Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần khoáng sản bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.22 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ NGUYỄN HOÀNG DUYÊN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN
BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ NGUYỄN HOÀNG DUYÊN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN
BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN


Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.

Tác giả

Đỗ Nguyễn Hoàng Duyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP ........................ 8
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP .................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm........................................................................................ 8
1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ................................. 10

1.2. NGUỒN SỐ LIỆU DÙNG PHÂN TÍCH........................................ 11

1.2.1. Nguồn thông tin từ các BCTC và các báo cáo chi tiết.................. 11
1.2.2. Nguồn thông tin khác.................................................................... 13

1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG:......... 14
1.3.1. Phương pháp so sánh .................................................................... 14
1.3.2. Phương pháp loại trừ..................................................................... 16
1.3.3. Phương pháp phân tích tương quan .............................................. 17

1.4. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP .................................................................................. 18
1.4.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................... 18
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính .......................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 35


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN
BÌNH ĐỊNH (BIMICO)........................................................................ 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH
ĐỊNH....................................................................................................... 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần khoáng sản
Bình Định ................................................................................................ 36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP khoáng
sản Bình Định.......................................................................................... 37
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty............................................. 43

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH....... 47
2.2.1. Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ

phần khoáng sản Bình Định.................................................................... 47
2.2.2. Khảo sát nhu cầu phân tích tại Công ty Cổ phần khoáng sản Bình
Định......................................................................................................... 53

2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH
ĐỊNH....................................................................................................... 54
2.3.1. Về chỉ tiêu phân tích ..................................................................... 54
2.3.2. Về phương pháp phân tích ............................................................ 55
2.3.3. Về thời điểm và đối tượng phân tích ............................................ 55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 56
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH............................................................... 57


3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ TẠI CÔNG TY.............................................................................. 57
3.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY.. 58
3.2.1. Tổ chức về nhân sự phân tích ....................................................... 58
3.2.2. Tổ chức chỉ tiêu và thời điểm phân tích ....................................... 58
3.2.3. Tổ chức dữ liệu phân tích ............................................................. 60

3.3. HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN
BÌNH ĐỊNH ............................................................................................ 61
3.3.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................... 61
3.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính .......................................................... 73


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

DN

:

Doanh nghiệp

DT

:

Doanh thu

HTK

:


Hàng tồn kho

KH

:

Khấu hao

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

:


Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

49

2.2.

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản

51

3.1.

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

63

3.2.
3.3.

3.4.
3.5.

Cơ cấu TSCĐ ở Công ty CP khoáng sản
Bình Định
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Bảng phân tích khả năng sinh lời từ doanh
thu
Bảng phân tích đầu tư vào Công ty liên kết

65
66
69
72

Bảng phân tích hiệu quả tài chính và các
3.6.

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính

74

tại công ty
3.7.

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp
cổ đông

76



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
2.1.
2.2.
2.3.

Tên sơ đồ
Sơ đồ khai thác và tuyển quặng nguyên liệu
Ilmenite
Sơ đồ quy trình tuyển sản phẩm (tinh) tại
phân xưởng chế biến
Tổ chức bộ máy tại Công ty Cổ phần
Khoáng sản Bình Định

Trang
39
40
44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp,
kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi họat động của doanh nghiệp với
mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để
làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh

hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy ta cần phải làm gì để có được
những thông tin hữu ích về họat động của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp
thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng?
Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên
cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả họat động kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên số liệu kế toán - tài chính. Qua phân tích doanh nghiệp mới
thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ
thể để cải tiến quản lý. Kết quả của phân tích hiệu quả hoạt là cơ sở để các
nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra, phân tích hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp có thể đề phòng và hạn chế những rủi ro trong
kinh doanh, đồng thời cũng có thể dự đoán được các điều kiện kinh doanh
trong thời gian sắp tới. Qua tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
khoáng sản Bình Định trong giai đoạn 2007-2011, tôi thấy có các vấn đề sau:
- Công ty còn xem nhẹ công tác phân tích hiệu quả cho yêu cầu quản lý.
Việc tổ chức phân tích chưa được thường xuyên, chưa thấy hết vai trò quan
trọng của những thông tin thu được trong quá trình phân tích;
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thiết bị, tài nguyên
thực sự chưa khai thác hết năng lực;
- Hoạt động của công ty trong xu thế ngày càng cạnh tranh gay gắt;


2
Trong khi đó, yêu cầu cạnh tranh và những áp lực từ lợi ích các bên có
liên quan đòi hỏi phải quan tâm hơn nữa đến công tác phân tích hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài
“Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần khoáng sản Bình Định”
làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty trong
thời gian vừa qua, từ đó sẽ tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
phân tích hiệu quả hoạt động trong thời gian sắp tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, luận văn hướng đến các mục tiêu
cụ thể sau:
- Nghiên cứu các nội dung phân tích hiệu quả đang được áp dụng tại
Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định, tìm hiểu nhu cầu phân tích ở các
cấp quản lý trong tình hình hiện nay.
- Hoàn thiện tổ chức số liệu kế toán phục vụ công tác phân tích hiệu
quả hoạt động tại doanh nghiệp
- Vận dụng các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý hiện tại của Công ty cổ phần
khoáng sản Bình Định, qua đó tiến hành phân tích trên cơ sở số liệu
hiện tại ở công ty.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng và nhu cầu phân tích tại công ty như thế nào?
- Khả năng tổ chức số liệu kế toán cho công tác phân tích hiệu quả hoạt
động tại công ty ra sao?


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần
khoáng sản Bình Định được xem xét cả hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài
chính.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong khoảng thời gian từ 2007 đến
2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng là cơ sở để giải quyết các mục

tiêu nói trên. Phương pháp luận này được thể hiện qua những cách thức cụ
thể như đối chiếu giữa thực tiễn phân tích với cơ sở lí thuyết để tìm ra
những bất cập trong công tác phân tích. Việc tìm hiểu nhu cầu thực tiễn về
phân tích được tiến hành qua các cuộc phỏng vấn trưởng các bộ phận ở khối
văn phòng (phòng kế toán, phòng kinh doanh,…) tại Công ty cổ phần
khoáng sản Bình Định nhằm tìm hiểu công tác phân tích hiệu quả. Cách
thức phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi điều tra được xây dựng nhằm đánh
giá công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty dành cho cấp quản trị.
5. Bố cục của luận văn
* Mở đầu
* Luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp tại Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định.
Chương 3: Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định
* Kết luận


4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có liên
quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, nên
doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng hiệu quả các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề này đã được nhiều tác giả
nghiên cứu và được thể hiện thông qua một số giáo trình chuyên ngành Kế
toán như: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (GS.TS. Trương Bá
Thanh, TS. Trần Đình Khôi Nguyên - Đại học kinh tế Đà Nẵng), Giáo trình

phân tích hoạt động kinh doanh (PGS.TS. Phạm Thị Gái – NXB Giáo dục –
Hà Nội – 2004), Phân tích hoạt động kinh doanh (GVC. Nguyễn Thị Mỵ, TS.
Phan Đức Dũng – ĐHQG TP.Hồ Chí Minh - NXB Thống Kê - 2009), Phân
tích kinh tế doanh nghiệp – Lý thuyết và thực hành (TS. Nguyễn Năng Phúc –
NXB Tài chính – Hà Nội – 2003), Tài chính doanh nghiệp (TS. Nguyễn Kiều
Minh – NXB Thống Kê – 2006), Bộ môn Kế toán quản trị và phân tích
HĐKD (PGS.TS. Phạm Ngọc Kiểm – NXB Thống Kê – 2010), Giáo trình
Thống kê doanh nghiệp (Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân – Bộ môn thống kê
kinh tế - NXB Thống kê – 2010),…
“Phân tích hiệu quả hoạt động” là đề tài được nhiều tác giả nghiên cứu
ở nhiều góc độ khác nhau như: “Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả
quản trị tài chính các công ty Cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh” của ThS. Võ Anh Thịnh – Trường ĐH Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh – 2008: Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận
về CTCP, hoạt động quản trị tài chính trên các giác độ về định giá cổ phiếu
công ty, hoạt động tài trợ, chính sách phân phối, vấn đề quản lý, khai thác
và sử dụng vốn, các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh... Từ đó làm cơ sở và tiền đề cho việc phân tích và đánh giá thực tiễn


5
hoạt động quản trị tài chính của các CTCP niêm yết tại Sở GDCK niêm yết
tại Sở GDCK trong thời gian 2005 – 2007. Với hệ thống số liệu thu thập
được từ các báo cáo tài chính của các CTCP niêm yết tại Sở GDCK niêm yết
tại Sở GDCK trong thời gian qua, cho chúng ta thấy được tình hình hoạt
động quản trị tài chính của các công ty với những kết quả đạt được, những
hạn chế còn tồn tại trong việc khai thác và sử dụng các nguồn tài trợ, về hoạt
động phân phối lợi nhuận, chính sách cổ tức, ... Với những hạn chế còn tồn
tại từ thực tế hoạt động quản trị tài chính của các CTCP niêm yết tại Sở
GDCK trong thời gian qua, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

thiện hơn nữa các hoạt động khai thác nguồn tài trợ, phân phối lợi nhuận,
chính sách cổ tức, quản trị tài chính ngắn hạn và một số giải pháp khác trong
việc tổ chức bộ máy quản trị tài chính của các công ty trong tình hình hiện
nay và trong tương lai.
Nhận xét: Thời gian qua, những kết quả mang lại từ hoạt động của các
CTCP niêm yết tại Sở GDCK TPHCM rất khả quan, có những giá trị đóng
góp to lớn cho nên kinh tế, thê hiện sự thành công trong chủ trương đẩy
mạnh cổ phần hóa DNNN của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên những kết
quả đạt được này sẽ còn khả quan hơn nữa nếu công tác quản lý, quản trị tài
chính được tổ chức dựa trên những cơ sở khoa học, vận dụng kịp thời những
lý thuyết quản trị hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới.
Hay luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Cổ phần
dệt may Hòa Thọ” của Nguyễn Thị Minh Chính – 2010: Luận văn trình bày lý
luận về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn, bao gồm các nội dung sau:
- Khái quát về vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiêp bao gồm:
khái niệm vốn và những đặc trưng của vốn, phân loại vốn, hiệu quả sử
dụng vốn.


6
- Quản lý vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, các phương thức
quản lý vốn trong doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn.
- Tác giả đi vào trình bày các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
bao gồm: phân tích hiệu quả cá biệt, phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp,
phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên.
Qua nghiên cứu thực tế tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ, tác
giả đã đi sâu phân tích chi tiết các chỉ tiêu tài chính liên quan đến hiệu quả sử
dụng vốn như:

- Các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt của Tổng Công ty bao gồm: Hiệu suất sử
dụng tài sản cố định, Số vòng quay vốn lưu động, Số ngày một vòng quay vốn
lưu động, hiệu suất sử dụng tài sản
- Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp bao gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu, Tỷ suất sinh lời của tài sản, Tỷ suất sinh lời kinh tế...
- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu như chỉ tiêu tỷ suất sinh
lời vốn chủ sở hữu, đồng thời tác giả còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu trên.
Trên cơ sở những tồn tại về công tác quản lý và sử dụng vốn tại Tổng
Công ty Dệt may Hòa Thọ, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty như: Định chiến lược phát
triển, định hướng thị trường tiêu thụ, những giải pháp nâng cao vị thế của
Tổng Công ty nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
Công ty, nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu, nâng cao quản lý
vốn về hàng tồn kho và nâng cao năng lực sản xuất nhằm khai thác tối đa
công suất của tài sản cố định. Với những giải pháp mà tác giả đưa ra hy


7
vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Cổ phần
Dệt may Hòa Thọ.
Nhận xét: Luận văn cơ bản đã giải quyết được một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến vốn và hiệu
quả sử dụng vốn ở mô hình Tổng Công ty trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn của Tổng Công ty
Cổ phần Dệt may Hòa Thọ, từ đó rút ra hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Tổng Công ty.
Thứ ba: Đề xuất các kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với Tổng
Công ty Dệt may Hòa Thọ.

Các luận văn trên đều đưa người đọc có cái nhìn tổng quan về doanh
nghiệp, các phân tích về hiệu quả sử dụng vốn, tài chính và các giải pháp để
nâng cao hiệu quả tại đơn vị đã phần nào giúp tôi có thêm định hướng cho
luận văn của mình.


8
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả được hiểu là “Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào khan
hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ, có thể được đo lường theo hiện vật
gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì được gọi là hiệu quả kinh tế.
Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các
tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào” (Từ điển thuật ngữ Kinh
tế học, trang 224-NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội 2001). Hiệu quả hoạt
động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh sử dụng các nguồn lực
sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu đặt ra.
Nó không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh thực trạng tổ chức quản lý
kinh doanh của một doanh nghiệp, mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm
nhiều hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có
mối quan hệ qua lại, do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này, bởi lẽ một doanh nghiệp có
thể có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả

trong hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài chính thấp đó là do các
chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì bản thân mỗi doanh
nghiệp có một hướng phát triển riêng trong từng giai đoạn cụ thể của mình.
Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận và phát triển lâu dài.


9
Các mục tiêu này luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Vì vậy khi đánh giá
hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là doanh thu và chi phí.
Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản được tính
như sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động

=
Chi phí đầu vào

Trong đó:
+ Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến Giá trị sản xuất, Doanh thu,
Lợi nhuận…
+ Chi phí đầu vào là các yếu tố như vốn sở hữu, tài sản,các loại tài
sản…..
Do số liệu để tính toán hiệu quả có thể là số liệu của một thời kỳ hoặc số
liệu tại một thời điểm nên phải có sự phù hợp về thời kỳ giữa số liệu đầu vào
và đầu ra. Nguyên tắc này loại bỏ sự biến động mang tính thời vụ do đặc thù
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trong trường hợp không có số liệu bình
quân thì có thể sử dụng số liệu tại một thời điểm để phân tích. Số bình quân là
số trung bình của cả một thời kỳ, trong một số trường hợp khi phân tích cần
phải sử dụng số bình quân thì số liệu tính toán sẽ chính xác hơn. Nếu như số

liệu trong một kỳ có sự biến động lớn hoặc khi tính toán các chỉ tiêu mà có
liên quan đến lợi nhuận, doanh thu hay chi phí thì nên sử dụng số bình quân
sẽ chính xác hơn vì số liệu của các chỉ tiêu này liên quan đến một thời kỳ.
Nếu ta sử dụng số thời điểm để tính các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí, lợi nhuận thì số liệu không chính xác, ví dụ như tính các tỷ suất: hiệu suất
sử dụng tài sản, TSCĐ, tỷ suất sinh lời tài sản, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở
hữu… Tuy nhiên một số chỉ tiêu ta chỉ cần sử dụng số thời điểm như Tỷ suất
nợ, các tỷ suất phân tích cấu trúc vốn… Ưu điểm của việc sử dụng số bình


10
quân trong phân tích cho ta số liệu tính toán chính xác hơn, nhưng số liệu tính
toán nhiều, khó thu thập. Còn việc srư dụng số dư thời điểm thì có ưu điểm là
số liệu thu thập dễ, đơn giản trong tính toán, tuy nhiên độ chính xác
không cao.
1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp
cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ
tiêu hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả. Có các cách phân loại hiệu quả
hoạt động như sau:
* Phân theo mức độ tổng hợp hay chi tiết:
- Hiệu quả tổng hợp: Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu
của các doanh nghiệp kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp cũng là thước đo đánh giá hiệu quả đã đạt được. Vì
vậy, hiệu quả tổng hợp cũng được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Nói cách khác,
lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả chi tiết: Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu
quả này, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình

sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực
với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả này đối với từng loại
phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất,
năng suất, tỷ suất……
* Phân theo mối quan hệ với các chính sách tài trợ:
- Hiệu quả kinh doanh: là công cụ quản trị kinh doanh, không những cho
biết trình độ sản xuất mà còn giúp tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi
phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.


11
- Hiệu quả tài chính: còn được gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
hiệu quả doanh nghiệp, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
* Phân theo mối quan hệ với cộng đồng kinh doanh:
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi
toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao
trình độ lành nghề, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động,
đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các
tầng lớp nhân dân.
1.2. NGUỒN SỐ LIỆU DÙNG PHÂN TÍCH
Có 2 nguồn thông tin chính được sử dụng trong phân tích hiệu quả doanh
nghiệp: thông tin từ các BCTC - các báo cáo chi tiết và nguồn thông tin khác
1.2.1. Nguồn thông tin từ các BCTC và các báo cáo chi tiết
Hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán phản ánh cơ cấu và tình hình tài chính của DN; là

một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm
nhất định thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Về bản chất bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản, nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như vậy, thông tin
trên bảng cân đối kế toán thể hiện các nguồn lực tài chính mà đơn vị sử dụng


12
cho hoạt động kinh doanh. Sử dụng từ loại nguồn lực phù hợp cho phép đánh
giá hiệu quả của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu tài chính thuận lợi nhất.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu, thu nhập và kết quả
kinh doanh của một kỳ kế toán. Như vậy, thông tin trên Báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả của đơn vị theo nhiều khía cạnh: doanh thu, lợi nhuận
theo từng hoạt động. Nó là nguồn thông tin quan trọng cho việc xem xét thực
trạng tài chính và đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong thời gian
qua cũng như trong thời gian sắp đến để từ đó có những quyết định phù hợp,
cần thiết.
Khi phân tích việc tính toán các tỷ số khả năng sinh lời rất hữu ích khi
xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, vì chúng thể hiện lợi tức mà
DN kiếm được so với các yếu tố khả biến như tổng tài sản, doanh thu, vốn
CSH; và các tỷ số bù đắp, đo lường khả năng trả lãi.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và
chi tiết. Số liệu trên thuyết minh là cơ sở để người đọc hiểu chi tiết hơn các
nguồn lực, các kết quả tài chính mà hai báo cáo trên chưa đề cập. Đặc biệt,

thông tin về các chính sách kế toán còn giúp người đọc, người phân tích hiểu
rõ hơn tác động của chính sách kế toán đối với từng chỉ tiêu tài chính.
Các báo cáo chi tiết khác (báo cáo kế toán quản trị):
Nguồn thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp không chỉ giới hạn trong phạm vi báo cáo tài chính mà còn phải mở
rộng sang các báo cáo chi tiết khác như: bảng chi tiết về lãi lỗ tiêu thụ, tình


13
hình tăng giảm tài sản cố định của doanh nghiệp, các tài liệu khác về giá trị
sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Ngoài ra khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải
có thông tin về số liệu chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong các
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh…
Tất cả những thông tin số liệu trên cần phải lấy từ các báo cáo chi tiết tại
doanh nghiệp
1.2.2. Nguồn thông tin khác
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố
thuộc môi trường vĩ mô nên khi phân tích cần quan tâm đến những thông tin
liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những
thông tin về sự tăng trưởng, suy thoái của nền kinh tế, thông tin về tình hình
lạm phát, giảm phát; các chính sách kinh tế chính trị của Nhà nước ảnh hưởng
đến cơ hội đầu tư… Những thông tin dự báo về nhu cầu thị trường, triển vọng
phát triển trong sản xuất kinh doanh… ảnh hưởng đến chiến lược và sách lược
kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Kết hợp những thông tin này
sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình hoạt động và dự báo những nguy cơ, cơ hội
đối với hoạt động của doanh nghiệp
Các thông tin theo ngành kinh tế
Sự hoạt động, phát triển của một doanh nghiệp luôn nằm trong mối liên
hệ với các hoạt động chung của ngành. Ngoài những thông tin về môi trường

vĩ mô, nhà quản lý cần quan tâm đến những thông tin liên quan đến lĩnh vực
kinh doanh như: định hướng phát triển của ngành, mức độ và yêu cầu về công
nghệ của ngành, thực trạng và khả năng tiềm tàng của các đối thủ cạnh tranh,
qui mô của thị trường…
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có đăc điểm riêng trong tổ chức hoạt động sản xuất


14
kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình
hình sản xuất, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm:
- Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp: chiến lược tài
chính và chiến lược kinh doanh;
- Đặc điểm về qui mô, cơ cấu và chu trình luân chuyển vốn trong các
khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp;
- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh;
- Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp, khách hàng, ngân
hàng và các đối tượng khác;
- Các chính sách hoạt động khác.
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Khi phân tích hiệu quả hoạt động của DN, có nhiều phương pháp khác
nhau được sử dụng để phân tích. Tùy thuộc vào mục đích phân tích, mà có thể
vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp; một số phương pháp chủ yếu
được sử dụng là:
1.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp đơn giản nhất, phổ biến trong phân tích kinh
doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các
chỉ tiêu phân tích.Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh chúng ta
phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều

kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
* Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so
sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các số gốc sau:
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu
hướng của các chỉ tiêu tài chính.


15
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt
động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt
các mục tiêu tài chính trong năm.
* Điều kiện so sánh
Để so sánh các chỉ tiêu tài chính cần chú ý đến tính so sánh của các chỉ
tiêu. Có các điểm cần quan tâm là:
+ Chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông
thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy
định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi
trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế toán của nhà nước thay
đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trường hợp
có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị số
gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung quy
định mới.
+ Chỉ tiêu phân tích phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh
doanh các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau, điều
này là do sự thay đổi phương pháp hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ
tài chính - kế toán của nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế toán của
nhà nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời
gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế toán, hay khi
phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ

tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào.
* Kỹ thuật so sánh
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị
số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy
mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích.


16
+ So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và
trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ tốc độ phát triển…của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện
tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện
tượng đó, hay nói cách khác số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số
của chỉ tiêu. Số bình quân biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động
bình quân, tiền lương bình quân…), hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất danh
lợi bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm
phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung
có một tính chất
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Phương pháp này thể hiện qua hai phương pháp cụ thể:
a. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi.
Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
kinh tế cần phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích
bằng một công thức toán học. Trong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ

nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
Trình tự thay thế của các nhân tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố khác nhau, từ đó kết quả đánh giá ảnh hưởng khác nhau. Vì vậy
trong phương pháp này cần phải xác định trình tự thay thế của các nhân tố
theo một nguyên tắc nhất định, cụ thể:


×