản.
“Dòng điện xoay chiều” – lớp 12 cơ bản.
“Dao động cơ” – lớp 12 nâng cao.
“Sóng cơ và sóng âm” – lớp 12 nâng cao.
“Dòng điện xoay chiều” – lớp 12 nâng cao.
“Sóng ánh sáng” – lớp 12 nâng cao.
“Lượng tử ánh sáng” – lớp 12 nâng cao.

“Vật lý nguyên tử” – lớp 12 nâng cao.

Đối với nội dung về phần “Quang hình học” – chương trình Vật lý lớp 11, cơ
bản vẫn chưa có website nào được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học hiện đại. Hơn
nữa, qua điều tra thực tiễn cho thấy trong và sau khi học phần “Quang hình học” học
sinh còn gặp nhiều khó khăn, mắc rất nhiều sai lầm và mới chỉ dừng lại ở việc giải các
bài tập ở mức vận dụng nhưng vẫn chưa thành thạo trong việc phân tích giả thiết, giải
thích và giải các bài tập ở mức độ tổng hợp. Chính vì vậy việc thiết kế các trang web
về nội dung này giúp việc tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá sau khi học xong ở
trên lớp phần nội dung này theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại là hết sức cần
thiết.
Với những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Xây dựng website hỗ trợ
học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần “Quang hình
học” – Vật lý 11 - Ban cơ bản.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu


Nghiên cứu vận dụng kết hợp lý luận dạy dạy học Vật lý về hoạt động ôn tập
củng cố, kiểm tra đánh giá và công nghệ xây dựng trang web tự học để thiết kế trang
web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức phần “Quang
hình học”- Vật lý 11- ban cơ bản.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng kết hợp lý luận dạy học hiện đại về ôn tập củng cố và công nghệ
thiết kế web một cách hợp lí thì sẽ thiết kế được trang web hỗ trợ học sinh ôn tập củng
cố và kiểm tra đánh giá kiến thức phần “Quang hình học” – Vật lý 11 – ban cơ bản,
giúp học sinh rèn kĩ năng tự học, kích thích hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao
hiệu quả tự ôn tập củng cố kiến thức của học sinh.
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học Vật lý về hoạt động ôn tập củng cố và kiểm
tra đánh giá kiến thức của học sinh.

Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc ôn tập củng cố kiến thức của học sinh.
Nghiên cứu mục đích, nội dung phần “Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ
bản và các kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt được sau khi học xong phần này.
Điều tra xác định các sai lầm phổ biến về kiến thức và khó khăn khi chiếm lĩnh
kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh khi học phần “Quang hình học” – Vật lý
11- Ban cơ bản.
Nghiên cứu xây dựng các bài tập định tính và định lượng để giúp học sinh ôn
tập củng cố kiến thức phần Quang hình học và nâng cao kĩ năng làm bài tập phần này.
Nghiên cứu việc thiết kế trang web hỗ trợ việc ôn tập củng cố kiến thức và kĩ
năng cho học sinh.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của trang web xây
dụng được.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học Vật lý ở trường phổ thông và đặc biệt là quá trình dạy học
phần “Quang hình học”, chương trình Vật lý 11 cơ bản.
Hệ thống kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững khi học xong phần “Quang
hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản.


Hoạt động tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh khi
học phần “Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản.
Các chức năng của trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra
đánh giá kiến thức phần “Quang hình học”.
b. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá kiến
thức và kĩ năng phần “Quang hình học” - Vật lý 11 – Ban cơ bản nhằm rèn luyện kĩ
năng tự học, nâng cao hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập củng
cố của học sinh.
6. Các phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ Giáo dục – Đào tạo.
Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý, giáo dục học, lý luận và phương pháp dạy
học Vật lý.
Nghiên cứu tài liệu về thiết kế, xây dựng trang web.
b. Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn
Nghiên cứu thực tiễn hoạt động ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của giáo viên và học sinh ở trường phổ thông. Tiến hành khảo sát bằng
phương pháp điều tra, phương pháp nghiên cứu sản phẩm (nghiên cứu thông qua các
bài kiểm tra của học sinh), phương pháp phỏng vấn và đàm thoại với giáo viên và học
sinh ở trường phổ thông.
Nghiên cứu một số website trên Internet nhằm mục đích hỗ trợ học sinh ôn tập
củng cố và kiểm tra đánh giá.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm có đối chứng quá trình ôn tập củng cố kiến thức phần
Quang hình học – Vật lý 11 – Ban cơ bản (nhóm thực nghiệm ôn tập củng cố có sử
dụng trang web và nhóm đối chứng ôn tập củng cố theo phương pháp truyền thống).
e. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm.
7. Những đóng góp mới của luận văn


Xác định hệ thống các kiến thức, kĩ năng cần ôn tập củng cố và kiểm tra đánh
giá, các sai lầm thường gặp về kiến thức, các khó khăn trong việc chiếm lĩnh kiến thức
và rèn luyện kĩ năng của học sinh khi học phần Quang hình học.
Thiết kế trang web mới giúp học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá
kiến thức và kĩ năng của học sinh khi học phần “Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban
cơ bản, góp phần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự học, nâng cao hứng thú học tập
và nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập củng cố của học sinh.

8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lí luận, luận văn góp phần lựa chọn và hệ thống hoá các lí luận về việc
ôn tập củng cố theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại.
Trang web xây dựng được là tài liệu tham khảo tốt cho học sinh tự ôn tập củng
cố phần “Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản nhằm rèn luyện kĩ năng tự ôn tập
củng cố, nâng cao hiệu quả ôn tập củng cố kiến thức của học sinh.
Trang web là một phương tiện giúp giáo viên có thể kiểm tra đánh giá kiến
thức đạt được của học sinh trong phần “Quang hình học”.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập củng cố và kiểm tra
đánh giá trong các trường phổ thông
Chương II: Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra
đánh giá kiến thức phần “Quang hình học” – Vật lý 11 – Ban cơ bản.
Chương III. Thực nghiệm sư phạm

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN
TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1.1.

Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập củng cố

1.1.1. Ôn tập củng cố và mục đích của ôn tập củng cố
Theo các nhà tâm lý học (Piagie, Thái Duy Tuyên…) thì ôn tập không chỉ là
nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các kiến thức đã được lĩnh hội, sắp xếp các thông tin,
kiến thức theo một cấu trúc mới, kết hợp với các thông tin, kiến thức cũ để tạo nên sự
hiểu biết mới. Theo đó, việc ôn tập phụ thuộc vào chủ quan của người học. Mỗi người



học có một cách sắp xếp, cấu trúc nội dung kiến thức, thông tin khác nhau, tùy thuộc
vào tính cách, cách thức học và trình độ kiến thức của mỗi người học khác nhau. Khi
cần thiết, người học có thể tái hiện thông tin và sử dụng những thông tin đó cho những
mục đích học tập khác nhau. Cách thức tái hiện thông tin ở mỗi người học cũng rất
khác nhau. Do cách sắp xếp, cấu trúc thông tin của người học có khoa học, logic hay
không mà việc tái hiện thông tin có dễ dàng hay không.
Sự lưu giữ thông tin bắt đầu từ quá trình ghi nhớ. Quá trình ghi nhớ có liên
quan đến những thông tin được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin
được lưu giữ trong trí nhớ ngắn chỉ tồn tại vài giây trong quá trình người học làm việc
hoặc thao tác với thông tin, còn trí nhớ dài lưu giữ thông tin suốt cả cuộc đời. Do đó
để lưu giữ thông tin thì nội dung của thông tin được lưu giữ trong trí nhớ ngắn phải
được chuyển sang lưu giữ trong trí nhớ dài. Muốn vậy thì các thông tin đó cần được
xử lý, sắp xếp, cấu trúc sao cho có nghĩa đối với người học. Có nghĩa là các thông tin
cần được sắp xếp một cách khoa học, logic, biểu thị được mối quan hệ giữa các nội
dung kiến thức và thông tin với nhau một cách mạch lạc, dễ hiểu và dễ tiếp thu đối với
người học. Đồng thời thông qua việc sắp xếp đó người học phải thấy được mối quan
hệ cũng như nguyên nhân, kết quả của chuỗi các sự kiện có liên quan.
Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại các thông tin đã thu nhận trong một cấu
trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với người học. Để tổ chức được thông tin thì điều
đầu tiên người học phải thông hiểu, thấu hiểu được thông tin. Thông qua các thao tác
trí tuệ người học cần xác nhận thông tin, bổ sung, chỉnh lý thông tin để tìm ra những
vấn đề cơ bản, mấu chốt, thậm chí tìm ra những vấn đề chưa hiểu, chưa rõ về thông
tin. Tiếp tục với sự hướng dẫn và giúp đỡ của giáo viên, trao đổi, góp ý với bạn bè để
có thể hoàn thiện hiểu biết về thông tin một cách sâu sắc. Tóm lại, người học cần trả
lời được câu hỏi “Tại sao lại như vậy”. Sau khi đã thông hiểu thông tin, người học sử
dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ
thống hóa để tổ chức và sắp xếp lại các thông tin đã lĩnh hội theo một cấu trúc mới.
Có tổ chức ghi nhớ được thông tin một cách khoa học và thấu hiểu được thông tin một
cách sấu sắc thì mới chuyển sang trí nhớ dài có hiệu quả. Theo sự phân tích ở trên thì

hoạt động này đòi hỏi khả năng tự học của người học rất nhiều, hay nói cách khác,


hoạt động ôn tập là hoạt động tự ghi nhớ, tự sắp xếp và cấu trúc lại nội dung kiến thức
đã được thu nhận của mỗi bản thân người học. Tuy nhiên muốn làm được điều này
đòi hỏi không chỉ tính tự giác, năng lực cá nhân của người học mà còn phụ thuộc vào
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức ôn tập của giáo viên.
Trí nhớ dài giống như một tủ hồ sơ lưu giữ những thông tin đã được lập thành
tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên không phải bất cứ thông
tin nào được lưu giữ trong trí nhớ cũng tồn tại suốt đời. Vì trí nhớ dài có xu hướng chỉ
cho phép tái hiện lại những thông tin, dữ kiện hữu ích khi các dữ kiện này được tái
hiện thường xuyên. Do đó với những thông tin cần lưu giữ trong trí nhớ dài thì nó cần
được sử dụng và gợi nhớ lại một cách thường xuyên. Điều này đồng nghĩa với việc
nếu chuyển thông tin từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài mà không sử dụng thường xuyên
thì cũng sẽ bị lãng quên. Vì vậy, trong quá trình dạy học, để thông tin được lưu giữ lâu
dài thì giáo viên cần tổ chức cho học sinh thường xuyên sử dụng kiến thức đã được
lĩnh hội dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là vận dụng vào trong nhận thức và
thực hành để kiến thức lưu giữ vào trong trí nhớ dài nhanh hơn và tồn tại lâu hơn.
Theo các nhà giáo dục học (Hà Thị Đức, Nguyễn Ngọc Bảo…) thì ôn tập là
giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, tạo cơ hội cho giáo viên sửa chữa
những sai lầm trong nhận thức của học sinh, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính
tích cực, độc lập tư duy cũng như phát triển năng lực nhận thức, chú ý của học sinh.
Ôn tập còn giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức
đã học, làm vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành.
Một số tác giả khác cho rằng ôn tập là quá trình giúp học sinh xác nhận lại
thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin nếu thấy có chỗ chưa hợp lí hoặc thấy có
chỗ tối ưu hơn, góp phần củng cố và phát họa thông tin để có thể sử dụng thông tin có
hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Như vậy, theo tôi, ôn tập là quá trình học sinh tự củng cố lại tri thức, thông tin
đã thu nhận được, đồng thời cấu trúc và sắp xếp thông tin một cách khoa học, logic,

có hệ thống, có xử lý, bổ sung và chỉnh sửa để việc ghi nhớ thông tin được dễ dàng, dễ
gọi lại và sử dụng một cách hiệu quả các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã thu nhận được.
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập củng cố trong quá trình nhận thức


Ôn tập có vai trò hết sức quan trọng trong việc củng cố kiến thức cho học sinh,
giúp học sinh nắm vững và hoàn thiện tri thức. Thông qua việc ôn tập, học sinh có thể
khắc sâu hơn các kiến thức đã học theo một trình tự logic giúp thể hiện rõ mối quan hệ
giữa các nội dung kiến thức và thông tin. Nhờ đó học sinh có cái nhìn sâu rộng và hệ
thống hơn về các thông tin đã thu nhận được. Đồng thời thông qua việc ôn tập, học
sinh có điều kiện tái hiện lại các kiến thức thường xuyên và nhờ đó giúp thông tin
được lưu giữ trong trí nhớ dài lâu hơn. Không những thế, học sinh còn có điều kiện
vận dụng các kiến thức đã học vào thực hành và trong cuộc sống, tạo điều kiện cho
học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo và cả năng lực tư duy của học
sinh. Muốn hoạt động ôn tập đạt hiệu quả thì người giáo viên cần có phương pháp ôn
tập thích hợp và nội dung ôn tập khái quát, hệ thống và hoàn chỉnh. Nếu nội dung ôn
tập được người giáo viên truyền đạt một cách rời rạc, không có hệ thống thì thông tin
sẽ khó có thể đọng lại trong trí nhớ của học sinh và học sinh cũng sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc vận dụng và thực hành kiến thức. Do đó để việc ôn tập phát huy được
vai trò tích cực của mình thì người giáo viên cần có phương pháp ôn tập thích hợp,
đồng thời hướng dẫn học sinh có phương pháp tự ôn tập thích hợp.
Trong dạy học Vật lý nói riêng và trong quá trình dạy học nói chung, ôn tập là
một hoạt động không thể thiếu của giáo viên nhằm giúp học sinh khắc sâu kiến thức
đã học, tinh lọc kiến thức một cách logic, cấu trúc lại kiến thức một cách khoa học và
sáng tạo, nhờ đó mà quá trình dạy học mới đạt được hiệu quả như mong muốn. Ôn tập
là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, giúp học sinh ghi nhớ được các kiến
thức đã thu nhận, đồng thời rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo của mình. Nhờ có ôn tập
mà thông tin được lưu giữ trong trí nhớ lâu hơn, cô đọng, súc tích hơn vì như đã phân
tích ở trên thì thông tin sẽ không được ghi nhớ dài lâu nếu không được vận dụng và
thực hành thường xuyên và ôn tập là hoạt động cụ thể để học sinh vận dụng và thực

hành các kiến thức đã được lĩnh hội.
1.1.3. Nội dung cần ôn tập củng cố trong dạy học Vật lý
Trong dạy học nói chung, để ôn tập cần dựa trên nội dung kiến thức đã được
học, gắn liền nội dung và phương pháp truyền đạt nội dung để đề ra phương pháp và
nội dung ôn tập phù hợp và đạt hiệu quả cao.


Trong dạy học Vật lý cũng tương tự, để ôn tập giáo viên và học sinh cần dựa
trên những kiến thức vật lý cơ bản và cách thức hình thành kiến thức cho học sinh.
Dựa vào con đường hình thành kiến thức cho học sinh có thể giúp các em phát triển tư
duy, phát huy khả năng sáng tạo. Và việc ôn tập củng cố cũng là một cách để giúp các
em phát triển các khả năng trên thông qua việc cấu trúc và ghi nhớ các kiến thức vật lý
cơ bản đồng thời ghi nhớ và vận dụng vào trong thực tế cuộc sống. Thông qua hoạt
động ôn tập củng cố, giáo viên có thể khơi gợi hứng thú học tập, khả năng tìm hiểu
của học sinh để các em ngày càng mở rộng kiến thức và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo
của mình.
Những kiến thức Vật lý cơ bản cần hình thành trong quá trình học tập và ôn tập
củng cố kiến thức Vật lý trong chương trình phổ thông bao gồm:
-

Những khái niệm Vật lý, đặc biệt là những khái niệm về đại lượng Vật lý.

-

Những định luật Vật lý.

-

Những thuyết Vật lý.


-

Những ứng dụng của Vật lý trong kỹ thuật.

-

Những phương pháp nhận thức Vật lý.

Bên cạnh đó, học sinh còn cần hình thành các kỹ năng sau để hoạt động ôn tập
củng cố đạt hiệu quả cao:
-

Kỹ năng thu thập thông tin: kỹ năng đọc sách, kỹ năng quan sát, kỹ năng
đọc đồ thị, biểu đồ, kỹ năng khai thác thông tin qua mạng Internet…

-

Kỹ năng xử lí thông tin: kỹ năng xây dựng bảng biểu, đồ thị; kỹ năng so
sánh, đánh giá, kỹ năng phân tích, tổng hợp…

-

Kỹ năng truyền đạt thông tin: kỹ năng trình bày, viết, báo cáo kết quả…

1.1.4. Các hình thức ôn tập củng cố chủ yếu
Ôn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức nhưng trong quá trình dạy học có
hai hình thức ôn tập củng cố chủ yếu là ôn tập trên lớp và ôn tập ngoài giờ lên lớp.
1.1.4.1.

Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên


Giáo viên có thể tiến hành ôn tập cho học sinh trong quá trình dạy học vào
các thời điểm sau:
-

Ôn tập trong khi trình bày kiến thức mới nếu việc tiếp thu kiến thức mới
cần vận dụng các kiến thức cũ. Giáo viên có thể thực hiện ôn tập cho học


sinh thông qua việc kiểm tra bài cũ của học sinh, đặt các câu hỏi có liên
quan đến kiến thức cũ. Giáo viên có thể dặn dò học sinh chuẩn bị, ôn lại
kiến thức cũ cần thiết và trong quá trình dạy học, giáo viên có thể lồng ghép
đặt các câu hỏi có liên quan để ôn tập và kiểm tra mức độ hiểu bài cũng như
chuẩn bị bài của học sinh. Đồng thời việc đặt các câu hỏi đan xen trong quá
trình dạy kiến thức mới có thể giúp học sinh xâu chuỗi các kiến thức đã học
với kiến thức mới, thấy được mối tương quan giữa các nội dung kiến thức
đồng thời qua đó kích thích động cơ học tập của học sinh, khiến các em
năng động hơn, không còn thụ động, phụ thuộc vào giáo viên theo kiểu
chấp nhận kiến thức mà giáo viên đưa cho mà không biết tại sao có được
kiến thức đó.
-

Ôn tập được thực hiện ngay sau khi trình bày kiến thức hoặc nội dung mới
nhằm củng cố cho học sinh các kiến thức vừa học, nắm được trọng tâm bài
học và các phần kiến thức cốt lõi. Việc ôn tập này có thể thực hiện bằng
cách đặt các câu hỏi ở cuối bài có liên quan đến nội dung vừa học để các em
có thể hệ thống hóa kiến thức vừa được học. Đồng thời có thể nêu lên các
ứng dụng trong thực tế của kiến thức đã học để các em thấy được ý nghĩa
của bài học, sau đó giáo viên yêu cầu học sinh giải thích các ứng dụng đó
dựa trên kiến thức đã học để giúp các em phát triển năng lực tư duy. Bên

cạnh đó, giáo viên có thể đưa ra một số các bài tập có liên quan để học sinh
tổng kết các nội dung kiến thức cơ bản đã được học.

-

Ôn tập thực hiện sau khi kết thúc một chương hoặc một phần của chương.
Hoạt động này thường được thực hiện trong một tiết hoặc một vài tiết để hệ
thống lại, chỉnh lý lại và cấu trúc lại nội dung sao cho thấy được mối quan
hệ giữa các kiến thức một cách logic và dễ ghi nhớ nhất.

1.1.4.2.

Ôn tập ngoài giờ lên lớp

Ôn tập ngoài giờ lên lớp là hoạt động ôn tập của học sinh dưới sự hướng dẫn
gián tiếp của giáo viên. Hoạt động này được học sinh thực hiện ở nhà, trong quá trình
tự học của mình. Thông qua các câu hỏi mang tính định hướng của giáo viên, các bài
tập củng cố, vận dụng hoặc nâng cao, học sinh tự ôn tập, tự đọc lại hoặc cấu trúc lại
các kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi của giáo viên. Thông qua việc hoàn


thành nhiệm vụ của mình, học sinh củng cố được kiến thức, ghi nhớ và tổ chức lại nội
dung bài học theo cách hiểu của mình. Đồng thời, học sinh có thể mở rộng được kiến
thức thông qua việc đi sâu tìm hiểu thông tin có liên quan, giải đáp các thắc mắc thông
qua việc tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau hoặc trao đổi với bạn bè. Tất cả
các hoạt động trên được bản thân học sinh tự thực hiện vừa với tinh thần trách nhiệm
vừa với ý thức của bản thân cá nhân học sinh trong quá trình tự học ở nhà. Hoạt động
này là một hoạt động rất quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của
học sinh vì thời lượng mỗi môn học trên lớp không nhiều, giáo viên không thể lúc nào
cũng ôn tập cho học sinh. Do đó việc tự ôn tập tại nhà đóng một vai trò rất quan trọng,

giúp học sinh vừa ghi nhớ kiến thức, cập nhật thêm các nguồn kiến thức mới, giúp mở
rộng kiến thức cho học sinh. Chính vì vậy, đòi hỏi học sinh phải có một tinh thần tự
giác, một thái độ tự học tích cực và một phương pháp tự ôn tập đúng đắn để việc ôn
tập củng cố đạt hiệu quả như mong muốn.
Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng của việc ôn tập củng cố ngoài giờ lên
lớp và quan điểm lấy học sinh làm trung tâm trong dạy học hiện nay thì việc tạo điều
kiện và khuyến khích học sinh tự ôn tập củng cố là một việc làm cần thiết. Cần cho
học sinh thấy được vai trò của việc tự ôn tập củng cố và ôn tập củng cố theo nhóm,
đồng thời hướng dẫn cho học sinh các phương pháp, cách thức và con đường để các
em phát huy hết khả năng của mình trong việc tự học. Bên cạnh đó, với sự phát triển
không ngừng của khoa học và kỹ thuật, của công nghệ thông tin như hiện nay thì có
rất nhiều phương tiện hỗ trợ cho việc tự ôn tập củng cố của học sinh. Thông qua các
diễn đàn, các trangg web, các nguồn thông tin trên mạng Internet, học sinh có thể tìm
kiếm và trao đổi thông tin, củng cố kiến thức với các bài kiểm tra trực tuyến và các
trang web hỗ trợ học sinh tự học…Nói tóm lại, trong điều kiện hiện nay, có rất nhiều
hình thức hỗ trợ cho hoạt động ôn tập củng cố ngoài giờ lên lớp của học sinh đạt hiệu
quả mong muốn.
1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp
1.1.5.1.

Đọc lại nội dung bài học, hoàn thành các nhiệm vụ giáo viên giao (như trả
lời các câu hỏi, hoàn thành các bài tập trắc nghiệm và tự luận…) giúp học
sinh củng cố kiến thức


Ngoài giờ lên lớp, học sinh có thể tự đọc sách, trước hết là đọc lại các nội dung
đã được học để ghi nhớ kiến thức, lưu giữ thông tin bài học. Việc đọc sách còn giúp
học sinh hiểu sâu hơn các kiến thức đã học và mở rộng thêm kiến thức cho học sinh.
Sau khi đọc lại nội dung bài học, học sinh có thể tiến hành thực hiện các nhiệm
vụ mà giáo viên đã giao cho. Các câu hỏi, các bài tập này giúp học sinh định hướng

cho việc hoc tập của mình. Các câu hỏi được sắp đặt có chủ định giúp học sinh nhìn
thấy được logic của bài học, từ đó giúp các em trong việc cấu trúc lại nội dung bài học
một cách khoa học và logic. Đồng thời thông qua các bài tập, học sinh sẽ củng cố
được kiến thức, vận dụng và phát triển được các kỹ năng, kỹ xảo của bản thân. Đối
với việc ra bài tập thì ngoài các bài tập giao cho cả lớp, giáo viên có thể ra thêm các
bài tập riêng dành cho các học sinh yếu kém và học sinh giỏi để giúp các học sinh yếu
từng bước lấp đầy các lỗ hổng trong kiến thức của mình và giúp các học sinh giỏi phát
triển năng lực tư duy sáng tạo của bản thân. Tóm lại, các nhiệm vụ của giáo viên giao
cho học sinh là nhằm giúp các em ghi nhớ, củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức, đồng
thời hình thành các kỹ năng, kỹ xảo. Và giáo viên đánh giá khả năng tự ôn tập củng cố
của học sinh thông qua kết quả hoàn thành công việc của học sinh.
1.1.5.2.

Ôn tập củng cố thông qua các hoạt động ngoại khóa

Hoạt động ngoại khóa là hoạt động sinh hoạt – học tập ngoài giờ lên lớp dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Hoạt động này trước hết được tiến hành trên tinh
thần tự nguyện, học sinh tự giác tham gia ngoài giờ học trên lớp và được lên kế hoạch
tổ chức nhằm mục đích kích thích hứng thú học tập của học sinh. Đặc biệt đối với
môn Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm thì các hoạt động ngoại khóa cũng là
nhằm mục đích giúp các em thấy được các ứng dụng trong thực tế của các kiến thức
đã học hay tạo điều kiện cho các em vận dụng các kiến thức đã học vào chế tạo một
dụng cụ nào đó. Điều này không chỉ nâng cao hứng thú học tập cho học sinh mà còn
tạo cho các em niềm tin vào khoa học, giúp các em thấy được mục đích và ý nghĩa của
việc học một cách cụ thể hơn, từ đó các em có thể hình thành cho minh động cơ học
tập đúng đắn. Không những thế, các hoạt động ngoại khóa còn giúp các em củng cố
kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành đồng thời giúp học sinh phát triển kỹ năng làm
việc theo nhóm, giúp các em hòa đồng hơn, hình thành ở các em một thế giới quan và
nhân sinh quan tích cực, đồng thời giáo dục cả đạo đức và tình cảm cho học sinh.



Như vậy, hoạt động ngoại khóa không chỉ có tác dụng tích cực trong việc giúp
học sinh ôn tập củng cố mà còn có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục học sinh
cả về mặt tri thức lẫn đạo đức.
1.1.5.3.

Xây dựng hệ thống các câu hỏi định hướng và sơ đồ kiến thức để hệ thống
các kiến thức đã học của một chương, một phần hoặc một bài, trong đó làm
rõ mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức với nhau

Để việc ghi nhớ kiến thức được thực hiện một cách dễ dàng và khoa học, giáo
viên có thể đưa ra các câu hỏi định hướng cho học sinh, từ đó dẫn dắt học sinh tự tìm
câu trả lời dựa trên những kiến thức đã học của một chương, một phần hoặc một bài.
Học sinh dựa trên các câu hỏi định hướng đó có thể tự đi tìm được mối liên quan giữa
các phần kiến thức với nhau. Dựa vào các câu hỏi định hướng đó, học sinh có thể tự
xây dựng một sơ đồ kiến thức của một chương hoặc một phần. Thông qua sơ đồ đó,
học sinh có thể thấy được mối quan hệ logic giữa các kiến thức và từ đó học sinh có
thể hệ thống hóa được nội dung kiến thức của một chương hoặc một phần. Giáo viên
có thể định hướng cho học sinh bằng cách đặt các câu hỏi hoặc định hướng cách xây
dựng sơ đồ để học sinh hoàn thiện, hay cũng có thể để học sinh tự cấu trúc lại nội
dung bài học và từ đó khái quát hóa, hệ thống hóa các kiến thức trên một sơ đồ để việc
ghi nhớ và ôn tập trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn. Nếu xây dựng được một sơ đồ
khoa học, thông qua đó học sinh có thể hiểu rõ được nội dung kiến thức của một
chương hay một phần, đồng thời có thể đi sâu tìm và giải thích các chỗ còn thắc mắc
trong bài học.
Như vậy thông qua việc xây dựng các sơ đồ kiến thức, học sinh vừa ôn tập
được nội dung bài học vừa phát triển được kỹ năng tư duy logic và cách thức học khoa
học và hợp lý. Nhìn vào một sơ đồ học sinh có thể nhìn thấy nội dung của cả chương
đồng thời thấy được quan hệ thông qua các từ nối giữa các phần kiến thức với nhau.
1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập củng cố

Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị
kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng
cho sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Các phương tiện dạy học
thay thế cho những sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo
viên và học sinh không thể tiếp cận được. Chúng giúp phát huy tất cả các giác quan


của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến thức, từ đó giúp học sinh nhận biết được
quan hệ giữa những hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật làm cơ sở
cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế và đời sống.
Các phương tiện dạy học được sử dụng rộng rãi trong quá trình dạy học và
trong việc ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Hiện nay, các phương tiện được sử
dụng rộng rãi trong quá trình ôn tập củng cố đó là:
1.1.6.1.

Sách (sách giáo khoa, sách bài tập và các tư liệu khác)

Sách là nguồn kiến thức vô tận cho học sinh. Khi đọc sách, trước hết học sinh
có thể củng cố lại kiến thức, làm rõ các vấn đề còn chưa thông suốt hoặc mở rộng,
nâng cao kiến thức của bản thân. Để ôn tập củng cố, trước hết học sinh đọc lại sách
giáo khoa để nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức và vận dụng kiến thức. Học sinh
cũng có thể luyện tập và vận dụng kiến thức thông qua sách bài tập và các sách tham
khảo. Đồng thời, khi đọc sách học sinh có thể đi sâu nghiên cứu vấn đề ở nhiều khía
cạnh khác nhau trong thực tế. Và việc đọc sách còn giúp học sinh rèn luyện và phát
triển khả năng tư duy, khả năng làm việc với sách của bản thân. Do vậy việc đọc sách
không chỉ giúp ích cho học sinh trong việc ôn tập củng cố mà còn có nhiều tác dụng
tích cực khác trong việc phát triển tư duy trí tuệ của học sinh.
1.1.6.2.

Các tư liệu, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận trên mạng Internet


Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật như hiện nay, đặc biệt sự
phát triển của công nghệ thông tin và mạng Internet đã tạo nhiều điều kiện hỗ trợ cho
việc ôn tập củng cố của học sinh. Thông qua các trang web tự học, học sinh có thể tìm
kiếm các tư liệu hỗ trợ cho việc tự học và tự ôn tập củng cố giúp học sinh củng cố và
mở rộng kiến thức. Đặc biệt với các tư liệu về hình ảnh, các video clip minh họa các
thí nghiệm hay các ứng dụng của các kiến thức Vật lý, các thí nghiệm ảo được thực
hiện trên các trang web giúp học sinh có được các hình ảnh sinh động và niềm tin vào
khoa học hơn vì học sinh thấy được ứng dụng của các kiến thức đã học vào thực tế.
Không những thế, với các bài trắc nghiệm và tự luận được chuẩn bị một cách
công phu, có các đáp án phản hồi giúp học sinh đánh giá được khả năng của mình, rèn
kỹ năng làm bài tập đồng thời tìm ra và khắc phục các sai lầm thường gặp trong việc
giải các bài tập Vật lý. Mục đích của hoạt động này trước hết là giúp học sinh tự đánh
giá khả năng của mình từ đó tự điều chỉnh và khắc phục các sai lầm của mình.


×