Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Bước đầu nghiên cứu về nấm mốc kí sinh trên một số loài côn trùng ở rừng thông thuộc xã xuân lĩnh, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.68 KB, 45 trang )

KHOÁ LUÂN TỐT NGHIỆP -

TRƯÒNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA SINH HỌC

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN cúu VỀ NAM Mốc KÝ SINH
TRÊN MỘT SỐ LOÀI CÔN TRÙNG Ở RÙNG THÔNG
THUỘC
XÃ XUÂN LĨNH, HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỊỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN - VI SINH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S. NGUYỄN LÊ ÁI VĨNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ KIM HUỆ LỚP: 42E1SINH

TRẦN THI KIM HUỆ


LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ động viên của các thầy cô, bạn
bè và Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Lê ái Vĩnh đã hướng dẫn chu đáo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện luận văn này.
Cảm ơn các cán bộ phòng Thí nghiệm Di truyền - Vi sinh, các thầy cô giáo trong Khoa đã hết sức giúp đỡ để em có đủ điều kiện
bước vào con đường nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn. Cảm ơn sự quan tâm động viên của tất cả các bạn sinh viên trong suốt
thời gian qua.
Trong suốt thời gian nghiên cứu hiện trường và tiến hành thu mẫu em cũng đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Trần Quốc
Sơn, Phó trạm trưởng quản lý rừng phòng hộ Cộng Khánh thuộc xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân cũng như của Ban quản lý và nhân viên
rừng phòng hộ Hồng Lĩnh , tỉnh Hà Tĩnh.
Em xin trân trọng cảm on!


Vinh, ngày 25 tháng 4 năm 2006 Sinh viên

Trần Thị Kim Huệ
MỤC LỤC

1.1.
2. Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của một số chủng nấm mốc đến đời sống

Phụ lục II: Bài báo khoa học gửi đăng tạp chí chào mừng Kỷ niệm 45 năm ngày thành lập khoa Sinh
học- Đại học Vinh 44- 47


ĐẶT VÂN ĐỂ
Nấm mốc (Mould) là nhóm sinh vật dị dưỡng phân bố rộng trong các môi trường khác nhau, chúng giữ những vai trò khác nhau
trong hệ sinh thái, cũng như đối với động vật và thực vật.
Đối với hệ sinh thái rừng, nấm mốc đóng vai trò quan trọng nhằm duy trì cân bằng sinh thái trong hệ sinh thái thông qua sự đấu
tranh sinh học, chuỗi và lưới thức ăn cùng các chu trình chuyển hóa vật chất. Do đó, sự hiểu biết về nấm mốc trong hệ sinh thái rừng là rất
cần thiết.
Cây thông không những là cây có giá trị kinh tế cao đối với nhiều quốc gia mà còn là một loài thực vật ưu thế, tạo nên những cánh
rừng bạt ngàn xanh với nhiều ý nghĩa sinh thái. Ớ Việt Nam, cây thông được trồng khắp các tỉnh, phủ xanh đồi núi và mang lại việc làm,
thu nhập cho nhiều người dân.
Trong những năm gần đây, đi ngược lại với nhũng nỗ lực của Chính phủ và người dân trong việc mở rộng và phát triển các rừng
thông thì sâu róm thông, hàng năm, đã phá hoại nhiều hecta trên địa bàn của nhiều tỉnh trong đó có tỉnh Hà Tĩnh. Ớ Hà Tĩnh, những địa
phương có rừng thông đã bị trụi lá hàng loạt, có thể kể đến là Nghi Xuân, Hồng Lĩnh, Can Lộc, Hương Sơn, Hương Khê.
Một trong những giải pháp nhằm ngăn chặn sự phát triển mạnh mẽ của sâu róm thông là sử dụng loại nấm mốc có khả năng tiêu diệt
côn trùng như Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae... dưới dạng chế phẩm sinh học.
Tuy nhiên, ở một số ròng thông thuộc rừng phòng hộ Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, theo ban quản lý rừng thì đã có sử dụng dạng chế
phẩm sinh học được mua từ nơi khác về nhưng hiệu quả đem lại còn thấp.
Với mong muốn được tìm hiểu về thế giới nấm mốc đối với côn trùng nói chung và đối với sâu róm thông nói riêng, đồng thời có
thể tìm kiếm những chủng nấm mốc có mặt trong điều kiện tự nhiên có khả năng tiêu

diệt côn trùng gây hại, chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp cử nhân Sinh học là: "Bước đầu nghiên cứu về nấm mốc kỷ sinh
trên một số loài côn
trùng ở rừng thông thuộc xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh".
Muc tiêu của đê tài là:
Điều tra về thành phần nấm mốc trên một số loại côn trùng thu thập được từ rừng thông ở xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân, tính Hà
Tĩnh thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Qua đó nghiên cứu và xác định những chủng nấm mốc ký sinh và tìm
hiểu ảnh hưởng của một số chủng đối với đời sống của một vài loài sâu phá hoại cây trồng.
Nhiêm vu của đề tài là:
1. Điều tra thành phần nấm mốc sống trên một số loại côn trùng thu thập được từ một số rừng thông ở xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi


Xuân thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Qua đó, xác định những chủng nấm mốc ký sinh trên các loại
côn trùng đó.
2. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc, sự sinh trưởng trên môi trường thạch và cấu tạo hiển vi của các chủng được phân lập.
3. Nghiên cứu đặc điểm của một số chủng đã được phân lập: sự gia tăng sinh khối, sự thay đổi pH môi trường và hoạt độ enzim
proteinaza.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chủng nấm mốc đã phân lập đối với sâu xanh hại rau cải.


KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.

Sơ Lược VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN cúư NẤM Mốc KÝ SINH TRÊN CÔN
TRÙNG:

1.1. Ớ trên thê giới:
Việc nghiên cứu nấm mốc ký sinh trên côn trùng và ứng dụng chế phẩm
sinh học từ nấm mốc ký sinh trên côn trùng nhằm tiêu diệt côn trùng bắt đầu được

thực hiện bởi I.I. Metchnikoff năm 1879. Ông là người đặt nền móng đầu tiên về
phương pháp nghiên cứu vi sinh vật đấu tranh với côn trùng có hại trên toàn thế
giới. Nấm được ông nghiên cứu có tên là: Entomophthora anisopliae. Nấm này
sáu lần được đổi tên sau đó N.Sorokin (1883) đã đặt tên nấm là Metarhium
anisopliae.
Bước sang thế kỷ XX, nấm mốc ký sinh trên côn trùng được nghiên cứu
rộng rãi hơn, nhiều hơn. Số lượng các loài nấm diệt sâu đã được mô tả theo tài liệu
của Carie M.I, Ignoffe(1967) đã đạt tới 530 loài.
Nấm mốc ký sinh trên nhiều loại côn trùng khác nhau, về nấm ký sinh trên
muỗi trong nhiều công trình của nhiều tác giả: Walker A.J (1938), Miisprat J.
(1946), Laird M.(1960)... đã cho biết có thể sử dụng nấm Coelomomyces để đấu
tranh sinh học với muỗi, về lĩnh vực nghiên cứu nấm diệt muỗi này ở Mỹ đã được
thực hiện khá tốt.
Năm 1916 Lebedeva L.A. đã mô tả nấm Cordiceps Clavulata Eli et ev kí
sinh trên Eulecamium corni Bouch ở vùng Curska.
Watsos W.Y. et al (1960) đã thông báo về mối liên quan giữa

s.pinícola

Smell với Matsecoeu macrocicatrices Rich. gây bệnh cho thông ở Canada.
N.p. Cherapanova (1964) đã nêu 36 loài nấm từ 14 giống Deuteromycetes:
Aspergillus, Pénicillium, Chaetomium, Cephalosporium, Torula, Boteyotrichum,
Stysanus là dạng ký sinh trên 9 loài ve tích.
Từ việc tìm ra các loài nấm ký sinh trên côn trùng các tác giả cũng đã
nghiên cứu tới hoạt tính sinh học của nấm diệt sâu.
KHQẢ LUẬN TOT NGHIỆP -____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
Công trình đầu tiên là của Carte A. và Levrat D. (1909) Đã thông báo nấm


Beauveria bassỉana tiết enzim diastaza.

Huber (1958) đã tìm thấy lipaza, amilaza trong dịch nuôi cấy nấm
Cordyceps militaris, Metarhizium anisopliae, Beauveria bassiana và Aspergillus
flavus.
Benz G.(1965) cho biết tất cả các nấm ký sinh trên côn trùng đều có khả
năng tiết một lượng lớn enzim cần thiết để hòa tan cutincun côn trùng.
Roberts D.w.(1966) cũng đã mô tả phương pháp thu nhận và thử nghiệm
độc tố của nấm Metarrhizium anisopliae. Năm 1969, R. L. Hamill et al đã kết tinh
được độc tố diệt côn trùng của nấm B. bassiana.
Ngoài ra, các tác giả trên thế giới còn nghiên cứu những ảnh hưởng của nấm
mốc lên mô, các cơ quan và lên chức năng sinh lý của côn trùng. Các công trình
đó đã được mô tả nhiều sự phá hủy khác nhau: Làm biến đổi thành phần, hình
dạng của các enzim và phản ứng huyết tương (Sussman A.s. 1957, Rubuov N.A.
1959), làm giảm khả năng sinh sản (Zigaev G.N. 1963, Vinokurov G.M .1949),
làm giảm trọng lượng và phá hủy sự hô hấp (Sussman A.S.1952, Samsina kova A.
1960), cũng như phá hủy chức năng hệ thống nội tiết của côn trùng ( Enven A.B.
1966).
Kondria V. S.1966 đã kết luận rằng độ mắn đẻ của bướm Tortricidae hại táo
bị giảm rất lớn sau khi xử lý nhộng bởi nấm Beauverỉa bassiana. Gamper N. M .et
al ( 1968) thấy trứng của loài Bọ rùa Chelonia gây hại nhiễm nấm Beauveria
bassiana và Aspergillus flavUS ở pha trứng chỉ đạt 21- 33% (đối chứng 8%)
nhưng đạt tỷ lệ chết cao ở ấu trùng một tuổi: với nấm B.bassiana đạt 100%, với
nấm Aspergillus đạt 54% ( đối chứng 20%) [4].
1.2. Ở Việt Nam:
Cùng với việc nghiên cứu nấm mốc ký sinh trên côn trùng và ứng dụng
chúng làm chế phẩm sinh học diệt côn trùng trên thế giới thì ở Việt Nam, việc
nghiên cứu nấm mốc ký sinh trên cơ thể côn trùng cũng được phát triển mạnh từ
những thập niên cuối cùng của thế kỷ XX. Có khá nhiều tác giả đã


KHQẢ LUẬN TÔT NGHIỆP -____________________TRAN THỊ KÏM HUỆ

nghiên cứu về nấm mốc ký sinh trên côn trùng và đã có nhiều ứng dụng trong cuộc
sống.
Tạ Kim Chỉnh là tác giả có nhiều đề tài được công bố và đã được ứng dụng:
Năm 1992, Báo cáo về đặc điểm của hai chủng vi nấm Bb.75 và Ma.82 phân lập từ
côn trùng và ứng dụng thực tiễn. Năm 1994, đã chọn môi trường xốp có nguồn
cacbon là tinh bột để nuôi cấy nấm Metarhiziwn anisopliae ( Metsch) Sorokin, diệt
côn trùng.
Bên cạnh đó, cùng với các đồng nghiệp, Tạ Kim Chỉnh đã bước đầu nghiên
cứu độc tính của một số chủng vi nấm chống mối hại kiến trúc và chống mối hại
cây vải thiều (1995) [5] . Trong công trình nghiên cứu (1998) Tạ Kim Chỉnh cùng
đồng nghiệp đã phân lập và tuyển chọn vi nấm thuộc chi Paccilomyces có khả
năng gây bệnh cho mối (Termitidae) hại cây trồng. Từ công trình này, các tác giả
đã tìm thấy ngoài Metarhizium và Beauveria, thì vi nấm thuộc chi Paecilomyces
cũng có khả năng gây bệnh cho các loài mối. Từ 5 mẫu đất khác nhau, các tác giả
đã phân lập được 10 chủng vi nấm thuộc chi Paecilomices và cả 10 chủng đều có
khả năng gây bệnh cho mối trong đó chủng M15 được tách từ mẫu đất tổ mối có
khả năng gây bệnh cho mối mạnh nhất.[7] .
Tại hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc, Hà Nội 2003, Tạ Kim Chỉnh
cùng các đồng nghiệp cũng đã báo cáo đề tài “ Nghiên cứu khả năng sinh bào tử
của một số chủng vi nấm diệt côn trùng”. Từ các chủng vi nấm Metarhizium
anisopliae và Beauveria bassiana đã được phân lập từ các phòng thí nghiệm nuôi
cấy ở các môi trường khác nhau ở các khoảng thời gian khác nhau. Từ đó các tác
giả đã nghiên cứu khả năng sinh bào tử của các chủng vi nấm. Từ đó các tác giả
cũng đã thử nghiệm khả năng diệt mối của các chủng vi nấm và thấy sau 9 ngày
các chủng nấm Metarhizium anisopliae diệt mối với tỷ lệ 100% [9].
Vũ Quang Cồn (1986) đã xuất bản cuốn “Đặc điểm tạo thành hệ thống “vật
chủ - ký sinh” ở các loài sâu hại bưởi” [10]. Và vào năm 1998, ông đã
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
báo cáo tổng kết đề án: “Điều tra thực trạng côn trùng và vi sinh vật có ích trên hệ


7


sinh thái cây đậu tương và định hướng sử dụng chúng” [8].
Cùng với Tống Kim Thuần, Vũ Quang Cồn đã điều tra nấm Nomurea riỉeyi
gây bệnh cho côn trùng hại đậu tương vùng Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nội và định
hướng sử dụng chúng. Cùng với việc phát huy chế phẩm sinh học diệt sâu các tác
giả đã điều tra và phát hiện các tác nhân sinh học tại chỗ và nghiên cứu phát triển
chúng thành chế phẩm sinh học có hiệu lực diệt sâu cao. Từ kết quả nghiên cứu
các tác giả đã phát hiện ra nấm N. rileyi gặp nhiều ở các sâu thuộc bộ cánh phấn
như sâu xanh, sâu đục quả, sâu khoang...
Qua thử nghiệm khả năng diệt sâu của nấm N. rileyi thì thấy tất cả các chủng
nấm N.rìleyi đều có khả năng diệt sâu xanh và sâu cuốn lá. Trong đó, HN4 có hiệu
lực diệt hại loại sâu cao nhất và nó có khả năng sản xuất thành chế phẩm để phòng
trò một số sâu hại trên đậu tuơng [8].
Từ năm 2001 đến 2003, Phạm Thị Thùy đã báo cáo nhiều công trình nghiên
cứu tại các hội nghị khoa học như: Báo cáo về kết quả nghiên cứu cải tiến sản xuất
chế phẩm Metarhizium để phòng trừ bọ hại dừa ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Năm 2003, Phạm Thị Thùy cùng Nguyễn Văn Tuất đã phân lập và tuyển
chọn chủng nấm Metavhiúum anisopliae có độc tính cao trên bọ hại dừa ở các tỉnh
phía Nam. Từ các mẫu nấm Metarhiĩium trên bọ hại dừa được thu ở các vùng
trồng dừa khác nhau, các tác giả đã phân lập được 8 chủng nấm, xác định được
chủng nấm Ma ký sinh trên bọ hại dừa phát triển tốt trên môi trường Sabouraud
khoáng chất giảm (lOg pepton và 20g glucoza) và chủng nấm Ma ký sinh trên bọ
hại dừa ở Bến Tre là chủng tốt nhất để sản xuất chế phẩm Ma. [9].
Ngoài ra, còn có rất nhiều các tác giả khác cũng đã nghiên cứu về nấm mốc
ký sinh trên côn trùng.
Đối với các địa phương, việc nghiên cứu, ứng dụng các loài nấm mốc để bảo
vệ cây xanh khỏi sự phá hoại của côn trùng cúng đã được tiến hành nhiều nơi như
ở Hà Tây, Bắc Ninh, Kiên Giang, Bến Tre...

KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
Riêng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thì việc nghiên cứu sử dụng nấm mốc ký
sinh trên côn trùng còn nhiều hạn chế mặc dù sự phá hoại của côn trùng đối với

8


cây xanh ở tỉnh Hà Tĩnh cũng bị nặng nề nhu ở các tỉnh khác, đặc biệt là nạn sâu
róm phá hoại thông ở các huyện Huơng Sơn, Huơng Khê, Can Lộc, Hồng Lĩnh,
Nghi Xuân...
2.

CÁC NHÓM NẤM Mốc KÝ SINH TRÊN CÔN TRÙNG:

Nấm mốc ký sinh trên côn trùng có tất cả ở 4 lóp: Phycomycetes,
Ascomycetes, Basidiomycetes và Deuteromycetes.
Số luợng nấm diệt sâu đã đuợc mô tả theo tài liệu của Carle M.I,
Ignoffe(1967) đạt tới 530 loài.
*

Lóp Phycomycetes bao gồm nhiều nhóm nấm ký sinh trên côn trùng.
Trong lóp này nguời ta biết 3 bộ: Chytriodiales, Blastocladiales và
Entomophthorales. Bao gồm các họ chuyên hóa nhu sâu Coelomomycetaceae và Entomophthoraceae.

*

Lớp Ascomycetes, có 4 họ không những có ý nghĩa lớn về lý thuyết mà
còn có ý nghĩa trong thực tiễn. Bao gồm các nấm thuộc bộ
Laboulbeniales, là những nấm chuyên hóa cao, ngoại ký sinh trên côn
trùng.


*

Lớp Basidiomycetes có 2 giống: Septobasidium patonillard và ưredinella
couch là những nấm diệt côn trùng.

*

Lớp Deutromycetes có các nấm thuộc bộ Moniliales nổi tiếng gồm có các
đại diện thuộc giống Beauveria, Metarhizium, Spicaria, Sorospolla... các
nấm này có khả năng gây nhiễm làm chết côn trùng do có độc tố [4].

3.

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM Mốc KÝ SINH TRÊN CÔN TRÙNG:

3.1. Sự phân bô trong thiên nhiên của nấm ký sinh trên côn trùng:
Khi nấm kí sinh trên côn trùng rơi vào nơi nào đó, chúng đều có khả năng trở
thành thành viên trong sinh quần nơi đó và tự sinh sôi nảy nở để tăng lên.
Là vật ký sinh chuyên hóa rộng các nấm này đã chiếm một phạm vi lớn côn trùng
vật chủ do đó cho phép chúng tồn tại trong tự nhiên khi thiếu
KHQẢ LUẬN TOT NGHIỆP -____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
vật chủ chính. Các nấm ký sinh trên côn trùng có thể diệt côn trùng bằng nhiều
cách khác nhau.
Các nấm ký sinh trên côn trùng có thể tồn tại trong môi trường không thuận
9


lợi ở dạng túi bào tử (họ Coelomomycetaceae), bào tử nghỉ, hạch nấm và thể quả
hay 0 thể rắn chắc của sợi nấm dinh dưỡng kết lại kiểu giả hạch nấm.

Các nấm ký sinh trên côn trùng có thể nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng
và có thể chế tạo ở dạng chế phẩm sinh học.
Các nấm ký sinh trên côn trùng có khả năng bắn bào tử tới khoảng cách gấp
hàng ngàn lần lớn hơn kích thước của nó. Các nấm có thể được lan truyền đi nhờ
dòng không khí, nước mưa và côn trùng.[4]
3.2 Hoạt tính sinh học của nấm mốc ký sinh trên côn trùng:
Các nấm ký sinh trên côn trùng được chú ý nhiều như một sinh vật sinh sản
các enzim, độc tố và các chất hoạt tính sinh học khác.[4]
Các loài nấm ký sinh trên côn trùng có khả năng tiết ra các loại enzim gây
bệnh cho côn trùng như emzim lipaza, glucogenaza, tripxin, ureaza, proteinaza,
aspatainaza, amilaza, kitinaza...
Tác dụng chuyên hóa trong quan hệ với côn trùng là không độc hay ít độc
với động vật máu nóng đã cho phép có thể sử dụng độc tố của nấm diệt sâu dùng
làm chất diệt sâu. Ngoài việc tiết các loại enzim trong quá trình sống ký sinh trên
côn trùng, các loài nấm mốc còn tiết ra độc tố tiêu diệt côn trùng.
Ngay từ năm 1949, Dresnen E. đã thông báo chất diệt côn trùng đầu tiên của
nấm Beauveria bassiana là chất Beauverin.
Codaira.Y. (1961) đã tách được 2 độc tố ở nấm Metarhizium anisopliae gọi
là Destruxin A và DesstmxinB.
Trong tương lai, việc sử dụng độc tố nấm làm chất diệt sâu và việc thu nhận
từ nấm những sản phẩm độc tố tinh khiết có ý nghĩa rất lớn. Ngoài ra, trong quá
trình sống trên cơ thể côn trùng các loài nấm mốc còn có khả năng tạo ra kháng
sinh.
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
Cunningham K.G.at et (1951) thấy các mô côn trùng bị nhiễm nấm
Cordyceps militaris bền vững với tác dụng của vi sinh vật gây thối rữa và thấy
nấm này tạo thành kháng sinh tên gọi là Cordisepine.
4.

TẨM QUAN TRỌNG CỦA NẤM Mốc KÝ SINH TRÊN CÔN TRÙNG:


1
0


4.1. Thực trạng côn trùng phá hại ở cây xanh:
Hằng năm sâu bệnh làm mất mát đi một lượng mùa màng vào khoảng 20%
(đối với châu Âu) hoặc 34% (đối với châu Á) [3]. Ngoài ra, còn gây ảnh hưởng tới
sản lượng, năng suất của các cây trồng khác. Tất cả các nước trên thế giới, hằng
năm đều phải gánh chịu những thiệt hại do côn trùng phá hoại đến cây xanh.
Như tình trạng châu chấu phá hại hoa màu ở các nước như Canada, Ấn độ...,
sâu đục thân ở bắp cải, lúa, các cây ăn quả, các loại sâu rầy hại lúa. Có thể nói, có
rất nhiều loài côn trùng gây hại cho cây xanh như sâu cắn gié, sâu 5 vạch, sâu gây
cháy lá lúa, rầy xanh đuôi đen, sâu cuốn lá nhỏ, bướm trắng hại cải, rầy nâu, sâu
hại thông... Dịch côn trùng phá hại mùa màng, cây trồng xảy ra nhiều ở các nước
nhiệt đới vì những nước này có độ ẩm cao, dịch phát triển mạnh vào mùa xuân,
mùa có khí hậu ấm áp thuận lợi cho sự phát triển và sinh sản.
Bệnh dịch côn trùng phá hại cây xanh đang là một vấn đề cấp bách của nhiều
nước trên thế giới. Việc tìm ra hướng đối phó với côn trùng hại cây xanh đang
được nghiên cứu nhiều trên thế giới.
Cây thông là cây có giá trị kinh tế lớn đối với nhiều nước trên thế giới. Cây
thông được dùng chủ yếu để lấy nhựa thông, lấy gỗ, củi. Nhiều nước trên thế giới
đã phát triển mạnh về việc hình thành nên những rừng thông nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Tuy nhiên, việc cây thông bị côn trùng phá hại lại đang phổ biến và lan rộng
trên toàn thế giới. Cây thông bị các côn trùng phá hại như sâu đục thân, mối... đặc
biệt là hiện tượng sâu róm phá hại thông. Sâu róm phát triển mạnh thành dịch phá
hại cây thông, ăn lá thông làm cho thông chết
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
hàng loạt, ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của cây thông. Đặc biệt, ở Việt

Nam chúng ta sâu róm gây hại lón và lan rộng trên các lâm trường trồng thông như
Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh...
4.2. Những bệnh lý ở côn trùng bị nấm mốc ký sinh tiêu diệt:
Trước thực trạng côn trùng phá hại cây xanh, nhiều nhà khoa học trên thế
giới đã nghiên cứu tìm ra biện pháp diệt côn trùng. Qua nhiều nghiên cứu của

1
1


nhiều nhà khoa học trên thế giới người ta đã phát hiện ra hiện tượng côn trùng bị
nấm mốc ký sinh trên nó tiêu diệt. Nó ảnh hưởng lên mô, lên các co quan và lên
chức năng sinh lý của côn trùng.
Từ những hiện tượng nấm phá huỷ chức năng sinh lý của côn trùng, các nhà
nghiên cứu đã cho biết độc tố của nấm đã làm đình chỉ sự dinh dưỡng của côn
trùng, gây hiện tượng tê liệt làm giảm độ mắn đẻ, phá huỷ quá trình hô hấp, đàn áp
cơ học sự tuần hoàn máu, phát triển và sinh sản các thể sợi nấm trong xoang thân
côn trùng.
• Ánh hưởng của nấm lên sự mắn đẻ của côn trùng:
Các nhà khoa học đã cho nhộng hay con cái ở bộ cánh cứng nhiễm nấm thì
thấy độ mắn đẻ của côn trùng giảm đáng kể.
Theo số liệu của Sekhurina T.A(1960) các con cái ở bộ Chelonia khi xử lý
Boverin số lượng trứng giảm hơn đối chứng 41,3% trong điều kiện phòng thí
nghiệm và ở ngoài đồng là 3,3%.


Tác dụng đặc hiệt lên trứng của nấm gây bệnh côn trùng:
Qua nghiên cứu, các tác giả trên thế giới thấy rằng trứng ở giai đoạn non của

sự phát triển bào thai sẽ mẫn cảm cao hơn với nấm. Gamper N.M.et al.(1968) thấy

trứng của loại Bọ Rùa Chelonia gây hại nhiễm nấm Beauveria bassiana đạt 100%,
với nấm Aspergillus đạt 54% (đối chứng 20%).
• Ánh hưởng của nấm lên giai đoạn ấu trùng của côn trùng:
Prasertphon s.(1967) đã thông báo độc tố nấm dược tạo thành ở một
số nấm Entomophthora: E.apculata, E.cornata khi tiêm vào xoang cơ thể
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
nhộng Galleria mellonella ức chế quá trình biến thái. Khi nhiễm ấu trùng tuổi IVV của loài Bọ Rùa gây hại với nấm B.bassiana thấy quá trình phát triển của ấu
trùng bị phá huỷ xuất hiện tới 38% và 26%(tương ứng tuổi) dạng dị dạng. Ớ đối
chứng quá trình ấu trùng bị phá huỷ không quá 3-7%.
• Ánh hưởng của nấm đến trọng lượng côn trùng:
Samsinakova A. và Cermakova A.(1960) đã nghiên cún sự biến đổi trọng
lượng sống của ấu trùng bộ cánh cứng khi nhiễm nấm B.basiana. Các thí nghiệm
đã thấy rằng trọng lượng sống của ấu trùng bị nhiễm tăng chậm trong 6 ngày, sau
đó, bắt đầu giảm trọng lượng và cuối cùng trọng lượng ấu trùng bị nhiễm là ban

1
2


đầu. Trong khi đó trọng lượng ấu trùng ở đối chứng tăng 582,7% theo tỉ lệ với ban
đầu, trọng lượng của ấu trùng tuổi 4 đối chứng, sau 10 ngày đã tăng gấp 6 lần
trọng lượng ấu trùng bị nhiễm cũng ở tuổi đó.
• Ánh hưởng của nấm đến sự hấp thụ ôxy của côn trùng:
Bệnh lý của côn trùng bị nhiễm cũng giống như ở các động vật có xương
sống, một trong những dấu hiệu chủ yếu của bệnh là biến đổi sự hô hấp. Trong
công trình nghiên cứu của Sussman A.(1952) cho biết nhộng bị nhiễm nấm chỉ ít
lâu sau sự hấp thụ oxy của chúng đã tăng lên 7 lần. Trong đó phần lớn oxy được
hấp thụ bởi mô của vật chủ bị bệnh. Đã có giả thiết cho rằng côn trùng bị chết do
các khí quản và lỗ thở bị phá huỷ trực tiếp hay bằng cách phá huỷ hệ thần kinh.
• Bệnh lý học mô:

Sự tấn công của các nấm gây bệnh vào thân vật chủ có thế là được thực hiện
bằng sự xâm nhập trực tiếp qua vỏ, qua thành ống tiêu hoá, qua lỗ thở hay chỗ bị
thưởng ở vỏ cutincun. Các nấm diệt sâu xâm nhập vào co thể côn trùng qua toàn
bộ vỏ cutincun ngoài. Sự xâm nhập của nấm diệt sâu qua lớp cuticun ngoài thực
hiện bằng lực cơ học, khi tiến sâu vào lớp cutincun trong là nhờ vai trò chủ yếu
của hoạt động enzim do nấm tiết ra. Ngoài tiết enzim các nấm còn tiết ra độc tố
trực tiếp vào huyết tương trong quá trình sinh sản.
KHQẢ LUẬN TOT NGHIỆP -____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
4.3.Ý nghĩa thực tiễn của các loài nấm ký sinh trên côn trùng:
4.3.1.

Vai trò của nấm mốc kỷ sinh trên côn trùng trong tự

nhiên: Trong quá trình nghiên cứu nấm mốc ký sinh trên côn
trùng thì vai trò trấn áp những dịch sinh sản lớn do côn trùng gây
hại của các nấm diệt côn trùng đã được trình bày rất rõ ràng trong
nhiều công trình của nhiều tác giả trên thế giới (V.p paspelov
1932-1940, Dusky S.R. 1959, Hall I.M. 1964, Tanada 1.9591964...). E.A.Steinhaus(1949) cho biết các nấm diệt sâu ở trong
thiên nhiên chưa cần đến con người đã làm được nhiệm vụ điều
hoà và tiêu diệt một lượng lớn các côn trùng gây hại. Chúng
không những có tác dụng hiệu quả tốt diệt sâu hại mà còn thực sự
là nhân tố kiểm soát điều hoà tự nhiên rất độc đáo. [4].
Theo thông báo của Piekfora R. và Reigrt P.W. (1964) bệnh dịch nấm tự

1
3


nhiên do E.glylli đã làm giảm tới 99% số lượng quần thể châu chấu ở phía Tây
Canada vào năm 1963. Smirnoff W.A( 1956) đã thông báo một tin lý thú về sự

nhiễm nấm Fusarium sp với côn trùng thuộc họ Diaspididea ở Marốc làm chết 9095% cá thẻ trong quần thể của Leppidosaphes beckii Newn. và L.gloveri pack.
Bệnh dịch nấm phát triển được ngoài điều kiện thời tiết thuận lợi còn cần yếu tố
mật độ côn trùng cao và tình trạng sinh lý của chúng yếu.
Bên cạnh đó, có thể sử dụng các số liệu về dịch côn trùng hại do nấm gây ra
để dự đoán các dịch sinh sản lớn của côn trùng. V.P.Poslennov(1932 là người đầu
tiên đã thí nghiệm sử dụng các số liệu về côn trùng bị nhiễm nấm để dự đoán số
lượng của chúng [4]. E.G.Voronin(1966) nghiên cứu nấm Entomophthoraceae trên
cây họ đậu ở Lenigrad đã chỉ ra rằng trong mùa thu các ổ trứng của Rệp cây đậu bị
bệnh do nấm này sẽ dẫn tới sự giảm số lượng quần thể Rệp ngay trong tháng đầu
tiên của vụ mùa sau. Từ đó, ông thấy rằng việc thống kê số liệu Rệp cây bị bệnh
vào thời kỳ mùa thu là rất quan trọng cho việc dự báo sâu bệnh mùa vụ sau [4].
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
4.3.2.

Chê phẩm sinh học từ nấm mốc kí sinh trên côn trùng:

Trước thực trạng côn trùng phá hại cây xanh, để diệt côn trùng người nông
dân đã phun rất nhiều thuốc hoá học. Thuốc trừ sâu hoá học ngày càng bộc lộ
nhữns nhược điểm đáng ngại như dẫn đến những tác hại trước mắt và lâu dài đối
với người, gia súc và môi trườns sống dẫn tới hiện tượng “kháng thuốc” ở sâu
bệnh; giá thành cao nên hạn chế qui mô sử dụng (nhất là đối với lâm nghiệp). Hiệu
lực thấp đối với một số loài sâu bệnh [3].
Ớ nước ta, theo nhiều tác giả cho biết, dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật
trong nước, đất, nông sản và đặc biệt trong sữa của những bà mẹ thường xuyên
tiếp xúc với thuốc đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép của WHO.[4].
Trong quá trình nghiên cứu nấm mốc kí sinh trên côn trùng, các nhà khoa
học đã tìm ra được khả năng tiết enzim và khả năng tiết độc tố của nấm mốc nhằn
tiêu diệt côn trùng. Và với tác dụng chuyên hoá trong quan hệ với côn trùng và
không gây độc hay gây độc ít với động vật máu nóng đã cho phép có thể sử dụng
độc tố của nấm diệt côn trùng làm chất diệt côn trùng [4]. Chế phẩm nấm diệt sâu

cũng là chế phẩm đầu tiên trong hàng loạt chế phẩm diệt sâu sinh học.Từ năm

1
4


1884 với chế phẩm diệt sâu từ nấm Metarhizium anisopliae, ông Mestchnikoí I.I.
đã đạt nền móng cho lĩnh vực mới mẻ bảo vệ cây trồng [4].
Chế phẩm sinh học có những đặc điểm thuận lợi đó là nó không gây độc đối
với động vật máu nóng và người, không ảnh hưởng đến môi trường sống, nó có
thể sản xuất lớn. Từ nhữns thuận lợi của chế phẩm sinh học thì trên thế giới ngày
càng có nhiều nước sản xuất chế phẩm sinh học để diệt côn trùng phá hại cây
xanh. Trong đó, chế phẩm sinh học từ nấm mốc kí sinh trên côn trùng được nghiên
cứu sản xuất và ứng dụng rộng rãi.
Chủng nấm B. basiana được nhiều nước trên thế giới sản xuất

ra chế phẩm sinh học, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả cao
trong tiêu diệt côn trùng. Ở các nước khác nhau thì chế
phẩm sinh học có tên gọi khác nhau. Chế phẩm sản xuất tại
Mỹ có tên gọi là Biotro FBB ( Nutrilite Products Ine),
chế phẩm sản xuất tại Liên xô có tên gọi là Bôverin. Ngoài ra, Ân độ, Trung quốc,
Brazin... cũng đã sản xuất thành chế phẩm sinh học từ nấm
B.bassiana [3].

Ngoài ra, người ta đã sản xuất ra các chế phẩm sinh học từ
nấm Metarhizium anisopliae, nấm Nbmureariley... và ngày càng thấy
rõ được hiệu quả cao của chế phẩm sinh học.

1
5



KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cúư:

Là những loài nấm mốc (Mould) ký sinh trên một số loài côn trùng thu thập
được 0 rừng thông tại xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân, thuộc Ban quản lý rừng
phòng hộ Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
2.

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CÚƯ:

2.1.Thời gian nghiên cứu:
*

Thu thập số liệu từ tháng 9/2005 đến tháng 3/2006.

*

Xử lý số liệu và hoàn thành luận văn từ tháng 4-5/2006.
2.2.Địa điểm nghiên cứu:
Mẫu côn trùng được thu ở rừng thông tại xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân,

thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
3. PHƯỜNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

3.1.Phương pháp điều tra thực địa và thu mẫu côn trùng:

*

Thông qua việc trao đổi với Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh để tìm
hiểu về tình hình chung của rừng phòng hộ Hồng Lĩnh và lựa chọn địa
điểm thu mẫu.

*

Địa điểm thu mẫu: địa điểm được lựa chọn là một cánh rừng thuộc xã
Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân, đây là cánh rừng thông đang bị sâu róm
thông phá hoại.
*Tiến trình thu mẫu: mẫu được thu dọc theo chân đồi (khoảng lkm) và hai

đường chéo từ chân đồi lên đỉnh đồi. Các đường thu mẫu tạo thành hình tam giác
như sau :
Đỉnh đồi

Ghi nhận các loài côn trùng có thể gặp và thu các mẫu côn trùng có thể bắt
được.
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ


*Bảo quản mẫu : Mỗi mẫu côn trùng được bỏ vào túi nilon nhỏ, riêng biệt,
đánh dấu số mẫu. Mẫu được bảo quản trong tủ lạnh và phân tích ngay sau đó.
3.2. Phương pháp phân lập nấm mốc:
3.2.1.
-

Phương pháp phân lập nấm mốc từ sâu róm hại thông:


Lựa chọn ngẫu nhiên 30 cá thể (30 mẫu) trong số 200 cá thể (mẫu) thu
được. Chúng có kích thước bằng nhau( dài 4- 5 cm) và tình trạng sức khỏe
bình thường.

-

Mẫu được rửa bằng cồn 70° (loại bỏ bớt những loài vi sinh vật nhiễm phía
ngoài), trong khoảng thời gian 30 giây.

-

Mỗi mẫu được để riêng trong từng ống nghiệm (đã khử trùng), dùng đũa
thủy tinh riêng biệt cho từng mẫu (đã khử trùng) và nghiền nát sau đó bổ
sung một ít nước cất vô trùng, trộn đều ta được dịch huyền phù.

-

Hút 0,5ml dịch huyền phù bằng pipép vô trùng vào đĩa petri có chứa môi
trường Cazapek-dox (Bổ sung 0,5g tetraxilin/11 môi trường). Dùng que
trang, trang đều.

-

Sau đó đặt các đĩa petri trong tủ ấm ở nhiệt độ 28° c, trong thời gian 7
ngày. Đến ngày thứ 7 thì mô tả khuẩn lạc, phân biệt và đặt tên cho các
chủng nấm có trên đĩa thạch.

-

Lựa chọn khuẩn lạc điển hình để tiếp tục cấy ria và làm sạch chủng.


-

Cấy chuyền sang ống thạch nghiêng có chứa môi trường Cazapek- dox (bổ
sung 0,5g tetraxilin/11 môi trường), ghi nhãn sau đó bảo quản trong tủ
lạnh ở nhiệt độ 4-6° c.
3.2.2.

-

Phương pháp phân lập nấm mốc từ một sô xác bướm

Từ xác bướm dễ dàng thấy nấm ở trên xác. Dùng panh giữ lấy mẫu, dùng
que cấy gạt một ít nấm bám thành mảng ngoài xác bướm trực triếp đĩa
petri chứa môi trường Cazapek-dox (bổ sung 0,5g tetraxilin/11 môi
trường). Và gạt đều trên bề mặt đĩa bằng que trang. (Tất cả các thao tác
trên đều được thực hiện trong tủ cấy vô trùng).

-

Các đĩa petri trong tủ ấm ở nhiệt độ 28° c, nuôi cấy phân lập và bảo quản
tương tự đối với mẫu sâu róm hại thông.


3.3. Phương pháp thu dịch chiết enzỉm và sinh khối nấm mốc:
-

Từ các chủng nẫm mốc đã phân lập, lựa chọn một số chủng để nghiên
cứu.


-

Các chủng được nuôi lấy sinh khối trên môi trường Sabouraud- Dextro
(bổ sung 0,5g tetraxilin/1 lít môi trường), nuôi ở nhiệt độ 28° c trong 7
ngày.

• Xác định sinh khối tươi:

- Lọc toàn bộ dịch nuôi cấy bằng giấy lọc Whatmann đã
được xác định khối lượng.


KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
-

Giữ lấy phần sinh khối trên giấy lọc, đặt vào tủ ấm ở nhiệt độ 30°

c trong

thời gian 3 ngày để nước bay hơi hết nhưng sợi nấm không bị chết khô,
cân để xác định sinh khối tươi.
3.4. Phương pháp đo độ pH của dịch nuôi cây các chủng nấm:
pH của dịch nuôi cấy được đo trước khi nuôi cấy, sau 7 ngày và sau 14
ngày bằng máy đo pH loại AR50, tại phòng thí nghiệm Di truyền-vi sinh, Khoa
Sinh học, Trường Đại học Vinh.
3.5. Phương pháp xác định hoạt độ enzim proteỉnaza:
-

Thu dịch chiết enzim ngoại bào: Từ phần dịch được lọc ở trên đem ly tâm
với tốc độ 6000 vòng/ phút trong thời gian 15 phút. Phần dịch sau ly tâm

được sử dụng để xác định hoạt độ enzim.

-

Hoạt độ enzim proteinaza được tiến hành theo phương pháp Gross và Fuid.
Sau đó tính đơn vị hoạt độ của enzim các chủng [3].
3.6. Phương pháp thử nghiệm ảnh hưởng của một sô chủng nấm lên
sâu xanh hại rau cải:



Thu thập các cá thể sâu xanh hại rau cải:

-

Sâu xanh hại rau cải được bắt ở trên cây rau cải của một số hộ gia đình tại
thị xã Hà Tĩnh.

-

Những cá thế được chọn lựa cho thử nghiệm có chiều dài từ 1,5 cm đến
2,0 cm, không bị tổn thương, tình trạng sức khỏe bình thường.



Chuẩn bị nấm mốc:

-

Các chủng nấm mốc được nuôi trên môi trường thạch Cazapek- dox (bổ

sung 0,5g tetraxilin/11 môi trường) trong 7 ngày ở nhiệt độ phòng thí
nghiệm.

-

Cân lấy lg nấm mốc gồm sợi nấm và bào tử, hòa vào lOOml nước cất vô
trùng và lọc đều để bào tử phân tán đều trong nước.Ta có dịch huyền phù
bào tử chuẩn bị cho thử nghiệm.



Tiến hành thí nghiệm:

-

Các chủng nấm mốc được lựa chọn thử nghiệm là: NHI, NT3, NT6 và
NT7.


KHQẢ LUẬN TÔT NGHIỆP -____________________TRAN THỊ KÏM HUỆ
-

Có 5 lô thí nghiệm:
+ Lô đối chứng ( không nhiễm nấm)
+ Lô nhiễm NHI
+ Lô nhiễm NT3
+ Lô nhiễm NT6
+ Lô nhiễm NT7

-


Mỗi lô thí nghiệm gồm có 30 con sâu xanh ( mẫu) được nuôi trong chậu
nhựa có đường kính 30 cm được bọc bằng vải lưới ( vải màn tuyn). Thức
ăn cho sâu là lá rau cải xanh còn tươi đã rửa sạch, được bổ sung hai ngày
một lần và thu dọn các lá rau cải xanh cũ.

-

Phương pháp nhiễm nấm: Bốn loại dịch huyền phù bào tử của mỗi chủng
nấm được rót vào 4 bình nhựa tưới cây loại nhỏ và phun trực tiếp lên chậu
có chứa sâu dưới dạng sương mù vừa đủ để ướt bề mặt chậu và ướt sâu.

-

Thu thập số liệu: Sau 1 đến 5 ngày, sau 6 đến 10 ngày và 11 đến 15 ngày,
kiểm tra tình trạng sức khỏe, sự nhiễm nấm lên sâu và các biểu hiện khác
của sâu.


KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN
1.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIẾM VỀ ĐIỂU KIỆN Tự NHIÊN VÀ DỊCH SÂU RÓM PHÁ HOẠI
THÔNG Ở RÙNG PHÒNG HỘ HỔNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH:

Trong những năm gần đây, sâu róm thông đã phá hoại thông thuộc nhiều địa
bàn của cả tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Nghệ An, Rừng phòng hộ Hồng Lĩnh cũng nằm
trong tình trạng đó.
Rừng phòng hộ Hồng Lĩnh chủ yếu là rừng thông kéo dài qua 3 huyện: Nghi

Xuân, Hồng Lĩnh và Can Lộc với diện tích khoảng 4000 hecta. Cây thông ở đây chủ
yếu được trồng vào năm 1973 và bắt đầu khai thác nhựa thông vào năm 1997-1998.
Sản lượng trung bình hàng năm một cây thông cho khoảng lkg nhựa thông. Cây
thông đã mang lại công ăn việc làm cho hầu hết người dân sống xung quanh khu
vực rừng thông thuộc ba huyện nói trên. Tuy nhiên, vài năm trỏ’ lại đây, nạn dịch
sâu róm thông đã làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng nhựa thông cũng như
đời sống của cây thông.
Theo Ban quản lý Rừng phòng hộ Hồng Lĩnh, sâu róm phát triển mạnh vào
tháng 9 - 10 và vào tháng 2-3 hàng năm. Râu róm phát triển mạnh, làm cho cây
thông “chết cháy”. Hằng năm, Ban quản lý rừng đã phải tiêu tốn rất nhiều công sức,
nhân lực và tiền của để xử lý nạn phá hoại thông của sâu róm. Như năm 2005 đã
tiêu tốn hết 250 triệu VNĐ cho việc bắt sâu róm và phun thuốc hóa học, chế phẩm
sinh học diệt sâu nhưng hiệu quả mang lại còn rất thấp. Mật độ sâu róm ở thời điểm
bùng phát của dịch có thể lên tới 100 con/ 1 cây thông. Từ đó, có thể thấy được mật
độ hay sự phá hoại của sâu róm là rất lớn.
Tại Trạm quản lý Rừng phòng hộ Cộng Khánh thuộc xã Xuân Lĩnh (Nghi
Xuân, Hà Tĩnh), trong năm 2005 đã thu gom tới 1,5 tấn sâu róm hại thông.
Tại thời điểm thu mẫu, vào tháng 10-2005, qua điều tra thực địa và qua thông tin từ
Ban quản lý rừng phòng hộ, chúng tôi thấy các rừng thông
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
hầu như bị sâu róm phá hoại ở các mức độ khác nhau. Dịch phát triển mạnh nhất là
ở huyện Can Lộc, cây thông ở đây bị “chết cháy” rất nhiều. Còn tại khu vực thu
mẫu thuộc xã Xuân Lĩnh, rừng thông ở đây cũng bị sâu róm tấn công nhưng mức độ


phá hoại ít hơn. Với mật độ sâu 10-15 con/ lcây.
Tại khu vực thu mẫu, trong quá trình thu mẫu, chúng tôi gặp nhiều loài côn
trùng khác nhau như: cào cào, bọ xít, dế, sâu róm, các loài bướm... Tuy nhiên, loài
gây ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến cây thông là sâu róm hại thông.
Ọua quá trình thu mẫu, chúng tôi đã thu được cá thể sâu róm thông tới 200

con (mẫu). Tất cả các cá thể sâu róm thông (mẫu) đều ở trong tình trạng sức khỏe
bình thường, không bị tổn thương về hình dáng. Ngoài ra, chúng tôi còn thu được
những xác bướm bị nhiễm nấm.
2.

KẾT QUẢ ĐIỂU TRA VỂ NẤM Mốc KÝ SINH TRÊN SÂU RỚM HẠI THÔNG:

Để loại trừ những loại nấm mốc sống bám ngoài da côn trùng, các mẫu nghiên
cứu đã được rửa bằng cồn 70° trong khoảng thời gian 30 giây. Trong 200 mẫu thu
được, chúng tôi đã lựa chọn ngẫu nhiên 30 cá thẻ sâu róm (mẫu).
Trong số 30 mẫu sâu róm được phân tích, chỉ có 8 mẫu là bị nấm mốc ký sinh.
Kết quả này có thể cho thấy rằng, trong tự nhiên, số lượng cá thể sâu róm bị nấm
mốc ký sinh là khá thấp (chiếm tỉ lệ 26,6%). (Biểu đồ 1).

Biểu đồ 1: Tỉ lệ số mẫu nghiên cứu có nấm mốc kỷ sinh trên
sâu róm hại thông (xử lý cồn 70°).
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
Các chủng nấm được phát hiện trên các mẫu sâu róm thông gồm: NT1, NT2,
NT3, NT5, NT6, NT7, NT8 và NT9. Mỗi chủng nấm chỉ gặp trong 1/30 mẫu phân
tích (Bảng 1). Kết quả này cũng cho thấy tần số gặp của mỗi chủng nấm trên sâu
róm thông trong tự nhiên là rất thấp (chiếm tỷ lệ là
3,3%).


Bảng 1: Tần số gặp của các chủng nấm mốc
trên sâu róm hại thông ở các mẫu nghiên cứu
T
Ký hiệu
Sô mẫu phân
T

Sô mẫu gặp
chủng
tích

3.

Tần sô gặp

1

NT1

1

30

3,3%

2

NT2

1

30

3,3%

3


NT3

1

30

3,3%

4

NT5

1

30

3,3%

5

NT6

1

30

3,3%

6


NT7

1

30

3,3%

7

NT8

1

30

3,3%

8

NT9

1

30

3,3%

KẾT QUẢ ĐIỂU TRA VỂ NẤM Mốc TRÊN MỘT số XÁC BƯỚM CHẾT:


Trong quá trình thu mẫu, chúng tôi đã thu được 5 xác bướm chết, các xác
bướm chết này nằm ở dưới gốc cây thông.
• Đặc điểm của các xác bướm đã thu được:
-

Mẫu số 1: Xác bướm chết khô được phủ kín bên ngoài bởi một lớp nấm
màu trắng vôi bột.

-

Mầu số2: Xác bướm chết khô, xuất hiện nấm trắng vôi bột ở một số bộ
phận cơ thể.

-

Mẫu số 3: Xác bướm chế khô, có nấm màu đen xuất hện ở một số bộ phận
cơ thể.

-

Mẫu số4: Xác bướm chết khô, có xuất hiện nấm màu lục vàng ở một
số bộ phận cơ thể.

KHQẢ LUẬN TÔT NGHIỆP -____________________TRAN THỊ KÏM HUỆ
- Mẫu số 5: Xác bướm chết khô, có xuất hiện nấm màu xanh lục ở một số bộ
phận cơ thể.


Ảnh 1: Xác bướm chết do bị nhiễm nấm của mẫu số ỉ và mẫu số2.
Cấc chủng nấm được phân lập từ 5 xác bướm:

Từ 5 mẫu (5 xác bướm chết) chúns tôi đã phân lập được 5 chủng nấm mốc, đó
là: NHI, NH3, NH5, NH6 và NH8. (Bảng 2)
Bang 2: Tần số gặp của các chủng nấm mốc trên các xác bướm chết
TT
1

Ký hiệu
chủng
NHI

Sô mẫu gặp

2
3

NH3

2
4

NH5

4
5

Sô mẫu phân
tích
5

Tần sô gặp

40%

5

80%

1

5

20%

NH6

1

5

20%

NH8

1

5

20%

Trong số 5 chủng nấm mốc được phân lập, chủng NH3 có tần số gặp là cao
nhất chiếm tỉ lệ 80%, thứ đến là chủng NHI chiếm tỉ lệ 40%, các chủng nấm còn lại

(NH5, NH6, NH8) chỉ chiếm tỉ lệ 20%.
KHQẢ LUẬN TổT NGHIỆP -_____________________TRAN THỊ KIM HUỆ
4.

ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ CỦA CÁC CHỦNG NẤM Mốc ĐÃ Được PHÂN LẬP:

Đặc điểm mô tả các chủng nấm mốc được phân lập từ các mẫu sâu róm thông
(8 chủng) và từ xác bướm (5 chủng) được trình bày ở Bảng 3. Những chủng này
đang được bảo quản tại Phòng thí nghiệm Vi sinh - Khoa Sinh học - Trường Đại
học Vinh.
Bảng 3: Đặc điểm mô tả các chủng nấm mốc được phân lập


T
T
1
.

Ký hiệu
chủng
NT1

2
.

NT2

Sâu róm
thông


3
.

NT3

Sâu róm
thông

4
.

NT5

Sâu róm
thông

5
.

NT6

Sâu róm
thông

6
.

NT7

Sâu róm

thông

7
.

NT8

Sâu róm
thông

8
.

NT9

Sâu róm
thông

Nguồn
gốc

Đặc điểm mô tả

Sâu róm
thông

Khuẩn lạc tròn, dạng bông có nhân chính giữa lồi lên. Khuẩn lạc
màu trắng xám tiết dịch đen vào môi trường. Đường kính khuẩn
lạc sau 7 ngày: 5-6 cm. Bào tử hình trứng ( 2,0-3,5)x 1,7 um. (Ảnh
2)

Khuẩn lạc gần tròn, đường kính khuẩn lạc sau 7 ngày là 3- 4 cm,
bề mặt dạng hạt, màu xanh lục. Có giọt tiết trắng trong sau chuyển
sang màu tím, cứng. Bào tử hình cầu, đường kính 1,7-2 pm. (Anh
3)
Khuẩn lạc màu trắng trong suốt quá trình phát triển, về sau xuất
hiện các giọt tiết nhỏ trong suốt. Hệ sợi khí sinh chặt ở giữa và
dạng bông ngoài mép khuẩn lạc. Giá bào tử trần ngắn đính đơn độc
dọc theo sơi nấm. Đường kính khuẩn lạc sau 7 ngày: 1,5-2 cm. Bào
tử trần hình elip, trơn, kích thước (2-3)x l,7pm. (Ảnh4)
Khuẩn lạc tròn, đườn kính khuẩn lạc sau 7 ngày là 1 -2 cm, màu
trắng bề mặt dạng bông tiết sắc tố hổng vào môi trường. Bào tử có
nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình bầu dục, hình thuyền.
(Ánh 5)
Khuẩn lạc màu trắng, về sau xuất hiện màu lục xám vàng của bào
tử ở giữa nhân và lan dần ra mép ngoài khuẩn lạc. Đường kính
khuẩn lạc sau 7 ngày: 2-3 cm. Giá bào tử trần mọc sát nhau trên
sợi nấm; bào tử trần hình trụ có hai đáy hơi hẹp lại, đường kính 1,7
pm. (Ánh 6)
Khuẩn lạc tròn, màu trắng, về sau xuất hiện màu xanh lục ở mép
ngoài khuẩn lạc, nhân khuẩn lạc tạo thành khối bột màu trắng,
Đường kính khuẩn lạc sau 7 ngày là 3-4 cm. Giá bào tử trần mọc
sát nhau trên sợi nấm; bào tử trần hình trứng, kích thước là (22,5)x 1,7 pm.
Khuẩn lạc tròn màu nâu thẩm, bề mặt mịn, mặt trên lồi dày khoảng
1-2 mm, mặt dưới nhăn nheo. Đường kính khuẩn lạc sau 7 ngày: 11,5 cm. Bào tử hình cầu, đường kính 1,7 pm.

Khuẩn lạc gần tròn, dạng hạt, mép ngoài màu trắng, bào tử màu
đen. Bề mặt nhăn nheo, khuẩn lạc sau 7 ngày có đường kính l,52cm. Bào tử hình cầu 1,7-2,5 pm.



×