Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi phòng, chống tác hại thuốc lá trong học sinh, sinh viên các trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp tại thành phố tuy hòa năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.22 KB, 16 trang )

1

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI
PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI THUỐC LÁ TRONG HỌC SINH, SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA NĂM 2011.
Bs Nguyễn Vinh Quang, Bs Châu Trọng Phát
và các cộng sự Trung tâm TT GDSK Phú Yên.
Tóm tắt nghiên cứu
Hiện nay thuốc lá đã trở thành vấn đề tòan cầu, thu hút sự quan tâm của mọi
người và mọi ngành trong xã hội. Mặc dù lời cảnh báo “Hút thuốc là có hại cho
sức khỏe” đuợc in trên tất cả các bao thuốc lá; cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút
thuốc lá nơi công cộng nhằm giảm nhẹ tác hại của thuốc lá đã được triển khai mạnh
mẽ. Tuy nhiên trong thực tế các động thái trên chưa đủ giúp giải quyết tình hình, số
người hút thuốc lá cũng như tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do các bệnh mà thuốc lá gây nên
vẫn không giảm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 406 học sinh, sinh viên các
trường Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp tại TP Tuy Hòa trong năm 2011 đánh
giá kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống tác hại thuốc lá. Kết quả: Tỷ lệ đã từng
hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu là 33,7%, trong đó ở nam giới đã từng hút
thuốc lá khá cao với 46,1%, nữ giới 1,8%. Tỷ lệ hiện hút ở nhóm nghiên cứu là
20%, trong đó tỷ lệ hiện đang hút thuốc ở nam giới là (27,3%) nữ giới (0,9%). Tỷ lệ
bỏ thuốc lá ở những người hút thuốc lá là 40,9% (trong đó nam giới là 40,7%, nữ
50%). Các kênh nhóm nghiên cứu tiếp nhận thông tin về tác hại thuốc lá cao nhất
là truyền hình 72,9%; tiếp đến là sách báo, tạp chí 39,7%; kênh phát thanh 36,9%;
người thân trong gia đình 26,1%.
1. Đặt vấn đề.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ hút thuốc lá toàn Thế giới khoảng
47% ở nam giới và 12% nữ giới. Theo dự đoán của WHO nếu chiều hướng hút
thuốc lá vẫn diễn ra như hiện nay thì việc hút thuốc lá sẻ trở thành đại dịch đe dọa
sức khỏe con người trong thế kỷ XXI. Trong 20 năm tới, khoảng 10 triệu người chết
hàng năm do thuốc lá, trong đó có 7 triệu người tại các nước đang phát triển.


Theo kết quả của cuộc Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt
Nam (SAVY) năm 2003, tỷ lệ nam thanh niên Việt Nam đã từng hút thuốc lá là
43,6%, ở nữ giới là 1,2% và trong số nam thanh niên đã từng hút thì 71,7% vẫn còn
hút. Mới đây tại hội thảo công bố kết quả điều tra toàn cầu về sử dụng thuốc lá ở
người trưởng thành (GATS) tại Việt Nam, do Bộ Y tế tổ chức ngày 27/10/2010, với
47,4% nam giới trưởng thành hút thuốc. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ
nam giới hút thuốc lá cao trên Thế giới.
Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của
tỉnh Phú Yên. Hiện tại trên địa bàn thành phố có 4 trường Cao đẳng và Trung học


2

chuyên nghiệp, với số lượng sinh viên, học sinh (HSSV) chuyên nghiệp hằng năm
dao động từ 10.000 đến 12.000 người. Mỗi năm tuyển sinh vào khoảng 4.000 5.000 HSSV mới. Địa bàn tuyển sinh trên cả nước, nhưng tập trung chủ yếu là tỉnh
Phú Yên và các tỉnh duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên. Mặt dù trên Thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng đã có nhiều nghiên cứu về tác hại thuốc lá đối với
sức khỏe. Tuy nhiên vẫn còn ít nghiên cứu để tìm hiểu về kiến thức, thái độ, hành vi
trong HSSV về tác hại thuốc lá.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu kiến thức,
thái độ và hành vi phòng, chống tác hại thuốc lá trong học sinh, sinh viên các
trường Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp tại thành phố Tuy Hòa năm
2011”. Qua đó có những hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông phù hợp mang
lại hiệu quả cao trong công tác phòng, chống tác hại thuốc lá.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Xác định tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm đối tượng nghiên cứu.
2.2. Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, sinh viên tại các trường
Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp tại thành phố Tuy Hòa về phòng, chống tác
hại thuốc lá.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là học sinh, sinh viên các trường Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp tại
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Gồm 4 trường: Trung cấp Y tế, Trường Cao
đẳng Xây dựng số 3, Trường Cao đẳng Nghề, Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy
Hòa.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định
tính và định lượng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra phỏng vấn bằng bộ
phiếu điều tra được soạn thảo kỹ có tham khảo các mẫu phiếu của các nghiên cứu
trước và được chỉnh sửa hoàn thiện sau những lần thử nghiệm.
Cỡ mẫu phỏng vấn: tính theo công thức
n = 2
n: cỡ mẫu nhỏ nhất hợp lý

p ( 1 – p)
C2


3

Ước đoán P = 0,5 (p: tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có hút thuốc lá, chọn p =
50%)
Ứng với độ tin cậy 95% có  = 1,96
Chấp nhận C = 0,05 (sai số mong muốn 5%).
Tính được cỡ mẫu: ít nhất 384.
Chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên, vào một lớp bất kỳ đang học, điều tra viên
dùng phiếu phỏng vấn để thu thập số liệu đến khi đủ số lượng mẫu đã định trước.
Trên thực tế chúng tôi đã phỏng vấn 406 học sinh, sinh viên.
3.3. Phương pháp đánh giá, phân tích và xử lý số liệu:
Xử lý số liệu trên phần mềm tin học ứng dụng SPSS 11.5. Sử dụng các thuật

toán trong nghiên cứu thống kê mô tả và phân tích.
4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
4.1. Sử dụng thuốc lá ở nhóm nghiên cứu
4.1.1 Phân bố nhóm nghiên cứu theo giới
Bảng 1. Có hút thuốc lá
Giới
Nam
Nữ
Chung

Hút thuốc lá
Số lượng
Tỷ lệ %
135
46,1
2
1,8
137
33,7

Chưa từng hút
Số lượng
Tỷ lệ %
158
53,9
111
98,2
269
66,3


Chung
Số lượng
Tỷ lệ %
293
72,2
113
27,8
406
100

Tỷ lệ chung cả hai giới từng hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu là 33,7%, tỷ lệ
riêng ở nam giới là 46,1%, nữ giới là 1,8%.
Bảng 2. Hiện đang hút thuốc lá

Giới
Nam
Nữ
Chung

Đang hút
thuốc lá
Số
Tỷ lệ
lượng
%
80
27,3
1
0.9
81

20
p<0,01

Hút rồi bỏ
Số
lượng
55
1
56

Tỷ lệ
%
18,8
0,9
13,7

Chưa từng hút
Số
lượng
158
111
269

Tỷ lệ
%
53,9
98,2
66,3

Chung

Số
lượng
293
113
406

Tỷ lệ
%
72,2
27,8
100


4

Qua kết quả bảng 1 và bảng 2 tỷ lệ đã từng hút thuốc lá trong nhóm nghiên
cứu là 33,7%, trong đó ở nam giới đã từng hút thuốc lá khá cao với 46,1%, nữ giới
1,8%. Theo kết quả điều tra SAVY năm 2003 thỉ tỷ lệ đã từng hút thuốc là 22%
(trong đó Nam 43,6%, nữ 1,2%). Tỷ lệ hiện hút ở nhóm nghiên cứu là 20%, trong
đó tỷ lệ hiện đang hút thuốc ở nam giới là (27,3%) cao hơn nữ giới (0,9%) có ý
nghĩa thống kê p < 0,01. Có sự khác biệt tỷ lệ hút thuốc chung trong nghiên cứu của
chúng tôi (20%) với nghiên cứu của Nguyễn Minh Dũng - Trung tâm Truyền thông
GDSK Thừa Thiên Huế trong sinh viên Đại học Huế năm 2008 (21,8%) có ý nghĩa
thống kê p<0,01.
Tỷ lệ bỏ thuốc lá ở những người hút thuốc lá là 40,9% (trong đó nam giới là
40,7%, nữ 50%). Còn theo kết quả điều tra SAVY năm 2003 tỷ lệ bỏ hút thuốc lá ở
nam giới từng hút thuốc là 28,.3%. Do tỷ lệ nữ hút thuốc lá rất thấp 2/113 đối tượng
nghiên cứu nên trong nghiên cứu này không đánh giá hút thuốc lá ở nữ giới và các
yếu tố liên quan.


20,0%

13,7%
66,3%

Đang hút

Hút rồi bỏ

Chưa bao giờ hút

Biểu đồ 1. Tỷ lệ hiện đang hút
4.1.2 Phân bố theo từng trường
Bảng 3. Hút thuốc lá theo từng trường

TT
1
2
3
4

Trường
TCYT
CĐXD
CĐN
CĐ CN
Chung

Số điều
tra/nữ

76/53
103/17
101/15
126/28
406/113

n
10
13
32
25
80

Nam
Tỷ lệ
(%)
43,5
15,1
37,2
25,5
27,3

Hiện đang hút thuốc
Nữ
Tỷ lệ
n
(%)
1
1,9
0

0
0
0
0
0
1
0,9

Chung
Tỷ lệ
n
(%)
11
14,5
13
12,6
32
31,7
25
19,8
81
20


5

Kiểm định sự khác biệt tỷ lệ hút thuốc chung giữa các trường, ta thấy giá trị
Chi bình phương bằng 13,598 và p < 0,05 nên ta kết luận có sự khác biệt về tỷ lệ
hút thuốc lá chung giữa các trường nghiên cứu.
Bảng 4. Hút thuốc lá theo nhóm tuổi

Giới
Nam
Tỷ lệ %
Nữ
Tỷ lệ %
Chung
Tỷ lệ %

16-17
7/13
53,8
0/3
0
7/16
32,1

Nhóm tuổi
20-21
22-23
53/119
33/57
44,5
57,9
0/32
0/19
0
0
53/151
33/76
35,1

43,4

18-19
17/66
25,8
1/22
4,5
18/66
27,3

24-25
12/17
70,6
0/8
0
12/19
63,2

>25
13/21
61,9
1/29
3,4
14/50
28

Tổng
135/293
46,1
2/113

1,8
137/406
33,7

Bảng 5. Hiện đang hút thuốc lá ở nam giới theo nhóm tuổi
Hút thuốc
Đang hút
Tỷ lệ %
Hút rồi bỏ
Tỷ lệ %
Chưa bao giờ
Tỷ lệ %

16-17
5/13
38,4
2/13
15,4
6/13
46,2

18-19
3/66
4,5
14/66
21,4
49/66
74,1

Nhóm tuổi

20-21
22-23
36/119 23/57
30,3
40,4
17/119 10/57
14,3
17,5
66/119 24/57
55,4
42,1

24-25
5/17
29,4
7/17
41,2
5/17
29,4

>25
8/21
38,1
5/21
23,8
8/21
38,1

Tổng
80/293

27,3
55/293
18,8
158/293
53,9

4.1.3 Số lượng thuốc hút mỗi ngày và loại thuốc thường hút:
Bảng 6. Số lượng thuốc hút mỗi ngày
Số lượng thuốc hút/ngày
Giới
Nam
Tỷ lệ %
Nữ
Tỷ lệ %
Tổng
Tỷ lệ %

Tổng

1-5

6-10

11-15

16-20

Trên 20

26

32,5
0
0
26
32,1

29
36,3
1
100
30
37

13
16,3
0
0
13
16

9
11,3
0
0
9
11,1

3
3,8
0

0
3
3,7

80
100
1
100
81
100

Số lượng thuốc hút/ngày từ 5-10 điếu chiếm tỷ lệ cao nhất ở những người hút
36,3%, từ 1-5 điếu (32,5%), từ 11-15 điếu (16,3%), từ 16-20 điếu (11,3%), trên 20
điếu (3,8%).


6

Bảng 7. Loại thuốc những người đang hút thường sử dụng
Loại thuốc
Thuốc điếu
Thuốc rơ
Tẩu
Thuốc lào

Tần suất
81/81
1/81
2/81
3/81


Tỷ lệ %
100
1,23
2,47
3,7

Tất cả người hút đều sử dụng thuốc lá điếu, một số ít sử dụng tẩu hút, thuốc
lào, thuốc rơ.
4.1.4 Lý do chính hút thuốc lá
Bảng 8. Lý do chính hút thuốc
Lý do
Bạn bè mời
Giảm căng thẳng
Mạnh mẽ, sành điệu
Lý do khác

Tần suất
45/81
32/81
1/81
3/81

Tỷ lệ %
55,56
39,51
1,23
3,7

Tỷ lệ %

60

55,56
Bạn bè mời
Giảm căng thẳng
Mạnh mẽ, sành điệu
Lý do khác

50
39,51
40
30
20
10

3,7
1,23

0
Bạn bè mời

Giảm căng thẳng

Mạnh mẽ, sành
điệu

Biều đồ 2. Lý do chính hút thuốc lá

Lý do khác



7

Lý do chính hút thuốc lá ở những người hiện đang hút thuốc lá cao nhất là do
bạn bè mời, trong giao tiếp với bạn bè (tỷ lệ 55,5%), hút để giảm căng thẳng (39,5),
chiếm tỷ lệ thấp là lý do thấy mạnh mẽ, sành điệu (1,2%); lý do khác (3,7%) như:
thấy thích thích thì hút, sau khi ăn hoặc khi uống coffee hút thấy hay hay. Qua kết
quả có thể thấy thói quen trong giao tiếp mời thuốc lá, hoặc người đang hút rồi mời
bạn hút làm gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá. HSSV học tập trung, thường xuyên tiếp xúc
với bạn bè cùng học hàng ngày, nếu trong nhóm bạn có người hút thuốc rất dễ mời
mọi người hút theo. Do tác dụng kích thích các nơ ron thần kinh của Nicotin làm
cho người hút có cảm giác hưng phấn, giảm căng thẳng nên thường hút khi có vấn
đề trong sinh hoạt và học tập như: áp lực thi cử, áp lực trong cuộc sống hàng ngày.
4.1.5. Nơi hút thuốc lá
Bảng 9. Nơi hút thuốc
Mức độ hút

Nơi hút

Tổng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

n

Tỷ lệ %

N


Tỷ lệ %

N

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Tại nhà

13

16,1

59

72,8

9

11,1

81

100

Trường học


8

9,9

28

34,5

45

55,6

81

100

Nơi khác

20

24,7

56

69,1

5

6,2


81

100

Thuốc

Không hút

Hút thuốc lá tại nhà, trong số những người đang hút thì mức độ thỉnh thoảng
cao nhất (72,8%). Tại trường học tỷ lệ không hút tại trường là (55,6%), thỉnh thoảng
hút nơi khác (không phải nhà và trường học) thì mức độ thỉnh thoảng chiếm tỷ lệ cao
nhất (69,1%).
4.2 Mức độ hiểu biết về tác hại của thuốc lá
4.2.1. Kiến thức về tác hại của thuốc lá
Bảng 10. Mức độ nguy hại hút thuốc lá
Tác hại hút thuốc lá
Giới
Nam
Tỷ lệ %
Nữ
Tỷ lệ %
Chung
Tỷ lệ %

Tổng

Không có hại

Ít có hại


Có hại

Rất có hại

Không biết

1
0,3
0
0
1
0,2

5
1,7
1
0,9
6
1,5

99
33,8
21
18,6
120
29,6
p<0,01

187

63,8
91
80,5
278
68,5
P<0,01

1
0,3
0
0
1
0,2

Tỷ lệ %
293
100
113
100
406
100


8

Tỷ70lệ %

68,5

Rất có hại


Có hại

Ít có hại

Không có hại

Không biết

60
50
40
29,6
30
20
10

1,5

0,2

0,2

0
Rất có hại

Có hại

Ít có hại


Không có hại

Không biết

Biểu đồ 3. Hiểu biết về tác hại thuốc lá
Tỷ lệ chung về tác hại của thuốc lá, có 68,5% cho rằng rất có hại, có hại
(29,6%), ít có hại (1,5%), không có hại (0,2%), không biết (0,2%). Nam giới cho
rằng hút thuốc lá rất có hại 63,8%, có hại 33,8%, ít có hại 1,7%, không có hại 0,3%;
trong khi đó tỷ lệ này ở nữ giới: hút thuốc lá rất có hại 80,5%, có hại 18,6%, ít có
hại 0,9%. Có sự khác biệt về hiểu biết tác hại thuốc lá giữa nam và nữ trong
nhóm nghiên cứu với p<0,01. Có tỷ lệ cao hút thuốc lá rất có hại nhưng có sự khác
biệt giữa hai giới, sự khác biệt này có thể do tỷ lệ nam giới hút thuốc lá nhiều hơn
nên khi nói đến tác hại có thể những người hút sẽ cho rằng mức độ nguy hại của
thuốc lá thấp hơn.
4.2.2. Hiểu biết về tác hại hút thuốc lá thụ động
Bảng 11. Mức độ nguy hại của hút thuốc lá thụ động
Tác hại hút thuốc lá thụ động
Giới
Nam
Tỷ lệ %
Nữ
Tỷ lệ %
Chung
Tỷ lệ %

Không có hại
1
0,3
0
0

1
0,2

Ít có hại Có hại Rất có hại
6
2
5
4,4
11
2,7

96
32,8
36
31,9
132
32,5

188
64,2
68
60,2
256
63,1

Không biết
2
0,7
4
3,5

6
1,5

Tổng
Tỷ lệ %
293
100
113
100
406
100


9

Tỷ lệ chung giữa hai giới về mức độ nguy hại của hút thuốc lá thụ động: rất có
hại 63,1% (trong đó nam 64,2%, nữ 60,2%), có hại 32,5% (nam 32,8%, nữ 31,9%),
ít có hại 2,7% (trong đó nam 2%, nữ 4,4%), không có hại 0,2% (trong đó nam 0,3%,
nữ 0%), không biết 1,5% (trong đó nam 0,7, nữ 3,5%). Vẫn có số ít đối tượng
nghiên cứu không biết tác hại hút thuốc lá thụ động.
4.2.3. Hiểu biết về các bệnh do thuốc là gây ra
Bảng 12. Hiểu biết các bệnh do thuốc lá gây ra
Bệnh tật
Viên phế quản/phổi
Ung thư phổi
Ung thư bộ phận khác
Bệnh tim mạch
ảnh hưởng thai nhi/trẻ em
Giảm tuổi thọ
Khác


Hút thuốc lá
Tần suất Tỷ lệ %
305/406
75,1
372/406
91,6
155/406
38,2
207/406
51,0
269/406
66,3
261/406
64,3
6/406
1,5

Hút thuốc lá thụ động
Tần suất
Tỷ lệ %
291/406
71,7
322/4
79,3
149/406
36,7
197/405
48,5
285/406

70,2
227/406
55,9
5/406
1,2

Một số bệnh khác: bệnh răng miệng, giảm tình dục, tắt nghẽn tĩnh mạch. Trong
số 406 đối tượng được phỏng vấn thì bệnh gây ra do hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ
động: ung thư phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (người hút thuốc 91,6%, hút thuốc thụ động
79,3%), kế đến là viêm phế quản/ phổi (người hút thuốc 75,1%, hút thuốc thụ động
77,7%), kế đến là ảnh hưởng thai nhi/trẻ em (người hút thuốc 66,3%, hút thuốc thụ
động 70,2%), hút thuốc lá ung thư các bộ phận khác chiếm tỷ lệ thấp (người hút
thuốc 38,2%, hút thuốc thụ động 36,7%).
4.3.Thái độ đối với người hút thuốc
4.3.1. Thái độ đối với người hút thuốc
Bảng 13. Thái độ đối với người hút thuốc
Thái độ đối với
người hút thuốc
Yêu cầu tắt thuốc
Yêu cầu người
hút đi nơi khác
Bỏ đi nơi khác
Không có ý kiến gì
Khác

Giới

Chung
Nam
Nam

n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
71/293
24,2
39/113
34,5
110/406
27,1
136/293

46,4

69/113

61,1

205/406

50,5

98/293
24/293
5/293

33,4
8,2

1,7

24/113
0/113
1/113

21,2
0
0,9

122/406
24/406
6/406

30
5,9
1,5


10

Trong số 406 đối tượng được hỏi nếu có người hút thuốc thì sẽ yêu cầu đi nơi
khác hút là 50,5% (trong đó nam 46,4%, nữ 50,5%), yêu cầu tắt thuốc 27,1% (trong
đó nam 24,2%, nữ 34,5%), bỏ đi nơi khác 30% (trong đó nam 33,4%, nữ 21,25%),
Không có ý kiến gì 5,9% (trong đó nam 8,2%, nữ 0%). Qua kết quả bảng 13 có thể
thấy rằng mọi người thái độ tích cực hơn trong việc phòng, chống tác hại thuốc lá,
trong đó thái độ của nữ giới tỏ vẻ kiên quyết hơn.
4.3.2. Thái độ đối với học sinh vi phạm quy định cấm hút thuốc
Bảng 14. Thái độ đối với học sinh vi phạm quy định cấm hút thuốc tại trường
Thái độ đối với học

sinh vi phạm quy
định cấm hút thuốc
Nhắc nhở
(có người nhắc nhở)
Trừ thi đua lớp
Xét hạnh kiểm
Khác
Tổng

Giới
Nam

Chung

Nam

n

Tỷ lệ
%

N

Tỷ lệ
%

n

Tỷ lệ %


161/293

54,9

60/113

53,1

221/406

54,4

19/293
110/293
3/293
293/293

6,5
37,5
1,1
100

2/113
51/113
0/113
113/113

1,8
45,1
0

100

21/406
162/406
3/406
406/406

5,1
39,8
0,7
100

(Các ý kiến khác: khuyên bỏ thuốc lá, phổ biến về tác hại thuốc lá)
Thái độ của 406 đối tượng được phỏng vấn về việc học sinh quy phạm quy
định cấm hút thuốc: nhắc nhở không hút thuốc chiếm 54,4%, xét hạnh kiểm 39,9%,
trừ thi đua lớp 5,2% và khác 0,7%.
4.3.3. Đối với những người vi phạm lệnh cấm hút thuốc
Bảng 15. Hình thức xử phạt đối với người vi phạm quy định cấm hút thuốc
Hình thức xử phạt
đối với người vi phạm
Phạt tiền
Nhắc nhở
Không ý kiến gì
Khác
Tổng

Giới
Nam
Nam
n

Tỷ lệ %
N
Tỷ lệ %
186/293
63,5
88/113
77,9
87/293
29,7
23/113
20,3
16/293
5,5
1/113
0,9
4/293
1,4
1/113
0,9
293/293
100
113/113
100

Chung
n
Tỷ lệ %
274/406 67,5
110/406 27,1
17/406

4,2
5/406
1,2
406/406 100


11

Phạt tiền
Nhắc nhở
Không có ý kiến gì
Khác

4,2% 1,2%
27,1%

67,5%

Biểu đồ 4. Hình thức xử phạt đối với người vi phạm cấm hút thuốc lá
Đối với hình thức xử phạt người vi phạm lệnh cấm hút thuốc có 67,5% đối
tượng nghiên cứu cho rằng cần phạt tiền, 27,1% nhắc nhở, 4,2% không có ý kiến gì,
1,2% khác (cần có hình thức xử phạt nặng hơn).
4.3.4. Mức xử phạt đối với người vi phạm
Bảng 16. Mức phạt tiền người vi phạm quy định cấm hút thuốc
Mức phạt tiền đối với
người vi phạm quy
định cấm hút thuốc
Dưới 50.000
Từ 50.000 đến
dưới 100.000

Trên 100.000
Tổng

Giới
Nam

89/293

Tỷ lệ
%
30,4

120/293
84/293
293/293

n

Chung

Nữ
N

Tỷ lệ %

13/113

Tỷ lệ
%
11,5


102/406

25,1

41

48/113

42,5

168/406

41,4

28,6
100

52/113
113/113

46
100

136/406
406/406

33,5
100


n

Mức phạt tiền đối với người vi phạm quy định cấm hút thuốc có 41,4 % cho
rằng phạt từ 50.000 đến dưới 100.000đ, 33,5% phạt trên 100.000, và 25,1% dưới
50.000đ.


12

4.4. Hiểu biết về tác hại thuốc lá qua các nguồn thông tin.
Bảng 17. Hiểu biết về tác hại thuốc lá qua các nguồn thông tin
Các nguồn
thông tin
Ti vi
Đài phát thanh
Sách, báo, tạp chí
Tờ rơi, áp phích
Bạn bè
Người thân trong
gia đình
Sinh hoạt đoàn thể
(TN, PN..)
Sinh hoạt tại trường
Cán bộ y tế
trường học

Giới
Nam
n
Tỷ lệ %

217/293
74,1
111/293
37,9
109/293
37,2
66/293
22,5
44/293
15

Nam
n
Tỷ lệ %
79/113
69,9
39/113
34,5
52/113
46
22/113
19,5
24/113
21.2

Chung
N
Tỷ lệ %
296/406
72,9

150/406
36,9
161/406
39,7
88/406
21,7
69/406
17.0

77/293

26,3

29/113

25,7

106/406

26,1

69/293

23,5

18/113

15,9

87/406


21,4

62/293

21,2

28/113

24,8

90/406

22,2

32/293

10,9

15/113

13,3

47/406

11,6

* (khác: học trên lớp học)
Bảng 17 cho thấy trong tổng số 406 đối tượng nghiên cứu được hỏi “Biết được
các thông tin về tác hại của thuốc lá từ nguồn thông tin nào?. Có 296/406 (tỷ lệ

72,9%) trả lời qua Tivi, Đài phát thanh 36,9%, Sách báo tạp chí (39,7%); tranh ảnh,
áp phích (21,7%) thấp hơn hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Dũng ở Trung
tâm Truyền thông GDSK Thừa Thiên Huế (63.18%), người thân (26.1%), bạn bè
(17%). Kênh học sinh, sinh viên ít tiếp cận nhất là cán bộ y tế trường học.
Với những kết quả của Bảng 17 cho thấy các đối tượng nghiên cứu biết được
kiến thức về tác hại thuốc lá qua kênh truyền thông đại chúng chủ yếu là Tivi kế
đến là sách báo, đài phát thanh. Sau đó đến các kênh bạn bè, người thân trong gia
đình, sinh hoạt đoàn thể, các sinh hoạt tại trường.
Điều này cũng phù hợp với nhận xét trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Dũng
ở Trung tâm Truyền thông GDSK Thừa Thiên Huế, Tivi là kênh truyền thông hấp
dẫn nên thu hút nhiều người xem.


13

80
70
60
50
40
30
20
10
0

Nam
Nữ

Ti


vi

o

,
ch


Biểu đồ 5. Hiểu biết về tác hại thuốc lá qua các nguồn thông tin theo giới


14

5. Kết luận
Qua nghiên cứu 406 học sinh, sinh viên tại 4 trường Cao đẳng và Trung học
chuyên nghiệp tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, chúng tôi kết luận:
5.1. Tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ đã từng hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu là 33,7%, trong đó ở nam
giới đã từng hút thuốc lá khá cao với 46,1%, nữ giới 1,8%.
Tỷ lệ hiện hút ở nhóm nghiên cứu là 20%, trong đó tỷ lệ hiện đang hút thuốc ở
nam giới là (27,3%) cao hơn nữ giới (0,9%). Tỷ lệ bỏ thuốc lá ở những người hút
thuốc lá là 40,9% (trong đó nam giới là 40,7%, nữ 50%).
5.2. Kiến thức, thái độ về phòng chống tác hại thuốc lá
+ Kiến thức tác hại hút thuốc lá: 63,8% nam giới cho rằng hút thuốc lá rất có
hại, nữ giới là 80,5%.
+ Kiến thức tác hại hút thuốc lá thụ động: 64,2% nam giới cho rằng hút thuốc
lá rất có hại, nữ giới là 60,2%.
+ Thái độ đối với người hút thuốc: 46,4% nam giới yêu cầu người hút đi nơi
khác hút, nữ giới là 50,5%; Yêu cầu tắt thuốc (nam 24,2%, nữ 34,5%); không ý kiến
gì (nam 8,2%, nữ 0%). Hình thức phạt người vi phạm quy định cấm hút thuốc: phạt

tiền người vi phạm (nam 63,5%, nữ 77,9%). Mức phạt tiền từ 50.000 - dưới
100.000đ (41,4%), mức trên 100.000đ (33,5%), mức dưới 50.000đ (25,1%).
6. Kiến nghị
Để nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và hành vi theo chiều hướng tích cực
để phòng chống tác hại thuốc lá trong học sinh, sinh viên tại thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên nói riêng. Trong thời gian tới chúng tôi đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền tập trung vào một số vấn đề cụ thể sau đây:
1. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông trên các phương
tiên truyền thông đại chúng với sự đa dạng về hình thức.
2. Trong các trường học cần thường xuyên tổ chức các buổi học ngoại khóa,
sinh hoạt chuyên đề về phòng chống tác hại thuốc lá, phát động các phong trào
“trường học không khói thuốc”, “giảng đường không khói thuốc”... Phòng y tế
trường học cần có nơi tư vấn sức khỏe, góc tuyên truyền sức khỏe...Xây dựng các
câu lạc bộ không khói thuốc lá để tạo sân chơi bổ ích và lành mạnh cho học sinh,
sinh viên.


15

3. Thực hiện Quyết định 1315/QĐ-TTg ngày 21-8-2009 của Thủ tướng chính
phủ “về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước khung về kiểm soát thuốc lá”,
trong đó có các quy định cấm hút thuốc lá
4. Các cơ quan, ban ngành đoàn thể, Ban giám hiệu các trường cần quan tâm
nhiều hơn nữa để tạo môi trường sống khỏe mạnh cho các em. Xây dựng môi
trường không thuốc lá trong trường học và tại cộng đồng.


16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế - Tổng cục Thống kê. Điều tra Quốc gia về Thanh niên, Vị Thành niên
Việt Nam năm 2003.
2. Cục thống kê Phú Yên 2010, Niên giám thống kê 2010.
3. Quyết định số 1315/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ Về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước khung về kiểm
soát thuốc lá.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên, Báo cáo số lượng sinh viên, học sinh chuyên
nghiệp năm học 2009 -2010, trang phụ lục 1 - 2.
5. Lê Khắc Bảo, Nguyễn Trung Thành. Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của nhân
viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Thành phố Hồ Chí Minh. Tập chí Y
học - Thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, 2009.
6. Nguyễn Văn Can. Nghiên cứu thực trạng hút thuốc lá và đề xuất các giải pháp
phòng chống tại Bình Định. Tuyển tập các đề tài, dự án khoa hoạc và công nghệ
tỉnh Bình Định từ năm 2001 - 2005.
7. Ngô Quý Châu, Nguyễn Thị Thu Hiền. Nghiên cứu tình hình hút thuốc lá, hiểu
biết và thái độ của cán bộ y tế Bệnh viện Bạch Mai, năm 2004. Vinacosh.
8. Nguyễn Minh Dũng, Hầu Văn Nam. Nghiên cứu tình hinh hút thuốc lá của sinh
viên đại học Huế năm 2008. Bộ Y tế, Trung tâm Truyền thông GDSK TW, Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 2010. Trang 136, 142, 143.
9. Lương Ngọc Khuê, Phan Thị Hải. Điều tra toàn cầu về sử dụng thuốc lá ở
người trưởng thành (GATS) tại Việt Nam. Vinachssh 2011.
10. Nguyễn Thị Nguyên Hoa. Nghiên cứu lượng giá chương trình vận động khu
vực dịch vụ công cộng không khói thuốc lá tại thành phố Hồ Chí Minh sau 2
năm thực hiện. Bộ Y tế, Trung tâm Truyền thông GDSK TW, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật năm 2010, trang 231 - 234.
11. Phan Thị Hải, Lý Ngọc Kính. Điều tra toàn cầu về tình hình hút thuốc lá của
sinh viên Y khoa tại Việt Nam, năm 2006. Vinacosh.
12. Trịnh Văn Hiệp, Trương Trọng Hoàng. Khảo sát đánh giá hoạt động xây dựng
mô hình cộng đồng không thuốc lá tại phường 28, quận Bình Thạnh, thành phố
Hồ Chí Minh. Bộ Y tế, Trung tâm Truyền thông GDSK TW, Nhà xuất bản khoa

học và kỹ thuật năm 2010, trang 220 - 223.
13. Châu Liễu Trinh. Các yếu tố liên quan đến hành vi hút thuốc lá ở học sinh
trung học phổ thông thành phố Cần Thơ. Bộ Y tế, Trung tâm Truyền thông
GDSK TW, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 2010.



×