Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 9 vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.07 KB, 76 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế
bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty
cổ phần xây dựng số 9_Vinaconex nói riêng thì sự phát triển của nó phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói cách
khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
mình. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài
chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp hợp lý sử dụng
nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao
hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay. Đặc biệt là sau khi Việt Nam là
thành viên thứ 150, của tổ chức thương mại quốc tế WTO, thì sự cạnh tranh
giữa các Doanh nghiệp trong nước với nhau, giữa các Doanh nghiệp trong
nước với các Doanh nghiệp nươc ngoài, cũng trở nên ngày càng quyết liệt và
gay gắt hơn. Điều này đã buộc các Doanh nghiệp phải có sự nhạy bén trong
kinh doanh, cũng như sử dụng nguồn vốn của Doanh nghiệp mình hợp lý
hơn.
Vấn đề nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp đang là một yếu tố khách quan cần thiết cho mỗi DN hiện nay.Đây là
một phương thức khó, đòi hỏi mỗi DN đều phải quan tâm đến.Cho nên vấn
đề này có y nghĩa rất quan trọng quyết định đến sự tồn tai và phát triển của
mỗi DN.Các Dn phải có sự nhạy bén trong quá trình kinh doanh của mình
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của các giải pháp nâng cao tổ
chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong các DN nói chung và tại Công
ty cổ phần xây dựng số 9_Vinaconex nói riêng. Trong thời gian thực tập tại
công ty cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình chu đáo của các cô chú ,anh
chị trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đoàn Thị Nga cùng
các thầy cô giáo trong khoa Tài chính- Ngân hàng, đã giúp em đi sâu vào đề
tài:


“Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty Cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex”
Chuyên để thực tập tốt nghiệp được xây dựng thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức ,quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex.
Chương III: Giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex.

1


Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp và
chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú ,anh chị trong công ty, để chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn.

2


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của
mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống
các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì

người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở
hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh
lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá
trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất
liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản
xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định
nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái
quát về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham
gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị
thặng dư cho chủ sở hữu.
Có rất nhiều loại vốn và cách phân loại vốn nhưng căn cứ vào vai trò và
đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh
Khi căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
A>VỐN CỐ ĐỊNH (VCĐ)
I) TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ) VÀ VỐN CỐ ĐỊNH (VCĐ) CỦA
DOANH NGHIỆP (DN)
1 Tài sản cố định (TSCĐ ) của Doanh nghiệp
1.1 Các khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN phải có các yếu tố
: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.Khác với đối tượng lao


3


động ( Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…), các tư
liệulao động ( máy móc, thiết bị, nhà xưởng…..) là những phương tiện vật
chất mà cong người sư dụng để tác động vào đối tượng lao động biến đổi nó
theo mục đích của mình.Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động là
TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động, chủ yếu sử dụng một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh.
Định nghĩa về TSCĐ:
- TSCĐ phải có thời gian sử dụng trên 1 năm tài chính.
- TSCĐ phải có giá trị trên 5 triệu đồng theo quyết định số
166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999.
Từ những nội dung trên có thể đưa ra khái niệm về TSCĐ như sau:
“TSCĐ trong các DN là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất . Còn giá trị của chúng được dịch chuyển
từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất- kinh doanh.”
TSCĐ có nhiều cách phân loại được gọi là: TSCĐ hữư hình, TSCĐ vô
hình, TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ dùng ngoài quá trình sản
xuất - kinh doanh, TSCĐ tự có, TSCĐ thuê……
1.2 Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ trong DN tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
DN.Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của
TSCĐ là không đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận chuyển dịch này cấu thành một yếu
tố chi phí sản xuất- kinh doanh của DN và được bù đắp khi sản phẩm được
tiêu thụ.
1.3 Vai trò của TSCĐ
TSCĐ là cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung, của DN nói riêng.
Đó là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một quốc gia nao, một DN nào.

Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được ví như : “ Hệ thống, xương cốt
của quá trình sản sản xuất- kinh doanh”. Theo pháp luật Việt Nam, một trong
những điều kiện được phép thành lập doanh nghiệp phái có trụ sở, có tài sản
riêng. như vậy có thể nói TSCĐ là tiền đề cần thiết để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là công cụ huy động vốn hữu hiệu vì TSCĐ được dùng làm vật
thế chấp cho các món tiền vay của Ngân hàng, trên cơ sở giá trị tài sản thế
chấp mà Ngân hàng mới quyết định là cho vay hay không cho vay.
Ngoài ra, trình độ trang bị TSCĐ năng lực sản xuất, năng xuất lao
động, chi phí giá thành, chất lượng cũng như khả năng cạnh tranh của DN.
Bởi vì nếu DN nào trang thiết bị hiện đại thì sẽ giảm mức tiêu hao nguyên

4


nhiên vật liệu, đồng thời cho ra những sản phẩm tốt có chất lượng cao, rút
ngắn thời gian sản xuất làm cho chi phí cá biệt thấp hơn mức trung bình của
xã hội. Do đó lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên.
Từ những phân tích trên, ta càng thấy rõ được vai trò quan trọng của
TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy cơ cấu TSCĐ hợp lý ,bảo
quản sử dụng tốt TSCĐ không chỉ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng
suất lao động,mà còn cho phép huy động tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ,
góp phần bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định
nói riêng.
1.4 Phân loại TSCĐ (vốn cố định)
Phân loại TSCĐ là việc phân chi toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp
theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Thông thường có những cách phân loại sau:
a/ Căn cứ vào hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: TSCĐ có hình thái vật chất như nhà cửa, vật kiến

trúc, phương tiện vận tải….
- TSCĐ vô hình: TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất…
Với cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư
của doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình để từ đó đề ra các quy định
đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý nhất, hiệu quả nhất. Song với
cách phân loại này nó không phản ánh được toàn diện chi tiết các loại TSCĐ
(vốn cố định) mà doanh nghiệp đang sử dụng trong chu kỳ sản xuất- kinh
doanh.
b/ Căn cứ theo công dụng kinh tế bao gồm 2 loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất- kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình và
vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị máy móc… và những tài sản
cố định không có hình thái vật chất khác.
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất- kinh doanh: Là những TSCĐ dùng cho
phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất- kinh doanh như: nhà cửa,
phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hoá…
Theo cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ
và vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao
chính xác.

5


c/ Căn cứ vào tình hình sử dụng : chia thành các loại:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là tất cả những TSCĐ của doanh nghiệp đang
sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh và những hoạt động khác của
doanh nghiệp.
- TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản

xuất- kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại
chưa cần dùng, đang được dữ trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần
thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban
đầu.
Dựa vào cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử
dụng có hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có
biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng.
d/ Căn cứ theo mục đích sử dụng: bao gồm 3 loại:
- TSCĐ dùng cho các mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình: Chi phí thành lập, chi phí sưu tầm và phát triển quyền
đặc nhượng, quyền khai thác….
+ TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
dụng cụ quản lý, các TSCĐ khác…
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu
TSCĐ theo mục đích sao cho có hiệu quả nhất.
e/ Căn cứ theo quyền sở hữu TSCĐ bao gồm 2 loai :
- TSCĐ tự có : là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp
- TSCĐ đi thuê : là nững TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp
khác bao gồm 2 loại TSCĐ đi thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính
Phân loại theo cách này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp và TSCĐ thuộc quyền sở hữu của
Doanh nghiệp khác mà khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của Doanh nghiệp

nâng cao hiệu quả đồng vốn.
f/ Căn cứ theo nguồn hình thành TSCĐ được chia thành 2 loại :

6


- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là những TSCĐ
được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
- TSCĐ hình thành từ nguồn nợ phải trả: Đây là những TSCĐ được đầu
tư dựa trên sự vay vốn từ Ngân hàng, các tổ chức tín dụng… mà Doanh
nghiệp đã vay.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được nguồn hình thành
TSCĐ của Doanh nghiệp mình, từ đó có biện pháp theo dõi quản lý và sử
dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.

2 Vốn cố định (VCĐ) trong kinh doanh
2.1 Khái niệm và đặc điểm luân chuyển của vốn cố định (VCĐ )
2.1.1 Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của Doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số
vốn đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữư hình
và vô hình, được gọi là VCĐ của Doanh nghiệp. Đó là số tiền ứng trước nên
số vốn này nếu được sử dụng hợp lý sẽ không mất đi, Doanh nghiệp sẽ thu
hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình.
Nói cách khác,VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị TSCĐ, nó ứng ra để
hình thành TSCĐ. Nên quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô
của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ,
năng lực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc
điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định
chi phối đặc điểm tuần hoàn luân chuyển VCĐ.

VCĐ trong Doanh nghiệp bao gồm: giá trị TSCĐ , số tiền đầu tư tài
chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị TSCĐ thế chấp dài
hạn…
2.1.2 Đặc điểm luân chuyển của Vốn cố định
- Một là: VCĐ luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được
sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Hai là: VCĐ được luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sanp phẩm (dưới hình thức khấu hao)
tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Ba là: Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.

7


Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm luỹ kế, xong phần vốn đầu tư vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống cho
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được dich chuyển hết vào
giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về VCĐ như sau:"
Vốn cố định của Doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng."
Những đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của
Doanh nghiệp.
2.2 Nguồn hình thành TSCĐ

Đầu tư vào TSCĐ là một việc bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành bổ sung
những TSCĐ cần thiết, để thực hiện mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp.
Do đó việc xây dựng các nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy
là rất quan trọng. Bởi vì, nó có các yếu tố quyết định cho việc quản lý sử
dụng VCĐ này. Người ta có thể chia làm 2 nguồn tài trợ chính:
- Nguồn tài trợ bên trong: Vốn ban đầu, lợi nhuận để lại…. nói cách
khác là những nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: Vốn vay ngân hàng các tổ chức tín dụng,
phát hanh trái phiếu, thuê hoạt động….
Tuy nhiên Doanh nghiệp cần phải có đinh hướng cho việc khai thác và
tạo lập nguồn VCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp
phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư và TSCĐ trong những năm trước mắt
và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định, đồng thời
phải đinh hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định cho
Doanh nghiệp, đảm bảo tính tự chủ của Doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.3 Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ
Đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái
vật chất của nó. Vì vậy để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả có một số hình
thái sau:
2.3.1 Hao mòn và khấu hao TSCĐ
a/ Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể bị hao mòn dưới 2 hình thức:
Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình

8


- Hao mòn hữu hình của TSCĐ: Là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử

dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Có nghĩa là TSCĐ bị giảm
sút về chất lượng, về công suất, năng suất, về giá trị sử dụng và giá trị.
+ Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình của TSCĐ trước hết phụ
thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như: thời gian, cường
độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong quá trình sử dụng và
bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng
TSCĐ như: độ ẩm, nhiệt độ môi trường, tác động của các hoá chất hoá
học….Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế
tạo TSCĐ như: chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật…
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hao mòn
hữu hình TSCĐ sẽ giúp các Doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để
hạn chế nó.
- Hao mòn vô hình TSCĐ: Là sự hao mòn về giá trị của TSCĐ do ảnh
hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật (được biểu hiện ra ở sự giảm sút về giá
trị trao đổi của TSCĐ). TSCĐ có giá trị sử dụng có tính năng như cũ nhưng
giá cả rẻ hơn, giá cả tài sản như cũ nhưng lại có thêm chức năng mới (tăng
giá trị sử dụng), hay TSCĐ đã lỗi thời, đã lạc hậu.
+ Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình TSCĐ là sự phát triển của
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp hiệu quả nhất sẽ khắc phục hao
mòn vô hình TSCĐ là Doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công
nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra lợi thế cho Doanh nghiệp
trong cạnh tranh trên thị trường.
b/ Khấu hao TSCĐ
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, Doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào
giá trị sản phâm sản xuất trong kỳ.
"Khấu hao TSCĐ là việc tính toán nhằm phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gia sử dụng của
TSCĐ "

Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất
giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được
dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm, được coi là một yếu tố chi phí sản xuất
sản phẩm, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ.
Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại
hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của Doanh nghiệp. Trên thực tế, khi chưa có
nhu cầu đầu tư mua sắm TSCĐ, các Doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt
quỹ này để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh của Doanh nghiệp mình.

9


Về nguyên tắc việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.Thực
hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với Doanh
nghiệp.
Tỷ lệ khấu hao: Là tỷ lệ (%) giữa trích khấu hao hàng năm so với
nguyên giá TSCĐ. Việc xác lập tỷ lệ khấu hao thấp thì Doanh nghiệp sẽ
không bù đắp được hao mòn thực tế của TSCĐ của Doanh nghiệp, không bảo
toàn được vốn cố định. Nhưng ngược lại nếu trích tỷ lệ khấu hao cao đáp ứng
được yêu cầu bảo toàn VCĐ, song sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
c/ Các phương pháp khấu hao TSCĐ

Trong thực tế của Doanh nghiệp và tuỳ vào điều kiện của từng
Doanh nghiệp, mà mỗi Doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương
pháp khấu hao sau:
- Phương pháp 1: Khấu hao TSCĐ bình quân (khấu hao TSCĐ đều)
Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo mức
không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp.

- Phương pháp 2: Khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần
Mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao cố
định nhân với giá trị còn lại của TSCĐ.
Mki= Tkh x Gđi
Trong đó: Mki: Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i
Tkh: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gđi: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
i : Thứ tự sử dụng TSCĐ qua các năm (i = 1,n )
- Phương pháp 3: Khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân.
Đặc điểm của phương pháp này là trong những năm đầu sử dụng TSCĐ
(Thông thường là 70% thời gian sử dụng TSCĐ), người ta sử dụng phương
pháp khấu hao giảm dần. Những năm cuối (30% thời gian sử dụng TSCĐ còn
lại) thì thực hiện phương pháp khấu hao bình quân.
- Phương pháp 4: Khấu hao tổng số (khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm
dần). Số tiền trích khấu hao hàng năm được tính trên cơ sở nhân tỷ lệ khấu
hao mỗi năm với nguyên giá của TSCĐ.

10


Mkt = Tkt x NG
Trong đó: Mkt: Số tiền trích khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t = 1,n )
Tkt: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ ở năm thứ t
NG: Nguyên giá TSCĐ
+ Tỷ lệ khấu hao
mỗi năm (%)

Số năm phục vụ còn lại của TSCĐ
= --------------------------------------------- x 100
Tổng số thứ tự năm sử dụng


Việc nghiên cứu các phương pháp khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan
trọng giúp cho Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với
chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp mình. Đảm bảo cho việc thu hồi,
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Đồng thời cũng là căn cứ cho
việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của Doanh nghiệp.
2.3.2 Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng
để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp. Thực hiện tốt
kế hoạch khấu hao có ý nghĩa quan trọng để Doanh nghiệp xem xét, lựa chọn
các quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai. Để phát huy vị trí và tác
dụng của kế hoạch khấu hao, đòi hỏi việc lập kế hoạch khấu hao phải chính
xác, kịp thời và tuân thủ những trình tự nhất định.
Khi lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, trước hết xác định tổng giá trị
TSCĐ hiện có vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu nguồn hình thành giá trị đó và
phạm vi cần tính khấu hao.
Vấn đề tiếp theo trong trình tự lập kế hoạch khấu hao TSCĐ là phải
căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn và tình hình thực tế của Doanh nghiệp, để
dự kiến tình hình tăng giảm qui mô TSCĐ trong năm kế hoạch. Bởi vì việc
tăng giảm qui mô TSCĐ trong năm kế hoạch sẽ là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến sự biến động về số tiền trích khấu hao TSCĐ trong năm. Trên thực tế,
việc tăng giảm TSCĐ trong năm kế hoạch diễn ra không phải cùng một thời
điểm. Do đó phải dùng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị bình
quân TSCĐ phải trich khấu hao tăng, giảm trong kỳ. Để đơn giản, TSCĐ
phải trích khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong kỳ được tính theo nguyên
tắc tính tròn tháng.
Công thức tính giá trị bình quân TSCĐ phải trich khấu hao tăng thêm
hoặc giảm bớt trong năm kế hoạch như sau:
+ Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao tăng trong năm kế hoạch


NGt x Tsd
NGt = -------------------------

11


12
+ Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao giảm trong năm kế hoạch

NGg x (12 - Tsd)
NGg = ------------------------12
Trong đó: NGt, NGg: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao
tăng, giảm trong năm kế hoạch
NGt, NGg: Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao tăng, giảm
trong năm kế hoạch.
Tsd: Số tháng sử dụng của TSCĐ trong năm kế hoạch
Sau khi xác đinh được nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao
tăng hoặc giảm trong năm kế hoạch, ta có thể tính được tổng giá trị bình quân
TSCĐ phải trích khấu hao trong năm kế hoạch.
NGkh = NGđ + NGt - NGg
Trong đó: NGkh: Nguyên giá bình quân TSCĐ cần tính khấu hao trong
năm kế hoạch.
NGt, NGg: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao
tăng, giảm trong năm kế hoạch.
NGđ: Nguyên giá TSCĐ ở đầu năm kế hoạch cần tính khấu
hao.
Sau khi tính được tổng giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao
trong năm kế hoạch ta đem nhân với tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp sẽ
được số tiền khấu hao trích trong năm kế hoạch.
Mkh = NGkh x Tkh

Trong đó: NGkh: Tổng giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao
trong năm kế hoạch
Tkh: Tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp của TSCĐ
- Phân phối và sử dụng số tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ: Để quản
lý và sử dụng số tiền trích khấu hao TSCĐ các Doanh nghiệp cần dự kiến
phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Điều này tuỳ thuộc vào cơ
cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu, để hình thành TSCĐ của Doanh nghiệp bao
gồm 2 nguồn chính: Nguồn vốn chrủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. Doanh
nghiệp phải xác định được tỷ trọng từng nguồn vốn đầu tư để phân phối sử
dụng tiền trích khấu hao hợp lý.
2.3.3 Bảo toàn và phát triển VCĐ

12


Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn
vốn sản xuất nói chung, VCĐ nói riêng là yêu cầu có tính sống còn đối với
mỗi Doanh nghiệp. Bởi vì VCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh doanh
của Doanh nghiệp. VCĐ có chu kỳ vận động dài hơn gấp nhiều lần so với
vốn lưu động. Phương thức bảo toàn VCĐ có những nét khác so với vốn lưu
động. Bảo toàn VCĐ luôn bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo
toàn về mặt hiện vật là tiền đề để đảm bảo về mặt giá trị.
Ngoài ra Doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển VCĐ trên
cơ sở trích từ lợi nhuận, phần vốn khấu hao cơ bản thu hồi được, bổ sung vốn
chủ sở hữu… để đi đến tái đầu tư mở rộng TSCĐ.
Các biện pháp bảo toàn VCĐ :
- Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp
- Sửa chữa và xác định hiệu quả của việc sửa chữa TSCĐ


13


II) SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH (VCĐ)
1 Hiệu quả sử dụng VCĐ
Trong công tác Doanh nghiệp vốn là một bộ phận quan trọng của đầu
tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của VCĐ càng
lớn thì đầu tư cho TSCĐ càng cao và tốt hơn. Đặc điểm của VCĐ là luôn vận
động theo quy luật riêng nên công tác quản lý VCĐ được coi là một trọng
điểm của công tác tài chính Doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VCĐ được biểu thị qua việc các TSCĐ tham gia vào
hoat động sản xuất kinh doanh, bằng năng lực sản xuất hiệu quả của nó, mà
nảy sinh một hướng giá trị cụ thể, nhằm tạo ra một hướng giá trị cụ thể, có
chất lưọng và đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Như đã trình bày ở trên, sau một thời gian dài VCĐ mới hoàn thành
một vòng luân chuyển dẫn đến việc thu hồi vốn dễ gặp rủi ro. Điều đó đòi hỏi
các nhà quản lý phải làm thế nào để đưa VCĐ tham gia vào sản xuất kinh
doanh phải tạo được nhiều sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu
thị trường mang lại lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
Từ các phân tích trên ta có thấy rằng: “hiệu quả sử dụng VCĐ là liên
quan giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác, sử dụng VCĐ vào sản
xuất đã đạt được kết quả cao.
2, Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp
Đây là vấn đề cấp bách của mỗi doanh nghiệp trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp, điều này xuất phát từ một số lý do sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Xuất phát từ vai trò của VCĐ trong quá trình sản xuất- kinh doanh.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử

dụng VCĐ mà trước hết là tự trang trải mọi chi phí về VCĐ và có lãi.
3, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp: gồm 4 chỉ tiêu
3.1.1 Hiệu quả sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = --------------------------------Vốn cố định bình quân
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
+ VCĐ bình quân = ------------------------------------

14


2
-> ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng VCĐ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
3.1.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = --------------------------------Nguyên giá bình quân
Nguyên giá đầu năm + Nguyên giá cuối năm
+ Nguyên giá bình quân = ---------------------------------------------------------2

-> ý nghĩa: 1 đồng đầu tư vào TSCĐ thì thu được bao nhiêu doanh thu
thuần.
3.1.3 Hàm lượng VCĐ.
Vốn cố định bình quân
+ Hàm lượng vốn cố định = -----------------------------------Doanh thu thuần
-> ý nghĩa: 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thu được cần đầu tư bao
nhiêu đồng VCĐ.
3.1.4 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (mức doanh lợi VCĐ).
Lợi nhuận trước (hoặc sau)thuế thu nhập

+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = -------------------------------------------------- x100
Vốn cố định bình quân
->ý nghĩa: 1 đồng VCĐ bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận trước (hoặc
sau) thuế thu nhập.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư
cũng như chất lượng sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp.
3.2. Các chỉ tiêu phân tích : gồm 3 chỉ tiêu:
3.2.1 Hệ số hao mòn TSCĐ.
Khấu hao luỹ kế
+ Hệ số hao mòn TSCĐ = --------------------------------Nguyên giá bình quân
-> ý nghĩa: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp
so với ban đầu.

15


3.2.2 Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh thành phần và quan hệ tỷ
lệ giữa các thành phần trong tổng số tài sản cố định hiện có của Doanh
nghiệp ở thời điểm đánh giá.
3.2.3 Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ.
Trên đây là những chỉ tiêu tổng hợp và phân tích chủ yếu nhằm phục
vụ cho việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng VCĐ của mỗi doanh
nghiệp. Khi sử dụng các chỉ tiêu nêu trên sẽ không loại trừ trường hợp phải
sử dụng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật khác có liên quan. Trong nhiều
trường hợp, việc xem xét các chỉ tiêu bổ sung lại rất hữu ích cho những nhận
định, đánh giá sát đúng tình hình của đơn vị.
4, Yêu cầu quản lý và biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả VCĐ
trong doanh nghiệp.
4.1 Yêu cầu quản lý:
Phải nắm được số lượng, chủng loại, tình trạng và sự biến đọng của

TSCĐ về mặt giá trị hiện vật. Nắm được tình hình TSCĐ đang dùng, chưa
dùng,không cần dùng để có biện pháp huy động sử dụng, thanh lý, nhượng
bán TSCĐ nhàn rỗi, tận dụng tối đa năng lực TSCĐ, kịp thời sửa chữa TSCĐ
của Doanh nghiệp hư hỏng, theo dõi tình hình khấu hao từng loại TSCĐ của
Doanh nghiệp.
4.2 Các biện pháp chủ yếu đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của
Doanh nghiệp:
4.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh
nghiệp:
Các nhân tố khách quan như: chính sách kinh tế của Đảng và Nhà
nước, tác động của thị trường, các nhân tố khác như thiên tai…
Các nhân tố chủ quan như: ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp,
đặc điểm kỹ thuật sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý, trình độ lao
động.
4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ của Doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện tình hình cụ thể mà Doanh nghiệp lựa chọn biện
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp, tuy
nhiên cần chú ý đến một số giải pháp sau:

16


- Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư TSCĐ, đây là vấn đề qua trọng vì
nó có tính chất quyết định đến việc sử dụng hiệu quả VCĐ.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa VCĐ hiện có vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cần có sổ theo dõi đối với từng loại TSCĐ. Thường xuyên
tổ chức kiểm tra tình hình TSCĐ, thanh lý các TSCĐ hư hỏng để thu hồi vốn,
thực hiện kiểm kê định kỳ TSCĐ.
- Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, việc khấu hao này phải

tính đến cả hao mòn vô hình và hữu hình, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ
bị hư hỏng trước thời hạn.
- Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách hợp lý, kịp thời và tăng cường sức
mạnh cạnh tranh của Doanh nghiệp.
- Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn VCĐ,
doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm TSCĐ, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
- Xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố VCĐ- VLĐ- giá thành sản
phẩm- kết quả kinh doanh để thấy rõ hiệu quả của VCĐ trong Doanh nghiệp .
B> VỐN LƯU ĐỘNG (VLĐ) CỦA DOANH NGHIỆP
I) NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
(VLĐ):
1, Khái niệm, đặc điểm của VLĐ trong Doanh nghiệp:
1.1 Khái niệm
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao
động doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao
động, đối tượng lao động (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu,giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
(khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn lưu động khi tham gia vào
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì phải cần một số vốn tiền
tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tư liệu lao động sản xuất và tư liệu lưu động
lưu thông).
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành các tư liệu
lao động sản xuất và tư liệu lao động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra
một số vốn nhất định để đầu tư ban đầu. Vì vậy “VLĐ của doanh nghiệp là số
vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động sản xuất và tư liệu
lao động lưu thông trong doanh nghiệp”.
1.2 Đặc điểm:


17


VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
thành phẩm.
- Không ngừng vận động qua các giai đoạn. Có 3 giai đoạn chính từ
quá trình sản xuất đến sản xuất lưu thông, quá trình này được diễn ra liên tục
và thường xuyên gọi là quá trình tuần hoàn.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ luôn thay đổi hình
thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn dự
trữ -> vốn sản xuất -> vốn lưu thông -> vốn tiền tệ. Sự vận động này được
gọi là 1 vòng chu chuyển của vốn. Trong quá trình tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh VLĐ được chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào
giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thu sản
phẩm, thu được tiền mang về.
2, VLĐ trong hoạt động của doanh nghiệp:
2.1 Phân loại VLĐ:
Để quản lý VLĐ được tốt cần thiết phải tiến hành phân loại VLĐ của
Doanh nghiệp theo các tiêu thức sau:

2.1.1 Dựa theo vai trò của VLĐ trong quá trình tái sản xuất VLĐ
bao gồm 3 loại:
a/ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm 6 loại:
- Vốn nguyên vật liệu chính
- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật liệu đóng gói
- Vốn công cụ, dụng cụ

b/ VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm 3 loại:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo
- Vốn bán thành phẩm tự chế
- Vốn chi phí trả trước
c/ VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán
ngắn hạn….
- Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, tạm ứng….

18


Phân loại VLĐ hteo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá
tình hình phân bổ VLĐ trong từng khâu của quá trình chu chuyển VLĐ . Từ
đó có các biện pháp tổ chức, quản lý thích hợp tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý
và tăng được tốc độ chu chuyển VLĐ.
2.1.2 Dựa vào hình thái biểu hiện VLĐ bao gồm:
a/ Vốn vật tư hàng hoá là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như vốn nguyên, nhiên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang đang
chế tạo, vốn thành phẩm - hàng hoá(còn gọi là hàng tồn kho, vốn chi phí trả
trước.
Xem xét chi tiết hơn có thể thấy vốn hàng tồn kho của Doanh nghiệp
bao gồm các khoản sau:
- Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ
sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản
phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất.
Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó kết

hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực
hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế,
sửa chữa các TSCĐ, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn về công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là TSCĐ , dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: Là những biểu hiện bằng tiền
các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất.
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn về chi phí trả trước: Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết
vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như chi phí nghiên cứu thí
nghiêm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng….
b/ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển…Tiền là một loại tài sản của Doanh nghiệp mà nó có thể dễ dàn

19


chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy hoạt động sản
xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ Doanh nghiệp, phát sinh trong quá trình bán
hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau.

c/ Vốn đầu tư tài chính dài hạn
Việc phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá
khả năng thanh toán của Doanh nghiệp.
2.1.3 Dựa theo nguồn hình thành
a/ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số Vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có đầy đủ quyền sử dụng quyền chi phối và
định đoạt.
b/ Nợ phải trả
- Nguồn vốn đi vay: Là khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay của
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng chưa thanh
toán…
Với cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của Doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân Doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó
có các qui định trong huy động và quản lý sử dụng VLĐ hợp lý hơn.
2.2 Vai trò của VLĐ trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Vốn nói chung đặc biệt là VLĐ giữ vai trò quyết định trong sản xuất
kinh doanh. VLĐ không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra đều đặn liên tục. VLĐ có thể có mặt ở tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ mua sắm vật tư, sản xuất tiêu thụ sản
phẩm..Nếu không có VLĐ thì Doanh nghiệp không thể sử dụng được TSCĐ
(VCĐ), việc sử dụng hiệu quả VLĐ và đảm bảo được nhu cầu VLĐ sẽ tạo
điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Do vậy VLĐ có tính chất
quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Quy mô của VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp, đặc biệt là Doanh nghiệp thương mại, nó làm tăng khả
năng cạnh tranh cho Doanh nghiệp, nhờ cơ chế dự trữ tận dụng cơ hội kinh
doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng.
VLĐ luôn chuyển một lần vào giá trị sản phẩm và là nhân tố chính tạo

nên giá thành sản phẩm. Do vậy quản lý tốt VLĐ sẽ có được cơ hội giảm
được giá thành, tăng sức cạnh tranh cho Doanh nghiệp.

20


VLĐ với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho Doanh
nghiệp có thể thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trường, cũng như các nhu cầu tài chính trong các
quan hệ kinh tế đối ngoại của Doanh nghiệp.
II) HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VLĐ.
1, Hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.1, Quan niêm về hiệu quả sử dụng VLĐ
Vốn nói chung và VLĐ nói riêng là điều kiện cần thiết cho hoạt động
sản xuât kinh doanh. Thế nhưng điều quan tâm là:”VLĐ sử dụng như thế nào
để có hiệu quả ?” Vấn đề này cũng được đề cập nhiều trong chuyên môn với
nhiều cách tiếp cận khác nhau và hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tuy nhiên cũng cần nhắc lại dù tính bằng cách nào thì cũng cần thiết
phải xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Doanh nghiệp có thể đạt được một doanh thu lớn, nhưng không có lợi
nhuận hoặc bị lỗ thì điều đó cũng không thể nói rằng Doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Do vậy hiệu quả của VLĐ phải thể hiện bằng lợi nhuận
tạo ra trên một đồng VLĐ và quan niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ phải được
hiểu theo 2 cách sau:
- Với số VLĐ có hiệu quả hiện có thì có thể tạo nhiều lợi nhuận cho
Doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm VLĐ có hiệu quả. Thêm VLĐ phải đảm bảo tốc độ tăng
trưởng và phải cao hơn tốc độ tăng trưởng của VLĐ trước đây.
1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

Trong nền kinh tế thị trường, trước sự cạnh tranh gay gắt của các
Doanh nghiệp, thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều kiện cơ bản
để một Doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Các Doanh nghiệp dùng VLĐ của
mình để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quá trình vận động của VLĐ bắt đầu
từ việcdùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ sản xuất, tiến hành sản xuất và khi
sản xuất xong Doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ sản phẩm để thu hồi về một số
vốn dưới hình thaí tiền tệ ban đầu.Mỗi lần vận động như vậy gọilà VLĐ tuần
hoàn.Doanh nghiệp sử dụng VLĐ đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh tế của Doanh
nghiệp đòi hỏi Doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng
VLĐ nhằm làm cho mỗi đồng VLĐ hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên
vật liệu được nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn.
Bên cạnh đó cũng cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, trên nguyên tắc

21


lợi nhuận thu được nhỏ hơn nhưng vẫn không phải đầu tư thêm vốn, nhưng
tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận.
1.3 Quản lý và bảo toàn VLĐ
1.3.1 Công tác quản lý sử dụng VLĐ
VLĐ trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Quản lý sử dụng VLĐ
trong kinh doanh là một khâu có tầm quan trọng quyết đinh đến hiệu quả
kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đamr bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết
kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất. Do trước hết
tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá và thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời. Tuy nhiên việc
sử dụng VLĐ có hiệu quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận kinh
doanh, từ phương hướng kinh doanh,đến các biện pháp tổ chức thực hiện

kinh doanh, cũng như sự quản lý, theo dõi kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh,
cơ hội kinh doanh.
Mục đích quản lý và sử dụng VLĐ trong kinh doanh, là nhằm đảm bảo
nhu cầu tối đa hoá về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá, trên cơ sở
nguồn vốn có hạn, được sử dụng một cách tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó, một vấn đề quan tâm là phải xác định
được nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết ứng với quy mô điều kiện kinh
doanh nhất định của Doanh nghiệp với qui mô sản xuất dự tính, ta cần một
lượng VLĐ đủ để đảm bảo cho nó. Đủ VLĐ có nghĩa là không thừa, không
thiếu VLĐ. Nếu một Doanh nghiệp, xác định một lượng vốn không đủ thì
quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, ngừng sản xuất…sẽ gây ra lãng
phí đáng kể về việc sử dụng lao động, cũng như tiết kiệm tận dụng máy móc,
thiết bị…Nếu một Doanh nghiệp VLĐ được xác định quá thừa so với nhu
cầu, thì nó có nghĩa là Doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn mà qui
mô sản xuất kinh doanh không cần đòi hỏi đến mức ấy, trong trường hợp này
sẽ gây ra lãng phí không cần thiết.
Từ những phân tích trên cho thấy sự cần thiết phải xác định được nhu
cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.
1.3.2 Bảo toàn VLĐ
Bảo toàn VLĐ là đảm bảo duy trì được giá tri thực của VLĐ ở thời
điểm đánh giá hiện tại so với thời điểm đầu tư ban đầu tính theo giá cả hiện
tại. Do đặc điểm chu chuyển của VLĐ, việc xác định nhu cầu thường xuyên
và cần thiết của VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đựơc coi là biện
pháp quản lý. Quản lý và sử dụng VLĐ là một khâu quan trọng trong công
tác quản lý tài chinh của Doanh nghiệp, trong đó việc bảo toàn VLĐ là vấn

22



đề cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh
nghiệp. Tuy nhiên, do các yếu tố trên thị trường thường xuyên biến động,
VLĐ cần được bảo toàn để có thể đảm bảo cho các quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. VLĐ trong Doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hoá
và tiền tệ. Sự luân chuyển trên thực tế luôn chịu tác động của nhiều yếu tố
khách quan, chủ quan, trong đó có những yếu tố làm cho VLĐ trong Doanh
nghiệp bị giảm sút đó là:
- Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc không phù
hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ vơí giá thấp.
- Rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh bị lỗ kéo dài nên sau một thời gian nhất định vốn bị thiếu
hụt dần vì doanh thu bán hàng không bù đắp được VLĐ.
- Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân
chuyển, VLĐ của Doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá.
- VLĐ trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số lượng
lớn.
Vì lẽ đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải bảo toàn VLĐ nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi nghĩa là phải đảm bảo cho số
vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ giá
cả tăng lên.
* Các biện pháp thực hiện việc bảo toàn VLĐ và phát triển VLĐ :
Định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hoá, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán… để xác định số VLĐ hiện có của Doanh
nghiệp theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đánh giá vật tư, hàng hoá đó, đối chiếu
vơí sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý.
2, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
2.1 Tốc độ chu chuyển VLĐ
Tốc độ lưu chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng
VLĐ cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ được thể hiện bằng 2 chỉ tiêu
sau:

Doanh thu thuần trong kỳ
- Số vòng quay VLĐ = --------------------------------- (vòng)
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
+ VLĐ bình quân trong kỳ = -----------------------------------2

23


ý nghĩa: Nói lên số vòng quay của VLĐ trong 1 thời kỳ. Số vòng
quay VLĐ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược
lại
Số ngày luân chuyển VLĐ trong kỳ
- Kỳ luân chuyển VLĐ = -------------------------------------------Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay được
1 vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển VLĐ càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển VLĐ càng lớn và ngược lại.
2.2 Hiệu suất bộ phận
Hiệu suất bộ phận nói lên tốc độ luân chuyển VLĐ của từng bộ phận:
dự trữ, sản xuất và lưu thông.
- Số lần luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông:
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong khâu
+ Số lần luân chuyển VLĐ
dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông
trong khâudự trữ sản xuất, = ---------------------------------------------------sản xuất và lưu thông
VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thông
- Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông:

+ Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất:
Vdt x 360
Kdt = ---------------Mdt
+ Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu sản xuất:
Vsx x 360
Ksx = ---------------Msx
+ Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu lưu thông:
Vlt x 360
Klt = ---------------Mlt
Trong đó: Vdt ,Vsx ,Vlt : Số VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thông
Kdt, Ksx, Klt : Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ
sản xuất, sản xuất và lưu thông.

24


Mdt, Msx, Mlt : Mức luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông.
-> ý nghĩa: Vòng quay VLĐ ở từng bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
vòng quay VLĐ chung của Doanh nghiệp. Chỉ cần 1 trong 3 khâu dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông có vòng quay thấp (số ngày luân chuyển VLĐ
lớn) sẽ tác động làm cho vòng luân chuyển VLĐ chung giảm đi.
2.3 Các chỉ tiêu khác
* Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là chênh lệch giữa VLĐ bình quân của kỳ
này so với kỳ trước.
M1

VTKTĐ ( ± ) = ( 360 x K1 ) - V0bq = V1bq - Vobq
Trong đó: VTKTĐ ( ± ) : Số VLĐ tiết kiệm tuyệt đối

V1bq , Vobq : VLĐ bình quân năm kế hoạch và năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
*Mức tiết kiệm tương đối
M1
M1
x
(K
1 - K0) =
360
L1
VTKTGĐ ( ± ): Số VLĐ có thể

VTKTGĐ ( ± ) =

-

M1
L0

= V1bq -

M1
L0

Trong đó:
tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm
(+) do sự thay đổi tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo
cáo.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

K1 , K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
L1, L0 : Số lần luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
V1bq : Số VLĐ bình quân năm kế hoạch.
* Hiệu suất sử dụng VLĐ :
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng VLĐ = ------------------------------Vốn lưu động bình quân
-> ý nghĩa: Cứ 1 đồng VLĐ đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
* Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ )
Lợi nhuận trước (hoặcsau) thuế thu nhập
- Mức doanh lợi của VLĐ = -------------------------------------------------Vốn lưu động bình quân
-> ý nghĩa: 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
(hoặc sau) thuế thu nhập.
3, Hệ thống chỉ tiêu phân tích

25


×