TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ HÒA
TRẠM Y TẾ XÃ HÒA TRỊ
…………..o0o…………..
BS. NGUYỄN THỊ DUYÊN
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TÂN DƯỢC
CỦA NGƯỜI DÂN XÃ HÒA TRỊ,
HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
HÒA TRỊ - 2012
1
VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi người và toàn xã hội, là yếu tố quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân là một trong những công tác ưu tiên hàng đầu, trong đó thuốc
là loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe con người vừa mang tính
chuyên môn kỷ thuật, vừa mang tính xã hội có vai trò quyết định đến sự thành
công của công tác điều trị bệnh [5],
Trong những năm qua, công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở
nước ta nói chung và ở tỉnh Phú Yên nói riêng tiếp tục đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, từng bước tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, mạng lưới y tế đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng
được củng cố và phát triển nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế và đẩy
lùi, các dịch vụ y tế ngày một đa dạng, nhiều công nghệ mới được nghiên cứu
và ứng dụng, việc cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế có nhiều cố gắng hơn
trước [3] [31].
Trong cuộc sống, hiện vẫn còn rất nhiều người xem thường sức khỏe của
mình, những lúc ốm đau bệnh tật không đến các cơ sở y tế khám chữa bệnh
mà có thể tự ý mua thuốc điều trị các bệnh thông thường bằng sự hiểu biết
của chính họ, sự chỉ dẫn quầy thuốc, qua quảng cáo (đài, báo, ti vi), sự mách
bảo người thân, hay dùng đơn cũ để mua và nhiều lý do khác, chứ không cần
một sự tư vấn nào của bác sĩ, dược sĩ, hay cán bộ y tế để rồi có nhiều trường
hợp đáng tiếc xảy ra, tỷ lệ đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế còn
thấp vẫn còn có tình trạng “lựa chọn ngược” chỉ có người ốm, người bệnh
mới tham gia bảo hiểm y tế [1],[5].
Thực tế cho thấy người dân là lực lượng đông đảo nhất, đồng thời là đối
tượng sử dụng thuốc quan trọng nhất nhưng là người ít hiểu biết nhất về thuốc,
nên vấn đề sử dụng thuốc tại cộng đồng còn chưa được người dân hiểu biết một
cách đầy đủ, nên việc chỉ định, tư vấn, hướng dẫn của bác sĩ, cán bộ y tế là rất
quan trọng, còn về phía bệnh nhân là khâu cuối cùng thực hiện các ý đồ sử
2
dụng thuốc để đạt hiệu quả cao và an toàn. Nếu bệnh nhân không thực hiện
đúng chỉ định thì mọi điều cố gắng của bác sĩ, cán bộ y tế, đều không có hiệu
quả và trở thành vô ích [10]. Để tìm hiểu thực trạng về hiểu biết và thói quen
dùng thuốc của người dân nhằm góp phần xây dựng giải pháp tuyên truyền phổ
biến để họ thay đổi hành vi của mình khi ốm đau bệnh tật cần phải dùng thuốc
như thế nào cho hợp lý và an toàn. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân xã Hòa Trị huyện Phú
Hòa tỉnh Phú Yên”
Nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc của người dân tại các hộ gia đình.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người
dân khi bị bệnh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NHU CẦU THUỐC CHỮA BỆNH PHỤ THUỘC VÀO BỆNH TẬT
Tuyên ngôn AlmaAta đã khẳng định “Sức khỏe là tình trạng thỏa mái
hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải là tình trạng không có
bệnh tật hoặc khuyết tật, là quyền cơ bản của con người và việc đạt được mức
sức khỏe cao nhất có thể thực hiện được là mục tiêu xã hội toàn cầu quan trọng
nhất”. Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi người và toàn xã hội, bảo vệ chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn
nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính
sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước [3] Trong những năm gần đây, số
lượng thuốc được sản xuất trong nước và nhập khẩu vào nước ta đã gia tăng
với tốc độ nhanh khiến dược phẩm trở thành một trong những mặt hàng khá
phức tạp và khó quản lý nhất với hàng chục ngàn biệt dược khác nhau được lưu
hành trên thị trường. Ngoài ra có những có những loại thuốc đặc biệt là thuốc
dùng cho những bệnh thông thường nhiều người mắc không hề là phát minh
sáng chế mới, mà chỉ đặt tên lại theo kiểu “bình mới rượu cũ” nhưng nhờ
quảng cáo ròng rã ngày đêm mà được người dân tìm mua [16], thực tế này
cộng với tâm lý chủ quan ngại đi bệnh viện, không có thẻ BHYT hoặc vì điều
kiện kinh tế không có tiền sẵn có thể khám mắc nợ tại nhà, và một phần do sự
thiếu hiểu biết về các nguy cơ mà thuốc có thể gây ra, nên rất nhiều người mỗi
khi ốm đau, thay vì đi khám bệnh, thường tự mua thuốc điều trị theo hướng dẫn
của người bán thuốc, theo quảng cáo hoặc theo kinh nghiệm của bản thân và
những người xung quanh, một số người còn tự điều trị theo đơn thuốc của
người khác được cho là mắc bệnh giống mình [25] Theo qui chế kê đơn thuốc
mới được giới thiệu tại hội nghị do Bộ Y Tế và chương trình hợp tác y tế Việt
Nam - Thụy Điển tổ chức ngày 27/12/2007, thời gian có giá trị mua thuốc của
một tờ đơn chỉ có giá trị trong vòng 5 ngày [12]
Người ta cho rằng: “Mỗi một cá thể ở một phương diện nào đó giống tất
cả mọi người, ở một phương diện khác chỉ giống một số người và có những
4
phương diện không giống ai cả, như vậy con người vừa có tính đồng nhất vừa
có tính duy nhất, nên việc chăm sóc phải xuất phát từ nhu cầu và sở thích của
từng cá nhân sao cho phù hợp với từng đối tượng”[18],[27]. Theo Bùi Văn Ty
(2010) không thể làm điều này vì có thể có triệu chứng giống nhau nhưng lại
xuất phát từ hai bệnh khác nhau mà không thể dùng một thuốc, ngay cả khi
cùng bệnh thì mỗi người có một tình trạng sức khỏe tính mẫn cảm, mắc kèm
các bệnh khác nhau, nên chưa hẳn có thể dùng được thuốc như nhau [26].
Mức độ sử dụng thuốc phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh tế,
thói quen, tâm lý, thị hiếu, trình độ hiểu biết, phong tục, tôn giáo…của từng
vùng, muốn tăng cường sử dụng thuốc hợp lý nói chung, kháng sinh nói riêng
cần xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng sử dụng thuốc để can thiệp vào tất
cả những vấn đề chưa hợp lý như:[4]
Thông tin
Thông tin
không
đầy đủ
Ảnh
hưởng của
công việc
Thói
quen cũ
Cá nhân
Văn
hóa
Sử
dụng
thuốc
Áp lực
công việc
và nhân lực
Nơi làm việc
Thiếu
hiểu
biết
Hạ tầng
cơ sở
Mối
quan hệ
Mối quan hệ
Người
bệnh đòi
hỏi
Quản
lý
Nhóm làm việc
Sơ đồ 1.1. Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng thuốc
Nguồn Bộ Y Tế (2005) sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị.
5
1.2. SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ AN TOÀN
1.2.1. Sử dụng thuốc hợp lý
Tại Nairobi, Kenya năm 1985, Tổ chức y tế đã nhóm họp bàn về việc sử
dụng thuốc hợp lý và đưa ra định nghĩa: “Sử dụng thuốc hợp lý là việc đảm
bảo cho người bệnh nhận được các thuốc thích hợp với yêu cầu của lâm sàng
liều lượng phù hợp với từng cá thể, trong một thời gian vừa đủ và giá thành
thấp nhất cho mỗi người cũng như cho cộng đồng của họ”
Sử dụng thuốc hợp lý bao gồm các tiêu chuẩn[8], [9]:
- Đảm bảo chất lượng.
- Chỉ định phù hợp với bệnh cảnh
- Thuốc thích hợp.
- Liều lượng đường dùng và thời gian dùng thích hợp
- Phù hợp với cơ địa bệnh nhân.
- Phân phối đúng.
- Người bệnh tuân thủ điều trị.
1.2.2. Sử dụng thuốc an toàn
Nhiều bác sĩ khi kê đơn thuốc lại không hướng dẫn đầy đủ về cách dùng,
đường dùng, số lần dùng, cách pha, thời gian dùng…, cho bệnh nhân cũng
khiến quá trình dùng thuốc thiếu an toàn [11],[28].
- Thuốc được cân nhắc kỹ lưỡng nhất.
- Ít tác dụng phụ, ít phản ứng có hại nhất.
- Dùng thuốc được hướng dẫn đầy đủ nhất.
- Dùng thuốc được theo dõi kỹ lưỡng nhất.
- Tốt nhất nên dùng thuốc với nước đun sôi để nguội [10], [20]
Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là biện pháp quan trọng nhất để tiết
kiệm cho người bệnh tránh lãng phí thuốc tạo ra sự thiếu thuốc giả tạo,
tránh lạm dụng thuốc nhất là thuốc kháng sinh, corticoid…, có thể gây
nhiều tác động xấu cho người bệnh và cộng đồng tại thời điểm và cả tương
lai. Sử dụng thuốc hợp lý an toàn luôn là mặt trận hàng đầu trong công tác
điều trị [26].
6
Muốn sử dụng thuốc hợp lý an toàn phải thiết lập mối quan hệ dược sĩ,
bác sĩ, điều dưỡng và bệnh nhân trong sử dụng thuốc qua sơ đồ sau:
Y văn về thuốc
Bác sĩ
Dược sĩ
Điều dưỡng
Kinh nghiệm lâm sàng
Bệnh nhân
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa dược sĩ, bác sĩ, điều dưỡng và bệnh nhân
trong sử dụng thuốc
Nguồn Bộ Y Tế (2005) Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị.
1.3. PHẢN ỨNG BẤT LỢI CỦA THUỐC, DỊ ỨNG THUỐC
1.3.1. Phản ứng bất lợi của thuốc
Thuốc là “con dao 2 lưỡi” bên cạnh những lợi ích to lớn trong phòng
ngừa và điều trị bệnh, bản thân thuốc cũng có thể gây ra những phản ứng bất
lợi, những bệnh lý nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong cho người dùng
thuốc kể cả dùng đúng liều đúng qui định các phản ứng như vậy gọi là phản
ứng bất lợi. Theo Tổ chức y tế thế giới (2002) “phản ứng bất lợi của thuốc là
một phản ứng độc hại, không được định trước và xuất hiện ở liều thường
dùng để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi chức năng
sinh lý ” Định nghĩa này không bao gồm những phản ứng do dùng sai thuốc,
dùng sai liều, dùng liều cao có chủ định hay vô tình, trong định nghĩa này,
yếu tố đáp ứng cá thể là rất quan trọng [29].
7
1.3.2. Dị ứng thuốc
Dị ứng thuốc là phản ứng xảy ra bất ngờ khó dự đoán trước, kể cả khi
dùng đúng thuốc. Tuy nhiên việc nắm vững các kiến thức về thuốc (phản ứng
bất lợi, liều lượng, cách dùng, tương tác thuốc…) và về người bệnh (cơ địa dị
ứng, tiền sử dùng thuốc, khả năng chấp hành y lệnh…) sẽ góp phần quan
trọng vào việc hạn chế tai biến này [17].
1.4. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH MỘT CÁCH HỢP LÝ
Vác cin dùng để phòng bệnh, vitamin tổng hợp để bù đắp sự thiếu hụt
vitamin, điều trị nâng cao thể trạng, phối hợp với các thuốc khác để điều trị
triệu chứng, kháng sinh là thuốc chữa bệnh cứu sống con người, kháng sinh là
một loại thuốc quan trọng trong danh mục thuốc thiết yếu của mỗi quốc gia,
loại thuốc này càng ngày càng khẳng định vị trí trên danh mục thuốc thiết yếu
và được đặt biệt ưu tiên đầu tư nghiên cứu.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 4.000 loại kháng sinh được chiếc xuất
từ nấm, vi sinh vật và có khoảng 30.000 kháng sinh bán tổng hợp, có khoảng
100 kháng sinh được sử dụng trong y học, thị trường thuốc kháng sinh vô
cùng phong phú và đa dạng do vậy việc mua thuốc, dùng thuốc của người dân
tại cộng đồng thuận tiện hơn nhiều so với trước đây [23].
Việt Nam là nước nhiệt đới bệnh nhiễm khuẩn rất dễ phổ biến do vậy
việc dùng kháng sinh không thể thiếu được, hàng năm có tới 100 tấn kháng
sinh được nhập vào Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y Tế thì chi phí cho
kháng sinh chiếm tới 40% - 50% tổng chi phí thuốc [22].
Một nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiếu về thực trạng kê đơn thuốc
kháng sinh tại tuyến xã tình trạng lạm dụng kháng sinh khá phổ biến tỷ lệ kê
kháng sinh đúng chỉ định rất thấp chỉ chiếm 49,4% tỷ lệ các đơn kê đúng liều
đúng loại càng thấp hơn trong khi còn tồn tại tình trạng lạm dụng chỉ định
kháng sinh cho cả những thể bệnh không cần thiết thì đại đa số các đơn kê
kháng sinh lại kê thuốc ít hơn liều qui định, chỉ có 11,4% tổng số đơn đã cho
đúng 3 tiêu chuẩn qui định (đúng chỉ định, đúng loại, đủ ngày) [14]
8
Sử dụng kháng sinh không an toàn hợp lý không những ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến kinh tế đất nước tăng gánh
nặng cho ngành y tế do phải tăng liều dùng, sử dụng kháng sinh thế hệ mới và
giải quyết hậu quả của phản ứng có hại [15].
Bộ Y Tế đã có hướng dẫn về sử dụng kháng sinh an toàn hợp lý và hiệu
quả như sau:
- Cung ứng đủ các loại kháng sinh chất lượng, giá thành hợp lý theo yêu
cầu của điều trị đảm bảo hiệu quả điều trị, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước
và giảm chi phí cho người bệnh.
- Sử dụng kháng sinh đúng nguyên tắc không để tai biến xảy ra.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc trong tất cả các khâu từ cung ứng
đến tồn trử kê đơn, điều trị quản lý đến sử dụng kháng sinh ở tất cả các
khoa phòng.
- Công tác chống nhiễm khuẩn đã thực hiện tốt ở các khâu điều trị làm
giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, giảm lượng kháng sinh sử dụng [31].
Hiểu biết sử dụng thuốc hợp lý là cần thiết, là vấn đề thiết thực mà mỗi
người cán bộ y tế cần thiết phải làm đúng và mọi người dân trong cộng đồng
phải hiểu biết và tránh lạm dụng nếu không hiểu biết nó.
1.5. THỰC TRẠNG CỦA MẠNG LƯỚI CUNG ỨNG THUỐC Ở CÁC
TRẠM Y TẾ XÃ PHƯỜNG
Được biết hàng năm, y tế cơ sở phải đảm nhiệm 75-80% các dịch vụ
khám chữa bệnh, phải được thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ khác như tiêm
chủng mở rộng, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và nhiều
nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu khác, hiện nay cả nước ta có
10.339/10.732 xã đã có trạm y tế. Nhu cầu khám chữa bệnh và sử dụng thuốc
của nhân dân đòi hỏi mỗi xã phường phải có nhiều quầy dược, nhân viên bán
thuốc có trình độ chuyên môn để phục vụ nhu cầu của người dân.
Một nghiên cứu của Nguyễn Văn Sinh (2005) đánh giá về thực trạng sử
dụng thuốc tại cộng đồng. Người phụ trách các cơ sở bán lẻ thuốc chủ yếu là
người có trình độ chuyên môn dược tá 54,28%. Do vậy việc hướng dẫn sử
9
dụng thuốc hợp lý an toàn nhất là thuốc kháng sinh cho người dân là rất khó
khăn [22].
Người bán thuốc ở tuyến xã phường đa số là dược tá và đối với chất lượng
đội ngũ này thì ít khi được đào tạo lại, việc đào tạo lại cho họ có thể bị lảng
quên, trong khi các chương trình đào tạo về chăm sóc sức khỏe ban đầu khác
đã được thực hiện nhiều năm nay
1.6. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN
Theo nghiên cứu của Bùi Tùng Hiệp (2009) tại Hải Phòng việc người
dân tự mua thuốc, tự điều trị là một thực tế rất phổ biến, chiếm tới 83,4%, tại
các điểm bán thuốc, số người đến mua thuốc theo đơn bác sĩ chiếm tỷ lệ rất
thấp, đa số là mua thuốc theo “kinh nghiệm” hoặc do “người khác mách”,
mua theo đơn cũ “đã từng dùng” hoặc mua theo tư vấn của người bán thuốc,
95% nhà thuốc bán ngay kháng sinh khi người mua yêu cầu [9].
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Lộc Hải (2008) tại bệnh viện
huyện Phong Điền tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc đúng theo đơn là 28,75%,
71,25% bệnh nhân thực hành sử dụng thuốc theo đơn không đúng [10]
Theo nghiên cứu của Đỗ Thiện Tùng (2008) tại thành phố Rạch Giá
tỉnh Kiên Giang [24]:
Tỷ lệ tự khai bệnh để mua thuốc là 72, 5%
Tự đề nghị mua thuốc là 21, 6%
Có đơn bác sĩ 7, 8%
Nghiên cứu của Trường ĐH Y Dược Hà Nội (2008) tại bệnh viện nhân
dân 115 có 95,97% người được phỏng vấn là bệnh nhân, trong đó tỷ lệ bệnh
nhân biết mình đang mắc bệnh gì chiếm tỷ lệ cao nhất 92,93%. Tuy nhiên tỷ
lệ bệnh nhân biết cách sử dụng thuốc chỉ chiếm 51,52% [30].
Nghiên cứu khác của Bùi Tuấn Long tại Hà Nội tỷ lệ người bán thuốc có
hỏi người mua thuốc triệu chứng, tiền sử… của bệnh nhân < 15% [22].
Theo khảo sát bệnh viện Bạch Mai (2008) trong số 350 trường hợp dị
ứng thuốc điều trị tại khoa dị ứng miễn dịch lâm sàng chỉ có 38% số người
dùng thuốc theo đơn bác sĩ, 62% còn lại tự điều trị [25].
10
1.7. TÌNH HÌNH KHÁM CHỮA BỆNH VÀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI
TRẠM Y TẾ XÃ HÒA TRỊ
- Vấn đề khám chữa bệnh:
Tại trạm trong năm 2012 có khoảng 30.770 lượt bệnh nhân khám và điều
trị, với hầu hết các mặt bệnh, trong đó bệnh nhiễm khuẩn chiếm đa số, số tiền
thuốc sử dụng tại trạm khoảng 800.000.000 đồng /năm .
- Vấn đề sử dụng thuốc:
+Kháng sinh: Augmentin, Crocin, Amoxcillin, Metronidazon, Cefalexin,
Cefaclor , Clarocil, Erythromycin, Pyfadrox, Cefradin, Ofloxacin, Cotrim…
+ Hạ sốt giảm đau: Paracethamol, Melocicam, Diclofenac…
+ Vitamin: B1, B6, B12, VitaminC, Vitamin tổng hợp…
+ Nhóm thuốc điều trị các bệnh xã hội: Lao, Tâm thần, Sốt rét...
+ Nhóm thuốc Corticoid: Presnisolon, Dexamethazon.
+ Nhóm thuốc khác ( tăng huyết áp, tim mạch, tiểu đường…)
Toàn xã có 2 phòng khám tư nhân, 6 quầy thuốc, người phụ trách cơ sở
bán lẻ thuốc chủ yếu có trình độ chuyên môn là dược tá.
1.8. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HÓA XÃ HỘI, Y TẾ XÃ
HÒA TRỊ
Xã Hòa Trị thuộc khu vực đồng bằng, diện tích tự nhiên 15,9km2 dân số
21.178 người, có 5 thôn với 4595 hộ, nghề chính là làm nông , số ít buôn bán
nhỏ, công nhân viên chức, thợ xây dựng và các nghề khác
- Về kinh tế: thu nhập chủ yếu dựa vào nghề nghiệp của họ, thu nhập
tương đối ổn định.
- Về văn hóa xã hội: Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, triển khai đầy đủ các chương trình y tế quốc gia.
- Hệ thống y tế xã : trạm y tế xã lồng ghép PKĐK từ 1995 đến 29.7.2010
PK chuyển về BV Huyện, có quyết định thành lập trạm, được phép hoạt động
khám chữa bệnh từ tháng 6.2011 và từng bước được củng cố và nâng cao hiệu
quả hoạt động, đảm bảo giờ giấc làm việc có phân công trực trạm 24/24h,
trạm biết kết hợp và có sự chỉ đạo hiệu quả của UBND xã
11
- Về cơ sở hạ tầng: trạm chưa củng cố nâng cấp, nằm ở trung tâm xã
thuận lợi cho việc cấp cứu, khám chữa bệnh, với đội ngũ nhân viên gồm 10
người: 1 Bác sĩ đa khoa, 2 y sĩ đa khoa, 1 y sĩ sản nhi, 1 y sĩ đông y, 2 nữ hộ
sinh, 2 điều dưỡng trung học, 1 dược sĩ trung học và 5 y tế thôn bản.
Hoạt động của trạm bao gồm:
+ Chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh
+ Quản lý các bệnh xã hội, các chương trình y tế quốc gia, suy dinh
dưỡng, phục hồi chức năng.
+ Tổ chức quản lý sức khỏe học sinh, người cao tuổi.
+ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, thực hiện
khám quản lý thai nghén ở địa phương.
+ Thực hiện công tác dự phòng: TCMR, phòng chống dịch bệnh…
12
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Chọn mỗi hộ 1 người để nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng:
+ Chọn những người đã và đang bị bệnh, hay trong gia đình có người
bị bệnh.
+ Từ 18 tuổi trở lên.
+ Chọn người này được xem là 1 thành viên có trách nhiệm trong vấn đề
sử dụng thuốc để chữa trị các bệnh thông thường cho các thành viên trong gia
đình.
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tại các hộ gia đình tại xã Hòa Trị
2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 1/2012 đến tháng 11/2012
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang, mô tả, phân tích trên kết quả
thu được tại cộng đồng.
2.4.2. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên
n=
Z2 (1- α/2) x p(1-p)
d2
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu
p: tỷ lệ sử dụng thuốc đúng chưa xác định nên chọn p= 0,2 chọn
α = 0,05 với độ tin cậy 95%
13
Z2 (1- α/2) = 1,962
d: độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể, d=0,05
vậy cỡ mẫu n =
(1,96)2 x 0,2 x ( 1- 0,2 )
0,05
2
= 246
Trong nghiên cứu này chúng tôi nghiên cứu 250 mẫu
2.5. CÁCH TIẾN HÀNH
2.5.1. Lập phiếu điều tra với những nội dung sau
- Phần hành chính:
+ Họ và tên.
+ Tuổi.
+ Địa chỉ (tổ, khu phố)
+ Nghề nghiệp.
+ Trình độ văn hóa.
- Phần hỏi điều tra đối tượng nghiên cứu:
+ Khi ốm đau bản thân biết đi khám và dùng thuốc theo đơn Y, Bác
sĩ không?
+ Trong nhà có tủ thuốc gia đình không?
+ Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc?
+ Các thuốc thường dùng (kháng sinh, hạ nhiệt giảm đau, corticoid,
vitamin, an thần, các thuốc khác…)
+ Tình hình tự dùng thuốc khi bị bệnh?
(tự dùng thuốc khi bị bệnh, theo chỉ dẫn quầy, theo quảng cáo, sử dụng
đơn cũ)
+ Thời gian dùng thuốc?
+ Khi dùng thuốc có được hướng dẫn của y, bác sĩ không?
+ Uống hết thuốc theo đơn đi khám lại hay dùng đơn cũ để mua?
+ Những người trong gia đình khi ốm đau sử dụng thuốc chung hay đi
khám bệnh dùng thuốc riêng?
+ Các biểu hiện bất thường, gặp khi sử dụng thuốc không?
14
+ Nếu có thường gặp các dấu hiệu nào sau đây? (Mẫn ngứa, ban đỏ, đau
đầu, chóng mặt, buồn nôn, ỉa lỏng, phù nề và các dấu hiệu khác)
2.5.2. Đến từng hộ gia đình để điều tra đối tượng nghiên cứu
Phỏng vấn đối tượng và dựa vào bộ câu hỏi đã có sẵn để thu thập những
thông tin liên quan. Đối với những người khó khăn trong trả lời câu hỏi phỏng
vấn thì có sự trợ giúp của những người thân trong gia đình, người này được
xem là một thành viên có trách nhiệm, trong vấn đề sử dụng thuốc để chữa trị
các bệnh thông thường cho các thành viên trong gia đình.
Đối tượng nghiên cứu trả lời theo bộ câu hỏi, nếu có khám bệnh yêu cầu
họ cho xem đơn thuốc, sổ khám bệnh hoặc những mẫu thuốc đã dùng, nếu
người bệnh không còn đơn hoặc không đi khám mà tự dùng thuốc, không còn
mẫu thuốc và không nhớ rõ rằng họ đã dùng thuốc gì chúng tôi cho họ xem
những nhóm thuốc thường dùng mang theo để họ nhận định họ đã hay đang
sử dụng loại thuốc gì.
2.5.3. Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Xử lý bằng phương pháp thống kê y học thông thường.
15
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và tuổi
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo giới và tuổi
Giới
Nam
n
Tỷ lệ %
n
2
2,10
4
30 - <40
10
10,52
40 - < 50
36
50 - < 60
Nữ
Tỷ lệ %
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
2,58
6
2,4
50
32,25
60
24,0
37,90
48
30,97
84
33,6
26
27,36
28
18,07
54
21,6
≥ 60
21
22,12
25
16,13
46
18,4
Tổng cộng
95
100,00
155
100,00
250
100,0
Nhóm tuổi
18 - < 30
Nam 95 chiếm tỷ lệ 38%, nữ 155 chiếm tỷ lệ 62%, trong đó độ tuổi
40-<50: chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,6%.
3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ văn hóa
Bảng 3.2. Kết quả phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ văn hóa
Văn hóa
Tiểu học
Số lượng
77
Tỷ lệ (%)
30,8
THCS
128
51,2
THPT
34
13,6
Đại học
11
4,4
Tổng cộng
250
100,0
Nhìn chung mặt bằng văn hóa ở những người được điều tra khá cao,
trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất 51,2%.
16
3.1.3. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Số lượng
Tỷ lệ (%)
30
12,0
Sinh viên, CBCC
58
23,2
Công nhân, thợ xây dựng
122
48,8
Làm nông
24
9,6
Buôn bán
16
6,4
Nghề khác
250
100,0
Tổng cộng
Theo kết quả chúng tôi nhận thấy người làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ
khá cao: 48,8%, nghề khác chiếm tỷ lệ thấp nhất: 6,4%
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN
3.2.1. Kiến thức của người dân
3.2.1.1. Kiến thức chung của người dân về việc sử dụng thuốc khi bị bệnh
Bảng 3.4
Khi ốm đau bản thân biết dùng thuốc
Số nhà có tủ thuốc
theo đơn của y, bác sỹ
Gia đình
Biết
Tỷ lệ Không
Tỷ lệ
Có
Tỷ lệ Không
Tỷ lệ
(%)
biết
(%)
(%)
(%)
199
79,6
51
20,4
47
18,8
203
81,2
18,8%
20,4%
79,6%
Không biết
81,2%
Biết
Có
Khi ốm đau biết dùng thuốc theo đơn
Không
Số nhà có tủ thuốc gia đình
Đa số người trong địa bàn điều tra đều biết dùng thuốc theo đơn của y
bác sỹ.
Số hộ có tủ thuốc gia đình chiếm tỷ lệ: 18,8%
17
3.2.1.2. Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc:
Bảng 3.5
Stt
Tên Bệnh
Số người
Tỷ lệ(%)
01
Cảm cúm
178
71,2
02
Ỉa chảy
82
32,8
03
Ho + Sốt
70
28,0
04
Mụn nhọt
52
20,8
05
Suy nhược cơ thể
95
38,0
06
Bệnh khác
87
34,8
80
71,2
70
60
50
38
32,8
40
28
30
34,8
20,8
20
10
0
Cảm cúm
Ỉa chảy
Ho+Sốt
Mụn nhọt
Suy nhược Bệnh khác
- Các bệnh như cảm cúm người dân tự dùng thuốc khá cao: 71,2%
- Tỷ lệ trung bình và thấp ở các bệnh còn lại.
3.2.1.2. Nhận biết các nhóm thuốc thường dùng trong các bệnh thông thường
Bảng 3.6. Tỷ lệ người dân nhận biết các nhóm thuốc thường dùng
Tên thuốc
Kháng sinh
Hạ nhiệt, giảm đau
Corticoid
Vitamin
An thần
Các thuốc khác
Số lượng
224
232
43
216
48
53
18
Tỷ lệ (%)
89,6
92,8
17,2
86,4
19,2
21,2
100
90
92,8
89,6
86,4
80
70
60
50
40
30
20
10
0
17,2
Kháng
sinh
H.nhiệtG.đau
Corticoid
Vitamin
19,2
21,2
An thần
Thuốc
khác
Các thuốc mà người dân xã Hòa Trị thường dùng nhiều là: hạ nhiệt,
giảm đau chiếm 92,8%, kháng sinh là: 89,6%, vitamin: 86,4%
3.2.1.3. Kiến thức của người dân về thời gian dùng thuốc
Bảng 3.7. Thời gian dùng thuốc
Thời gian dùng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1 ngày
21
8,4
2 ngày
45
18,0
3 ngày
95
38,0
4 ngày
14
5,6
Theo đơn ≥ 5 ngày
75
30,0
250
100,0
Tổng cộng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo đơn ≥ 5 ngày chiếm tỷ lệ: 30%, bệnh
nhân sử dụng thuốc 3 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất: 38%
3.2.1.4. Tỷ lệ người dân có hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ
Bảng 3.8. Hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ (% )
Có hướng dẫn
201
80,4
Không hướng dẫn
49
19,6
Tổng cộng
250
100,0
19
19,6%
80,4%
Có hướng dẫn
Không h.dẫn
Có 80,4% người dân có hướng dẫn dùng thuốc của y bác sỹ, 19,6% là
không có hướng dẫn của y bác sỹ.
3.2.1.8. Kiến thức của người dân nhận biết các biểu hiện bất thường
Bảng 3.9. Biểu hiện bất thường và các dấu hiệu thường gặp
STT
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Có
19
7,6
Không
231
92,4
Mẩn ngứa
9
47,37
Đau đầu, chóng mặt
3
15,79
Nôn, buồn nôn
7
36,84
Biểu hiện bất thường
1.
Dấu hiệu thường gặp
2.
Trong quá trình dùng thuốc biểu hiện bất thường ít xảy ra, chỉ có
19/250 trường hợp chiếm tỷ lệ: 7,6%, chủ yếu là mẫn ngứa, nôn, buồn nôn
và đau đầu chóng mặt.
20
3.2.2. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn của người dân
3.2.2.1. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn của người dân khi bị bệnh
3.2.2.3. Tỷ lệ người dân thực hành khi uống thuốc theo đơn
Bảng 3.10
STT
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Thực hành đúng
90
36,0
Thực hành không đúng
160
64,0
Tự dùng thuốc khi bị bệnh
52
32,5
Theo chỉ dẫn của quầy thuốc
55
34,4
Dùng theo quảng cáo
25
15,6
Sử dụng đơn cũ
28
17,5
Thực hành của người dân
1.
Hành vi sử dụng
thuốc không đúng
2.
Người dân sử dụng thực hành thuốc đúng chiếm tỷ lệ 36%, thực hành
sử dụng thuốc không đúng chiếm tỷ lệ: 64%, trong đó dùng theo chỉ dẫn của
quầy thuốc chiếm tỷ lệ khá cao.
3.2.2.4. Người dân thực hành về sử dụng đơn thuốc cho những người trong
gia đình khi ốm đau
Bảng 3.11. Tỷ lệ người dân thực hành về sử dụng thuốc cho những
người trong gia đình khi ốm đau
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Đơn thuốc chung
49
19,6
Đơn thuốc riêng
201
80,4
250
100,0
Tổng cộng
Tỷ lệ người dân thực hành đúng khi sử dụng thuốc cho những người
trong gia đình khi ốm đau chiếm 80,4%.
21
3.3. LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI THỰC HÀNH
3.3.1. Liên quan giữa trình độ văn hóa và thực hành sử dụng thuốc
Bảng 3.12. Liên quan giữa trình độ văn hóa và thực hành sử dụng thuốc
Tiểu học
n
22
(%)
28,57
Thực hành
không đúng
n
(%)
55
71,43
THCS
36
28,13
92
71,87
128
100,0
THPT
23
67,65
11
32,35
34
100,0
Đại Học
9
81,82
2
18,18
11
100,0
Tổng cộng
90
36,00
160
64,00
250
100,0
Trình độ
Thực hành đúng
Tổng cộng
n
77
(%)
100,0
Tỷ lệ người dân thực hành sử dụng thuốc đúng của nhóm có trình độ
văn hóa THPT là 67,65%, đại học là 81,82% cao hơn nhóm có trình độ tiểu
học là 28,57%, THCS là 28,13%.
3.3.2. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc
Bảng 3.13. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc
Sinh viên, CBCC
Thực hành
Đúng
n
(%)
16
53,33
Nông dân
42
34,42
80
65,58
122
100,0
Buôn bán
9
37,50
15
65,50
24
100,0
Công nhân
18
31,03
40
68,97
58
100,0
Nghề khác
5
31,25
11
68,75
16
100,0
Tổng cộng
90
36,00
160
64,00
250
100,0
Nghề nghiệp
Thực hành
Không đúng
n
(%)
14
46,67
Tổng cộng
n
30
(%)
100,0
Tỷ lệ sinh viên và CBCC thực hành đúng chiếm tỷ lệ cao: 53,33%, tiếp
đến nông dân và nghề nghiệp khác.
22
3.3.3. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân
Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân
Hiểu biết
Thực hành Thực hành
Tổng cộng
Đúng
Không đúng
n
(%)
n
(%)
n
(%)
78 39,0 121 61,0 199 100,0
Không hiểu biết
12
22,73
39
77,27
51
Tổng cộng
90
36,0
160
64,0
250 100,0
Nội dung
100,0
Người dân có hiểu biết thực hành đúng là 39%, không hiểu biết thực
hành đúng là: 22,73%, có sự liên quan giữa hiểu biết và thực hành của người
dân.
3.2.3.2. Liên quan giữa hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ và hành vi
thực hành sử dụng thuốc của người dân
Bảng 3.15. Liên quan giữa hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ và hành
vi thực hành sử dụng thuốc của người dân
Nội dung
Có hướng dẫn
Không hướng dẫn
Tổng cộng
Thực hành
Đúng
n
(%)
75
37,4
Thực hành
Không đúng
n
(%)
126
62,6
Tổng
Cộng
n
(%)
201
100,0
15
28,57
34
71,43
49
100,0
90
36,0
160
64,0
250
100,0
Người dân có hướng dẫn dùng thuốc y bác sỹ tỷ lệ thực hành đúng:
37,4% cao hơn người dân không được hướng dân thực hành đúng là 28,57%.
23
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Theo bảng 3.1 chúng tôi ghi nhận tỷ lệ Nam và Nữ có chênh lệch nhau
Nam 38% (95/250), Nữ 62% (125/250), theo tài liệu nghiên cứu ở Hà Nội
tỷ lệ Nữ quyết định sử dụng thuốc là 74,6%, độ tuổi 40-50 tuổi là cao nhất
điều này cũng phù hợp vì đây là độ tuổi lao động nắng mưa thất thường,
lao động vất vả nên tỷ lệ mắc một số bệnh thông thường, cao hơn lứa tuổi
khác.
- Đối tượng sử dụng đơn thuốc theo bảng 3.2 trình độ văn hóa tập
trung chủ yếu là THCS chiếm tỷ lệ 51,2% (128/250) Tiểu Học là 30,8%
còn lại THPT 13,6%, Đại học 4,4%. Nhìn chung mặt bằng trình độ văn
hóa ở người được điều tra khá cao, so với một số vùng khác thì tỷ lệ mù
chữ còn chiếm một tỷ lệ nhất định như Cao Bằng, Sơn La 1,5%, điều này
cho thấy ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định tự sử dụng thuốc của
người dân
- Chúng tôi ghi nhận từ bảng 3.3 Đối tượng sử dụng thuốc được phân bố
như sau:
Làm nông 48,8%, Công nhân và thợ xây dựng 23,2%, Sinh viên-Cán
bộ Công Chức 12%, Buôn bán 9,6%, còn lại nghề khác chiếm 6,40%. Điều
này cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của xã Hòa Trị là một xã nông
nghiệp nên nghề nghiệp chủ yếu là làm Nông, Công nhân và CBCC cũng
chiếm một tỷ lệ tương đối. Tuy nghề nghiệp khác nhau song những người
được phỏng vấn quyết định sử dụng thuốc ở đây đều có trình độ văn hóa
nhất định, điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác [10].
4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐƠN THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN
4.2.1. Kiến thức của người dân:
4.2.1.1. Kiến thức chung của người dân về sử dụng thuốc theo đơn
24
Qua bảng 3.4 Nghiên cứu 250 bệnh nhân có 79,60%(199/250) hiểu biết
và 20,40% (51/250) không hiểu biết, cho thấy phần lớn người dân đều có
nhận thức về sử dụng thuốc, mặc dù vậy số người dân không hiểu biết cũng
chiếm tỷ lệ khá cao 20,4%. Qua phỏng vấn trực tiếp, người dân chưa nhận
thức và hiểu một cách đầy đủ những tác dụng phụ và những tai biến khi tự
dùng thuốc. Họ chỉ có khái niệm chung chung, hiểu một cách nôm na đại
khái, những bệnh người dân cho là nặng như Tim mạch, Lao phổi, Gan,
Thận…Họ mới cần đến Bác sĩ, những bệnh được cho là nhẹ như bệnh thông
thường, bệnh dễ chữa thì có thể tự dùng thuốc, cao hơn của Nguyễn Thị Lộc
Hải, có hiểu biết 39, 25% không hiểu biết đến 60,75% [7], [10], [30],
Số hộ có tủ thuốc gia đình chiếm tỷ lệ không cao lắm 10,8%
4.2.1.1 Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc:
Qua bảng 3.5 điều tra một số các bệnh thường gặp mà người dân
thường tự mua thuốc uống chiếm tỷ lệ khá cao như cảm cúm, suy nhược cơ
thể,.. theo hiểu biết của người dân cảm cúm là một bệnh thường gặp là đơn
giản có thể điều trị khỏi bằng phương pháp cổ truyền dân gian và kết hợp
thêm mấy viên thuốc kháng sinh, hạ sốt giảm đau là khỏi.
Những trường hợp ho sốt, mụn nhọt người dân thường dùng các loại
kháng sinh như : Amocycilline, Cefalexin, Bactrim,…
Đối với trường hợp suy nhược cơ thể người dân thường các loại thuốc
bổ như vitamin tổng hợp, thực phẩm chức năng từ bạn bè người thân mách
bảo, quầy thuốc, đặc biệt qua các thông tin đại chúng: tivi, báo chí,…đa số
gặp ở những bệnh nhân không có BHYT.
Những hành vi nêu trên của người dân đều chưa tốt, cần phải tuyên
truyền cho mọi người hiểu được lợi ích của việc tham gia BHYT khi mắc
bệnh cần đi khám dùng thuốc theo đơn, có vậy mới giải quyết được nguồn
gốc và nguyên nhân gây bệnh, tránh được những tai biến đáng tiếc xảy ra
[28], [29]
25