Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại công ty THHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ CẨM GIANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ CẨM GIANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đường Nguyễn Hưng

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Cẩm Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN ................................................................................................... 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN TẠI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP......................................................................8
1.1.1. Khái quát chung về kiểm toán độc lập ............................................ 8
1.1.2. Khái niệm về chất lượng kiểm toán ............................................... 10
1.1.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Kiểm toán độc lập ................ 22
1.2. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THEO QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ...........................................................28
1.2.1. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ..... 28
1.2.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán........... 30

1.2.3. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán ........ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN THUẾ ATAX ....................................................................................... 37
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN THUẾ ATAX ..........................................................................................37


2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế
ATAX .............................................................................................................. 37
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 37
2.1.3. Các dịch vụ công ty cung cấp ........................................................ 39
2.1.4. Phương châm hoạt động và phương hướng phát triển ................. 40
2.1.5. Đội ngũ nhân viên .......................................................................... 41
2.1.6. Vài nét về phần mềm kiểm toán Audit System 2 (AS/2) .............. 41
2.1.7. Quy trình kiểm toán tài chính tại công ty ATAX .......................... 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX .....44
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động KSCLKT tại Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX ........................................................ 44
2.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán toàn Công ty TNHH Kiểm toán
và tư vấn thuế ATAX ...................................................................................... 46
2.2.3. Kiểm soát nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán công ty khách
hàng ................................................................................................................. 51
2.2.4. KSCLKT tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX
theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán..................................................... 51
2.2.5. Khảo sát thực trạng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại
công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX ........................................... 61
2.2.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác KSCLKT tại công ty

TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX ........................................................ 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁNVÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX ..................................... 71


3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN ...........................................................................................................71
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX..................73
3.2.1. Xây dựng nội dung và phương pháp thực hiện công tác KSCL
kiểm toán trong phạm vi đơn vị ...................................................................... 73
3.2.2. Bảng đánh giá chất lượng Kiểm toán và công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán............................................................................................... 76
3.2.3. Đánh giá chất lượng nhóm kiểm toán............................................ 77
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT ..............78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKT

:

Báo cáo kiểm toán


BCTC

:

Báo cáo tài chính

CLKT

:

Chất lượng kiểm toán

KSCL

:

Kiểm soát chất lượng

KSCLKT

:

Kiểm soát chất lượng kiểm toán

KTNN

:

Kiểm toán nhà nước


KTĐL

:

Kiểm toán độc lập

KTV

:

Kiểm toán viên


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Nội dung

sơ đồ
2.1

Quy trình giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty

2.2

Quy trình thực hiện kiểm toán tại Công ty kiểm toán

Trang
52


và tư vấn thuế ATAX

56

2.3

Quy trình lập biên bản xác nhận số liệu của KTV

59

2.4

Quy trình lập báo cáo Kiểm toán của Tổ kiểm toán

59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên đường đổi mới sau khi gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình mở cửa, hội
nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng
tỏ là một quy luật tiến bộ của loài người. Có thể nói kiểm toán đang là một
ngành có ưu thế trong nền kinh tế hiện nay. Từ những sự kiện phá sản của
nhiều công ty lớn trên thế giới đã cho thấy sự có mặt của kiểm toán là quan
trọng thế nào. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán mới được hình thành từ năm
1991 và khi đó chỉ có hai công ty được Bộ Tài Chính thành lập đó là công ty

kiểm toán Việt Nam (VACO) và công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán AASC với số lượng kiểm toán viên hành nghề hiếm hoi. Tuy nhiên
trong những năm qua, thì ngành kiểm toán cũng từng bước phát triển mạnh
mẽ. Đặc biệt là kiểm toán độc lập cũng phát triển rất nhanh chóng. Chính vì
vậy mà KSCLKT có vai trò quan trọng đối với việc bảo đảm chất lượng, hiệu
quả của hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng. Bởi
vậy, tổ chức các cơ quan tối cao (INTOSAI) và các cơ quan kiểm toán của
các quốc gia trên thế giới đều coi KSCLKT là hoạt động có tính bắt buộc cần
được coi trọng.
Công ty kiểm toán và tư vấn thuế ATAX là một trong những công ty
kiểm toán độc lập, luôn coi trọng công tác KSCLKT. Quán triệt được chức
năng, nhiệm vụ, và phạm vi hoạt động của mình là trên địa bàn các tỉnh Trung
trung bộ có nhiềm tiềm năng và vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội. Vì vậy, trong những năm qua công ty luôn coi trọng và nổ lực
trong việc thiết lập, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của KSCLKT.
Xuất phát từ nội dung trên và qua thời gian công tác thực tế tại Công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX, kết hợp với quá trình học tập và


2

nghiên cứu, tác giả chọn đề tài:“Hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX” làm đề tài tốt
nghiệp cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về KSCLKT của Kiểm toán
độc lập.
+ Tìm hiểu thực trạng công tác KSCL kiểm toán tại công ty ATAX.
+ Đưa ra ưu, nhược điểm.
+ Đề xuất ý kiến hoàn thiện về công tác KSCLKT như: Cơ cấu tổ chức,

nội dung, phương thức KSCLKT trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán
của công ty kiểm toán sao cho phù hợp với điều kiện, thực tiễn hoạt động
kiểm toán của Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Những vấn đề liên quan đến chất lượng kiểm toán và
KSCLKT, thực trạng về KSCLKT của KTĐL, nội dung và phương thức
KSCLKT trong quy trình kiểm toán của KTĐL.
+ Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn việc nghiên cứu trong phạm vi
KSCLKT trong các lĩnh vực và nội dung do công ty kiểm toán và tư vấn thuế
ATAX thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Xem xét công tác KSCLKT tại công ty thông qua quy trình kiểm
toán.
+ Đối với mỗi giai đoạn trong quy trình kiểm toán, tác giả sẽ mô hình
hóa bằng các sơ đồ để từ đó đưa ra cách thức kiểm soát chất lượng.
+ Tiến hành phỏng vấn các KTV trong công ty để nắm bắt và hiểu hơn
về quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán tại công ty.
+ Phát phiếu điều tra và tổng hợp thông tin để đưa ra những biện pháp


3

khắc phục.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của KSCLKT.
Chương 2: Thực trạng công tác KSCLKT tại Công ty TNHH Kiểm
toán và tư vấn thuế ATAX.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSCLKT tại
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.

6. Tổng quan tài liệu
Đối với hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể
được hiểu là một hệ thống chính sách và biện pháp để nắm bắt và điều hành
hoạt động kiểm toán đạt chuẩn mực chung. Hệ thống chính sách và biện pháp
đó bao gồm: quan điểm về kiểm soát, hệ thống các quy định nghiệp vụ kiểm
toán và kiểm soát, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát, chính sách về nhân sự,
các hoạt động kiểm tra, soát xét, thu thập thông tin, xác nhận... Kiểm soát chất
lượng kiểm toán được thực hiện trong toàn bộ quá trình kiểm toán của một
cuộc kiểm toán, do nhiều cấp độ kiểm soát tiến hành, với nhiều phương pháp
kiểm soát khác nhau.
Mục tiêu chung của kiểm soát chất lượng kiểm toán là nhằm hỗ trợ cơ
quan Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bảo đảm cho kiểm toán viên của mình tuân
thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các chuẩn mực chất lượng
theo quy định đặt ra, nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn
chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Từ
đó cũng có thể thấy rằng, vấn đề kiểm soát chất lượng kiểm toán được khá
nhiều tác giả nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quá
trình kiểm soát chất lượng trước, trong và sau mỗi cuộc kiểm toán.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số đề tài, tài liệu


4

liên quan bao gồm những công trình nghiên cứu về hoạt động kiểm toán của
cơ quan KTNN, KTĐL. Hay tạp chí, nội san của một số công ty TNHH
nghiên cứu về công tác KSCLKT. Cụ thể như sau:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng Kiểm toán tại kiểm
toán Nhà nước khu vực III - Kiểm toán nhà nước” của tác giả Phan Thanh Hải
(Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Trường ĐH Kinh tế năm 2009). Đề tài này cũng
chỉ đi vào các giải pháp có tính chất chung để kiểm soát chất lượng kiểm toán

nhà nước khu vực III, không đi sâu vào vấn đề kiểm soát chất lượng một cuộc
kiểm toán cụ thể như kiểm toán chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính…, nên
vẫn còn mang tính chất lý luận, tính thực tế chưa cao.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác nghiên cứu đánh giá, hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị kiểm toán và xác định trọng yếu rủi ro trong hoạt động
kiểm toán của kiểm toán nhà nước”: Đề tài khoa học cấp bộ (Chủ nhiệm: TS.
Nguyễn Quang Bính - Năm 2006): Đề tài này chủ yếu nghiên cứu trên giác độ
lý luận, chưa đi sâu vào thực tế và phương pháp kiểm toán cụ thể.
Bài viết “Mối quan hệ giữa phí và chất lượng kiểm toán của TS Lê
Đình Thăng được đăng trên nội san của công ty TNHH kiểm toán APEC”.
Trong bài viết này, tác giả chỉ nêu ra mối quan hệ giữa phí và chất lượng kiểm
toán. Làm rõ được tầm quan trọng của chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên vẫn
còn mang tính chất lý luận, tính thực tế chưa cao.
Bài viết: “Kiểm soát chất lượng kiểm toán với việc nâng cao chất
lượng KT, củng cố niềm tin của công chúng” của Th.S. Nguyễn Trọng
Thuỷ, Kiểm toán Nhà nước, Hội thảo ACCA ngày 25/9/2007, được đăng
trên tạp chí kế toán. Ở bài viết này, tác giả bài viết khái quát được mục tiêu,
vai trò của kiểm soát chất lượng kiểm toán, khái quát được thực trạng công
tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại kiểm toán nhà nước để từ đó đưa ra
những biện pháp nhằm nâng cao và củng cố niềm tin của công chúng. Tuy


5

nhiên, ở một số giải pháp, tác giả chỉ đề cập một cách chung chung, một
là…, hai là…, chưa đi sâu vào các giải pháp cụ thể. Vì vậy bài viết còn
mang tính lý luận cao.
Chuẩn mực kiểm toán VN - Chuẩn mực kiểm toán số 220. Có hiệu lực
từ ngày 01/01/2014
Chuyên đề Đạo đức nghề nghiệp của kiểm soát viên.

Các công trình nghiên cứu này chưa đi sâu vào việc kiểm soát chất
lượng kiểm toán cụ thể, hơn nữa chỉ mới dừng lại ở cơ sở lý luận, còn mơ hồ
và chưa làm rõ được tầm quan trọng, mục đích của kiểm soát chất lượng trong
kiểm toán độc lập.
Quyết định Số: 04/2010/QĐ-KTNN ngày 02/06/2010 ban hành Quy
chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng Kiểm Toán Nhà Nước.
Bài viết: “Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt
động Kiểm toán độc lập” được đăng trên tạp chí kế toán năm 2010. Trong bài
viết này, đề cập đến mục đích của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế. Muốn
đạt được những mục đích thì tác giả cũng đã nhấn mạnh chất lượng hoạt động
kiểm toán phải được kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm soát không chỉ được thực
hiện bởi các công ty kiểm toán mà còn được tiến hành bởi hội nghề nghiệp
hoặc các cơ quan chức năng có liên quan. Ngoài ra, bài viết cũng đã giới thiệu
được những chương trình kiểm soát chất lượng kiểm toán như: Chương trình
kiểm tra chéo của Trung tâm Chương trình Kiểm tra chéo các công ty đại
chúng (Centre for Public Company Audit Firm Peer Review Program CPCAF PRP)…Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để
công tác kiểm soát chất lượng tại KTNN, cũng như tại các công ty KTĐL
được thực hiện chặt chẽ và tốt hơn.
Từ những nội dung nghiên cứu, của những đề tài, và các bài viết được
đăng tải trên các tạp chí, nội san trước đây, tác giả nhận thấy rằng vấn đề


6

kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán độc lập là một vấn đề rất quan
trọng và cần thiết. Tất cả các vấn đề trên cho thấy, kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán là một vấn đề phức tạp, cần có sự tham gia của nhiều tổ chức.
Việc kiểm soát chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các
công ty kiểm toán mà của cả Nhà nước. Kiểm soát chất lượng kiểm toán có
vai trò rất lớn trong kiểm toán, đảm bảo chất lượng kiểm toán trước, trong và

sau mỗi cuộc kiểm toán.
Xuất phát từ những hạn chế của các đề tài nghiên cứu trước đây về hoạt
động kiểm soát chất lượng kiểm toán là con mang tính chất lý luận, thiếu
khảo sát thực tế tại một số công ty kiểm toán độc lập. Nên bản thân tác giả đã
chọn vấn đề này nghiên cứu với mong muốn tìm ra những hạn chế, những mặt
chưa đạt được của kiểm soát chất lượng kiểm toán để từ đó đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện vấn đề này hơn.
Bên cạnh đó, mặc dầu ở nhiều công ty kiểm toán độc lập nói riêng và
kiểm toán nhà nước nói chung trong quá trình kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán cũng đã xây dựng được hệ thống các quy định, chính sách trong
quản lý, cũng như ngày càng nâng cao chất lượng của các bộ phận kiểm soát,
tuy nhiên việc triển khai các nội dung cũng như phương thức kiểm soát chất
lượng kiểm toán trong quá trình hoạt động tại từng đơn vị còn gặp nhiều khó
khăn và trở ngại trong quá trình thực hiện công việc kiểm soát chất lượng
kiểm toán. Giữa những chính sách, quy định ban hành và việc áp dụng vào
thực tế để giải quyết công việc còn gặp nhiều khó khăn và bất cập.
Hay chúng ta thấy rằng, hiện nay ở các quốc gia trên thế giới, việc kiểm
soát chất lượng kiểm toán rất được quan tâm. Kiểm soát chất lượng không chỉ
cung cấp thông tin để hỗ trợ cho các bộ phận cơ quan, cung cấp các chỉ tiêu
cho việc đào tạo, bồi dưỡng và phân công nhiệm vụ phù hợp cho từng kiểm
toán viên, cung cấp thông tin phản hồi cho các kiểm toán viên về chất lượng


7

công việc kiểm toán của từng cá nhân, để từ đó rút kinh nghiệm và có thể đưa
ra các biện pháp phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn… để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao hơn nữa.
Qua tham khảo một số luận văn, cũng như đọc và tìm hiểu về kiểm soát
chất lượng kiểm toán được đăng tải trên tạp chí kế toán, nội san của công

ty…Từ đó nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán trong KTNN và KTĐL nói riêng. Hay từ những đề tài trước,
còn hạn chế ở việc chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu trên cơ sở lý luận. Vì vậy,
việc nghiên cứu, hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công
ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX, có ý nghĩa rất quan trọng và rất
cần thiết đối với đơn vị nói riêng và cả hệ thống bộ máy KTNN nói chung,
nhằm góp phần tạo cơ sở và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán của công ty. Và đảm bảo được độ tin
cậy, uy tín của công ty đối với từng khách hàng. Vì vậy tác giả đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài này nghiên cứu và viết luận văn cao.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN TẠI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1.1. Khái quát chung về kiểm toán độc lập
a. Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của kiểm toán độc lập
Theo điều 5, khoản 1, luật Kiểm toán độc lập được quốc hội thông qua
ngày 29/3/2011 thì: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề,
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và
công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.”
- Ở nước ta KTĐL có đặc trưng cơ bản sau:
+ Về phạm vi hoạt động: Để hình thành ý kiến nhận xét về các báo cáo
tài chính, kiểm toán viên phải có được các căn cứ vững chắc cũng như các

thông tin cốt yếu trong công việc ghi chép kế toán và các nguồn số liệu đáng
tin cậy khác đã được dùng làm cơ sở cho việc xây dựng các báo cáo tài chính,
hay nói cách khác, kiểm toán viên phải có đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp. Do vậy phạm vi kiểm toán sẽ là những công việc, thủ tục kiểm toán cần
thiết mà kiểm toán viên xác định và thực hiện trong quá trình kiểm toán để
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp cho ý kiến kiểm toán hay nói như
chuẩn mực kiểm toán là để đạt được mục tiêu kiểm toán.
+ Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập:
- Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.
- Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán, kiểm toán Việt Nam, đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm


9

toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn
mực kiểm toán đó.
- Độc lập, trung thực, khách quan
- Bảo mật thông tin.
+ Chủ thể kiểm toán: Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm
toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước
ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt
Nam.
+ Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán KTĐL
Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được thành lập, hoạt động theo quy
định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp
luật về kiểm toán độc lập.
Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được bồi dưỡng kiến thức cho kiểm
toán viên, kiểm toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan

đến hoạt động kiểm toán độc lập do Chính phủ quy định.
+ Cơ sở pháp lý: Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kiểm toán và chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế.
b. Vai trò của kiểm toán độc lập
Căn cứ vào nội dung của điều 4 chương I luật Kiểm toán độc lập được
quốc hội khóa 12 (2011), thì kiểm toán độc lập có vai trò như sau:
“Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh bạch
thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ
chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà
nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.


10

1.1.2. Khái niệm về chất lượng kiểm toán
a. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là thước đo giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… Tùy
thuộc vào những góc độ khác nhau, có những định nghĩa và quan điểm khác
nhau. Với mọi loại hình sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ, chất lượng
phản ánh về giá trị về mặt lợi ích của hàng hóa, dịch vụ cung cấp và là khái
niệm có tinh chất tương đối biến đổi theo không gian và thời gian.
Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản xuất và mọi loại hình
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt
lợi ích của sản phẩm hàng hoá dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc
vào trình độ của nền kinh tế và tuỳ những góc độ của người quan sát. Theo từ
điển tiếng việt (1994) thì “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con
người, một sự vật, sự việc”.
Theo định nghĩa của TCVN 5200 - ISO9000 thì “Chất lượng là mức

phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định
trước của người mua”. Ngoài ra các tổ chức khác nhau còn đưa ra nhiều các
định nghĩa về chất lượng cho các sản phẩm khác nhau, mặc dù vậy các định
nghĩa này đều nêu nổi bật cái cuối cùng mà cả người sản xuất và người tiêu
dùng đều muốn đạt tới là sự thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện
nhất định.
b. Khái niệm chất lượng kiểm toán
Theo cách thức và quan điểm chung về chất lượng như các định nghĩa
đã nêu, tiến hành điều tra tại các công ty kiểm toán đang hoạt động ở Việt
nam với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ và các đối tượng sử dụng dịch vụ,
cho thấy các quan điểm về chất lượng kiểm toán hiện nay như sau :
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn


11

của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy
vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của
đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá
phí hợp lý”.
Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba
góc độ:
- Mức độ người sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và
độ tin cậy của kết quả kiểm toán.
- Mức độ đơn vị được được kiểm toán thoả mãn về ý kiến đóng góp
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra
trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.

Muốn đạt được mục đích trên thì chất lượng hoạt động kiểm toán phải
được kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm soát phải được thực hiện bởi chính các
công ty kiểm toán mà còn có thể được tiến hành bởi hội nghề nghiệp hoặc các
cơ quan có chức năng liên quan.
KSCL từ bên ngoài có thể được định nghĩa là: “ Việc kiểm tra và đánh
giá việc thực hiện thực hiện dịch vụ của một người hành nghề và việc kiểm
tra đánh giá này được thực hiện bởi một hội đồng, hay một ủy ban bao gồm
những hoạt động trong cùng ngành nghề đó”
KSCL từ bên trong có thể được định nghĩa là: “Quá trình mà kiểm toán
viên và đơn vị kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL đối với
toàn bộ hoạt động kiểm toán của đơn vị đối với từng cuộc kiểm toán”
Như vậy: Chất lượng hoạt động kiểm toán hoàn toàn phụ thuộc vào
từng đơn vị kiểm toán, phụ thuộc vào đặc thù và phạm vi kiểm soát từng lĩnh
vực hoạt động khác nhau, và từng quốc gia khác nhau.


12

c. Các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng kiểm toán
Dựa trên định nghĩa về chất lượng kiểm toán theo VSA 220, ta có thể
đưa ra những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng kiểm toán, bao gồm:
việc xác định mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán
và mức độ thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán.
* Mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán
Tính khách quan, độc lập của kiểm toán viên là điều kiện trước hết để
đảm bảo ý nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến
kiểm toán đưa ra không làm tăng thêm lượng thông tin cho những người sử
dụng kết quả kiểm toán mà chỉ đảm bảo cho những đối tượng này về tính
trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo
này được chấp nhận và có giá trị bởi:

(a) Ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng
lực, trình độ chuyên môn.
(b) Tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán.
Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thoả
mãn khi họ tin tưởng rằng ý kiến kiểm toán đưa ra dựa trên các cơ sở đó. Để
đánh giá được chỉ tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các chuẩn mực
nghề nghiệp của kiểm toán viên và của công ty kiểm toán, điều này thể hiện
khá rõ qua tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện
côngviệc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần bao quát các khía cạnh như đảm
bảo tính độc lập, khách quan và chính trực, kiến thức, kỹ năng kinh nhiệm của
kiểm toán viên, các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán,
công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán, các thủ tục soát xét, phát hành báo
cáo kiểm toán…
* Mức độ thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán
Mục tiêu chính của kiểm toán độc lập là đưa ra ý kiến độc lập về tính


13

trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính. Do vậy ở chỉ tiêu thứ nhất là
thể hiện sự thoả mãn về tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của những người sử dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự
thoả mãn của đơn vị được kiểm toán về giá trị gia tăng mà kiểm toán viên có
thể cung cấp cho đơn vị.
Đối với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và ngăn
ngừa các sai sót trong quản lý tài chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn
hảo và kiểm soát được toàn bộ. Do vậy báo cáo tài chính do đơn vị lập nên
vẫn có thể có những sai sót trọng yếu do những hạn chế trong hệ thống kiểm
soát của đơn vị. Trách nhiệm của các kiểm toán viên là phải đảm bảo rằng báo
cáo tài chính đó không có sai sót trọng yếu, và nếu có kiểm toán cần chỉ ra

những sai sót đó để đơn vị sửa chữa và điều chỉnh hoặc là cơ sở cho việc
không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Đó chính là cơ sở để các nhà quản
lý đơn vị tin tưởng và đặt hy vọng vào những phát hiện và những kiến nghị
đóng góp của kiểm toán viên theo đó có thể sửa đổi và đảm bảo rằng báo cáo
tài chính của họ là trung thực và hợp lý.
Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp
của kiểm toán không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể
không có các phát hiện và kiến nghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của
đơn vị mà chỉ có thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản
lý doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán.
* Báo cáo kiểm toán được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra
trong hợp đồng kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù
hợp
Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông
tin không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng


14

thời có thể gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc
bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp
thông tin riêng biệt, nhưng nó là một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp
thông tin. Các thông tin tài chính do đơn vị lập và được các kiểm toán viên,
công ty kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý của các
thông tin này trước khi chuyển cho những người sử dụng. Do vậy mọi chậm
trễ trong quá trình kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản
lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía công ty
kiểm toán dẫn đến sự chậm trễ không theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp
đồng kiểm toán hay Thư hẹn kiểm toán đều làm ảnh hưởng đến uy tín và giá

trị của dịch vụ của công tykiểm toán.
Về giá phí kiểm toán, tuy không thể hoàn toàn đánh giá được chất
lượng của một cuộc kiểm toán nhưng nó cũng đánh giá mức độ thoả mãn nhu
cầu của những người sử dụng kết quả của dịch vụ kiểm toán về sự đảm bảo
cho tính trung thực, hợp lýcủa các báo cáo tài chính mà họ được cung cấp
cũng như sốlượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý nội
bộ của đơn vị được kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là hoạt
động kiểm toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị được kiểm toán
hết sức quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ.
Phí dịch vụ kiểm toán xác định trên cơ sở thời gian cần thiết để các
kiểm toán viên thựchiện công việc kiểm toán và đơn giá giờ công làm việc
của kiểm toán viên. Ngoại trừ những ảnh hưởng của yếu tố đơn giá giờ công
làm việc của kiểm toán viên và sự hợp tác của đơn vị được kiểm toán với
các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán thì việc xác định và giảm thiểu
thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập được đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách
hàng. Đó chính là sự thể hiện và là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất


15

lượng kiểm toán.
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
* Nhóm các nhân tố bên ngoài
Nhu cầu của nền kinh tế
+ Đòi hỏi của xã hội
Mỗi đối tượng khách hàng khi sử dụng dịch vụ kiểm toán đều xuất phát
từ những mục đích, yêu cầu và mong muốn khác nhau. Có những đối tượng
cần kiểm toán bởi theo qui định của nhà nước phải kiểm toán, có đối tượng
cần kiểm toán do yêu cầu quản lý của bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ

ba, đối tác kinh doanh … Mặc dù kiểm toán cho đối tượng nào đi chăng nữa
thì công việc kiểm toán cũng phải tuân theo pháp luật và các chuẩn mực nghề
nghiệp. Tuy nhiên các điều kiện riêng của từng đối tượng này là không giống
nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác với doanh nghiệp nhà
nước và khác với công ty cổ phần... Luật pháp điều chỉnh đối với các đối
tượng này không giống nhau, hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ của họ cũng
rất khác nhau và mục đích sử dụng kiểm toán cũng không thống nhất. Điều
này thực sự gây ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
+ Trình độ kinh tế xã hội
Các nước phát triển đã có nhiều năm kinh nghiệm đi trước, nên một
điều không thể tránh khỏi là hệ thống lý luận về kế toán và kiểm toán cũng
như quy trình nghiệp vụ sẽ khác với những nước đang phát triển, nơi mà đội
ngũ chuyên gia kiểm toán vẫn chưa được đào tạo bài bản và đầy đủ những
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Chính yếu tố trên đã ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động kiểm toán. Do vậy để có đánh giá đúng về chất lượng kiểm
toán cần phải đặt trong quá trình phát triển chung của xã hội, của nền kinh tế
chung toàn cầu.


16

+ Cơ chế quản lý kinh tế
Bất kỳ tổ chức nào hoạt động trong nền kinh tế đều chịu tác động của
chính sách quản lý của Nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ hoạt động kiểm toán như sau:
- Mục tiêu kinh tế : Mục tiêu phát triển kinh tế có thể làm thay đổi lớn
đến nhu cầu kiểm toán kéo theo những ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
Ví dụ như quy định các doanh nghiệp muốn niêm yết trên thị trường chúng
khoán phải được kiểm toán đã tạo ra nhu cầu lớn cho thị trường kiểm toán.
Hay các công ty, tập đoàn lớn muốn công bố thông tin trên báo cáo tài chính

thì đều phải được kiểm toán trước khi cung cấp thông tin đến những người có
liên quan…
- Các chính sách kinh tế: Trên cơ sở xác định mục tiêu phát triển kiểm
toán, Nhà nước đã có nhiều biện pháp đảm bảo cho sự phát triển như việc
dịch các chuẩn mực kế toán, cũng như kiểm toán quốc tế, xây dựng một
chương trình kiểm toán chuẩn, có hệ thống và chặt chẽ…Đây là những việc
làm hết sức thiết thực, cần thiết, và tạo động lực lớn để các đơn vị kiểm toán
phát triển và ngày càng nâng cao chất lượng kiểm toán.
- Tổ chức quản lý chất lượng: Khi nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày
càng cao, dẫn đến sự xuất hiện và ra đời của các công ty kiểm toán ngày càng
nhiều. Điều này làm cho Nhà nước không thể kiểm soát hết mọi công việc,
hoạt động của các công ty kiểm toán. Để khắc phục tình trạng trên, sự ra đời
của các tổ chức quản lý chất lượng là điều tất yếu. Nhiệm vụ chính của các tổ
chức này là tiến hành kiểm tra, giám sát các công ty kiểm toán trong ngành.
Chính vì vậy, một ý kiến bất kỳ không tốt sẽ ảnh hưởng đến uy tín và làm
giảm lượng khách hàng của công ty kiểm toán. Do đó, các công ty kiểm toán
cũng sẽ làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình hơn, đảm bảo đáp ứng đúng những
yêu cầu từ phía khách hàng…Có như vậy, thì chất lượng hoạt động kiểm toán


17

sẽ được nâng cao. Và hiện nay, ở Việt Nam, có các tổ chức quản lý chất
lượng kiểm toán như: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), hội
kế toán và kiểm toán (VAA).
* Nhóm các nhân tố bên trong
Là các yếu tố trong phạm vi của công ty kiểm toán. Đây là các yếu tố
cơ bản quyết định đến chất lượng kiểm toán. Các yếu tố bao gồm
+ Yếu tố con người
Đối với hoạt động kiểm toán, lao động của kiểm toán viên ( bao gồm cả

các cấp quản lý ) là yếu tố chính, cơ bản nhất tạo nên giá trị của dịch vụ.
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán để đưa ra ý kiến của mình. Trong quá trình này cần đến những đánh
giá mang tính chủ quan của kiểm toán viên. Do vậy có thể thấy, chất lượng
kiểm toán phụ thuộc lớn vào chất lượng của đội ngũ kiểm toán viên (nhân
viên kiểm toán và các cấp quản lý của công ty kiểm toán).
+ Yếu tố kỹ thuật
Để cụ thể hoá các chuẩn mực chuyên môn, các công ty kiểm toán thiết
kế riêng cho mình hệ thống các qui trình kỹ thuật, các bước và phương pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán, để dựa vào đó kiểm toán viên tiến hành thực
hiện công việc được giao. Hệ thống các yếu tố kỹ thuật này sẽ đảm bảo cho
các kiểm toán viên thực hiện công việc một cách khoa học, thu thập được đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian hợp lý, hạn
chế thấp nhất rủi ro kiểm toán. Trong hệ thống các yếu tố kỹ thuật có thể kể
đến sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính được các chuyên gia thiết lập áp
dụng cho một số các thủ tục kiểm toán như giúp các kiểm toán viên có được
số liệu phân tích, đánh giá rủi ro để từ đó đưa ra kết quả lựa chọn phương
pháp chọn mẫu thích hợp…Với phương pháp khoa học trong quá trình thu
thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên thể hiện cho đơn vị được kiểm


×