Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tương tác giữa chiến lược với hoạt động kiểm soát và giám sát ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp niêm yết tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.16 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TƯƠNG TÁC GIỮA CHIẾN LƯỢC VỚI HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT VÀ GIÁM SÁT ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HỮU
HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

Ngành:

KẾ TOÁN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn :Th.S.Trịnh Ngọc Anh
Sinh viên thực hiện
MSSV:1154030135

:Trần Minh Đạt
Lớp:11DKKT01

TP. Hồ Chí Minh, 2015


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài của tôi. Những nội dung trong bài luận văn này là
do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô Th.S Trịnh Ngọc Anh. Mọi tham khảo
được dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, công trình nghiên cứu, thời
gian và địa điểm công bô. Những kết quả và số liệu trong luận văn là do tôi thực hiện và
không sao chép từ bất kì nguồn nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về
sự cam đoan này.
Ngày

tháng
Tác giả

năm

Trần Minh Đạt

Trang i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, cô của trường Đại học Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Các thầy cô đã cung cấp cho em những kiến thức cũng như
kinh nghiêm quy báu trong suốt quá trình học tập tại trường để giúp em có thể hoàn thành
bài luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn, cô,Th.S Trịnh Ngọc Anh
đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện khoá luận này.

Mặc dù đã có nhiều cố găng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do
mới bước đầu tiếp xúc với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế và cũng như
những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất
định mà bản thân tôi chưa thấy được. Vì thế tối mong được sự góp ý của quý Thấy, cô giảng
viên để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày

tháng năm
Tác giả

Trần Minh Đạt

Trang ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

COBIT

Control Objectives for Information and Related Technology

CoCo


Criteria of control

COSO

The Committee of Sponsoring Organizations of the
Treadway Commission

DN

Doanh nghiệp

EFA

Exploratory Factor Analysis

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

IT

Information Technology

Khuôn khổ Basle

The Basel Committee on Banking Supervision’s Framework

KS


Kiểm soát

KSNB

Kiểm soát nội bộ

LTDP

Lý thuyết dự phòng

MCS

management-control-system

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

SEC

Securities and Exchange Commission

SOX

Bộ luật Sarbanes-Oxley

VSA

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


Trang iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN :
Họ và tên sinh viên : ......................................................................................
MSSV : ............................................................................................................
Lớp : ...............................................................................................................
Thời gian thưc tập: Từ …………… đến ………………..
Tại đơn vị: ………………………………………………………………….
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện :
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:
Tốt

Khá

Không đạt

Trung bình

2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn :
Thường xuyên


Ít liên hệ

Không

3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu :
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

TP.HCM, ngày …. tháng ….năm 20..
Giảng viên hướng dẫn

Th.S.Trịnh Ngọc Anh

Trang iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Thống kê giới tính đối tượng khảo sát ....................................................................45
Bảng 3.2 Thống kê nghiệp vụ chuyên môn đối tượng khảo sát .............................................45
Bảng 3.3 Thống kê chức vụ đối tượng khảo sát .....................................................................46

Bảng 3.4 Thống kê thời gian công tác của đối tượng khảo sát...............................................46
Bảng 3.5 Thống kê lĩnh vực đối tượng khảo sát hiện đang công tác......................................47
Bảng 3.6 Phân phối tần suất của biến chiến lược ...................................................................49
Bảng 3.7 Thống kê mô tả các biến đinh lượng .......................................................................49
Bảng 3.8 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ................................50

Trang v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 29
Sơ đồ 2.2 Mô hình nghiên cứu..................................................................................................... 32
Sơ đồ 3.1 So sánh dạng triển vọng với dạng phản ứng với hoạt động giám sát ở mức độ thấp .. 53
Sơ đồ 3.2 So sánh dạng triển vọng với dạng phản ứng với hoạt động giám sát ở mức độ cao ... 54
Sơ đồ 3.3 So sánh dạng triển vọng với dạng phòng vệ với hoạt động giám sát ở mức độ thấp . 55
Sơ đồ 3.4 So sánh dạng triển vọng với dạng phòng vệ với hoạt động giám sát ở mức độ cao ... 56

Trang vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ .........................................................................................................................5
1.1 Giải thích một số thuật ngữ quan trọng.......................................................................5
1.1.1 Chiến lược ............................................................................................................5
1.1.2 Kiểm soát, nội bộ và kiểm soát nội bộ .................................................................5
1.1.2.1 Kiểm soát .......................................................................................................6
1.1.2.2 Nội bộ ............................................................................................................6
1.1.2.3 Kiểm soát nội bộ ............................................................................................6
1.2 Các quy định hiện hành về kiểm soát nội bộ ..............................................................7
1.2.1 Quy định kiểm soát nội bộ tại Mỹ ........................................................................7
1.2.2 Các quy định về kiểm soát nội bộ của Việt Nam .................................................8
1.3 Lý thuyết dự phòng .....................................................................................................9
1.3.1 Nghiên cứu của một số học giả về lý thuyết dự phòng ........................................9
1.3.2
1.3.3

Khái niệm về lý thuyết dự phòng .......................................................................10
Đặc điểm của lý thuyết dự phòng.......................................................................11

1.4 Lý thuyết nền tảng về kiểm soát nội bộ ....................................................................12
1.4.1 Các nghiên cứu trước về kiểm soát nội bộ .........................................................12
1.4.2 Tổng quan khuôn khổ kiểm soát nội bộ ở một số quốc gia................................13
1.4.2.1 Khuôn khổ COSO ở Mỹ ..............................................................................13
1.4.2.2 CoCo (Criteria of control) của Canada........................................................15
1.4.2.3 Khuôn khổ Basle (The Basel Committee on Banking Supervision’s
Framework)..................................................................................................................15
1.4.2.4 Bộ luật kết hợp (The UK Corporate Governance Code và The Turnbull
Guidance, 1999)...........................................................................................................16
1.4.2.5 Ở Nhật bản ...................................................................................................17
1.4.2.6 Ở Trung quốc ...............................................................................................17

1.4.2.7 Chuẩn mực kiểm toán (VSA) 315 ở Việt Nam ...........................................17
1.5 Giải thích về sự hữu hiệu và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ ..................................................................................................................19
1.5.1 Giải thích về sự hữu hiệu....................................................................................19
1.5.2 Chiến lược ..........................................................................................................19
1.5.2.1

Cơ sở lí thuyết để lựa chọn chiến lược làm biến dự phòng .........................19
Trang vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

1.5.2.2 Phân loại chiến lược.....................................................................................20
1.5.3 Các thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ theo khuôn khổ COSO 2013.22
1.5.3.1

Cơ sở lí thuyết để lựa chọn các thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ

làm biến dự phòng .......................................................................................................22
1.5.3.2 Định nghĩa hoạt động kiểm soát theo COSO 2013 .....................................22
1.5.3.3 Định nghĩa giám sát theo COSO 2013 ........................................................24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................................26
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG BẢNG KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH SƠ BỘ.....................27
2.1 Quy trình nghiên cứu.................................................................................................27
2.2 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................29
2.3


Xây dựng thang đo ....................................................................................................32

2.3.1 Thiết kế thang đo nháp .......................................................................................32
2.3.2 Thang đo sơ bộ ...................................................................................................33
2.4 Thiết kế bản khảo sát.................................................................................................36
2.4.1
2.4.2
2.4.3

Xác định đối tượng khảo sát...............................................................................36
Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát...........................................................................36
Tiến hành khảo sát thực tế..................................................................................37

2.5 Nghiên cứu định lượng sơ bộ ....................................................................................38
2.5.1 Phương pháp kiểm định thang đo sơ bộ .............................................................38
2.5.2.1 Kết quả kiểm định thang đo sơ bộ bằng hệ số tin cậy .................................40
2.5.2.2 Kết quả kiểm định thang đo sơ bộ bằng EFA..............................................41
2.6 Phương pháp kiểm định giả thuyết nghiên cứu.........................................................41
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................................44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VÀ BÀN LUẬN........................45
3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu...............................................................................................45
3.2

Kiểm định thang đo chính thức .................................................................................47

3.2.1 Kiểm định độ tin cậy ..........................................................................................47
3.2.1.1 Thành phần COAC ......................................................................................47
3.2.1.2


Thành phần MONI.......................................................................................47

3.2.1.3
3.2.1.4

Thành phần EFFI .........................................................................................48
Thành phần RELI.........................................................................................48

3.2.1.5

Thành phần LAW ........................................................................................48

3.2.2

Kết quả phân tích nhân tố EFA ..........................................................................48
Trang viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

3.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ...........................................................48
3.3.1 Thông số của các biến trong nghiên cứu chính thức ..........................................48
3.3.1.1

Biến định tính chiến lược.............................................................................48

3.3.1.2 Các biến định lượng.....................................................................................49
3.3.2 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ...........................50

3.3.3 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến....................................................................50
3.3.3.1 Kết quả mô hình hồi quy đa biến cho thấy ..................................................51
3.3.3.2 Kiểm định mối tương tác giữa các dạng chiến lược khác nhau tới sự hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................................................51
3.4 Thảo luận về kết quả nghiên cứu ..............................................................................56
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................................59
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ .............................................................................60
4.1 Đóng góp và hạn chế của bài luận văn......................................................................60
4.1.1 Đóng góp ............................................................................................................60
4.1.2 Hạn chế của bài luận văn và hướng nghiên cứu trong tương lai ........................60
4.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam .............................................................................................61
4.2.1 Một số giải pháp .................................................................................................61
4.2.2 Kiến nghị ............................................................................................................63
4.2.2.1 Cơ quan nhà nước: .......................................................................................63
4.2.2.2 Các tổ chức, hiệp hội kế toán nước ta:.........................................................63
4.2.2.3 Các doanh nghiệp: .......................................................................................64
TÓM TẮT CHƯƠNG 4..........................................................................................................66
KẾT LUẬN.............................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................68
PHỤ LỤC................................................................................................................................72

Trang ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát nội bộ được nhận biết như là một phương tiện được quản lý dùng để giám
sát các hoạt động của tổ chức và là một phần không thể thiếu trong công tác quản trị doanh
nghiệp, đặc biệt là của các công ty, tập đoàn lớn và niêm yết trên sàn chứng khoán. Tuy
nhiên, sự thiếu phổ cập về kiến thức và kinh nghiệm trong việc thiết lập và vận hànhmột hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng không
chỉcho tổ chức mà còn làm suy giảm nền kinh tế trong nước và thế giới.
Thế giới vào những năm đầu của thế kỷ 20 có nhiều vụ bê bối tài chính xảy ra ở các
công ty lớn như ở Mỹ có Enron, Worldcom; Nhật Bản có ngân hàng Daiwa, Công ty đường
sắt Seibu; Trung Quốc có công ty Chinese Aviation Gasoline. Một trong những nguyên nhân
chủ yếu được đưa ra là do sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ dẫn đến việc không
phát hiện được những sai phạm trong kế toán, tài chính khiến thông tin tài chính bị sai lệch
và nhiều hệ lụy khác xảy ra dẫn đến phá sản.
Tại Việt Nam cũng có nhiều trường hợp tương tự như Công ty Bông Bạch Tuyết,
Công ty đồ hộp Hạ Long, Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa, ngoài ra còn có hàng loạt bê
bối tài chính từ các tập đoàn Nhà nước lớn như như Vinashin, Vinalines,… Hệ thống kiểm
soát nội bộ tại các doanh nghiệp này gần như không có hoặc không đủ uy lực để phát huy
hết vai trò vốn có của nó dẫn đến kết quả kinh doanh thất bại cho doanh nghiệp.(Theo Tiến
sĩ Nguyễn Đình Cung, Phó viện trưởng Viện quản lý kinh tế Trung Ương (CIEM), Bộ Kế
hoạch và Đầu tư).
Từ những bài học trong quá khứ, rõ ràng các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn
đến việc thiết lập và điều hành HTKSNB. Các nhà quản trị cần phải tìm hiểu và nhận thức
được mối quan hệ và sự tương tác giữa các nhân tố trong hệ thống để từ đó có thể tạo lập
được một HTKSNB hoạt động hữu hiệu và phù hợp với cấu trúc của doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập tại Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả hiểu
được tầm quan trọng trong việc thiết lập HTKSNB thông qua các bài báo, bài nghiên cứu
khoa học, các quy định pháp luật về hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có các khảo sát định lượng quan điểm của các nhà quản trị về mối tương tác giữa các
Trang 1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

nhân tố trong tại Việt Nam về vấn đề này. Vì thế, tác giả chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình là “Tương tác giữa chiến lược với hoạt động kiểm soát và giám sát ảnh hưởng
đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp niêm yết tại
Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, khóa luận tổng hợp và hệ thống các quy định hiện hành về hệ thống kiểm
soát nội bộ, các lý thuyết nền tảng, các nghiên cứu trước về hệ thống kiểm soát nội bộ và
mối quan hệ tương tác giữa hoạt động kiểm soát và giám sát tác động tới chiến lược ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ hai, khóa luận phân tích quan điểm và ý kiến của những đối tượng có liên quan
đến việc hình thành và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Việt Nam hiện nay, các nhà
quản trị của các công ty niêm yết tại TPHCM.
Thứ ba, với việc phát hiện mức độ ảnh hưởng của các mối tương tác giữa các nhân tố
đã khảo sát đến sự hữu hiệu của HTKSNB, khóa luận này đưa ra một số giải pháp gợi ý cho
các doanh nghiệp Việt Nam trong việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng.
Khóa luận này hệ thống hóa các quan điểm về các nhân tố trong hệ thống kiểm soát
nội bộ, mối tương tác giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các nghiên cứu trước đây để từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu và bảng câu
hỏi phù hợp để tiến hành khảo sát thực tế. Khoá luận cũng thu thập ý kiến khảo sát từ các
nhà quản trị của các công ty niêm yết, phân tích mức độ ảnh hưởng và mối tương tác của các
nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng phần mềm IBM SPSS 20 và

đưa ra các nhận xét, đánh giá.
4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các nhân tố chiến lược, hoạt động kiểm soát,
giám sát và mối tương tác giữa chúng ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Việt Nam qua quan điểm của các nhà quản trị các công ty niêm yết tại TPHCM.
Đối tượng được khảo sát của khóa luận bao gồm các nhà quản trị của các công ty
Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

niêm yết tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian nghiên cứu, nghiên cứu khảo sát quan điểm của các nhà quản trị của
• các công ty niêm yết tại Việt Nam.
• Về thời gian nghiên cứu, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2015 đến tháng
8/2015.
5. Tính mới và đóng góp của bài khóa luận
Thứ nhất, đây là một nghiên cứu định lượng tại Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ hai, trong các nghiên cứu đã tham khảo, hầu hết đều tập trung từng thành phần
riêng lẻ của hệ thống kiểm soát nội bộ mà không phân tích mối quan hệ giữa các thành phần
trong hệ thống. Khoá luận đã tìm ra được mối tương tác giữa các nhân tố chiến lược, hoạt
động kiểm soát, giám sát và sựảnh hưởng giữa chúng tới sự hữu hiệu của HTKSNB bằng
việc khảo sát quan điểm của các nhà quản trị của các công ty niêm yết tại TPHCM.
Thứ ba, kết quả của nghiên cứu sẽ là một tài liệu hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức lập pháp tham khảo cho việc thiết lập các quy định về KSNB sau
này.Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể áp dụng các kết quả trong bài luận

văn này vào việc nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB. Bài luận văn còn là một tài liệu hữu
ích cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến HTKSNB của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
6. Cấu trúc nghiên cứu
Ngoài Phần mở đầu và Lời kết, khóa luận bao gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và những nghiên cứu trước đây về kiểm soát nội bộ
Chương này nêu định nghĩa một số thuật ngữ quan trọng, sau đó trình bày hệ thống
các văn bản pháp luật Liên quan đến kiểm soát nội bộ Tiếp theo, luận văn trình bày các lý
thuyết nền tảng và tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây tại nhiều nước ở các thời
điểm khác nhau về lý thuyết dự phòng và kiểm soát nội bộ
Chương 2: Quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên
cứu, xây dựng bảng khảo sát và kiểm định sơ bộ
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình
nghiên cứu được sử dụng và trình bày các câu hỏi nghiên cứu, cách xây dựng bảng câu hỏi
Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

khảo sát, tiến hảnh khảo sát thực tế của và kiểm định sơ bộ.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu định lượng và bàn luận
Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả sẽ tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát nhằm
kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Sau đó tiến hành
thảo luận về các kết quả thu được và đem so sánh với kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu
trước đây tại các quốc gia khác.
Chương 4: Những đóng góp, hạn chế và một số giải pháp nhằm đảm bảo và tăng
cường sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tác giả đưa ra quan điểm về những đóng góp, hạn chế của bài luận văn và đưa ra
hướng nghiên cứu tương lai cho mục tiêu nghiên cứu này. Sau đó tác giả đưa ra một số giải

pháp gợi ý nhằm đảm bảo và tăng cường sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Giải thích một số thuật ngữ quan trọng
1.1.1 Chiến lược
Chiến lược đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau của nhiều học giả. Chiến
lược đã được mô tả như là một mô hình của các quyết định về tương lai của tổ chức, trong
đó có ý nghĩa khi nó được thực hiện thông qua cấu trúc và quy trình của tổ chức. (Miles, R.
and Snow, C, 1978)
Học giả Johnson nói rằng chiến lược xảy ra ở nhiều cấp độ của hoạt động quản lý.
Chúng có liên quan với định hướng lâu dài, phạm vi hoạt động của một tổ chức. Chiến lược
kết hợp các hoạt động tổ chức với nguồn tài nguyên của mình, giúp tổ chức phân bổ nguồn
lực và xem xét những kỳ vọng và giá trị của các bên liên quan đến tổ chức. (Johnson, 1987)
Theo bách khoa toàn thư mở (wikipedia), chiến lược được định nghĩa như sau:
Chiến lược là các chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt
được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức,
con đường đạt đến các mục tiêu đó.
Như vậy một chiến lược phải giải quyết tổng hợp các vấn đề sau:
• Xác định chính xác mục tiêu cần đạt.
• Xác định con đường, hay phương thức để đạt mục tiêu.
• Và định hướng phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu đã lựa chọn.
Trong ba yếu tố này, cần chú ý, nguồn lực là có hạn và nhiệm vụ của chiến lược là

tìm ra phương thức sử dụng các nguồn lực sao cho nó có thể đạt được mục tiêu một cách
hiệu quả nhất. Và định nghĩa chiến lược này được áp dụng trong bài luận văn.
1.1.2 Kiểm soát, nội bộ và kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một khái niệm trừu tượng vì thế có nhiều quan điểm nhận thức và
định nghĩa khác nhau về kiểm soát nội bộ. Định nghĩa của kiểm soát nội bộ có thể được thể
hiện dựa vào phương thức phân tách các thuật ngữ “kiểm soát” và “nội bộ” một cách riêng
rẽ sau đây:
Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

1.1.2.1 Kiểm soát
Theo từ điển tiếng Việt, kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm thiểu những yếu tố
gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào đó. Thuật ngữ kiểm soát cũng được đề
cập. Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 “Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách
tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của
doanh nghiệp đó”. Kiểm soát trong định nghĩa trên bị giới hạn trong phạm vi kiểm soát các
hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể là các vấn đề liên quan đến kế toán và tài chính.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa đã đưa khái niệm về kiểm soát “Kiểm soát là quá
trình đo lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế
hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả.
Học giả Anthony và các cộng sự cũng cho rằng “Kiểm soát là một quá trình thực hiện
một tập hợp các thay đổi nhằm đạt được các mục tiêu đã định”. Khái niệm này nhấn mạnh
đến sự điều khiển theo phạm vi rộng của kiểm soát.
Từ các khái niệm trên có thể khái quát kiểm soát là phương sách để đạt được mục tiêu
đã đặt ra.
1.1.2.2 Nội bộ

Theo từ điển tiếng Việt, nội bộ là “thuộc về hay liên quan đến cơ cấu của một tổ
chức”.
1.1.2.3 Kiểm soát nội bộ
Tổng hợp thuật ngữ “kiểm soát” và “nội bộ” ở trên thì kiểm soát nội bộ được hiểu là
một phương tiện nhằm giảm thiểu những yếu tố gây tác động xấu tới hoạt động bên trong
liên quan tới cơ cấu của một tổ chức.
Ở Việt Nam, thuật ngữ KSNB được nhà nước qui định trong một số lĩnh vực cụ thể như
kế toán, kiểm toán và ngân hàng.
Trong lĩnh vực kiểm toán, kiểm soát nội bộ được định nghĩa: “Là quy trình do Ban
quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo
ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin
cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các
Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

quy định có liên quan. Thuật ngữ ‘kiểm soát’ ở đây được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của
một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ”. (Theo chuẩn mực kiểm toán số 315)
Trong lĩnh vực ngân hàng, thuật ngữ KSNB chỉ định trong các ngân hàng nhà
nước “KSNB Ngân hàng nhà nước (gọi tắt là kiểm soát nội bộ) là công việc mà các cá nhân
hoặc cá nhân của tổ chức kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị kiểm tra việc thực hiện
công việc của từng cá nhân, đơn vị trong quá trình thực thi các quy chế, cơ chế, quy trình
nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan, nhằm đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu đã đề ra tại đơn vị.”
Trong bài luận văn, khái niệm về kiểm soát nội bộ sẽ được tìm hiểu cụ thể hơn ở các
phần sau.
1.2 Các quy định hiện hành về kiểm soát nội bộ

1.2.1 Quy định kiểm soát nội bộ tại Mỹ
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các đạo luật và quy định về KSNB. Tuy nhiên
trong bài luận văn này, tác giả ưu tiên lựa chọn các quy định tại Mỹ, một quốc gia có nền
kinh tế mạnh trên thế giới, cũng là nơi tập trung các công ty tập đoàn lớn nhất thế giới. Các
quy định và luật lệ, đặc biệt là các quy định về KSNB ở Mỹ có lịch sử lâu dài, được biên
soạn rất kỹ lưỡng, công phu và được chấp nhận rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Rất
nhiều các quốc gia khác sử dụng theo các điều luật và quy định tại Mỹ làm tài liệu tham
khảo và biên soạn các quy định về KSNB cho phù hợp với đất nước mình, đặc biệt đối với
các quốc gia đang phát triển bao gồm cả Việt Nam. Các quy định về KSNB được thể hiện
trong các luật Sarbanes-Oxley (SOX) được ban hành tại Mỹ năm 2002 trong điều thứ 302 và
404. Mục tiêu chính của Đạo luật này nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư vào các công
ty đại chúng bằng cách buộc các công ty này phải cải thiện sự đảm bảo và tin tưởng vào các
báo cáo, các thông tin tài chính công khai.
Theo bộ luật Sarbanes Oxley Act of 2001 (SOX) điều thứ 302 và 404.
• Điều thứ 302 quy định rằng các công ty phải báo cáo mọi thay đổi về KSNB của
họ thông qua báo cáo hằng năm.
• Điều thứ 404 yêu cầu các công ty phải công bố thông tin trong báo cáo hàng năm
của họ liên quan đến phạm vi và phù hợp với kiểm soát nội bộ. Các công ty phải
đăng kí kiểm toán chứng thực cho các báo cáo của họ, đánh giá hiệu quả hoạt
Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

động của các cơ cấu kiểm soát nội bộ và các thủ tục lập báo cáo tài chính.
Uỷ ban chứng khoán và hối đoái (SEC) ở Mỹ cũng có những quy định về KSNB dành
cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán tại Mỹ. Việc báo cáo và đánh giá tình
hình KSNB được SEC quản lý và triển khai vào các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng

khoán ở Mỹ. SEC yêu cầu nhà quản lí và các công ty kiểm toán độc lập phải sử dụng khuôn
khổ KSNB và khuyến nghị rằng nên sử dụng khuôn khổ COSO để đánh giá KSNB hàng
năm và các yêu cầu giải trình cho các công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ.
1.2.2 Các quy định về kiểm soát nội bộ của Việt Nam
Hiện nay ở nước ta chưa có các tài liệu hướng dẫn và các quy định cụ thể về KSNB
cho tất cả các doanh nghiệp trừ các tổ chức tín dụng và ngân hàng nhà nước và có vốn đầu
tư nước ngoài. Các quy định về KSNB được thể hiện qua thông tư số 16/2011/TT-NHNN
ban hành ngày 16/08/2011 và thông tư số 44/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2011.
• Thông tư số 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
ngân hàng nhà nước Việt Nam:
Hoạt động kiểm soát nội bộ phải được thiết lập, duy trì đối với mọi hoạt động
của đơn vị.
Lãnh đạo các cấp của đơn vị đều phải nhận dạng, đánh giá rủi ro trong hoạt
động và đều phải quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội
bộ.
Các đơn vị phải ban hành và thường xuyên rà soát các văn bản, các quy chế để
sửa đổi, bổ sung đồng thời phổ biến kịp thời, đầy đủ đến tất cả các đối tượng
liên quan.
Hệ thống thông tin, tin học của đơn vị phải được giám sát, bảo vệ một cách
hợp lý, an toàn.
Tất cả các cá nhân, các bộ phận của đơn vị phải thường xuyên, liên tục kiểm
tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ có
liên quan.
• Thông tư số 44/2011/TT-NHNN Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm
toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải rà soát, nhận dạng rủi
ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định kiểm soát
nội bộ phù hợp và đúng pháp luật cho mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên kiểm
soát việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ và kịp thời hoạch định và
thực hiện biện pháp khắc phục.
Định kỳ hằng năm, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải tiến hành tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, đồng thời phải lập báo cáo về kết quả tự
kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nêu trên.
Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải được đánh giá độc lập và kết quả kiểm toán nội bộ phải
được báo cáo kịp thời cho ban quản trị của đơn vị, các tổ chức nhà nước và các
đối tượng liên quan khác.
1.3 Lý thuyết dự phòng
1.3.1 Nghiên cứu của một số học giả về lý thuyết dự phòng
Đầu tiên, những khuôn khổ dự phòng về lý thuyết tổ chức được các học giả Burns và
Stalker (1961), Perrow (1970), Thompson (1967), Lawrence và Lorsch (1967), và Galbraith
(1973) phát triển và tập trung vào các tác động của môi trường và công nghệ lên cơ cấu tổ
chức. Sau đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ đã thay đổi các thiết kế của hệ
thống KS quản lý, lúc này các biến trong lý thuyết dự phòng cũng phải hay đổi cho phù hợp
để duy trì hiệu quả tổ chức. Điều này đã thu hút các nhà nghiên cứu kế toán, nghiên cứu
kiểm soát vào việc điều tra tầm quan trọng của các nhân tố mới như môi trường, công nghệ,
cấu trúc và qui mô với thiết kế của hệ thống quản lý kiểm soát (MCS). Thông qua các mối
liên hệ quan trọng giữa chiến lược, môi trường, công nghệ, cơ cấu tổ chức và MCS, dòng lý
thuyết mới thể hiện vai trò của chiến lược dựa vào mô hình tổ chức truyền thống ra đời
(Langfield-Smith K. , 1997).
Bên cạnh đó, các nghiên cứu về công nghệ của Hayes và các cộng sự (1988) trong

sản xuất cũng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế MCS . Ngoài ra còn có các nghiên cứu
Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

liên quan đến vai trò của MCS trong thiết lập sản xuất tiên tiến như quản trị chất lượng,
quản lý sản xuất nhanh và sản xuất linh hoạt (Young, S. M., & Selto, F. H., 1991).
Các nhà nghiên cứu đã đạt được những hiểu biết mới về vai trò của MCS trong sắp
xếp cấu trúc mới, chẳng hạn như nhóm làm việc, bằng cách thêm vào tài liệu quản lý nguồn
nhân lực để điều tra động lực của nhóm làm việc nhằm đánh giá hiệu suất trong nghiên cứu
của Cohen (1993). Cuối cùng, văn hóa dân tộc đã được xác định là một yếu tố của bối cảnh
sau sự phát triển của các tổ chức hoạt động đa quốc gia (Harrison, G. L., & McKinnon, J.,
1999).
1.3.2 Khái niệm về lý thuyết dự phòng
LTDP cung cấp cho ta những kiến thức về cơ cấu của một tổ chức và hướng dẫn làm
sao để đem đến sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và môi trường làm việc, mang lại hiệu suất
công việc tốt nhất cho tổ chức.
LTDP được xem là lý thuyết tốt nhất để thực hiện nghiên cứu ở các tổ chức bởi vì nó
được xây dựng trên nền tảng logic và kết quả của những nghiên cứu sau luôn tổng hợp, phát
triển và giải thích cho kết quả của những nghiên cứu trước.
Lý thuyết dự phòng giải thích việc xây dựng mô hình khái niệm, hướng dẫn thiết kế
tổ chức và hệ thống phù hợp với hoàn cảnh và sự thay đổi của thời gian. Lý thuyết này nêu
rằng không có một cấu trúc duy nhất nào để áp dụng cho mọi tổ chức. Thay vào đó, doanh
nghiệp phải xem xét đến các yếu tố hoàn cảnh ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức để thiết lập
một cơ cấu phù hợp với những yếu tố hoàn cảnh đó, mang lại hiệu quả và thích nghi với môi
trường và thời gian. Những yếu tố hoàn cảnh đó được gọi là biến dự phòng.
Cụ thể hơn, mức độ của các biến cấu trúc (biến phụ thuộc) phải phù hợp với mức độ

của các biến dự phòng thì mới đảm bảo đạt hiệu suất cao. Nếu các biến phụ thuộc không phù
hợp với biến dự phòng, cấu trúc không thích ứng, sẽ dẫn đến việc làm giảm hiệu suất của
doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là mức độ các biến dự phòng sẽ ít linh hoạt hơn so
với mức độ của biến phụ thuộc, đây là trường hợp biến dự phòng là môi trường hoặc qui mô
tổ chức, nên cấu trúc cần điều chỉnh để phù hợp với các biến dự phòng.

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

1.3.3 Đặc điểm của lý thuyết dự phòng
Đối tượng chủ yếu của lý thuyết dự phòng là các công tác quản lý của tổ chức, do vậy
đặc điểm của các biến dự phòng chủ yếu liên quan đến cả ba phạm vi là tính hiệu quả, môi
trường và sự phù hợp.
Tính hiệu quả của tổ chức trong lý thuyết dự phòng được các học giả nghiên cứu
kết hợp trong cả phạm vi quá rộng hoặc quá hẹp. Trong phạm vi quá rộng, sự hiệu quả
của tổ chức chỉ dừng lại để hoạt động và tồn tại chứ không quan tâm đến mức độ sống sót
và hiệu quả. Theo thời gian, tính hiệu quả trong một tổ chức thành công có liên quan đến
sự năng động khi môi trường thay đổi, khả năng thích nghi với môi trường mới, các chiến
lược mới và cơ sở hạ tầng mới. Trong phạm vi quá hẹp, sự hiệu quả của tổ chức chỉ đề
cập đến lợi nhuận (Lawrence, P., & Lorsch, J., 1967), tính hiệu quả chỉ gói gọn trong
một số tiêu chí để đánh giá kết quả như thị phần sản phẩm, sự phát triển, sự linh
hoạt, sự hữu hiệu, và chất lượng sản phẩm (Snow, C., & Hrebiniak, 1980).
Tính hiệu quả còn được xác định dựa vào việc sử dụng hiệu quả của các
nguồn lực, liên quan đến việc thu hoạch từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và
công chúng trong các tổ chức nhà nước (Mott, 1972). Bởi vì các DN nhà nước hoạt
động nhờ vào vốn ngân sách nên chỉ số lợi nhuận là một tiêu chuẩn phản ảnh giá trị

xã hội rộng rãi phù hợp với triết lý của kinh tế phổ biến. Tuy nhiên, với nguồn vốn
kinh doanh khác thì triết lý này không phù hợp, lợi nhuận không còn là tiêu chuẩn
duy nhất cho sự hiệu quả mà thuật ngữ hữu hiệu được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu dự phòng. Đầu tiên, tính hữu hiệu đề cập đến cách tận dụng nguồn lực trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp theo, hữu hiệu thông thường nói về kết quả của
các thành phần của tổ chức như thu nhập, sự hài lòng công việc hay sự căng thẳng
trong công việc và chất lượng cuộc sống, văn hóa dân tộc.
DN được coi là một hệ thống mở cần được quản lý cẩn trọng để đáp ứng và cân bằng
nhu cầu nội bộ, đồng thời có thể thích nghi với hoàn cảnh môi trường (Thompson, 1967). Vì
thế nên bên trong của DN phải được thiết kế hợp lý để có thể tự KS, tìm cách đối phó với
môi trường bất ổn bên ngoài nhằm mục đích thu về hiệu quả cao. Bên cạnh hiệu quả và môi
trường, lý thuyết dự phòng được xây dựng trên cơ sở phù hợp. Cải tiến sự phù hợp giữa cơ
cấu tổ chức của DN và các yếu tố của môi trường sẽ dẫn tới cải tiến hiệu quả. Mỗi DN có
Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

khả năng chịu đựng rủi ro khác nhau vì thế nên có một cơ cấu tổ chức, các hệ thống được
thiết kế riêng biệt để có thể vận hành trong một thị trường luôn thay đổi nhằm đối phó để
giảm thiểu rủi ro. Một cơ cấu tổ chức, hệ thống như vậy được xem là phù hợp và mang lại
hiệu quả cho DN.
Trong bài luận văn này, lý thuyết dự phòng được dùng để thiết kế cơ cấu tổ chức
trong đó các thành phần của KSNB chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố hoàn cảnh trong việc
mang lại hiệu suất tổ chức tại môi trường kinh tế ở Việt Nam.
1.4 Lý thuyết nền tảng về kiểm soát nội bộ
1.4.1 Các nghiên cứu trước về kiểm soát nội bộ
Có nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề KSNB trong nước và thế giới.

Chẳng hạn như Salakjit .N và đồng nghiệp (2011) nghiên cứu một vài lĩnh vực liên
quan đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Họ cho rằng, KSNB hoạt động hữu hiệu nhờ
vào sự hiểu biết của nhân viên, sự minh bạch trong trong quá trình kinh doanh và chất lượng
của kiểm toán nội bộ. Nichkon và các tg cũng có cùng quan điểm trên và đưa ra kết luận
rằng các chính sách về quản trị doanh nghiệp và khả năng học hỏi của nhân viên có ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB (Nichkon, 2010). Đồng thời mức độ KSNB cũng chịu
ảnh hưởng bởi thu nhập của giám đốc điều hành (Theresa .F, 2008). Bên cạnh đó một số cải
tiến về hệ thống quản lý tài liệu, liên kết mạng nội bộ, cải thiện chi phí và phần mềm kế toán
cũng ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB (Nilniyom, 2011).
Ở Việt Nam, vấn đề KSNB ngày càng được các nhà nghiên cứu và các học giả quan
tâm nhiều hơn. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu hiện tại chỉ chú tâm đến các hoạt động
riêng lẻ, từng chu trình nghiệp vụ hay trong một doanh nghiệp cụ thể, chưa có nghiên cứu
nào nêu những vấn đề bao quát về KSNB cho tất cả các doanh nghiệp. Chẳng hạn, như công
trình nghiên cứu khoa học của Nguyễn Ngọc Dung (2005) chỉ đưa ra việc kiểm soát chi phí
trong phạm vi giới hạn giữa đơn vị chính và các đơn vị cấp dưới trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, KSNB trong môi trường xử lý dữ liệu điện tử cũng được đề cập
trong phạm vi nội bộ của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam hay chỉ giới hạn trong
công tác kế toán, môi trường máy tính (Nguyễn Thị Kim Khánh, 1999). Các chu trình
nghiệp vụ cũng được chú ý như KSNB chu trình mua hàng và thanh toán. Bên cạnh các công
trình nghiên cứu mảng riêng lẻ, cụ thể thì cũng có nhiều công trình liên quan đến KSNB
Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

riêng biệt cho từng doanh nghiệp như KSNB trong các cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố
Hồ Chí Minh, các Ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kiểm soát nội bộ
dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh thành

phố Hồ Chí Minh, Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ
Công ty xăng dầu khu vực II, công ty Nuplex Resins Việt Nam ((Nguyễn Ngọc Dung,
2005); (Dương Hoàng Ngọc Khuê, 2006); (Nguyễn Ngọc Bích Quyên, 2007)).
1.4.2 Tổng quan khuôn khổ kiểm soát nội bộ ở một số quốc gia
Mỗi quốc gia có những quy định về kiểm soát nội bộ khác nhau dựa trên nhận thức và đặc
điểm riêng của đất nước họ thông qua những trải nghiệm thực tế theo thời gian nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của công chúng. Từ đó, các khuôn khổ KSNB khác nhau được ban hành và áp

dụng vào thực tế giúp cho các doanh nghiệp đạt được sự hữu hiệu của HTKSNB như khuôn
khổ COSO ở Hoa Kỳ, Turnbull ở Anh, CoCo ở Canada, …
1.4.2.1 Khuôn khổ COSO ở Mỹ
COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission) là một
Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính. Hội đồng quốc
gia này được thành lập vào năm 1985 dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức là:

• Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA)
• Hội kế toán Mỹ (American Accounting Association-AAA)
• Hiệp hội quản trị viên tài chính (the Financial Executives Institute – FEI)
• Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants – IMA)
• Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (the Institute of Internal Auditors – IIA)
COSO được thành lập nhằm để giúp các tổ chức trên thế giới xử lý, thiết kế và quản lí

HTKSNB nhằm đáp ứng lại môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Năm 1992, uỷ ban
COSO cho ra đời khuôn khổ COSO 1992, với mục đích thiết lập lại hệ thống KSNB và định
ra các tiêu chuẩn để xác định tính hữu hiệu của một hệ thống KSNB cho các DN.
Khuôn khổ COSO 1992 áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô sản xuất
kinh doanh lớn, nhưng không thích hợp cho những doanh nghiệp có qui mô sản xuất kinh
doanh nhỏ do chi phí xây dựng KSNB cao và hoạt động kinh doanh thì không phức tạp dễ
dàng KS và xử lý. Trong các doanh nghiệp nhỏ, việc xây dựng một cấu trúc theo khuôn khổ
KSNB có thể không cần thiết đối với độ tin cậy của số liệu và các thông tin khác, bởi vì sự

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

tham gia của cá nhân trong các hoạt động của doanh nghiệp. Khuôn khổ COSO đã không
nhận ra và nắm bắt được sự cân bằng tinh tế giữa các kiểm soát chính thức và không chính
thức trong các doanh nghiệp nhỏ hơn. Điều này đặt ra một câu hỏi liệu việc kiểm soát của
các công ty nhỏ trở nên phức tạp như những công ty lớn có hiệu quả hay không. Năm 2006,
tiếp sau đó COSO ban hành hướng dẫn “KSNB đối với BCTC – Hướng dẫn cho các công ty
Đại chúng quy mô nhỏ”.
Cuối cùng, điểm yếu của khuôn mẫu COSO là không công nhận công nghệ thông tin
(IT) là một trong các thành phần kiểm soát chính. Ngày nay, hầu hết doanh nghiệp ứng dụng
IT trong lập chứng từ, ghi sổ kế toán và xử lý các nghiệp vụ. IT đảm bảo hiệu quả của
KSNB. Tuy nhiên, COSO không nhận ra IT là một bộ phận kiểm soát linh hoạt để thiết kế
và phát triển khuôn mẫu nhằm khắc phục các thiếu sót. Vì lý do đó, năm 1996 COBIT
(Control Objectives for Information and Related Technology) ra đời và là một trong khuôn
mẫu về mục tiêu kiểm soát IT đầu tiên trên thế giới và tiếp tục phát triển vào các năm tiếp
theo.
COBIT xác định nguồn lực IT như là một nguồn thông tin cần thiết cho hoạt động
trong tổ chức. Có năm loại nguồn lực IT là con người, hệ thống ứng dụng, công nghệ, thiết
bị và dữ liệu. COBIT kết hợp các hoạt động cá nhân của tổ chức với môi trường IT vào các
lĩnh vực và qui trình công việc. Các lĩnh vực như: lập kế hoạch và tổ chức với mười một qui
trình; sáu qui trình mua, bán hàng hóa, mười ba qui trình dịch vụ hỗ trợ và bốn qui trình
giám sát.
Đến năm 2013, sau 20 năm hoạt động Ủy ban COSO đã cập nhật khuôn khổ KSNB
cho phù hợp với phạm vi điều hành công nghệ và điều hành toàn cầu, sự mong đợi của các
bên liên quan về tính minh bạch hơn của BCTC và trách nhiệm hơn về tính trung thực của

HTKSNB nhằm hỗ trợ việc ra quyết định trong kinh doanh và quản trị của tổ chức. Khuôn
khổ COSO 2013 vẫn giữ nội dung cốt lõi ban đầu về khái niệm KSNB nhưng có điều chỉnh
mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo nói chung, nghĩa là không chỉ đảm bảo độ tin cậy của
BCTC mà cả các loại báo cáo phi tài chính nữa.
Định nghĩa KSNB theo COSO 2013:
“KSNB là một quán trình chịu ảnh hưởng bởi ban giám đốc, các nhà quản trị và các cá nhân
khác, nó được thiết kế nhằm cung cấp một sự đảm bảo đạt được các mục tiêu sau:

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trịnh Ngọc Anh

1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
2) Sự tin cậy của các báo cáo bao gồm cả báo cáo tài chính và báo cáo phi tài chính.
3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.”
COSO gồm 5 thành phần chủ yếu và có thể được chia nhỏ thành 17 thành phần nhỏ, bao
gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám
sát. Những bộ phận này phải tồn tại và hoạt động có hiệu quả đối với bất kỳ hệ thống KSNB nào để
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

1.4.2.2 CoCo (Criteria of control) của Canada
Khuôn khổ CoCo (Criteria of control) được giới thiệu bởi Hiệp hội kế toán công chứng
Canada (Canadian Institute of Chartered Accountants) vào năm 1992 với mục đích nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc kiểm soát, quản lí rủi ro và ra quyết định nhằm đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp. Tới năm 1995, hướng dẫn về kiểm soát của CoCo (Guidance on Control) được phát
hành, đưa ra định nghĩa kiểm soát và một loạt các tiêu chuẩn đánh giá tính hữu hiệu của việc kiểm
soát.

Định nghĩa KSNB theo CoCo 1995:
“ KSNB là một hoạt động nhằm đem lại một kết quả kinh doanh tốt nhất cho tổ chức, những
hành động này phục vụ cho tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu:

1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.”
Theo CoCo, HTKSNB bao gồm 20 thành phần nhỏ và được chia làm 4 lĩnh vực chủ yếu:
Mục tiêu của tổ chức; Sự cam kết về văn hoá và giá trị của doanh nghiệp; Khả năng canh trạnh của
tổ chức; Khả năng giám sát và phát triển của tổ chức.

1.4.2.3 Khuôn khổ Basle (The Basel Committee on Banking Supervision’s
Framework)
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision)
thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của
10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ
hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Vào năm 1998 cho ra đời Basle cho ra đời
khuôn khổ KSNB dành cho các tổ chức ngân hàng nhằm phát hiện sữa chữa các sai sót và
nâng cao khả năng quản lí hệ thống.
Trang 15


×