Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể và huyết áp ở phụ nữ của thành phố tuy hòa và huyện phú hòa năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.4 KB, 26 trang )

SỞ Y TẾ PHÚ YÊN
TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE

NGHIEÂN CÖÙU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ VÀ
HUYẾT ÁP Ở PHỤ NỮ CỦA THÀNH PHỐ TUY HÒA VÀ HUYÊN
PHÚ HÒA NĂM 2012

Thực hiện:
BS Nguyễn Vinh Quang
BS Châu Trọng Phát
YS Huỳnh Thanh Tuấn

TUY HÒA- 2012


1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian vài chục năm gần đây song song với sự phát triển kinh

tế xã hội, chế độ dinh dưỡng cho con người nói chung, phụ nữ nói riêng đã
được cải thiện đáng kể. Bên cạnh đó sự phát triển của khoa học kỹ thuật áp
dụng trong lao động sinh hoạt đã giảm đáng kể sức lao động bỏ ra nhưng năng
xuất lao động tăng lên. Tuy nhiên sự thay đổi khẩu phần dinh dưỡng và giảm
bớt sức lao động đã và đang tác động làm thay đổi cơ cấu bệnh tật ở người
dân nói chung, phụ nữ nói riêng. Theo nhiều cơng trình nghiên cứu gần đây
cho thấy, hiện nay các bệnh khơng lây nhiễm đang có xu hướng gia tăng trong
phạm vị cả nước. Đặc biệt là các bệnh rối loạn chuyển hóa, tiểu đường, béo
phì, cao huyết áp gia tăng với tốc độ khá nhanh. Nhiều biến chứng nguy hiểm
do tiểu đường, cao huyết áp để lại hậu quả đáng tiếc cho người bệnh, tạo nên
gánh nặng do gia đình và xã hội.
Hầu hết các bệnh khơng lây nhiễm đều liên quan đến chế độ ăn uống,
dinh dưỡng, sinh hoạt và hành vi cá nhân. Các bệnh lý này có thể ngăn chặn


được, hoặc làm giảm đáng kể các biến chứng nếu mỗi người nhận biết các
nguy cơ, từ đó đưa ra chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý. Trong các bệnh
lý khơng lây nhiễm, hiện nay bệnh tiểu đường, cao huyết áp đang có xu hướng
tăng nhanh khơng chỉ ở vùng có đời sống kinh tế khá mà cả vùng nơng thơn
các bệnh lý này cũng tăng tăng kể. Những bệnh lý này hồn tồn có thể ngăn
ngừa được nếu người dân chủ động thay đổi hành vi cá nhân của mình và
nhận biết nguy cơ sớm từ đó có chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý.
Để đánh giá mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể và bệnh cao huyết
áp chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể
và huyết áp ở phụ nữ của thành phố Tuy Hòa và Huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên

Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:


- Xác đònh chỉ số khối cơ thể (BMI) ở phụ nữ
- Sơ bộ đánh giá tỷ lệ cao huyết trên các đối tượng nghiên cứu.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số BMI và cao huyết áp.

2. ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượn g nghiên cứu
2.1.1. Đòa bàn nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu phụ nữ của hai địa phương: Thành phố

Tuy hòa và huyện Phú Hòa.
2.1.1.1.Đặc điểm của Thành phố Tuy Hòa:

Thành phố Tuy Hòa là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Phú n với diện
tích 107km2, dân số:154.714, trong đó phụ nữ chiếm 78.158. Dân số chủ yếu
sống dựa vào kinh doanh, dịch vụ, sản xuất cơng nghiệp và tiểu thủ cơng
nghiệp, một số lượng dân số khơng nhỏ là cán bộ, cơng chức, viên chức nhà

nước. Do đó nhìn chung dân trí của người dân thành phố Tuy Hòa tương đối
cao so với những đjia phương khác trong tỉnh.
2.1.1.2. Đặc điểm của Huyện Phú Hòa.
Huyện Phú Hòa là huyện đồng bằng của tỉnh Phú n, cách trung tâm tỉnh lỵ

khoảng 8-10 km, vói dân số sống chủ yếu vào sản xuất nơng nghiệp. Phú Hòa
có dân số 104.178, trong đó phụ nữ chiếm 52.157.Nhờ gần trung tâm tỉnh lỵ
nên đời sống tinh thần của người có nhiều thuận lợi hơn ở các huyện khác
trong tỉnh. Hiện nay 100% dân số của huyện đều được phủ sóng phát thanh và
truyền hình..
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu


Phụ nữ là hội viên Hội phụ nữ của Thành phố Tuy hòa và Huyện Phú

Hòa từ 18 tuổi trở lên.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang
2.2.2 Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu phỏng vấn: Tính theo công thức

p ( 1 – p)
n = 2
C2
+ n : Cỡ mẫu nhỏ nhất hợp lý
+ Ước đoán p = 0,5
+ Ứng với khoảng tin cậy 95% có  = 1,96
+ Chấp nhận C = 0,05 ( sai số chọn 5% ).

Tính được cỡ mẫu:

n = 384

Kỹ thuật chọn mẫu

Chúng tơi tiến hành nghiên cứu trên các phụ nữ đến tham gia tư vấn
dinh dưỡng do Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức.


2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng cân bàn để cân nặng và đo chiều cao, sau đó dùng huyết áp kế đồng

hồ đo huyết áp.
2.2.3.2 . Phương pháp tiến hành
- Lựa chọn điều tra viên thành thạo cách cân, đo chiều cao và huyết áp
- Điều tra viên sử dụng phiếu thiết kế sẵn và ghi lại kết quả cân, đo
2.2.3.3. Kỹ thuật thu thập thông tin
Sau khi thu thập được các thông tin qua phiếu ghi, điều tra viên chỉ sử

dụng các phiếu có đầy đủ các thơng tin về cân nặng, chiều cao, huyết áp
2.2.3.4. Xử lý số liệu
Sau khi thu thập được các số liệu qua điều tra, dùng phần mềm Excel
để xử lý số liệu.


3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc trưng cơ bản của đối tượng nghiên cứu
3.1.1.Phân theo địa bàn và tuổi


Bảng 3.1. Phân theo Tuổi ( Tổng số 448 người)
Tổng số n

<20

20-24

25-29

30-34

35-39

40-44

45-49 >50

xác định

Tồn tỉnh
Thành
Tuy Hòa

Huyện
Hòa

Tồn tỉnh

Khơng


phố 280
(62.5

9

7

10

(2%)

(1.56

(2.2%) (5.13

%)

Phú 168

%)
2

23

38

32

38


99

24

(8.48

(7.14

(8.48

(22.1

(5.35%)

%)

%)

%)

%)

%)

27

29

59


3

(6.47

(13.17

(0.67%)

%)

%)

158

4

4

19

21

( 37.5 (0.45

(0.89

(0.89

(4.24


(4.68

%)

%)

%)

%)

%)

%)

(6.02
%)

448

11

11

14

42

59

59


67

(100

(2.45

(2.45

(3.13

(9.38

(13.17

(13.17

(15% (35.27

%)

%)

%)

%)

%)

%)


%)

)

%)

Nhận xét:
Trong 448 người được nghiên cứu có 158 người > 50 tuổi chiếm tỉ lệ
35.27%; tiếp đến là lứa tuổi 45-49 có 67 người, chiếm tỷ lệ 15%. Các tuổi 30-34,
35-39, 40-44 có số lượng tương đương nhau, chiếm tỷ lệ 9-13%..

27
(6.02%


3.1.2.Phõn theo vựng (Thnh th/nụng thụn)
Baỷng 3.2. ẹoỏi tửụùng nghiờn cu phõn theo vựng
<20

Tui

20-24

25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 >50

Vựng

Thnh th


Tng

xỏc

cng:

nh

448

9

7

10

23

38

32

38

99

24

280


(2%)

(1.56

(2.2

(5.13

(8.48

(7.1

(8.48

(22.1

(5.35

(62.5

%)

%)

%)

%)

%)


%)

%)

%)

4

4

19

21

27

29

59

3

168

(0.45% (0.89

(0.89

(4.24


(4.68

(6%)

(6.47

(13.1

(0.67

(37.5

)

%)

%)

%(

%)

7%)

%)

%)

2


Nụng thụn

Khụng

%)

%)

Nhn xột:
Trong 448 i tng nghiờn cu, cú 280 ngi thnh th, chim t l
62.5%, trong ú ngi >50 tui l 99 ngi chim t l 22.1%.. nụng thụn
cú 168 ngi, chim t l 37.5%, trong ú cú 59 ngi >50 tui 13.17%.
3.2. ỏnh giỏ ch s khi c th (BMI)
3.2.1. Phõn ch s khi c th theo tui
Baỷng 3.3 a. Ch s khi theo tui ( Tng s 448 ngi)
Tuoồi <20

20-24

25-29

30-34

35-39

40-44

45-49

>50


Tng s

BMI
< 18.5

5

2

1

(1.1%)

(0.45

(0.22

%)

%)

4

5

(0.9%) (1.1%)

2


1

5

(0.45

(0.22%

(1.1

%)

)

%)

25 (5,58%)


18.5–
19.9

2

2

7

7


6

7

7

13

(0.45

(1.56

(1.56

(1.34

(1.56

(1.56%

( 2.9

%)

%)

%)

%)


%)

)

%)

4

7

4

21

26

24

24

64

(0.9%)

(1.56

(0.9%)

(4.68


( 5.8%

(5.35

(5.35%

(14.3

%)

)

%)

)

%)

1

6

14

17

22

42


(0.22

(1.34

(3.12

(3.79

(4.9%)

%)

%)

%)

%)

1

4

6

9

13

32


(0.22

(0.9%)

(1.34

(2%)

(2.9%)

(7.14

(0.45
%)

20- 22.9

%)
23- 24.9

25- 29.9

%)
> 30

Tổng số

51 (11,38%)

174 (38,8%)


(9.37 102 (22,8%)
%)

%)

%)

2

1

(0.45

(0.22

%)

%)

11

11

14

42

59


59

67

(2.45

(2.45

(3.13

(9.38

(13.17

(13.17

(15%)

%)

%)

%)

%)

%)

%)


157

65 (14,5%)

3 (0,7%)

28

(35% 6.25%
)

Nhận xét:
Trong 448 đối tượng được nghiên cứu, số có chỉ số BMI <18.5: có 25 người
chiếm tỉ lệ: 5.6%; BMI từ 18.5- 19.9: có 51 người chiếm tỉ lệ: 11.4%; 20-


22.9: 174 người chiếm tỉ lệ: 38.9%; 23- 24.9: 102 người chiếm tỉ lệ: 22.8%;
25- 29.9: 65 người chiếm tỉ lệ: 14.5%; >30: 3 người chiếm tỉ lệ 0.67%;28
người không xác định: 6.25%..
3.2.3. Phân loại chỉ số BMI theo địa phương
Baûng 3.3b. Phân loại chỉ số BMI thành phố Tuy Hòa (Tổng số 280 người).
Tuoåi <20

20-24

25-29

30-34

35-39


40-44

45-49

>50

Tổng số

BMI
< 18.5

4

2

1

2

4

1

2

16

0.9%


0.45%

0.22%

0.45%

0.9%

0.22%

0.45%

(5,7%)

18.5-

1

1

5

5

5

3

2


7

29(10,35

19.9

0.22%

0.22%

1.1%

1.1%

1.1%

0.67%

0.45%

1.56%

%)

4

4

2


10

16

13

12

37

98(35%)

0.9%

0.9%

0.45%

2.23%

3.57%

2.9%

2.68%

8.26%

1


4

8

10

14

29

66(23,6

0.22%

0.9%

1.79%

2.23%

3.13%

6.47%

%)

1

2


4

6

9

23

45(16%)

0.22%

0.45%

0.9%

1.34%

2%

5.13%

20-22.9

23-24.9

25-29.9

>30


Tổng số

1

1

0.22%

(0,35%)

9

7

10

23

38

32

38

98

25

2%


1.56%

2.23%

5.13%

8.48%

7.14%

8.48%

21.9%

5.58%


Nhận xét:
Trong 280 đối tượng nghiên cứu ở Thành phố Tuy Hòa, số người có BMI
<18,5, có 16 người, chiếm tỷ lệ 5,6%; BMI 20-22,9 có 98 người, chiếm tỷ lệ
35%; BMI 23-24,9 có 66 người, chiếm tỷ lệ 23,6%; BMI 25-29,9 có 45
người, chiếm tỷ lệ 16%; BMI >30 chỉ có 1 người, chiếm tỷ lệ 0,35%.
Bảng 3.3c: Phân loại chỉ số BMI của Huyện Phú Hòa (Tổng số 168 người)
Tuổi

<20

20-24

25-29


30-34

35-39

40-44

45-49

>50

Tổng số

BMI
<18.5

1

2

1

2

3

0.22%

0.45%


0.22%

0.45%

0.67%

9 (5,5%)

18.5-

1

1

2

2

1

4

5

6

19.9

0.22%


0.22%

0.45%

0.45%

0.22%

0.9%

1.1%

1.34%

3

2

11

10

11

12

27

76


0.67%

0.45%

2.46%

2.23%

2.46%

2.68%

6%

(45%)

2

6

7

8

13

36

0.45%


1.34%

1.56%

1.79%

2.9%

2

2

3

9

0.45%

0.45%

0.67%

2%

17
20-22.9

23-24.9

25-29.9


>30

Tổng

cộng

2

4

4

19

1

4

1

0.22%

0.9%

0.22%

29

59


21

27

(10%)

(21%)

16
(9,5%)
6 (3,6%)

3


0.45%

0.9%

0.9%

4.24%

4.69%

6%

6.47%


13.2%

0.67%

Nhận xét:
Trong tổng số 168 đối tượng nghiên cứu của Huyện Phú Hòa, số người có
BMI < 18,5 là 9 người, chiếm tỷ lệ 5,5%; BMI từ 18-19,9 là 17, chiếm tỷ lệ
10%; BMI 20-22,9 là 76 người, chiếm tỷ lệ 45%; BMI 23-24,9 là 36 người,
chiếm tỷ lệ 21%; BMI 25-29,9 là 16 người, chiếm tỷ lệ 9,5%; BMI >30 là 6
ngườ, chiếm tỷ lệ 3,6%.
3.3. Phân loại chỉ số Huyết áp (HA)

3.3.1. Phân loại HA chung
Baûng 3.4a. Phân loại HA theo tuổi ( Tổng số 77 người)
Tuoåi <20

20-24

25-29

30-34

35-39

40-44

45-49

>50


Không
xác định

HA

tuổi
Bình
thường
Trung
bình
Tiền cao

HA
Cao HA

độ 1
Cao HA
độ 2

2

5

1

17

(2.6%)

(6.5%)


(1.3%)

(22%)
4
(5.2%)


Cao HA
độ 3
Cao HA
đơn

4

3

7

30

(5.2%)

(3.9%)

(9.1%)

(39%)

6


8

8

51

(7.8%)

(10.4

(10.4%)

(66.2

thuần
Tổng số

%)

%)

Nhận xét:
Trong tổng số 448 đối tượng nghiên cứu, có 77 người bị cao huyết áp, chiếm
tỷ lệ 17,2%; trong đó lứa tuổi trên 50 có 51 người, chiếm tỷ lệ 66,2% trong
tổng số người bị cao huyết áp; lứa tuổi 40-44 và 45-49 có số lượng và tỷ lệ
tương đương nhau 10,4%; lứa tuổi 35-39 có 6 người, chiếm tỷ lệ 7,8%. Các
lứa tuổi khác không có trường hợp nào bị cao huyết áp.
3.3.2. Phân loại HA theo địa phương


Bảng 3.4b. Phân loại cao HA của Thành phố Tuy Hòa: có 47 người Cao
HA
Tuoåi
HA
Bình
thường
Trung
bình

<20

20-24

25-29

30- 35-39
34

40-44

45-49

>50

Tổng số


Tiền cao

HA

Cao HA

1

độ 1

3

5

(1.3%) (3.9%)

8 (17%)

(6.5%)

Cao HA

3

độ 2

3 (6,38%)

(3.9%)

Cao HA
độ 3
Cao HA


3

đơn

2

(3.9%) (2.6%)

5

22

(6.5%)

(28.5%)

5

30

32 (68%)

thuần
Tổng

4

5

cộng


(63,8%)

Nhận xét:
Trong số 280 đối tượng nghiên cứu của Thành phố Tuy Hòa, có 47 người cao
HA, chiếm tỷ lệ: 16,78%. Trong đó cao HA độ 1: chiếm 17%; độ 2: 6,38%;
Cao HA đơn thuần 68%.; lứa tuổi trên 50 bị cao HA có 30/47 người, chiếm tỷ
lệ 63,8%.
Baûng 3.4c: Phân loại HA của Huyện Phú Hòa ( 30 người)
Tuoåi <20

20-24

25-29

30- 35-39
34

HA
Bình
thường

40-44

45-49

>50


Trung

bình
Tiền cao

HA
Cao HA

1

độ 1

2

1

12

(1.3%) (2.6%) (1.3%) (15.6%)

Cao HA

1

độ 2

16
(53%)
1 (3,3%)

(1.3%)


Cao HA
độ 3
Cao HA

1

đơn

1

2

8

(1.3%) (1.3%) (2.6%) (10.4%)

12
(40%)

thuần
Tổng

2

cộng

3

3


21

30/168

(2.6%) (3.9%) (3.9%) (27.3%) (17,85%)

Nhận xét:
Trong tổng số 168 đối tượng nghiên cứu của Huyện Phú Hòa, có 30 người bị
cao HA; trong đó cao độ 1 có 16 người, chiếm tỷ leej53%; độ 2 có 1 người,
chiếm tỷ lệ 3,3%; cao đơn thuần có 12 người, chiếm tỷ lệ 40%;lứa tuổi > 50 bị
cao HA có 21 người, chiếm tỷ lệ 70%.
3.4. So sánh chỉ số HA và BMI
3.4.1. Chỉ số HA và BMI chung
Bảng 3.5 Chỉ số HA và BMI chung


HA

Cao độ1

Cao độ 2

BMI

Cao độ 3

Cao

đơn Tổng


thuần

cộng

Tỷ lệ

<18,5

1

2

3/77

3,9%

18,5-19,9

4

2

6/77

7,8%

20-22,9

6


8

15/77

19,5%

23-24,9

13

9

22/77

28,5%

25-29,9

2

11

16/77

20,8%

2

2/77


2,6%
96%

1

3

>30
Tổng cộng

26

4

44

74/77(3

(33,8%)

(5,2%)

(57,1%)

không có
BMI)

Nhận xét:
Trong số 77 người cao huyết áp MI từ 18,5-19,9 6 người, chiếm tỷ lệ 7,8%;
BMI 20-22,9 có 15 người, chiếm tỷ lệ 19,5%; BMI từ 23-24,9 có 22 người,

chiếm tỷ lệ 28,5%; BMI từ 25-29,9 có 16 người, chiếm tỷ lệ 20,8%; BMI >30
có 2 người, chiếm tỷ lệ 2,6%; có 3 người không xác định được BMI chiếm tỷ
lệ 2,6%. Trong đó cao độ 1: 33,8%; độ 2:5,2%; dơn thuần 57,1%.
3.4.2. Chỉ số HA và BMI của từng địa phương
B ng 3.6a. Chỉ số HA và BMI của TP Tuy Hòa ( Tổng số 47 người)


HA

Cao độ1

Cao độ 2

BMI
<18,5
18,5-19,9

1

20-22,9

3

23-24,9

5

25-29,9

1


1

2

>30
Tổng cộng

10 (21%)

3 (6,4%)

Cao độ 3

Cao

đơn Tổng

Tỷ lệ

thuần

cộng

1

1/47

2,1%


1

2/47

4,3%

13

17/47

36,1%

6

11/47

23,4%

9

12/47

25,5%

1

1/47

2,1%


31 (66%)

44/47
(93,6%)

Nhận xét:
Trong số 47 người cao huyết áp BMI <18,5 có 01 người, chiếm tỷ lệ
2,1%; BMI từ 18,5-19,9 có 2 người, chiếm tỷ lệ 4,3%; BMI 20-22,9 có 17
người, chiếm tỷ lệ 36,1%; BMI từ 23-24,9 có 11 người, chiếm tỷ lệ 23,4%;
BMI từ 25-29,9 có 12 người, chiếm tỷ lệ 25,5%; BMI >30 có 01 người, chiếm
tỷ lệ 2,1%; có 3 người không xác định được BMI chiếm tỷ lệ 6,38%..

Baûng 3.8b. Chỉ số HA và BMI của Huyện Phú Hòa ( Tổng số 30 người)


HA

Cao độ1

Cao độ 2

BMI

Cao độ 3

Cao

đơn Tổng

thuần


cộng

Tỷ lệ

<18,5

1

1

2/30

6,7%

18,5-19,9

3

1

4/30

13,3%

20-22,9

3

5


8/30

26,7%

23-24,9

8

3

11/30

36,7%

25-29,9

1

2

6/30

20%

1

1/30

3,3%


13 ( 43,3%)

30

1

>30
Tổng cộng

16 (53,3% 1 (3,3%)

Nhận xét:

Trong số 30 người cao huyết áp BMI <18,5 có 02 người, chiếm tỷ lệ
6,7%; BMI từ 18,5-19,9 có 4 người, chiếm tỷ lệ 13,3%; BMI 20-22,9 có 8
người, chiếm tỷ lệ 26,7%; BMI từ 23-24,9 có 11 người, chiếm tỷ lệ 36,7%;
BMI từ 25-29,9 có 6 người, chiếm tỷ lệ 20%; BMI >30 có 01 người, chiếm tỷ
lệ 3,3%.


4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc trưng cơ bản của đối tượng nghiên cứu
4.1.1.Phân theo địa bàn và tuổi

Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.1 cho thấy trong 448 người được nghiên cứu
có 158 người > 50 tuổi chiếm tỉ lệ 35.27%; tiếp đến là lứa tuổi 45-49 có 67 người,
chiếm tỷ lệ 15%. Các tuổi 30-34, 35-39, 40-44 có số lượng tương đương nhau,
chiếm tỷ lệ 9-13%.Các đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi với từng nhóm 5 tuổi,
cách phân chia này phụ hợp với cách phân chia theo nhóm tuổi ở phụ nữ trong lứa

tuổi sinh đẻ. Sự chênh lệnh tuổi trong từng nhóm tuổi khơng đáng kể nên việc đánh
giá có ý nghĩa.

4.1.2.Phân theo vùng (Thành thị/nơng thơn)

Trong 448 đối tượng nghiên cứu, có 280 người ở thành thị, chiếm tỷ lệ
62.5%, trong đó người >50 tuổi là 99 người chiếm tỉ lệ 22.1%..Ở nơng thơn
có 168 người, chiếm tỷ lệ 37.5%, trong đó có 59 người >50 tuổi 13.17%.
( Bảng 3.2). Số đối tượng nghiên cứu ở thành thị cao hơn số đối tượng nghiên
cứu ở nơng thơn, tuy nhiên đựa trên số liệu dân số và phụ nữ của Thành phố
Tuy Hòa và Huyện Phú Hòa thì phân bổ số lượng nghiên cứu 62,5% ở thành
thị và 37,5 ở nơng thơn là phụ hợp. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy sự
phân bố nhóm tuổi ngồi nhóm >50 ở thành thị và nơng thơn có tỷ lệ tương
đương nhau.
4.2.. Đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI)
4.2.1. Phân chỉ số khối cơ thể theo tuổi

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.3a cho thấy trong 448 đối tượng được
nghiên cứu, số người có chỉ số BMI <18.5: là 25 người chiếm tỉ lệ: 5.6%;
BMI từ 18.5- 19.9: là 51 người chiếm tỉ lệ: 11.4%; 20- 22.9: 174 người,


chiếm tỉ lệ: 38.9%; 23- 24.9: 102 người, chiếm tỉ lệ: 22.8%; 25- 29.9: 65
người, chiếm tỉ lệ: 14.5%; >30: 3 người chiếm tỉ lệ 0.67%;28 người không
xác định: 6.25% . Với kết quả này cho thấy số người có BMI lý tưởng chỉ
chiếm 38,9%; số người thừa cân 22,8% và béo phì chiếm trên 15%, tỷ lệ này
theo dánh giá chủ quan là khá cao; số người thiếu cân chiếm tỷ lệ 17%. Điều
này rất có ý nghĩa trong việc điều chỉnh cân nặng để đề phòng các hậu quả do
béo phì và thiếu cân gây ra.
4.2.2. Phân loại chỉ số BMI theo địa phương


4.2.2.1. BMI của Thành Phố Tuy Hòa
Theo kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.3b cho thấy, trong 280 đối tượng
nghiên cứu ở Thành phố Tuy Hòa, số người có BMI <18,5, có 16 người,
chiếm tỷ lệ 5,6%; BMI 20-22,9 có 98 người, chiếm tỷ lệ 35%; BMI 23-24,9
có 66 người, chiếm tỷ lệ 23,6%; BMI 25-29,9 có 45 người, chiếm tỷ lệ 16%;
BMI >30 chỉ có 1 người, chiếm tỷ lệ 0,35%. ới kết quả này số Phụ nữ của
thành phố Tuy Hòa bị thiếu cân thấp hơn só với tỷ lệ chung (5,6% so với
17%); Tỷ lệ phụ nữ có BMI trung bình thấp hơn tỷ lệ chung (35% so với
38,9%) Số người thừa cân tương đương tỷ lệ chung (23,6% và 22,8%); Béo
phì Tuy Hòa tương đương tỷ lệ chung (16,35% so với 17%).
4.2.2.2. BMI của Huyện Phú Hòa.
Kết qua rnghieen cứu tại 3.3c cho thấy, trong tổng số 168 đối tượng
nghiên cứu của Huyện Phú Hòa, số người có BMI < 18,5 là 9 người, chiếm tỷ
lệ 5,5%; BMI từ 18-19,9 là 17, chiếm tỷ lệ 10%; BMI 20-22,9 là 76 người,
chiếm tỷ lệ 45%; BMI 23-24,9 là 36 người, chiếm tỷ lệ 21%; BMI 25-29,9 là
16 người, chiếm tỷ lệ 9,5%; BMI >30 là 6 ngườ, chiếm tỷ lệ 3,6%. Với kết
quả này cho thấy Phụ nữ của huyện Phú Hòa bị thiếu cân và gầy chiếm tỷ lệ
thấp hơn so với tỷ lệ chung (15,5%); BMI lý tưởng chiếm tỷ lệ cao hơn so với


tỷ lệ chung và của thành phố Tuy Hòa (45%); só người bị thuqfa cân và béo
phì là 30,5%) thấp hơn so với tỷ lệ chung và của thành phố Tuy Hòa. Điều
này có liên quan đến điều kiện dinh dưỡng, lao động và sinh hoạt.
4.3. Phân loại chỉ số Huyết áp (HA)

4.3.1. Phân loại HA chung
Theo kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.4a cho thấy, trong tổng số 448 đối
tượng nghiên cứu, có 77 người bị cao huyết áp, chiếm tỷ lệ 17,2%; trong đó
lứa tuổi trên 50 có 51 người, chiếm tỷ lệ 66,2% trong tổng số người bị cao

huyết áp; lứa tuổi 40-44 và 45-49 có số lượng và tỷ lệ tương đương nhau
10,4%; lứa tuổi 35-39 có 6 người, chiếm tỷ lệ 7,8%. Các lứa tuổi khác không
có trường hợp nào bị cao huyết áp. %. Trong đó cao độ 1: 33,8%; độ 2:5,2%;
dơn thuần 57,1%. Với kết quả này cho thấy lứa tuổi bị cao huyết áp là từ 35
tuổi trở lên; lứa tuổi bị nhiều nhất là tuổi > 50 ( chiếm tỷ lệ 66,2%). Trong
nghiên cứu này tỷ lệ bị cao HA tăng theo tuổi. Cao HA đơn thuần chiếm tỷ
chủ yếu.
4.3.2. Phân loại HA theo địa phương

4.3.2.1. Phân loại cao HA của Thành phố Tuy Hòa
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.4b cho thấy, trong số 280 đối tượng nghiên
cứu của Thành phố Tuy Hòa, có 47 người cao HA, chiếm tỷ lệ: 16,78%.
Trong đó cao HA độ 1: chiếm 17%; độ 2: 6,38%; Cao HA đơn thuần 68%, tỷ
lê này cao hơn so với tỷ lệ chung; lứa tuổi trên 50 bị cao HA có 30/47 người,
chiếm tỷ lệ 63,8%. Với kết quả này tỷ lệ cao huyết áp của Thành phố Tuy Hòa
tương đương tỷ lệ chung (16,78% so với 17,2%). Tỷ lệ bị cao huyết áp đơn
thuần chiếm 68%; lứa tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ 63,8%.
4.3.2.2. Phân loại HA của Huyện Phú Hòa


Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.4c cho thấy, trong tổng số 168 đối tượng
nghiên cứu của Huyện Phú Hòa, có 30 người bị cao HA, chiếm tỷ lệ 17,8%;
trong đó cao độ 1 có 16 người, chiếm tỷ lê 53%; độ 2 có 1 người, chiếm tỷ lệ
3,3%; cao đơn thuần có 12 người, chiếm tỷ lệ 40%;lứa tuổi > 50 bị cao HA có
21 người, chiếm tỷ lệ 70%. Với kết quả này thì tỷ lệ cao HA độ 1 chiếm khá
cao 53%, cao hon nhiều so với tỷ lệ chung; Cao HA đơn thuần 40% thấp hơn
nhiều so với tỷ lệ chung và của thành phố Tuy Hòa; Số người bị cao HA trên
50 tuổi 70% cao hon tỷ lệ chung và của Thành phố Tuy hòa. Điều này rất có ý
nghĩa trong việc tập trung tuyên truyền cho các đối tượng phòng chống cao
HA.

4.4. So sánh chỉ số HA và BMI
4.4.1. Chỉ số HA và BMI chung
Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.4 cho thấy, trong số 77 người cao huyết áp
BMI từ 18,5-19,9 có 6 người, chiếm tỷ lệ 7,8%; BMI 20-22,9 có 15 người,
chiếm tỷ lệ 19,5%; BMI từ 23-24,9 có 22 người, chiếm tỷ lệ 28,5%; BMI từ
25-29,9 có 16 người, chiếm tỷ lệ 20,8%; BMI >30 có 2 người, chiếm tỷ lệ
2,6%; có 3 người không xác định được BMI chiếm tỷ lệ 2,6%. Với kết quả
này cho thấy tỷ lệ người có cân nặng lý tưởng bị cao HA là 19,5%; thừa cân
bị cao HA là 28,5%; béo phì bị cao HA là 23,6%. Như vậy nếu tính chung cả
thừa cân và béo phì bị cao HA chiếm tỷ lệ 51,1%.
4.4.2. Chỉ số HA và BMI của từng địa phương
4.4.2.1. Chỉ số HA và BMI của TP Tuy Hòa

Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.6a cho thấy, trong số 47 người cao huyết
áp của thành phố Tuy Hòa, số người có BMI <18,5 có 01 người, chiếm tỷ lệ
2,1%; BMI từ 18,5-19,9 có 2 người, chiếm tỷ lệ 4,3%; BMI 20-22,9 có 17


người, chiếm tỷ lệ 36,1%; BMI từ 23-24,9 có 11 người, chiếm tỷ lệ 23,4%;
BMI từ 25-29,9 có 12 người, chiếm tỷ lệ 25,5%; BMI >30 có 01 người, chiếm
tỷ lệ 2,1%; có 3 người không xác định được BMI chiếm tỷ lệ 6,38%. Với kết
quả này cho thấy số người thừa cân và béo phì bị cao HA chiếm tỷ lệ 51%.
4.4.2.2. Chỉ số HA và BMI của Huyện Phú Hòa

Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.8b cho thấy, trong số 30 người cao huyết
áp BMI <18,5 có 02 người, chiếm tỷ lệ 6,7%; BMI từ 18,5-19,9 có 4 người,
chiếm tỷ lệ 13,3%; BMI 20-22,9 có 8 người, chiếm tỷ lệ 26,7%; BMI từ 2324,9 có 11 người, chiếm tỷ lệ 36,7%; BMI từ 25-29,9 có 6 người, chiếm tỷ lệ
20%; BMI >30 có 01 người, chiếm tỷ lệ 3,3%. Với kết quả này, tỷ lệ người bị
thừa cân và béo phì bị cao HA là 50%, tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ chung
và tương đương với tỷ lệ của thành phố Tuy Hòa.



5. KEÁT LUAÄN
Qua nghiên cứu 448 Phụ nữ của hai địa phương thành phố Tuy Hòa và
Huyện Phú Hòa cho thấy
1. Chỉ số khối cơ thể (BMI): Chung của hai địa phương nghiên cứu thì
BMI<18,5 chiếm 5,6%; 18,5-19,9 chiếm 11,4%; 20-22,9 chiếm 38,9%; 2324,9 chiếm 14,5%; >30 chiếm 0,67%. Với kết quả này cho thấy số người có
BMI lý tưởng chỉ chiếm 38,9%; số người thừa cân 22,8% và béo phì chiếm
trên 15%
- Nếu tính cho từng địa phương: Phụ nữ của thành phố Tuy Hòa bị thiếu cân
thấp hơn só với tỷ lệ chung (5,6% so với 17%); Tỷ lệ phụ nữ có BMI trung
bình thấp hơn tỷ lệ chung (35% so với 38,9%) Số người thừa cân tương
đương tỷ lệ chung (23,6% và 22,8%); Béo phì Tuy Hòa tương đương tỷ lệ
chung (16,35% so với 17%).
- Phụ nữ của huyện Phú Hòa bị thiếu cân và gầy chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tỷ
lệ chung (15,5%); BMI lý tưởng chiếm tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ chung và của
thành phố Tuy Hòa (45%); só người bị thuqfa cân và béo phì là 30,5%) thấp
hơn so với tỷ lệ chung và của thành phố Tuy Hòa. Điều này có liên quan đến
điều kiện dinh dưỡng, lao động và sinh hoạt.
2. Phân loại chỉ số Huyết áp (HA) trong tổng số 448 đối tượng nghiên

cứu, có 77 người bị cao huyết áp, chiếm tỷ lệ 17,2%. Trong đó cao độ 1:
33,8%; độ 2:5,2%; dơn thuần 57,1%. Với kết quả này cho thấy lứa tuổi bị cao
huyết áp là từ 35 tuổi trở lên; lứa tuổi bị nhiều nhất là tuổi > 50 ( chiếm tỷ lệ
66,2%). Trong nghiên cứu này tỷ lệ bị cao HA tăng theo tuổi. Cao HA đơn
thuần chiếm tỷ chủ yếu.


- Thành phố Tuy Hòa, có 47 người cao HA, chiếm tỷ lệ: 16,78%. Trong đó
cao HA độ 1: chiếm 17%; độ 2: 6,38%; Cao HA đơn thuần 68%, tỷ lê này cao

hơn so với tỷ lệ chung; lứa tuổi trên 50 bị cao HA có 30/47 người, chiếm tỷ lệ
63,8%.
- Huyện Phú Hòa, có 30 người bị cao HA, chiếm tỷ lệ 17,8%; trong đó cao độ
1 chiếm tỷ lê 53%; độ 2 chiếm tỷ lệ 3,3%; cao đơn thuần chiếm tỷ lệ 40%;lứa
tuổi > 50 bị cao HA chiếm tỷ lệ 70%.
3. Mối liên quan giữ chỉ số HA và BMI
- Trong số 77 người cao huyết áp BMI từ 18,5-19,9 chiếm tỷ lệ 7,8%; BMI
20-22,9 chiếm tỷ lệ 19,5%; BMI từ 23-24,9 chiếm tỷ lệ 28,5%; BMI từ 2529,9 chiếm tỷ lệ 20,8%; BMI >30 chiếm tỷ lệ 2,6%
- Thành phố Tuy Hòa, số người có BMI <18,5 tỷ lệ 2,1%; BMI từ 18,5-19,9
chiếm tỷ lệ 4,3%; BMI 20-22,9 chiếm tỷ lệ 36,1%; BMI từ 23-24,9 chiếm tỷ
lệ 23,4%; BMI từ 25-29,9 chiếm tỷ lệ 25,5%; BMI >30 chiếm tỷ lệ 2,1%.
Với kết quả này cho thấy số người thừa cân và béo phì bị cao HA chiếm tỷ lệ
51%.
-Huyện Phú Hòa, BMI 20-22,9 chiếm tỷ lệ 26,7%; BMI từ 23-24,9 chiếm tỷ
lệ 36,7%; BMI từ 25-29,9 chiếm tỷ lệ 20%; BMI >30 chiếm tỷ lệ 3,3%. Tỷ lệ
người bị thừa cân và béo phì bị cao HA là 50%.


5. KIẾN NGHỊ
Để đạt hiệu quả hơn trong phòng chống cao Huyết áp ở tthành phố Tuy
Hòa và Huyện Phú Hòa nói riêng, tồn tỉnh nói chung.Trong thời gian tới,
chúng tơi kính đề nghị các cơ quan thẩm quyền cần tập trung vào một số nội
dung cụ thể sâu đây:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và giáo dục sức khỏe
sinh sản trên các phương tiện thông tin đại chúng nhiều hơn nữa.
2. Điều tra cơ bản về tỷ lệ người dân bị cao HA
3. Xây dựng kế hoạch tổng thể quản lý bệnh nhân cao HA trên địa bàn

tồn tỉnh
4. Các cơ quan, đoàn thể đòa phương tăng cường nguồn lực và hoạt


động phòng chống cao HA.


×