Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN PHƯƠNG PHÁP bồi DƯỠNG học SINH GIỎI môn vật lý 9 PHẦN điện học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.94 KB, 15 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài : Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý 9 phần điện học
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn đổi mới của đất nước, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa công
tác giáo dục, và coi đây là một trong những yếu tố đầu tiên, yếu tố quan trọng góp phần
phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài”.
Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ của ngành giáo dục,
xem trọng “hiền tài là nguyên khí của quốc gia” công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các
trường THCS hiện nay đã được tổ chức thực hiện trong nhưng năm qua. Bồi dưỡng học
sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà trường, là thành quả để tạo lòng tin với phụ
huynh và là cơ sở tốt để xã hội hoá giáo dục.
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn tại trường THCS Đọi Sơn, tôi cũng đã thu được
một số kết quả trong công tác ôn học sinh giỏi, đã có các học sinh đạt giải nhất, giải nhì
và giải khuyến khích cấp huyện qua các năm bồi dưỡng. Với mong muốn công tác ôn
luyện này đạt kết quả tốt, thường xuyên và khoa học hơn, góp phần hoàn thành mục tiêu
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm năm học này là: “ Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý 9 phần
điện học”.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Nhằm xác định rõ kế hoạch, nhiệm vụ của giáo viên phải dạy như thế nào để cho
học sinh học tốt, đi thi có giải.
- Xác định được phương hướng ôn tập, học tập cho học sinh, tạo điểm nhấn sức
vượt cho học sinh khi tham dự đội tuyển HSG môn Vật lí.
- Giúp học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng tìm ra phương hướng học bộ môn để
học sinh yêu thích học bộ môn hơn nữa.
- Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào phương pháp
dạy học bộ môn của mình một số bài học thực tiễn.
- Góp phần đẩy mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
- Tạo đà phát triển cao hơn cho việc bồi dưỡng đội tuyển trong các năm học tới.
- Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp cùng đơn vị. Cũng như


mong muốn sự đóng góp kinh nghiệm để đồng nghiệp, góp ý kiến nhằm nâng cao
chuyên môn và khả năng tự học, tự đào tạo thực hiện phương châm học thường xuyên,
học suốt đời.
Đề xuất một số biện pháp thực hiện công tác bồi dưỡng để nâng cao chất lượng học
sinh giỏi giỏi môn vật lý 9 của trường THCS , góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh giỏi môn vật lý lớp 9 trong trường THCS
2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này tôi áp dụng trong trường THCS Đọi Sơn nói
riêng và và các trường THCS nói chung với tinh thần rút ra những bài học kinh nghiệm
1


và có sửa chữa, bổ sung cho phù hợp với các đối tượng và giai đoạn cụ thể.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp quan sát: Quan sát thức tế, thực trạng về công tác chỉ đạo, công tác
bồi dưỡng, quá trình học tập, chất lượng học tập của HS giỏi.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Nghiên cứu sách, báo, giáo trình có liên quan đến
công tác bồi dưỡng HS giỏi. Nghiên cứu chất lượng HS giỏi những năm trước. Nghiên
cứu công tác chỉ đạo của nhà trường đối với công tác bồi dưỡng HS giỏi.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Các kết quả thực tế cho thấy số học sinh được xem là có năng lực nhận thức, tư
duy, vốn sống... nổi trội hơn các em khác chiếm từ 5-10% tổng số học sinh. Các tài năng
xuất hiện từ rất sớm. Vì vậy trên thế giới, người ta luôn quan tâm đến việc phát hiện và
bồi dưỡng nhân tài ngay từ những năm tháng trẻ còn nhỏ tuổi. Ở nước ta, từ nhiều năm
nay vấn đề này cũng được quan tâm.
Đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước, tổ chức thi học sinh giỏi còn có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học

tốt, việc bồi dưỡng học sinh giỏi có tác dụng tích cực trở lại đối với giáo viên. Để có thể
bồi dưỡng học sinh giỏi, người giáo viên luôn phải học hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức để
nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm cũng như phải bồi dưỡng lòng yêu
nghề, tinh thần tận tâm với công việc.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, các sự vật hiện tượng vật lý rất quen thuộc
gần gũi với các em. Việc tạo lòng say mê yêu thích và hứng thú tìm tòi kiến thức lại phụ
thuộc rất nhiều vào nghiệp vụ sư phạm của người thầy. Qua giảng dạy và tìm hiểu tôi
nhận thấy phần lớn các em chưa có thói quen vận dụng những kiến thức đã học vào giải
bài tập vật lý một cách có hiệu quả, nhất là đối với các bài tập khó dành cho học sinh khá
giỏi.
2. Thực trạng
Trong nhiều năm thực hiện công tác này, cô trò chúng tôi đã phải khắc phục nhiều
khó khăn. Các buổi chiều đến bồi dưỡng, vì không có lớp cô trò phải mượn phòng thiết
bị, thư viện của nhà trường làm phòng học. Để học sinh có nhiều thời gian ôn tập và tham
khảo kiến thức trên mạng internet, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, tôi đã
xin phép phụ huynh học sinh, cho các em ra nhà riêng để tiện cho việc ôn luyện.
3. Một số giải pháp cụ thể cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý 9 phần
điện học
a. Đối với học sinh
Để tự tin và học giỏi môn Vật lý trong nhà trường, học sinh cần có phương pháp
học tập sao cho khoa học, hợp lý:
Đọc và soạn bài kỹ trước khi đến lớp. Chú ý ghi lại những từ ngữ quan trọng,
những vấn đề còn chưa rõ trong bài để khi đến lớp khi nghe thầy cô giảng bài học sinh sẽ
tiếp thu nhanh hơn. Phải mạnh dạn hỏi ngay những gì còn chưa hiểu với thầy cô, bạn bè.
Về nhà làm tất cả các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập. Muốn vậy phải
học đều tất cả các môn, đặc biệt là môn Toán, vì đây là môn học giúp ta có được tư duy
2


logic và tính toán chính xác, rất cần trong việc giải các bài tập Vật lý.

Cần có lòng yêu thích môn học, có yêu thích mới có hứng thú trong học tập. Đây
là một trong những yếu tố rất cần thiết để học tốt môn này. Vậy bằng cách nào? Phải
thường xuyên đọc sách Vật lý vui, tham gia các hoạt động liên quan đến Vật lý như tham
gia câu lạc bộ Vật lý ở trường, trên Internet,… Luôn đặt câu hỏi "Tại sao?" trước những
vấn đề, những tình huống thuộc môn vật lý dù là đơn giản để từ đó khơi gợi tính tò mò,
đòi hỏi phải được lý giải . Như vậy dần dần sẽ tìm thấy được những cái hay, cái thú vị
của bộ môn này mà yêu thích nó.
Rèn luyện một trí nhớ tốt vì có như thế mới nắm bắt được bài mới ở lớp cũng như
các kiến thức đã học trước đó. Rèn luyện như thế nào? Đó là : trước khi học bài mới nên
xem lại các bài học cũ. Như thế sẽ mất nhiều thời gian chăng? Câu trả lời là "Không" vì
những bài đó mình đã học, đã biết, đã nhớ nên xem lại sẽ rất nhanh. Khi được tái hiện lần
nữa, sẽ giúp nhớ được lâu hơn, chắc hơn.
Luôn tìm tòi mở rộng kiến thức. Chương trình trong sách giáo khoa vốn là kiến
thức chuẩn, căn bản nhưng không thể giải thích cặn kẽ hết mọi vấn đề vì thời lượng
chương trình không cho phép. Cho nên, để hiểu rõ và nắm chắc kiến thức trong sách giáo
khoa chúng ta cũng cần tìm đọc thêm sách tham khảo ( không phải là sách giải bài tập).
Đồng thời, nên làm bài tập thật nhiều, bắt đầu từ những bài đơn giản rồi đến những bài
tập khó…Việc làm bài tập nhiều sẽ giúp rèn luyện tư duy nhanh, tích luỹ thêm kiến thức
bổ sung cho lý thuyết; đọc thêm nhiều sách thì mới nắm chắc và hiểu đúng, sâu sắc hơn
những kiến thức.
b. Đối với giáo viên
- Lựa chọn đúng đối tượng học sinh:
Cần tổ chức thi chọn lọc qua vài vòng loại để lựa chọn chính xác đối tượng học
sinh vào bồi dưỡng.
Giáo viên cần đánh giá học sinh một cách khách quan, chính xác, không chỉ qua
bài thi mà cả qua việc học tập bồi dưỡng hằng ngày. Việc lựa chọn đúng không chỉ nâng
cao hiệu quả bồi dưỡng, mà còn tránh bỏ sót học sinh giỏi và không bị quá sức đối với
những em không có tố chất.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng
Hiện nay có rất nhiều sách nâng cao và các tài liệu tham khảo, Internet,... song

chương trình bồi dưỡng của Huyện nhà chưa có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng tiết,
từng buổi học như trong chương trình chính khoá. Vì thế soạn thảo chương trình bồi
dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta không có sự
tham khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt. Giáo viên cần soạn thảo nội dung bồi dưỡng dẫn dắt
học sinh từ cái cơ bản của nội dung chương trình học chính khoá, tiến dần tới chương
trình nâng cao (tức là trước hết phải khắc sâu kiến thức cơ bản của nội dung học chính
khoá, từ đó vận dụng để mở rộng và nâng cao dần).
Cần soạn thảo chương trình theo vòng xoáy: Từ cơ bản tới nâng cao, từ đơn giản
tới phức tạp. Đồng thời cũng phải có ôn tập củng cố. Ví dụ: Cứ sau 2, 3 tiết củng cố kiến
thức cơ bản và nâng cao thì cần có một tiết luyện tập để củng cố kiến thức; và cứ sau 5, 6
tiết thì cần có một tiết ôn tập để củng cố khắc sâu. Khi soạn thảo một tiết học chúng ta
cần có đầy đủ những nội dung:
3


- Kiến thức cần truyền đạt (lý thuyết, hay các công thức có liên quan đến tiết dạy)
- Bài tập vận dụng.
- Bài tập về nhà luyện thêm (tương tự bài ở lớp).
Một số giờ ôn tập, Giáo viên cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các phương
pháp giải theo hệ thống. Vì hầu hết các em chưa tự mình hệ thống đựơc mà đòi hỏi phải
có sự giúp đỡ của giáo viên. Ví dụ như khi dạy chương điện học thì cần phải học theo
chuyên đề:
1 Mạch điện tương đương.
2 Bài toán chia dòng.
3 Phép chia thế.
4 Vai trò của Ampe kế trong sơ đồ.
5 Vai trò của Vôn kế trong sơ đồ.
6 Các quy tắc chuyển mạch
7 Mạch cầu
Điều cần thiết, giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian, tham khảo nhiều tài liệu để

đúc rút, soạn thảo cô đọng nội dung chương trình bồi dưỡng. Cần lưu ý rằng: Tuỳ thuộc
vào thời gian bồi dưỡng, khả năng tiếp thu của học sinh mà lựa chọn mức độ bài khó và
từng dạng luyện tập nhiều hay ít.
- Dạy như thế nào cho đạt hiệu quả?
Trước hết cần chọn lọc những phương pháp giải dễ hiểu nhất để hướng dẫn học
sinh, không nên máy móc theo các sách giải.
Cần vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài;
phát huy tính tích cực, độc lâp, tự giác của học sinh; tôn trọng và khích lệ những sáng tạo
của học sinh.
Những bài hướng dẫn kiến thức mới, giáo viên cần lấy ví dụ và ra bài tập mang
tính chất vui chơi, gắn với thực tế để gây hứng thú học tập cho học sinh đồng thời giúp
các em ghi nhớ được tốt hơn. Tuy nhiên, những bài toán như thế, giáo viên cần phải tìm
hiểu kỹ, thử và kiểm tra kết quả nhiều lần.
Khi ra các bài tập cụ thể giáo viên chỉ nên gợi mở để học sinh tìm tòi ra cách giải;
không nên giải cho học sinh hoàn toàn hoặc để các em không giải được rồi thì chữa hết
cho các em.
Ngựợc lại, đối với các bài tập mẫu, cần chữa bài giáo viên lại phải giải một cách
chi tiết (không nên giải tắt) để giúp học sinh hiểu sâu sắc bài toán; đặc biệt là những bài
toán khó những bài học sinh sai sót nhiều. Đồng thời uốn nắn những sai sót và chấn
chỉnh cách trình bày của học sinh một cách kịp thời.
4. Một số bài tập cụ thể
4.1. Ghép điện trở- Tính điện trở
Ví dụ 1. Có 3 điện trở giống hệt nhau, hỏi có thể tạo được bao nhiêu giá trị điện trở khác
nhau. Nếu 3 điện trở có giá trị khác nhau R1, R2, R3 thì tạo được bao nhiêu?
Hướng dẫn :
- Với 1 điện trở ta được 1 giá trị: R1 = R
- Với 2 điện trở ta được hai giá trị với 2 cách : Ghép nối tiếp và ghép song song:
R2 = Rn.t = 2R ;
R3 = Rss = R/2
4



- Với 3 điện trở ta được 4 giá trị :
+ Ghép 3 điện trở mắc song song: R4 = R/ 3
+ Ghép 3 điện trở mắc nối tiếp : R5 = 3R
+ 2 điện trở mắc song song rồi nối tiếp với điện trở thứ 3: R6 = 3R/2
+ 2 điện trở mắc nối tiếp và song song với điện trở thứ 3: R7 = 2R/3
* Vậy với 3 điện trở giống nhau , thì ta tạo ra được 7 giá trị điện trở sắp xếp từ nhỏ đến
lơna như sau: R/3 ; R/2 ; 2R/3 ; R ; 3R/2 ; 2R ; 3R
* Nếu 3 điện trở R1 , R2, R3 khác nhau thì ta tạo được 2 + 3.5 = 17 giá trị điện trở khác
nhau( trừ 2 cách ghép : 3 cái cùng song song, cùng nối tiếp, năm cách còn lại đều ghép
được 3 giá trị khác nhau )
Ví dụ 2. Có 2 loại điện trở : R1=20 Ω, R2=30 Ω. Hỏi cần phải có bao nhiêu điện trở mỗi
loại để khi mắc chúng :
a. Nối tiếp thì được đoạn mạch có điện trở R=200 Ω
b.Song song thì được đoạn mạch có điện trở R= 5 Ω.
Hướng dẫn
a. Khi mắc nối tiếp, gọi x là số điện trở R1 = 20Ω; y là số điện trở R2 = 30Ω
Ta có : 20x + 30y = 200
=> x + 3y/2 = 10
§Æt y/2 = t => x = 10 - 3t
Điều kiện : x,y là số nguyên dương x≥ 0 => t < 4 => t = 0,1,2,3
Ta được:
t
0
1
x
10
7
y

0
2
b.Khi mắc song song b. Khi m¾c song song
1 1
1
=
+
víi RI =
R RI RII

R1/ x ;

2
4
4

3
1
6

RII = R2/ y

=> 1/R = x/R1 + y/R2 <=> 1/5 = x/20 + y/30 <=> 30x + 20y = 120
=> x + 2y/3 = 4
Đặt y/ 3 = t => x = 4 - 2t ; x≥ 0 => t = 0,1,2 .
- Ta có bảng sau :
t
0
1
2

x
4
2
0
y
0
3
6
4. 2. Mạch cầu
Mạch cầu là loại mạch được dùng phổ biến trong các phép đo điện như:
R1 M R2
( Voân keá, am pe keá, oâm keá)
Trong đó các điện trở : R1, R2, R3, R4
R5
gọi là các điện trở cạnh .
B
A
R5 gọi là điện trở gánh
R3
N R4
* Phân loại mạch cầu :
5


+ Mạch cầu cân bằng
+ Mạch cầu khơng cân bằng : Mạch cầu đủ ( tổng qt ) và mạch cầu khuyết
* Dấu hiệu nhận biết các loại mạch cầu
- Mạch cầu cân bằng.
+ Khi đặt một hiệu điện thế UAB khác khơng thì ta nhận thấy I5 = 0
+ Đặc điểm của mạch cầu cân bằng :

- Về điện trở û.
- Về dòng điện :

R1 R3
=
R2 R4



R1 R2
=
R3 R4

I1 = I2 ; I3 = I4 hoặc :
I 1 R3
=
;
I 3 R1

I 2 R4
=
I 4 R2

- Về hiệu điện thế : U1 = U3 ; U2 = U4 hoặc :
U 1 R1
=
;
U 2 R2

U 3 R3

=
U 4 R4

- Mạch cầu khơng cân bằng
+ Khi đặt một hiệu điện thế UAB khác khơng thì ta nhận thấy I5 khác 0.
+ Khi mạch cầu khơng đủ 5 điện trở thi ta gọi đó là mạch cầu khuyết
VÝ dơ 1 : Cho mạch điện như hình vẽ .
R1 M R2
Với R1=1Ω, R2=2Ω, R3=3Ω, R4= 6Ω, R5 = 5Ω. A
R5
UAB=6V. Tính I qua các điện trở ?
Híng dÉn gi¶i:
R1 R3
1
R3 N R4
=
=
Ta có : R R
2 => Mạch AB là mạch cầu cân bằng.
2

B

4

=> I5 = 0. (Bỏ qua R5). Mạch điện tương đương: (R1 nt R2) // (R3 nt R4)
- Cường độ dòng điện qua các điện trở
U AB

6


U AB

6

I1 = I2 = R +R = 1 + 2 = 2 A ; I3 = I4 = R + R = 3 + 6 ≈ 0, 67 A
1
2
3
4
VÝ dơ 2. Mach cầu đủ hay còn gọi là mạch cầu tổng quát.
Cho mạch điện như hình vẽ.
R1 M R2
Với R1=1Ω, R2=2Ω, R3=3Ω, R4= 4Ω, R5 = 5Ω.
A
UAB=6V.
R5
Tính I qua các điện trở?
Híng dÉn gi¶i
R3 N R4
- Phương pháp điện thế nút.
+ Chọn 2hiệu điện thế bất kì làm 2 ẩn.
+ Sau đó qui các hiệu điện thế còn lại theo 2 ẩn đã chọn.
+ Giải hệ phương trình theo 2 ẩn đó
VD ta chọn 2 ẩn là U1 và U3.
-Ta có: UMN = UMA + UAN = -U1 + U3 = U3 –U1 = U5
6

B



- Xét tại nút M,N ta có
I1 + I5 = I2 <=>

U1 U 3 − U1 U AB − U1
+
=
R1
R5
R2
U AB − U 3

U3

=
I3 = I4 + I5 <=> R + R
3
4
-Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình
U 1 U 3 − U 1 U AB − U 1
+
=
R1
R5
R2
U 3 U AB − U 3 U 3 − U 1
=
+
R3
R4

R5

(1)

U 3 − U1
R5

(2)

U 1 U 3 − U 1 U AB − U 1
+
=
1
5
2
U 3 U AB − U 3 U 3 − U 1
=
+
3
4
5

Giải ra ta được U1 , U3. Tính U2 = UAB – U1 , U4 = UAB – U3.
p dụng đònh luật Ôm tính được các dòng qua điện trở.
- Đặt ẩn là dòng
+ Chọn 1 dòng bất kì làm ẩn.
+ Sau đó qui các dòng còn lại theo ẩn đã chọn.
+ Giải phương trình theo ẩn đó
- VD ta chọn ẩn là dòng I1.
Ta có: UAB = U1 + U2 = I1R1 + I2R2 = I1 + 2I2 = 6

6 − I1
= 3 − 0,5 I1
2

I2 =

(1)

- Từ nút M.

I5 = I2 – I1 = 3 -0.5I1 - I1 = 3 – 1.5I1
I5 = 3 – 1.5I1
- Mắt khác: U5 = UMN = UMA + UAN = -U1 + U3 = U3 –U1
= I3R3 – I1R1 = 3I3 – I1=5I5
5 I 5 − I1 15 − 7,5 I1 − I1 15 − 6,5I1
=
=
3
3
3
15 − 6,5 I1
6 − 11I1
- Từ nút N. I4 = I3 – I5 =
3

1.5I
1 =
3
3


(2)

=> I3 =

(3)
=> I4 =

6 − 11I1
3

( 4)

-Mặt khác. UANB = UAN + UNB = U3 + U4 = I3R3 + I4R4 = 3I3 + 4I4 = 6
< => 3.

15 − 6,5 I1
3

+

4.

6 − 11I1
3

=6

Giải ra ta được I1 ≈ 1.1 A. Thế vào (1), (2), (3), (4) ta tính được các I còn lại.
+ Chú ý: Nếu dòng đi qua MN theo chiều ngược lại thì sẽ có kết quả khác.
- Tính được IAB.

- Tính được UAN = U3 , UNB = U4
- Tính được I3 , I4
- Xét nút M hoặc N, áp dụng đònh lí nút mạch tính được I5
7


* Chú ý :Mạch cầu khuyết:
Thường dùng để rèn luyện tính toán về dòng điện không đổi.
- Khuyết 1 điện trở ( Có 1 điện trở bằng không vd R1= 0)
+ Chập các điểm có cùng điện thế, rồi vẽ lại mạch tương đương. p dụng đònh luật
Ôm giải như các bài toán thông thường để tính I qua các R. Trở về sơ đồ gốc xét nút
mạch để tính I qua R khuyết.
- Khuyết R1: Chập A với M ta có mạch tương đương
gồm: {(R3 // R5) nt R4 } // R2
- Khuyết R2: Chập M với B ta có mạch tương đương
gồm: {(R4 // R5) nt R3 } // R1
- Khuyết R3: Chập A với N ta có mạch tương đương
gồm: {(R1 // R5) nt R2 } // R4
- Khuyết R4: Chập N với B ta có mạch tương đương
gồm: {(R2 // R5) nt R1 } // R3
- Khuyết R5: Chập M với N ta có mạch tương đương
gồm: {(R4 // R3) // (R2 //R4)
- Khuyết 2 điện trở. (có 2 điện trở bằng 0)
M R2
R2
B
A
A
R5
B

R4
N R4
+ Khuyết R1 và R3: chập AMN ta có mạch tương đương gồm : R2 // R4
U AB

U AB

Vì I5 = 0 nên ta tính được I2 = R , I4 = R , I1 = I2 , I3 = I4
2
4
+ Khuyết R2 và R4 tương tự như trên
+ Khuyết R1 và R5 : chập AM lúc này R 3 bò nối tắt (I3 = 0), ta có mạch tương đương
gồm : R2 // R4. p dụng tính được I2, I4, trở về sơ đồ gốc tính được I1, I5
+ Khuyết R2 và R5 ; R3 và R5 ; R4 và R5 tương tự như khuyết R1 và R5
Khuyết 3 điện trở. (có 3 điện trở bằng 0)
M R2

R2
B

A
R3 N

R3

- Khuyết R1, R2, R3 ta chập AMN. Ta có mạch tương đương gồm R2 // R4. Thì
8


cách giải vẫn như khuyết 2 điện trở

- Khuyết R1, R5, R4 ta chập A với M và N với B. Ta thấy R2, R3 bò nối tắt.
4.3 M¹ch ®iƯn cã am pe kÕ, v«n kÕ:
VÝ dơ 1: Cho m¹ch ®iƯn nh h×nh 3.1, c¸c ®iƯn trë Gièng nhau, cã gi¸ trÞ lµ r ; ®iƯn trë cđa
c¸c am pe kÕ kh«ng ®¸ng kĨ; U AB cã gi¸ trÞ U0 kh«ng ®ỉi. X¸c ®Þnh sè chØ cđa c¸c am
pekÕ khi
a.C¶ 2 khãa cïng ®ãng. Chèt (+) cđa am pe kÕ m¾c vµo ®©u?
b. khi c¶ 2 khãa cïng më?
Híng dÉn gi¶i
a. khi c¶ hai kho¸ cïng ®ãng, m¹ch ®iƯn cã d¹ng:
[R1 nt( R2//R3//R4)
- Sè chØ ampe kÕ A1 : IA1=I1 - I2 = I3 + I4
- Sè chØ ampe kÕ A2 : IA2= I2 + I3
b. Khi c¶ 2 kho¸ më:
(R1ntR2ntR3ntR4), sè chØ c¸c ampe kÕ b»ng 0.
VÝ dơ 2: Cho m¹ch ®iƯn nh h×nh 3.3.2 ; R1=R4= 1 Ω;
R2=R3=3 Ω; R5= 0,5 Ω; UAB= 6 v.
a. X¸c ®Þnh sè chØ cđa am pe kÕ? BiÕt Ra=0.
b. Chèt (+) cđa am pe kÕ m¾c vµo ®©u.
Híng dÉn gi¶i:
a. khi Ra = 0
- ChËp C víi D, m¹ch ®iƯn cã d¹ng:
[(R3//R4) nt(R1//R2) nt R5 ]
- TÝnh ®ỵc: RAB = 0,2Ω
- TÝnh ®ỵc Im¹ch chÝnh = 3A
- V× C vµ D lµ hai ®iĨm cã cïng hiƯu ®iƯn thÕ nªn :
R1 R2
9
= V
R1 + R2
4

RR
9
UCE= UDE = IM . 3 4 = V
R3 + R4 4

UCF= UDF= IM .

=> Cêng ®é dßng ®iƯn qua c¸c m¹ch rÏ:
I1 =

U FC 9
= A ;
R1
4

U
U
9
3
I2= U FD = 3 A ; I3= CE = A ; I4= DF = A
R2

R3

4

4

R4


4

- §Ĩ tÝnh cêng ®é dßng ®iƯn qua ampe kÕ ta xÐt nót C. T¹i C cã I 1 > I3 nªn dßng ®iƯn qua
ampe kÕ ph¶i lµ tõ C ®Õn D.
=> Ia = 1,5A
b. DÊu céng(+) cđa ampe kÕ ph¶i nèi víi C.
4.4: §iƯn n¨ng – C«ng st cùc ®¹i
VÝ dơ 1 : Ngưêi ta lÊy ®iƯn tõ ngn MN cã hiƯu ®iƯn thÕ U ra ngoµi ë 2 chèt A,B qua
mét ®iƯn trë r ®Ỉt trong hép nh h×nh vÏ 1.1.M¹ch ngoµi lµ mét ®iƯn trë R thay ®ỉi ®ỵc,
m¾c vµo A vµ B.
a. X¸c ®Þnh gi¸ trÞ cđa R ®Ĩ m¹ch ngoµi cã c«ng st cùc ®¹i.
TÝnh gi¸ trÞ cùc ®¹i ®ã?
b. Chøng tá r»ng, khi c«ng st m¹ch ngoµi nhá h¬n c«ng st cùc ®¹i (P c®) th× ®iƯn trë R
cã thĨ øng víi 2 gi¸ trÞ lµ R1 vµ R2 vµ R1.R2 = r2 .
H íng dÉn:

9


a. Tính R để mạch ngoài là cực đại:
U

- Cờng độ dòng điện qua R là: I =
R+r
- Công suất mạch ngoài R là: P = I2.R
- Thay (1) vào (2) ta có:
=>
- Để P cực đại thì

P=

P=

(1)
(2)

U 2 .R
( R + r )2

(3)

U 2 (r R ) 2
U 2 .R.4r
1
=
4r (r + R ) 2
4r ( R + r ) 2

(r R) 2
= 0 => r - R = 0 => R =r
(r + R) 2

4)
(5)

2
=> Pcđ = U

(6)

4r


b. Từ (3) ta có: P(R+r)2 =U2R
=> P R2 - ( U2 -2 r P) R+ r2P = 0
(7)
2
2
= U (U - 4rP)
(8)
2
Thay U = 4rPcđ vào (8) ta đợc:
= 4r2 Pcđ (Pcđ - P)
(9)
- Khi P < Pcđ thì > 0, phơng trình (7) có 2 nghiệm riêng biệt là R1 và R2:
(U 2 2rP ) +
;
2P
2
2
=> R1.R2 = (U 2rP2 ) = r 2
4P

2
R2 = (U 2rP)

R1 =

2P

pcm)


Ví dụ 2:
Biết hiệu điện thế nguồn giũa 2 điểm A,B của hộp lấy diện là U = 12 V.
a, Khi R = 0 ôm, ngời ta lắp mạng điện gồm 6 bóng đèn ( 2 bóng loại (6V 4W) và 4
bóng loại ( 6V 2W)) . Xác định cách ghép để các bóng đèn sáng bình thờng. Vẽ các sơ
đồ ghép bóng?
b, Khi R = 1 ôm, tính số bóng đèn loại 3V 3W tối đa có thể mắc vào M,N để chúng
sáng bình thờng
Hớng dẫn:
a. Khi R =0, Số cụm mắc trong mạch: n =

U M 12
=
= 2 ( Cụm)
UD
6

- Tổng công suất của các đèn là: Pt = 2.4 + 4.2 = 16 w
- Công suất cho mỗi cụm đèn là: P1cụm =

Pt
= 8 (w)
n

- Vậy để các đèn sáng bình thờng thì ta phải mắc 2 loại bóng đèn trên thành 2 cụm nối
tiếp, mỗi cụm có công suất là 8w. ta có 2 cách sau:
+ Cách 1:
Cụm 1: 2 đèn 6V-4w mắc song song
Cụm 2: 4 bóng đèn loại 6V - 2w mắc song song.
+ Cách 2:
Cụm 1: 1 đèn 6V-4w và 2 bóng 6V - 2w mắc song song

10


Cụm 2: 1 đèn 6V-4w và 2 bóng 6V - 2w mắc song song
b. Khi r = 1, gọi R là điện trở mạch ngoài
U

- Cờng độ dòng điện qua R là: I =
R+r
- Công suất mạch ngoài R là: P = I2.R

( 1)
(2)

U 2 .R
- Thay (1) vào (2) ta có:
P=
( R + r )2
U 2 .R.4r
U2
(r R)2
=> P =
=
[1

]
4r.( R + r ) 2
4r
( r + R) 2
(r R) 2

- Để P cực đại thì
= 0 => r - R = 0 => R =r
(r + R) 2
2
2
=> Pcđ = U = 12 = 36 w
4.r
4.1

(3)
(4)
(5)

- Số đèn ( 3V 3W) tối đa có thể mắc vào M,N để chúng sáng bình thờng là:
N=

PCD 36
=
= 12 bóng đèn.
PD
3

4.5. Toán định mức .
Ví dụ 1: Cho mạch nh hình vẽ bên: UMN=24v, r =1,5
a. Hỏi giữa 2 điểm AB có thể mắc tối đa bao nhiêu bóng đèn loại 6V-6W để chúng
sáng bình thờng.
b.Nếu có 12 bóng đèn loại ( 6V-6W )thì phải mắc thế nào để chúng sáng bình thờng?
* Phơng pháp giải
a..Tính công suất cực đại của mạch ngoài số bóng tối đa....( nh phần b bài 2 ở trên)
KQ: Pcđ = 96W

N = 16 bóng đèn
b.- (Xét cách mắc đối xứng m dãy, mỗi dãy có n điện trở mắc nối tiếp có 3 phơng
pháp)
- Lập phơng trình về dòng: I=

U
Theo 2 ẩn số m và n. Trong đó m ì n=1,2...
r+R

- ặt phơng trình công suất:P=PAB+PBN Theo 2 biến số m và n trong đó m ì n=1,2...
- Đặt phơng trình thế: U=UMB+Ir theo 2 biến số m,n trong đó m ì n=12..
HD:
- Cờng độ dòng điện mạch chính: I =

U
r+R

(1)

- Công suất mạch ngoài khi N =12 đèn sáng bình thờng:
P = R.I2 = N.Pđ =72w
=> R = P/I2 (2)
11


- Thay (2) vào (1) ta đợc:

I =

I

P
+r
I2

<=> r.I2 - U.I + P = 0
<=> 1,5I2 -24.I + 72 = 0
=> I1 = 12A, I2 = 4A
- Dòng điện định mức của đèn: Iđ = Pđ/ Uđ = 1A
- Số dãy song song: n = I/Iđ
* Cách mắc 1:
n1 = I1/Iđ = 12 dãy => p1 = 1 đèn
( 12 bóng đèn mắc song song)
* Cách mắc 2:
n1 = I2/Iđ = 4 dãy => p2 = 3 đèn
( 4 dãy song song, mỗi dãy có 3 đèn nối tiếp)

Ví dụ 2: Cho mạch điện nh hình vẽ, trong đó UMN=10V,r =2 , HĐT định mức của các
bóng là Uđ=3V, Công suất định mức của các bóng có thể tùy chọn từ 1,5 3W. Tím số
bóng,loại bóng, cách ghép các bóng để chúng sáng bình thờng?
Hớng dẫn giải:
Xét cách mắc N bóng đèn thành m dãy, mỗi dãy có n bóng mắc nốii tiếp
*Đặt phơng trình thế:UMN=UMB+UBN 12=nUđ +UBN
khoảng xác định của n={1,2,3}
(1)
* Đặt phơng trình công suất: PAB=NPđ NPđ=15n-4,5n2 khoảng xác định của N:
15n 4,5 n
3

2


N

15n 4,5 n
1,5

2

( 2)

tìm số dãy m: m=N/n (3) Tìm Pđ= ? (4)
lập bảng giá trị của N,m Pđ Trong các trờng hợp n=1; n=2, n=3. đáp số...
- Nếu ghép song song: m dãy, mỗi dãy n=1 bóng với số bóng N = 4,5,6,7
- Loại bóng có công suất tơng ứng với các nghiệm là:
+ N= 4 => Pđ = 2,625w
+ N=5 => Pđ = 2,1w
+ N= 6 => Pđ = 1,75w
+ N=7 => Pđ = 1,5w
* Mỗi dãy có 2 bóng:
Số bóng N =
4
6
8
Loại bóng có P =
3w
2w
1,5w
Cách ghép
Ghép song song
*. Mỗi dãy có 3 bóng: Nghiệm là 3 bóng ghép nối tiếp loại 3V - 1,5w
IV. MT S KT QU T C KHI NG DNG SNG KIN KINH

NGHIM :
Qua quỏ trỡnh nghiờn cu, tỡm hiu thc hin ti ny, tụi nhn thy õy l bc
u va lm va rỳt kinh nghim nhng ó cú bc chuyn bin mi. Cỏc em nm chc
kin thc hn v ó c tip xỳc vi mt s dng bi tp nõng cao.
12


V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua những năm bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy rằng: Người thầy cần
không ngừng học hỏi và tự học hỏi để nâng cao trình độ đúc rút kinh nghiệm, thường
xuyên xây dựng, bổ sung chương trình và sáng tạo trong phương pháp giảng dạy.
Để đưa con thuyền đến bến bờ vinh quang thì vai trò của người cầm lái thật vô
cùng quan trọng. Muốn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, trước hết phải có
giáo viên vững về kiến thức, kĩ năng thực hành... Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến
thức, tích lũy được một hệ thống kiến thức phong phú. Có phương pháp nghiên cứu bài,
soạn bài, ghi chép giáo án một cách thuận tiện, khoa học. Tham khảo nhiều sách báo, tài
liệu có liên quan, giao lưu, học hỏi các đồng nghiệp có kinh nghiệm và các trường có
nhiều thành tích.
Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng HS giỏi. Luôn thân thiện,
cởi mở với HS, luôn mẫu mực trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ, có tấm lòng trong
sáng, lối sống lành mạnh để HS noi theo.
Học sinh cần có nhiều loại sách để tham khảo. Luôn phối hợp với gia đình để tạo
điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập.
2. Kiến nghị: Để công tác nâng cao chất lượng học sinh giỏi của nhà trường ngày càng
có chất lượng cao hơn, tôi xin có một số kiến nghị như sau:
* Đối với cấp trên
Tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy
và học, đặc biệt là có phòng học chức năng để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và
học sinh áp dụng tốt các phương pháp dạy học hiện đại.

Cung cấp cho giáo viên có nhu cầu bộ đề thi học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh 5
năm gần đây để giáo viên và học sinh các trường có thêm nguồn tài liệu tham khảo trong
công tác này.
Nhà trường bổ xung thường xuyên các tài liệu nâng cao để bộ tài liệu này phong
phú, đa dạng hơn.
Tôi mong muốn rằng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
công tác bồi dưỡng HSG môn Vật Lý 9 trong các nhà trường THCS. Tôi hi vọng sáng
kiến này sẽ được phát triển và được áp dụng rộng hơn trong thời gian tới.
Sáng kiến này không tránh khỏi những hạn chế, tôi mong muốn sẽ nhận được sự
góp ý kiến, bổ sung của hội đồng thi đua phòng GD- ĐT huyện, để sáng kiến này thực sự
đi vào thực tiễn giáo dục.
Đọi Sơn, ngày 03 tháng 04 năm 2015
Người viết sáng kiến

13


Vũ Văn Trường

IX. Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thanh Hải – Phương pháp giải bài tập vật lý THCS – Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Đỗ Hương Trà (chủ biên)- Bài tập vật lý 9 nâng cao- Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Mai lễ và Nguyễn Xuân Khoát- 500 bài tập vật lý 9- Nhà xuất bản Hà Nội.
4. Vũ Thanh Khiết- Lê Thị Oanh- Nguyễn Phúc Thuần- 200 bài tập vật lý chọn lọc- Nhà
xuất bản Hà Nội.

14


15




×