Chuyên đề tốt nghiệp
1
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ
VÀ RỦI RO TỶ GIÁ
I/ KHÁI NIỆM TỶ GIÁ VÀ RỦI RO TỶ GIÁ
1. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vò tiền tệ nước này được thể hiện
bằng một số đơn vò tiền tệ nước khác. Vì vậy có thể hiểu tỷ giá hối đoái là
thước đo sức mua của đồng tiền nước này so với sức mua của đồng tiền nước
khác tại một thò trường ứng với một thời điểm nhất đònh.
Tỷ giá hối đoái luôn thay đổi hàng ngày, hàng giờ. Sự biến động của nó kéo
theo những ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước và hầu hết hoạt động đối
ngoại, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nếu đồng bản tệ lên giá( tỷ giá giảm) thì hàng hoá, dòch vụ và tài sản
trong nước sẽ đắt lên so với nước ngoài, các nhà sản xuất, người tiêu dùng sẽ
có nhu cầu hàng hoá, dòch vụ của nước ngoài cao hơn dẫn đến nhập khẩu được
kích thích mạnh. Ngược lại, nếu đồng bản tệ giảm xuống (tỷ giá tăng) thì hàng
hoá , dòch vụ trong nước sẽ rẻ đi tương đối so với hàng hoá, dòch vụ nước ngoài
và trở thành có lợi thế hơn trong cạnh tranh quốc tế. Vì vậy, tỷ giá hối đoái trở
thành hình th biểu hiện giá cả tương đối của hàng hoá, dòch vụ trên thò trường
thế giới.
2. Rủi ro hối đoái:
2.1. Lý luận chung:
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là một hiện tượng khách quan, hình
thành do yếu tố nội sinh từ chính bản thân hoạt động kinh doanh và do những
yếu tố ngoại sinh (môi trường xung quanh, thiên tai, chiến tranh,…). Hiện tượng
khách quan này hoặc chưa thấy trước hoặc thấy trước nhưng lại không lượng
hoá được nó sẽ xảy ra lúc nào, ở đâu và mức độ ảnh hưởng ra sao tới mục tiêu
của chủ thể kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh rủi ro là điều không thể tránh. Những hoạt
động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận ẩn chứa rủi ro càng cao. Trong môi
trường đó, một số doanh nghiệp không chòu được rủi ro đi đến thất bại phá sản,
một số doanh nghiệp khác ngược lại đứng vững trước rủi ro đạt được thành công
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
2
và phát triển. Như vậy các doanh nghiệp có khả năng tự đề kháng vơí rủi ro
trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nào có khả năng tự đề kháng yếu để rủi ro
xâm nhập sẽ thất bại, ngược lại doanh nghiệp nào có khả năng nâng cao tính đề
kháng sẽ thu được nhiều lợi nhuận.
Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh.
Rủi ro là một tất yếu không thể tránh được trong kinh doanh. Chấp nhận rủi ro
để có giải pháp quản lý, kiểm soát và phòng ngừa có hiệu quả là việc làm
thường xuyên của các doanh nghiệp thành công.
Kinh doanh quốc tế (offshore trading) thường gặp 3 loại rủi ro đáng chú ý
nhất:
1) Một rủi ro đặc thù dễ thấy nhất là yếu tố không chắc chắn của tỷ giá khiến
cho các chủ thể kinh doanh quốc tế gánh chòu rủi ro hối đoái, trong khi các
giao dòch nội đòa không gặp phải rủi ro này. Sự biến động tỷ giá đột ngột có
ảnh hưởng quan trọng đối với doanh số, giá cả và lợi nhuận của các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu. Biến động tỷ giá đột ngột khiến cho giá trò tài
sản và nguồn vốn tính theo đồng nội tệ (home currency) của nhà đầu tư trở
nên bất đònh. Dù với lý do nào đi nữa, với sự gia tăng biến động tỷ giá thì hệ
quả kéo theo đó là sự gia tăng tương ứng tầm rủi ro hối đoái.
2) Rủi ro chính trò:
Có thể đó là sự thay đổi ngoài dự kiến các quy đònh về thuế quan, hoặc
là một chính sách trưng thu hay tòch biên tài sản trong nước của người nước
ngoài nắm giữ. Có thể đó là chính phủ ở các nước có thể tự ý “thay đổi luật
chơi” và các chủ thể liên quan phải gánh chòu và không thể kháng cự.
3) Sự thiếu hoàn hảo của thò trường:
Nền kinh tế quốc tế ngày nay đã mang tính thống nhất rõ rệt hơn nhiều
so với trước đây, song vẫn còn những hàng rào chắn như: những luật hạn
chế, chi phí vận chuyển và giao dòch vượt trội, chính sách thuế phân biệt đối
xử. Do vậy thò trường thế giới vẫn chưa được thông thoáng hoàn hảo.
2.2 Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái có thể được đònh nghóa là rủi ro mà hoạt động kinh doanh
của một công ty sẽ bò tác động bởi những thay đổi trong tỷ giá.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Hay nói rõ hơn là sự không chắc chắn về giá trò của một khoản thu nhập hay
chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trò dự kiến của
hợp đồng. Nói chung bất cứ hoạt động kinh doanh nào có liên quan đến tỷ giá
cũng đều chứa đựng nguy cơ rủi ro hối đoái.
Đối với nhà nhập khẩu rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà nhập khẩu
phải trả trong tương lai lên giá so với bản tệ.
Đối với nhà xuất khẩu rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà xuất khẩu sẽ
nhận trong tương lai giảm giá so với bản tệ.
Như vậy, các rủi ro trong giao dòch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của
các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trò của một đất
nước. Những biến động ngắn hạn là bình thường và tự chúng có thể đảo ngược
lại trong một giai đoạn ngắn. Tuy nhiên trong thời gian dài hơn, những thay đổi
lớn về giá trò trao đổi có thể xảy ra và có thể chỉ có biến động nhỏ về tỷ giá
nhưng đã dẫn đến hậu quả của một thất thoát lớn nếu khối lượng mua bán
ngoại tệ lớn.
Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải luôn cảnh giác không chỉ
với những thay đổi về tỷ giá hối đoái mà cả với những nguyên nhân của những
thay đổi ấy để có thể áp dụng các biện pháp giảm bớt rủi ro.
II/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
Tỷ giá hối đoái thay đổi khi cung và cầu ngoại tệ thay đổi. Các nhân tố
tác động làm thay đổi đường cung và đường cầu ngoại tệ thì chính là những
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá.
Trong thực tế đường cung và đường cầu có tỷ giá cân bằng phản ánh cùng
một lúc nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên để hiểu rõ và chính xác hơn về sự
biến động của tỷ giá thì khi phân tích chúng ta dựa trên nguyên tắc cetacis
paribas, nghóa là khi nghiên cứu tác động của một nhân tố thì chúng ta cố đònh
các nhân tố khác. Đó là cách làm để đơn giản hoá việc phân tích. Mỗi nhân tố
được xác đònh ảnh hưởng của riêng nhân tố đó đến tỷ giá trong khi các nhân tố
khác không thay đổi. Sau đó, tất cả các nhân tố được kết hợp với nhau để giải
thích một cách đầy đủ tại sao tỷ giá lại thay đổi như thế.
1. Tỷ lệ lạm phát tương đối:
Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến các hoạt
động thương mại, đến lượt nó những hoạt động thương mại này tác động đến
cung và cầu tiền và vì thế tác động đến tỷ giá hối đoái.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
4
2. Lãi suất tương đối:
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khoán nước
ngoài, đến lượt nó đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến cung
và cầu tiền và vì thế ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
3. Thu nhập tương đối:
Thay đổi trong thu nhập tương đối sẽ tác động đến và làm thay đổi nhu cầu
chi tiêu hàng hoá của người dân, từ đó tác động đến cung và cầu tiền và vì
thế ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
4. Kiểm soát của chính phủ: đây là nhân tố thứ tư có ảnh hưởng đến tỷ giá.
Chính phủ của nước ngoài có thể tác động đến tỷ giá qua nhiều cách khác
nhau như:
+ p đặt những rào cản về ngoại hối
+ p đặt những rào cản về ngoại thương
+ Can thiệp vào thò trường ngoại hối
+ Tác động đến những biến động vó mô khác như lạm phát, lãi suất và thu
nhập quốc dân
5. Kỳ vọng:
đây chúng ta đề cập đến kỳ vọng của thò trường vào tỷ giá tương lai.
Giống như các thò trường tài chính khác, thò trường ngoại hối phản ứng lại
với các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá. Những giao dòch
trong các thò trường ngoại hối làm cho hoặc là dòng thương mại hoặc là
dòng tài chính lưu chuyển dễ dàng hơn. Các giao dòch ngoại hối có liên quan
đến thương mại nhìn chung ít nhạy cảm với các tin tức hơn. Các giao dòch tài
chính rất nhạy cảm với các tin tức bởi lẽ việc quyết đònh nắm giữ chứng
khoán đònh danh bằng một loại tiền cụ thể phụ thuộc vào những thay đổi dự
kiến trong giá trò đồng tiền đó. Khi mà những tin tức ảnh hưởng đến biến
động dự kiến của tiền tệ thì nó sẽ ảnh hưởng đến cung và cầu tiền. Vì những
giao dòch mang tính đầu cơ như thế nên tỷ giá có thể rất bất ổn.
Các nhân tố liên quan đến thương mại và các nhân tố liên quan đến tài
chính ở trên thường tác động lẫn nhau, vì vậy ảnh hưởng đồng thời của
chúng lên tỷ giá rất phức tạp. Phân tích hồi quy thường được sử dụng để
đánh giá ảnh hưởng đã qua của một hay nhiều yếu tố đối với đối tượng
nghiên cứu. Vì vậy do sự tác động khá phức tạp này nên việc dự đoán chính
xác sự biến động của tỷ giá không phải là điều dễ dàng và đôi khi nó còn
đi ngược lại với những dự đoán của chúng ta do các ảnh hưởng khác có thể
bù trừ các ảnh hưởng của một nhân tố nào đó.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Hình 1: Tóm lược các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá.
Các yếu tố liên quan đến thương mại
Chênh lệch lạm phát
Chênh lệch thu nhập
Những giới hạn mậu
dòch của chính phủ
Cầu hàng hoá
nước ngoài của
cư dân trong
nước.
Nhu cầu của cư
dân nước ngoài
đối với hàng
trong nước
Cầu ngoại
tệ của cư
dân trong
nước
Cầu chứng
khoán nước
ngoài của cư
dân trong nước.
Cầu của cư dân
nước ngoài về
chứng khoán
trong nước.
Cầu ngoại
tệ của cư
dân trong
nước
Cung ngoại
tệ
Tỷ giá hối đoái
giữa ngoại tệ và
nội tệ
Các yếu tố tài chính
Chênh lệch lãi suất
Những giới hạn chu
chuyển vốn
Cung ngoại
tệ
Hình 1 cho thấy dòng thanh toán giữa các nước gồm dòng thương mại và
dòng tài chính và tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy này.
Trong phạm vi nội dung của đề tài không cho phép đi sâu phân tích tác
động riêng rẽ của từng nhân tố là như thế nào, tuy nhiên có thể khẳng đònh
rằng: Tính nhạy cảm của tỷ giá đối với những nhân tố này phụ thuộc vào
khối lượng giao dòch quốc tế giữa hai quốc gia. Nếu giữa hai quốc gia có
khối lượng giao dòch thương mại quốc tế lớn nhưng dòng vốn quốc tế nhỏ thì
tốc độ lạm phát tương đối có khả năng sẽ ảnh hưởng nhiều hơn. Nếu giữa
hai quốc gia có khối lượng dòng vốn lớn hơn thì sự biến động của lãi suất có
tác động nhiều nhất.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
6
III/ CÁC KỸ THUẬT DỰ BÁO TỶ GIÁ:
1. Mục đích của dự báo?
Đứng trên góc độ các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế và các
đònh chế tài chính cho thấy rõ ràng rằng hầu hết các hoạt động của các tổ
chức này đều có liên quan đến tỷ giá và chòu sự tác động của tỷ giá.
Trong đó có thể kể đến các hoạt động sau:
1.1 Quyết đònh phòng ngừa rủi ro:
Hằng ngày các công ty luôn phải đương đầu với các quyết đònh có
nên phòng ngừa các khoản phải thu và các khoản phải trả trong tương lai
bằng ngoại tệ hay không ? và chính những quyết đònh này có liên quan
đến việc phải dự báo tỷ giá. Thực chất của việc này là vì họ không muốn
trong tương lai họ phải mất một số tiền lớn hơn cho các khoản phải trả
của mình, đồng thời họ đương nhiên không muốn thu lại những khoản
tiền của mình ít hơn so với thời điểm hiện tại. Đó chính là lý do chủ yếu
khiến họ không thể không phòng ngừa rủi ro.
1.2 Quyết đònh tài trợ ngắn hạn:
Quyết đònh tài trợ sẽ thật đúng đắn nếu như đồng tiền đi vay giảm
giá trong thời gian vay nợ. Như vậy chúng ta thấy rằng quyết đònh tài trợ
của một công ty chòu sự tác động của dự báo tỷ giá.
1.3 Quyết đònh đầu tư ngắn hạn:
Quyết đònh này cũng chòu sự tác động của dự báo tỷ giá khi các
công ty mong muốn thu được một lượng tiền cao hơn trong thời gian họ
đem lượng tiền nhàn rỗi của mình đi đầu tư ngắn hạn. Thật lý tưởng khi
đồng tiền mà công ty ký gởi tại một ngân hàng có lãi suất cao và tăng
giá trong thời gian ký gởi.
1.4 Quyết đònh lập ngân sách vốn:
Đối với các công ty có dự đònh thiết lập dự án đầu tư ở nước
ngoài, công ty phải lập ngân sách ngân sách vốn. Dự báo dòng tiền phát
sinh trong tương lai được sử dụng trong quá trình lập ngân sách vốn phụ
thuộc vào tỷ giá dự kiến vì các dòng tiền thu vào, chi ra trong tương lai
đònh giá bằng ngoại tệ sẽ được chuyển sang nội tệ và ảnh hưởng của tỷ
giá tương lai đến mức cầu sản phẩm của công ty. Điểm chính yếu ở đây
là việc dự đoán chính xác tỷ giá sẽ hỗ trợ cho việc đánh giá dòng tiền và
do đó làm tăng thêm khả năng ra quyết đònh của các công ty
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
7
1.5 Quyết đònh tài trợ dài hạn:
Cũng tương tự như các quyết đònh ngắn hạn, các công ty luôn
muốn vay các loại ngoại tệ có xu hướng giảm giá so với các đồng tiền
công ty đang thu vào trong thời gian vay. Do đó việc dự báo là hết sức
cần thiết.
1.6 Đánh giá thu nhập:
Các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế khi lập báo cáo tài
chính thì bao giờ cũng chuyển các khoản thu nhập bằng ngoại tệ về đồng
bản tệ. Vì thế mà việc đồng ngoại tệ lúc này tăng giá so với nội tệ thì sẽ
phản ảnh không đúng thu nhập của công ty nếu tính bằng nội tệ.
Tóm lại, dự báo tỷ giá hối đoái một cách chính xác là một nhu cầu quan
trọng đối với các công ty và các nhà đầu tư.
Đứng trên góc độ quản lý vó mô:
Ngân hàng trung ương (NHTW) và chính phủ cần phải dự báo
những biến động trong tỷ giá để có những biện pháp can thiệp vào thò
trường ngoại hối hoặc là sử dụng những công cụ chính sách tài khoá để
tác động đến tỷ giá. Trên thế giới việc dự báo tỷ giá cũng giúp các chính
phủ đưa ra những dàn xếp toàn cầu nhằm mục đích quản lý tỷ giá tuân
theo những cân đối bên trong như các vấn đề công ăn việc làm…và cân
đối bên ngoài trên cán cân thanh toán. Hơn nữa, việc dự báo tỷ giá còn
giúp cho chính phủ đưa ra những chế độ quản lý tỷ giá thích hợp cho thời
kỳ sắp tới nhằm ngăn ngừa những cuộc khủng hoảng tài chính và thất
thoát vốn.
• Tác động trực tiếp của NHTW: thông qua việc mua bán đồng nội
tệ nhằm duy trì tỷ giá cố đònh hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay
đổi đạt tới một mức nhất đònh theo mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra,
NHTW thường phải sử dụng thêm ngiệp vụ thò trường mở để hấp
thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu
thông. Việc chính phủ quy đònh đối với các chủ thể có nguồn thu
ngoại tệ phải bán một lượng nhất đònh trong một thời hạn nhất
đònh cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hôí trong trường
hợp khan hiếm ngoại tệ cũng nằm trong biện pháp can thiệp hành
chính của chính phủ.
• Tác động gián tiếp của NHTW: bao gồm các công cụ : lãi suất tái
chiết khấu, thuế quan, hạn gạch, giá cả…
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
8
+ Lãi suất tái chiết khấu:(a) Khi tăng a (cố đònh các yếu tố khác),
mặt bằng lãi suất tăng → hấp dẫn vốn ngoại tệ chạy vào → nội tệ
lên giá và ngược lại khi a giảm.
+ Thuế quan: (b) Khi b cao → hạn chế nhập khẩu → cầu ngoại tệ
giảm → nội tệ lên giá và ngược lại.
+Hạn ngạch: tác động lên tỷ giá tương tự như thuế quan.
+ Giá cả: Chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu
hay bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu …làm cho nội
tệ lên giá hay giảm giá.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Khi thò trường khan hiếm ngoại tệ, NHTW
có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại
tệ của NHTM → chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng → buộc các
NHTM phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ → việc nắm giữ ngoại
tệ không còn hấp dẫn so với giữ nội tệ → họ sẽ bán ngoại tệ mua
nội tệ → cung ngoại tệ tăng.
2. Các phương pháp dự báo:
Hiện nay người ta đang sử dụng các phương pháp sau để dự báo tỷ giá:
+ Phân tích kỹ thuật
+ Phân tích cơ bản
+ Phân tích dựa vào thò trường
+ Phân tích tổng hợp
2.1 Phân tích kỹ thuật:
Phân tích kỹ thuật là nghệ thuật phát hiện ra sự thay đổi xu hướng thò
trường ở thời điểm sớm nhất có thể và duy trì một trạng thái đầu tư cho đến
khi có đủ các chứng cứ chứng minh xu hướng hiện tại đã thật sự bò đảo
ngược.
Phân tích kỹ thuật dựa trên quan điểm cho rằng sự biến động của giá cả là
tuân theo các xu hướng nhất đònh của thò trường (xét cho cùng thì có hai xu
hướng cơ bản là tăng và giảm) các xu hướng này hình thành và thay đổi dựa
trên sự biến đổi trong cách nhìn nhận của các nhà đầu tư về một loại ngoại
tệ nào đó trong những điều kiện kinh tế, chính trò, tiền tệ, và xu hướng tâm
lý khác nhau.
2.2 Phân tích cơ bản:
Phân tích cơ bản liên quan đến việc sử dụng các số liệu kinh tế vó mô
như : lạm phát, tăng trưởng GDP, thất nghiệp, lãi suất, thâm hụt ngân sách…
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
9
và số liệu kinh tế vi mô như : sản lượng sản xuất công nghiệp, thu nhập bình
quân, niềm tin tiêu dùng, kỳ vọng sản xuất, cung cầu sản phẩm…và có thể
cả những biến động chính trò đặc biệt như chiến tranh, khủng bố….để dự
đoán biến động tỷ giá. Nguyên tắc cơ bản trong phân tích cơ bản là so sánh
độ mạnh – yếu của các nhân tố kinh tế cơ bản của các đồng tiền với nhau,
để từ đó dự đoán đồng tiền nào sẽ tăng giá, đồng tiền nào sẽ giảm giá.
2.3 Dự báo dựa trên cơ sở thò trường:
Quá trình triển khai dự báo từ các chỉ số thò trường gọi là dự báo dựa trên cơ
sở thò trường.
Chúng ta có thể sử dụng cho cả tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn
Sử dụng tỷ giá giao ngay:
Dự báo theo cơ sở thò trường ở đây ý nói lên rằng : thò trường dự kiến
một đồng tiền nào đó sẽ tăng hay giảm giá trong tương lai gần, và chính
điều này gây áp lực lên các nhà đầu tư và họ sẽ nhanh chóng thực hiện các
vò thế mua hoặc bán ngoại tệ đó để tạo áp lực lên đồng tiền đó khiến nó
ngay lập tức tăng hay giảm giá như thò trường đã dự kiến. Như vậy giá trò
hiện tại của một đồng tiền sẽ phản ánh kỳ vọng giá trò của nó trong tương
lai gần. Các công ty có thể sử dụng tỷ giá giao ngay để dự báo bởi vì nó cho
thấy kỳ vọng của thò trường về tỷ giá giao ngay trong tương lai gần.
Sử dụng tỷ giá kỳ hạn:
Thật ra trong phương pháp này người ta cũng dự báo tương tự như
việc sử dụng cho tỷ giá giao ngay. Tuy nhiên họ sử dụng tỷ giá kỳ hạn để
dự báo cho tỷ giá giao ngay tương lai, và việc dự báo đó có chính xác không
còn tuỳ thuộc vào số đông các nhà đầu tư có cùng hành động như nhau hay
không? Với ý nghóa đó, tỷ giá kỳ hạn xem như là dự báo dựa trên thò trường
bởi vì nó phản ánh kỳ vọng của thò trường về tỷ gái giao ngay vào cuối thời
kỳ kỳ hạn.
2.4 Dự báo hỗn hợp:
Bởi vì không có một kỹ thuật dự báo nào liên tục ưu thế hơn các dự
báo khác cho nên một số công ty thích sử dụng kết hợp nhiều dự báo. Nhiều
phương pháp dự báo tỷ giá có thể được triển khai bằng cách sử dụng nhiều
kỹ thuật dự báo. Mỗi kỹ thuật dự báo sẽ có một quyền số khác nhau,
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
10
phương pháp nào được cho là có độ tin cậy cao hơn thì sẽ có quyền số cao
hơn . dự báo tỷ giá thực sự sẽ là bình quân gia quyền của các phương pháp.
Theo phương pháp dự báo này thì có thể một đồng tiền nào đó sẽ
tăng giá nếu sử dụng phương pháp dự báo này nhưng lại giảm giá khi sử
dụng phương pháp dự báo kia, tuy nhiên kết quả cuối cùng là tuỳ thuộc vào
mức độ tin cậy của người dự báo cho mỗi phương pháp ứng với quyền số
cuả chúng là cao hay thấp hơn.
Qua bốn phương pháp phân tích và dự báo tỷ giá trên cho chúng ta
cái nhìn tổng quan và những đònh hướng cơ bản trong việc tìm ra những biến
động có tính quy luật và ngẫu nhiên của bước đi tỷ giá. Song cho dù mỗi
phương pháp dự báo đều có những ưu thế của mình thì vẫn còn nhiều những
thay đổi trong tỷ giá lại không dễ dàng giải thích được. Những tình huống
như thế có thể là do những đặc thù chính trò riêng biệt của từng quốc gia đã
tác động đến tỷ giá chứ không phải do chất lượng của các phương pháp dự
báo, vì vậy các công ty cần phải đưa thêm những cảm nhận của mình về đặc
thù quốc gia cùng với các phương pháp dự báo vào việc dự báo tỷ giá. Điều
này cũng thật dễ hiểu khi đã nói đến thò trường thì những diễn biến nằm
ngoài dự đoán của con người là chuyện hết sức bình thường, có lẽ chúng ta
đang nói đến kinh tế học hành vi.
3. Thực trạng áp dụng dự báo tỷ giá trong thời gian qua:
Ta biết rằng để dự báo tỷ giá ta sử dụng hàng loạt các phương pháp trên
từ đơn lẻ cho đến kết hợp, từ đơn giản cho đến phức tạp. Tuy nhiên việc dự
báo tỷ giá thật không hề đơn giản chút nào, đôi khi nó còn đi ngược với
những gì mà người ta đã dự báo.
Thật vậy, bằng chứng sinh động về những tình huống như thế này chính
là: cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nổ ra 1997. Người ta dự báo tỷ giá
giao ngay (theo USD) một cách hợp lý cho tỷ giá giao ngay tương lai nhưng
các NHTW luôn can thiệp để duy trì sự ổn đònh tương đối trong giá trò bản tệ
của các quốc gia Đông Nam Á, đơn cử như Thái Lan liên tục giữ bath ở
mức 1$ = 25 bath. Hơn nữa, theo thuyết Ngang Giá lãi suất (IRP) thì tỷ giá
kỳ hạn (theo USD) của các đồng tiền các nước ĐNA đáng lý phải là một dự
báo chính xác bởi vì tỷ giá kỳ hạn phải chứa đựng một suất chiết khấu để
phản ánh chênh lệch lãi suất giữa các nước ĐNA và Mỹ. Tuy nhiên tất cả
các dự báo trên đều không xảy ra do NHTW đã can thiệp để giữ cho tỷ giá
kỳ hạn không phản ánh giá trò thật của chúng nhằm duy trì sự ổn đònh của tỷ
giá.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Việc sử dụng các nhân tố cơ bản có lẽ cũng không thể dự báo chính xác
trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra. Lạm phát cao (do tình trạng nền kinh tế
bong bóng) → áp lực giảm giá trên đồng bản tệ (theo PPP) nhưng chính phủ
đã can thiệp để giữ vững giá trò của đồng bath (Thái lan).
Như vậy, việc áp dụng dự báo tỷ giá cho một thời kỳ hay một quốc gia,
một khu vực nào đó hoàn toàn chỉ là những khả năng nhìn nhận trước vấn
đề hay những đo lường của những nhà phân tích, những nhà đầu cơ trên thò
trường tài chính mà thôi. Nó giúp cho những người đang quan tâm có cái
nhìn chung về sự biến động sắp tới và cũng là lời nhắc nhở buộc họ phải đề
phòng. Thế nhưng, để dùng nó cho việc lập kế hoạch kinh doanh là một
điều có thể dẫn đến sai lầm (nếu không có những điều chỉnh theo diễn biến
thò trường) bởi dự báo cũng chỉ là dự báo. Thò trường sẽ biến động theo dáng
đi tự nhiên của nó khi có sự tác động từ nhiều mặt, đặc biệt là từ NHTW
mà sự tác động của họ chúng ta không dễ gì dự đoán được.
Tuy nhiên, công bằng mà nói cũng nhờ vào dự báo tỷ giá mà những nhà
đầu cơ tiền tệ trên thế giới đã thu về không ít lợi nhuận cho mình. Và
Goerge Soros đã làm được hơn thế nữa. Ngày 16/9/1992 – ngày thứ tư đen
tối, NHTW Anh đã bò đánh bại trong tay của G. Soros mặc dầu NHTW Anh
đã can thiệp mạnh vào thò trường ngoại hối để ngăn chặn sự rớt giá của GBP
xuống khỏi mức giới hạn của bải băng tỷ giá nhưng vẫn không thành công,
điều này hoàn toàn nằm trong dự đoán của Soros – một trong những canh
bạc lớn nhất và thành công nhất trong lòch sử tài chính. Chính khả năng
phân tích và óc phán đoán chính xác các giao động trên thò trường tài chính
đã mang tới cho ông hàng triệu thậm chí hàng tỷ USD. Cũng là thời điểm
đánh dấu sự sụp đổ của hệ thống tài chính Anh quốc – hệ thống ngân hàng
mạnh và nổi tiếng nhất vào thời đó.
Riêng ở Việt Nam, nghiên cứu và dự báo tỷ giá đang được quan tâm ở
những nhà nghiên cứu và phân tích tài chính đồng thời cũng là mối quan
tâm của một bộ phận sinh viên. Chúng ta đang cùng nhau nghiên cứu về
những kỹ thuật và những thành công trong dự báo tỷ giá trên thế giới để từ
đó áp dụng vào thò trường tài chính Việt Nam. Song còn khá nhiều hạn chế
ở thò trường này, vì thế việc dự báo tỷ giá hiện nay chỉ là những thao tác dự
báo dựa trên các biến số kinh tế vó mô như: lãi suất, lạm phát, mức tăng
trưởng… mức độ tin cậy không cao. Kết quả dự báo chỉ được sử dụng như là
những tham khảo chung của những nhà kinh doanh tiền tệ và kinh doanh
xuất nhập khẩu, họ hầu như chưa sử dụng kết quả dự báo để đầu cơ tiền tệ.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
12
IV/ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1. Ý nghóa của việc phòng ngừa
Sự biến động tỷ giá đột ngột có ảnh hưởng quan trọng đối với doanh
số, giá cả và lợi nhuận của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Biến động
tỷ giá đột ngột khiến cho giá trò tài sản và nguồn vốn tính theo đồng nội tệ
trở nên bất đònh. Rủi ro tỷ giá trở nên nổi bật hơn cả đối với hoạt động
ngoại thương và đầu tư nước ngoài bởi vì tỷ giá ngày càng trở nên bất đònh
với sự biến động liên tục. Bất cứ một sự kiện nổi bật nào trên thế giới về
kinh tế, chính trò, xung đột …cũng đủ để tỷ giá vọt lên hay rớt xuống mạnh
mẽ. Hàng tỷ USD được tạo ra hay mất đi mỗi ngày là kết quả của những lần
tiền tệ “ bay nhảy” như thế. Dù với lý do nào đi nữa, với sự gia tăng biến
động tỷ giá thì hệ quả kéo theo đó là sự gia tăng tương ứng tầm rủi ro hối
đoái.
Trên thò trường tài chính đã phát sinh những công cụ giúp cho các chủ
thể hữu quan đương đầu với những rủi ro trong kinh doanh quốc tế. Chẳng
hạn một số loại hợp đồng hối đoái ra đời cho phép các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu phòng vệ hoặc bảo hiểm trước một số rủi ro từ sự biến động tỷ
giá đột ngột.
Các công ty xuất nhập khẩu thường xuyên phải trực diện với độ nhạy
cảm đối với rủi ro tỷ giá bởi vì các khoản thanh toán bò trì hoãn khi chúng
được đònh danh bằng ngoại tệ. Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính quốc tế,
các nhà đầu tư nhận tiền lãi, cổ tức… ở nhiều thời điểm với nhiều loại ngoại
tệ khác nhau cũng gặp rủi ro tương tự. Tất cả độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ
giá có thể được phòng ngừa dưới nhiều hình thức khác nhau.
2. Lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
• Dự đoán tình hình: Tại sao người ta lại phải thoả thuận từ ngày hôm
nay về việc giao nhận các đồng tiền tại một thời điểm nhất đònh trong
tương lai?
Có câu: “Phòng bệnh tốt hơn chữa bệnh” . Đó chính là do họ lo sợ sự
biến động có khuynh hướng bất lợi cho các khoản tiền bằng ngoại tệ
của mình trong tương lai. Do khả năng nhận thấy trước những bất lợi
có thể xảy ra này nên buộc họ phải tự bảo hiểm cho các khoản tiền
của mình. Như vậy nhờ có các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã
giúp cho các nhà kinh doanh quốc tế yên tâm hơn về các khoản thu
chi bằng ngoại tệ của mình trong tương lai, từ đó giúp họ dự đoán
trước tình hình bất lợi hay thuận lợi có thể xảy ra.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
13
• Đối phó với rủi ro: Trong trường hợp dự báo tỷ giá sẽ biến động bất
lợi cho mình thì sử dụng công cụ phòng ngừa sẽ giúp họ cố đònh số
lượng ngoại tệ phải thanh toán hoặc số ngoại tệ phải thu, từ đó tránh
được sự biến động bất lợi của tỷ giá.
• Gia tăng dự phòng: Trong trường hợp phát sinh một khoản thanh toán
trong tương lai nhưng tại thời điểm hiện tại họ không đủ nội tệ hoặc
không muốn vay nội tệ để mua ngoại tệ (vì họ biết rằng mình sẽ có
khoản tiền bằng nội tệ trong tương lai do bán hàng hoá) và chờ cho
tới ngày đó để thanh toán vì như thế chắc chắn sẽ chòu rủi ro. Thông
qua các nghiệp vụ phái sinh trên thò trường ngoại hối, chẳng hạn
thông qua hợp đồng kỳ hạn họ sẽ chắc chắn cũng trong thời điểm đó
trong tương lai sẽ nhận được lượng ngoại tệ cần thiết tại tỷ giá cố
đònh đã thoả thuận.
• Các lợi ích khác: sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá còn
giúp cho các chủ thể có hoạt động kinh doanh quốc tế chủ động
hoạch đònh trước những chiến lược kinh doanh mới một cách chắc
chắn hơn mà không phải lo ngại về những diễn biến bất lợi về đồng
tiền mà mình sử dụng trong kinh doanh. Hơn thế nữa, ngày nay trong
một thế giới hội nhập về kinh tế quốc tế và vấn đề tài chính quốc tế
đang là vấn đề toàn cầu buộc các nhà chủ thể khi tham gia trên các
thò trường này phải nắm rõ và thành thạo những nghiệp vụ mới có
tính chất phức tạp và tinh vi để chống lại những rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra, phòng ngừa rủi ro trên thò trường kỳ hạn sẽ làm giảm thuế
nếu thuế suất có khuynh hướng tăng lên, làm giảm đi chi phí phá sản. Việc
sử dụng thò trường kỳ hạn cũng là một hình thức quảng bá tên tuổi công ty
và tạo ra lợi ích. Những lợi ích này sẽ tích góp lại theo thời gian bởi vì việc
phòng ngừa rủi ro làm giảm đi tính bất ổn của các khoản phải thu và phải
trả.
3. Các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Thò trường các dòch vụ tài chính Việt Nam trong thời gian qua hầu
như hoàn toàn thiếu vắng một dạng dòch cụ cao cấp là các sản phẩm phái
sinh. Việc phát triển các dòch vụ tài chính phái sinh nhằm mục đích chính là
giúp cho các nhà đầu tư có thêm các công cụ phòng ngừa rủi ro để họ có thể
yên tâm hoàn toàn dành toàn bộ sức lực của mình cống hiến cho các hoạt
động kinh doanh mà không phải lo ngại ngững nguy cơ rủi ro tài chính như
các biến động tăng giá tiềm ẩn bất ngờ có thể ập xuống bất kỳ lúc nào.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Thực tế mà nói, trên thò trường hiện nay cũng tồn tại một số các công
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như các giao dòch kỳ hạn (Forward, hoán đổi
(Swap), các quyền chọn tiền tệ (currency option). Nhưng hầu hết các công
cụ phòng ngừa chỉ tồn tại cho có và hầu như cũng rất ít các doanh nghiệp sử
dụng các công cụ trên. Nhưng đáng lo ngại hơn cả là có xu hướng một số
các ngân hàng thương mại (NHTM) không quan tâm lắm đến việc triển khai
các giao dòch này. Phải chăng chúng chưa cần thiết hay là bản thân các
NHTM cũng chưa tinh thông trong việc sử dụng các sản phẩm tài chính cao
cấp này?
Hay có lẽ là do các công cụ này vẫn còn quá nhiều khiếm khuyết do có
những rào cản khống chế từ phía NHNN?
Hình 3: Các nghiệp vụ giao dòch trên thò trường ngoại hối.
FOREX
PRIMARY OPERATIONS
(Nghiệp vụ sơ cấp)
SPOT
FORWAR
D
DERIVATIVE OPERATIONS
(Nghiệp vụ phái sinh)
SWAP
OPTION
OTC – OTC – OTC – OTC – OTC – OTC - OTC
FUTURE
E
EXCHANGE
Một điều đáng mừng là năm 2004 được đánh giá là năm thành công
và có sự chuyển mình của thò trường ngoại hối Việt Nam, đặc biệt là sự thay
đổi cơ bản trong cơ chế quản lý đối với thò trường ngoại hối nhằm tạo tiền
đề cho thò trường ngoại hối phát triển.
Do có nhiều sản phẩm phòng chống rủi ro tỷ giá được các tổ chức tín
dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu
đã chủ động bán nguồn ngoại tệ của mình cho các ngân hàng. Đồng thời các
doanh nghiệp nhập khẩu đã sử dụng các công cụ kỳ hạn để chủ động nguồn
ngoại tệ cho kế hoạch nhập khẩu của mình. Doanh số giao dòch kỳ hạn
không ngừng tăng lên, tính riêng trong năm 2004 đã tăng gấp đôi so với
2003.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
15
3.1. Phòng ngừa thông qua thò trường kỳ hạn
3.1.1. Nghiệp vụ kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận giữa hai bên mua bán, trong đó
tất cả các yếu tố có liên quan sẽ được đem ra trao đổi, ví dụ như: đổi tiền
lấy hàng, đổi tiền lấy dòch vụ hoặc đổi hàng lấy hàng, đổi hàng lấy dòch vụ
hay loại loại tiền này lấy loại tiền kia, các điều kiện về giá cả trao đổi, thời
điểm tiến hành được xác đònh tại thời điểm hiện tại nhưng sẽ được thực hiện
tại một thời điểm cụ thể trong tương lai. Nói cách khác, hợp đồng kỳ hạn cố
đònh giá vào ngày ký hợp đồng và được sử dụng vào một thời điểm xác đònh
trong tương lai.
3.1.2. Ưu , Nhược điểm:
Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên
về quy mô giao dòch lẫn ngày tiến hành hoán đổi. Tuy nhiên hợp đồng này
không được đơn phương huỷ bỏ và nghóa vụ về việc thực hiện hợp đồng của
mỗi bên thông thường là không được chuyển giao cho người khác.
Do vậy, hợp đồng kỳ hạn không phải là hợp đồng mang tính linh hoạt
và dễ bán. Ngoài ra , hợp đồng này không thể đảm bảo là một bên nào đó
không vỡ nợ và phá bỏ các nghóa vụ của mình theo hợp đồng. Sỡ dó như vậy
là vì giá thò trường khi thực hiện hợp đồng lại chênh lệch quá lớn so với giá
đã thoả thuận trong hợp đồng và do vậy, nếu một bên đối tác nào đó không
thực hiện hợp đồng có quyền bán chính hợp đồng đó tại thò trường trao ngay
vào thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Nếu giá trao ngay cao hơn giá chốt
trong hợp đồng thì bên nhận hàng (người mua) trong hợp đồng sẽ có lợi và
bên giao hàng (người bán) sẽ bò lỗ và ngược laiï, nếu giá trao ngay lúc thực
hiện hợp đồng (giá thò trường) thấp hơn giá chốt trong hợp đồng. Chênh lệch
giữa giá trao ngay và giá chốt càng lớn, càng kích thích bên lỗ phá vỡ hợp
đồng và do vậy rủi ro càng lớn.
3.1.3. Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn:
Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn là một cam kết trao đổi với một số
lượng ngoại tệ xác đònh, theo một thời hạn đònh trước và với tỷ giá phù hợp
với tỷ giá của ngày ký cam kết và người ta gọi đó là tỷ giá có kỳ hạn.
Việc đònh tỷ giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng nhằm mục đích chủ
yếu bù đắp rủi ro hối đoái có thể xảy ra trong thời hạn thực hiện giao dòch,
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
16
có nghóa là khi mua ngoại tệ có kỳ hạn, nhà nhập khẩu có một công cụ
chống lại sự tăng tỷ giá bằng việc dùng đồng bản tệ mua trước một khoản
ngoại tệ mà chưa cần giao ngay.
Ngược lại, bán ngoại tệ có kỳ hạn cho phép các nhà xuất khẩu bán
trước khoản ngoại tệ mà họ sẽ nhận được nhằm loại trừ rủi ro xảy ra khi tỷ
giá ngoại tệ có thể giảm giữa thời điểm ký hợp đồng và thời điểm nhận tiền
thật sự. Nói cách khác, doanh nghiệp có thể ngay lập tức biết được số lãi mà
người xuất khẩu có thể thu được từ việc thực hiện một kỹ thuật như sau: nếu
họ bán có kỳ hạn số ngoại tệ mà họ sẽ nhận được do khách hàng nước ngoài
thanh toán, họ sẽ tránh được rủi ro hối đoái bởi vì chắc chắn họ sẽ nhận
được phần đối ứng bằng đồng bản tệ đổi lấy số ngoại tệ mà họ sẽ giao cho
ngân hàng khi đến hạn.
3.1.4. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng chống rủi ro:
Để minh hoạ tại sao một công ty lại sử dụng các hợp đồng kỳ hạn,
chúng ta sẽ xem xét lần lượt các thí dụ sau:
VD1:
Giả dụ một nhà nhập khẩu Anh phải thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu
Mỹ là 15.500 USD có thời hạn sau một năm. Tỷ giá giao ngay là
1GBP=1,6USD, trong khi tỷ giá kỳ hạn một năm là 1 GBP=1,55 USD.
• Bằng cách mua kỳ hạn USD, nhà nhập khẩu Anh biết chắc chắn rằng:
sau một năm ông ta chỉ cần bỏ ra10.000GBP để nhận đủ 15.500 USD.
• Nếu ông ta không mua kỳ hạn USD ngay hôm nay, nghóa là ông ta đã
chấp nhận rủi ro hối đoái:
+ Nếu tỷ giá giao dòch thực tế xảy ra tại thời điểm sau 1 năm thấp hơn 1,55
USD, ví dụ là 1,30 USD → chi phí để thanh toán tiền hàng nhập khẩu bây
giờ không phải là 10.000 GBP mà là 11.923 GBP (15.500/1,30).
+Ngược lại nếu tỷ giá giao ngay thực tế xảy ra tại thời điểm sau 1 năm cao
hơn 1,55 USD, chẳng hạn là 2,00 USD → chi phí để thanh toán tiền hàng
nhập khẩu bây giờ không phải là 10.000 GBP nữa mà là : 7.750 GBP
(15.500/200) → do đó nhà nhập khẩu Anh đã được lợi hơn so với trường
hợp tham gia hợp đồng kỳ hạn. Nhưng bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn,
nhà nhập khẩu Anh đã được bảo đảm chắc chắn về số lượng GBP phải
thanh toán nên tránh được rủi ro hối đoái.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
17
VD2:
Công ty A có khoản phải thu 12 triệu DEM trong vòng 6 tháng tới. Tỷ giá
giao ngay 1DEM=0,6773 USD. Công ty sợ rằng DEM có thể xuống giá
trong những ngày tới. Do đó, nó sẽ bán 12 triệu DEM theo hợp đồng có kỳ
hạn kỳ hạn 6 tháng với tỷ giá có kỳ hạn 6 tháng: 1 DEM = 0,6700 USD. Một
vài tình huống có thể xảy ra khi đến kỳ hạn như sau:
Bảng 1: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng ngoại tệ có kỳ
hạn
Tỷ giá TT
DEM/USD
0,6773
0,6700
0,6512
Giá trò khoản phải thu
nếu không phòng
ngừa rủi ro
$8.127.600
$8.040.000
$7.814.400
Giá trò khoản phải thu
nếu có phòng ngừa rủi
ro
$8.040.000
$8.040.000
$8.040.000
Lãi (lỗ)
($87.600)
0
$225.600
Qua hai ví dụ trên chúng ta thấy rằng mặc dù hợp đồng có kỳ hạn cố
đònh được giá trò các khoản thu nhập hay chi trả bất luận sự biến động tỷ giá
trên thò trường nhằm giúp công ty có thể xác đònh chắc chắn hiệu quả kinh
doanh nhưng nó vẫn chưa hoàn toàn thuận lợi cho công ty nếu tỷ giá biến
động ngược lại với dự kiến. Do đó hợp đồng có kỳ hạn chưa phải là cách
phòng chống rủi ro hối đoái tốt nhất.
3.1.5. Thuận lợi của việc sử dụng hợp đồng ngoại hối kỳ hạn:
Nếu nhà nhập khẩu chưa có đủ tiền để mua ngoại tệ trên thò trường
giao ngay hoặc là họ không muốn đi vay nội tệ để mua ngoại tệ bởi vì họ
biết rõ rằng sau một khoảng thời gian nào đó họ sẽ có được một số lượng
nội tệ từ việc bán hàng. Thông qua hợp đồng kỳ hạn, ông ta chắc chắn sau
một khoảng thời gian ( được quy đònh trong hợp đồng) sẽ nhận được lượng
ngoại tệ cần thiết tại tỷ giá cố đònh đã thoả thuận, ngay cả trong trường hợp
ông ta không có sẵn nội tệ ngày hôm nay. Rõ ràng là nhà nhập khẩu đã sử
dụng hợp đồng kỳ hạn để tránh rủi ro hối đoái.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.
18
Phòng ngừa trên thò trường giao sau (thò trường tương lai)
3.2.1. Hợp đồng tiền tệ giao sau:
Hợp đồng tiền tệ giao sau là một thoả thuận giữa hai đối tác ấn đònh
các điều kiện trao đổi một số lượng tiền tệ cụ thể, tỷ giá được ấn đònh vào
lúc thoả thuận hợp đồng.
Các hợp đồng giao sau giống với hợp đồng kỳ hạn ở tất cả các khía
cạnh ngoại trừ một số chi tiết quan trọng là các hợp đồng giao sau là những
thoả thuận đã được tiêu chuẩn hoá để trao đổi tiền tệ trong khi đó hợp đồng
kỳ hạn là dạng hợp đồng được thiết kế thích hợp tuỳ hai đối tác với nhau.
Các hợp đồng mua bán tiền tệ của các chủ thể tham gia sẽ được
chuyển đến sàn giao dòch. Các thành viên của sở giao dòch sẽ nhanh chóng
tìm đối tác để thực hiện hợp đồng. Cả hai người mua và người bán tiền tệ
giao sau đều phải đóng một khoản ký quỹ và trả chi phí giao dòch tại công ty
môi giới và sau đó khoản ký quỹ này được đặt tại công ty thanh toán bù trừ
của sở giao dòch. Nếu như trong quá trình công ty này điều chỉnh theo thò
trường làm cho khoản ký quỹ của người mua và người bán tiền tệ giao sau
giảm xuống tới một mức duy trì thì họ phải đóng bổ sung để trở về mức ký
quỹ ban đầu.
3.2.2 Ưu , Nhược điểm:
Hợp đồng tiền tệ giao sau tạo điều kiện cho các bên tham gia trao đổi
với nhau một cách dễ dàng. Hợp đồng chuẩn khắc phục được những rắc rối
có liên quan đến khả năng thanh toán và rủi ro tín dụng, những yếu tố
thường xảy ra đối với hợp đồng có kỳ hạn. Sở dó như vậy là nhờ sử dụng một
đònh chế trung gian – Phòng thanh toán bù trừ tại ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên
Các hợp đồng tương lai vẫn chứa đựng tiềm tàng rủi ro về tỷ gía,
trong khi đó các hợp đồng kỳ hạn hoàn toàn loại bỏ được rủi ro này. Lại nữa
khi sử dụng các hợp đồng tương lai làm công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá đó
là số lượng tiêu chuẩn của mỗi hợp đồng tương lai là cố đònh, không thể
thay đổi, do đó trong nhiều trường hợp giữa nhu cầu của công ty và số lượng
các hợp đồng tương lai không khớp với nhau, tạo nên một bộ phận số lẻ
không được bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Qua một số nhận xét trên, các nhà xuất nhập khẩu, người đi vay hay
cho vay đều ưu tiên sử dụng các hợp đồng kỳ hạn hơn là các hợp đồng tương
lai vào việc bảo hiểm rủi ro ngoại hối.
3.2.3 Sử dụng hợp đồng tiền tệ giao sau để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Giả dụ một cá nhân muốn phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khoản
phải trả của mình trong thời gian giao dòch trên hợp đồng giao sau buộc anh
ta phải mua một lượng ngoại tệ cần thiết bằng hợp đồng giao sau và đồng
thời anh ta phải đặt một khoản ký quỹ. Khoản ký quỹ này được điều chónh
theo thò trường, nếu giá giao sau tăng thì tài khoản ký quỹ này của anh ta sẽ
tăng lên một số lượng tương ứng và ngược lại đối với trường hợp giá giao
sau giảm đi. Các khoản tăng thêm hoặc trừ đi trên tài khoản ký quỹ được
thực hiện hàng ngày. Các khoản lãi (lỗ) nhận được do việc mua ngoại tệ
giao sau thay vì chờ đến sau đó để mua trên thò trường giao ngay là khoản
chênh lệch so với tài khoản ký quỹ ban đầu.
Giả sử tỷ giá giao ngay dự kiến là: Si = 1,5 USD/GBP
(tính cho hợp đồng giao sau trò giá một triệu GBP mà công ty Mỹ phải mua)
Đến ngày đáo hạn:
Si = 1,7 USD/GBP
Khi đó công ty Mỹ thu được lợi nhuận 200.000 USD ( 0,2 x 1.000.000) trên
tài khoản ký quỹ.
Lúc đó công ty Mỹ phải chi trả 1,7 triệu USD cho nhu cầu một triệu GBP
mà công ty cần chứ không phải 1,5 triệu USD thay vì mua hợp đồng kỳ hạn.
Vậy số tiền công ty Mỹ thực chi để có một triệu GBP cũng chỉ là 1,5 triệu
USD (do công ty dùng khoản lãi 200.000 USD trên tài khoản ký quỹ).
Ngược lại
Nếu Si giảm xuống chỉ còn 1,3 USD/GBP
→ công ty Mỹ phải đóng thêm vào tài khoản ký quỹ 200.000 USD
Nhưng bù lại công ty chỉ chi trả 1,3 triệu USD cho nhu cầu 1 triệu GBP của
mình
→ tổng cộng cũng thực chi 1,5 triệu USD. (giống hợp đồng kỳ hạn)
Chúng ta thấy rằng cho dù bất cứ điều gì xảy ra cho tỷ giá giao ngay
thì công ty chỉ chi trả 1,5 triệu USD cho nhu cầu một triệu GBP. Sự khác
biệt giữa việc sử dụng thò trường kỳ hạn so với thò trường giao sau chỉ là
trong thò trường kỳ hạn tất cả các khoản thanh toán được thực hiện vào thời
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
20
điểm kết thúc trong khi với thò trường giao sau thì một số các khoản chi trả
hoặc nhận được sẽ được thực hiện bằng cách điều chỉnh theo thò trường được
thực hiện trước khi mua GBP giao ngay.
Tóm lại có thể nói các hợp đồng tiền tệ giao sau là một đánh cược
hàng ngày trên những diễn biến của tỷ giá giao ngay. Các hợp đồng giao
sau có chi phí giao dòch thấp, tính thanh khoản cao do đó chúng thích hợp
cho các nhà đầu cơ hơn là những chủ thể muốn phòng ngừa rủi ro tỷ giá có
lẽ vì do hợp đồng kỳ hạn sẽ đảm nhiệm tốt hơn vai trò này thay cho hợp
đồng giao sau.
3.3 Phòng ngừa trên thò trường các quyền chọn
3.3.1 Hợp đồng quyền chọn:
Quyền chọn là một quyền ghi trong hợp đồng cho phép người mua có
quyền mua hay không mua hoặc bán hay không bán một loại ngoại tệ, tuỳ
theo sự lựa chọn của mình, theo một giá ấn đònh trước trong một thời gian
nhất đònh.
Nghóa là khi chủ nhân của quyền chọn muốn thế nào thì người bán
hợp đồng quyền chọn này phải thực hiện theo như yêu cầu của chủ nhân
quyền chọn. Người chủ này có quyền mua hoặc bán nhưng không có trách
nhiệm bắt buộc phải mua hoặc bán. Nếu sự biến động tỷ giá trên thò trường
có lợi cho người chủ hơn là tỷ giá gốc đã thoả thuận thì ông ta sẽ khước từ
việc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp ngược lại, ông ta có quyền đòi
hỏi phải thực hiện hợp đồng.
Mục đích của quyền chọn là cho phép một người không thích rủi ro
dòch chuyển rủi ro cho một người khác. Như vậy, quyền chọn sẽ không tồn
tại khi mà tương lai được biết trước một cách chắc chắn. Với tương lai không
chắc chắn quyền chọn có chức năng bù đắp rủi ro cho tính không chắc chắn
đó.
Trong mỗi giao dòch quyền chọn bao gồm cả quyền chọn mua và
quyền chọn bán. Thí dụ, nếu A mua hợp đồng quyền chọn mua FRF thì
đồng thời cũng mua quyền chọn bán USD và ngược lại nếu A mua hợp đồng
quyền chọn bán FRF thì đồng thời cũng mua quyền chọn mua USD.
Quyền chọn bán cho phép người mua quyền này có quyền bán một số
ngoại tệ nhất đònh với giá nhất đònh hoặc từ bỏ quyền này, nghóa là người ấy
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
21
không bò bắt buộc phải bán ngoại tệ với giá nhất đònh, nghóa là có quyền từ
bỏ quyền này. Trái lại, người bán quyền này không có sự lựa chọn nào
khác, họ bắt buộc phải nhận số ngoại tệ mà người mua quyền chọn quyết
đònh bán và trả tiền theo giá đã đònh.
Quyền chọn mua cho phép người mua quyền có thể hoặc mua một số
ngoại tệ nhất đònh theo giá nhất đònh hoặc từ bỏ quyền đó nghóa là họ
không bò bắt buộc phải mua ngoại tệ. Trái lại, người bán quyền chọn mua
bắt buộc phải giao ngoại tệ với giá nhất đònh nếu người mua quyền chọn
quyết đònh mua ngoại tệ. Như vậy người bán quyền chọn không có sự lựa
chọn.
Để có được những quyền lựa chọn này, người mua quyền chọn phải
trả cho đối tác thụ động của mình một khoản lệ phí (phí quyền chọn). Phí
quyền chọn là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán hợp đồng
quyền chọn. Giá hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý sao cho có
thể bù đắp rủi ro xét từ góc độ người bán và không quá đắt xét từ góc độ
người mua. Phí quyền chọn được xác đònh dựa trên nguyên tắc: nếu xác suất
thực hiện hợp đồng càng cao hoặc lãi dự tính phát sinh từ thực hiện quyền
chọn càng lớn thì phí quyền chọn càng cao.
3.3.2 Các bên tham gia thò trường kinh doanh theo quyền chọn
• Nhà nhập khẩu bảo toàn tỷ giá bằng việc mua quyền chọn mua ( cũng
tương tự như nhà xuất khẩu mua quyền chọn bán). Ngay bản thân hai
nhà nhập khẩu và xuất khẩu cũng có thể tự tạo với nhau một hoạt động
kinh doanh theo quyền chọn. Nếu nhà nhập khẩu đứng ra ký hợp đồng
bán theo quyền chọn ( khi đó ông ta trở thành đối tác thụ động, còn nhà
xuất khẩu là chủ lựa chọn), thì khi tỷ giá tăng trên mức giá gốc đã thoả
thuận, nhà nhập khẩu phải mua ngoại tệ trên thò trường với tỷ giá cao (vì
quyền chọn đã cho phép nhà xuất khẩu từ chối bán cho ông ta). Những
thiệt hại về chi phí tạo vốn của ông ta chỉ còn được bù đắp bằng khoản
lệ phí hợp đồng kinh doanh theo quyền lựa chọn mà ông ta đã nhận.
Trong trường hợp ngược lại, nếu tỷ giá bán thò trường xuống thấp hơn tỷ
giá gốc đã thoả thuận, nhà nhập khẩu phải mua ngoại tệ của chủ quyền
chọn ( tức nhà xuất khẩu) theo tỷ giá thoả thuận và như vậy những lợi
thế của việc giảm tỷ giá đối với nhà nhập khẩu lại là thiệt hại đối với
ông ta .
• Nhà xuất khẩu bảo toàn việc hạch toán bằng ngoại tệ bằng cách mua
một quyền chọn bán để đảm bảo cho việc hạch toán của mình theo giá
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
22
gốc đã thoả thuận. Nếu tỷ giá trên thò trường vào thời điểm nhận được
thanh toán hàng xuất bò tụt dưới mức tỷ giá gốc, nhà xuất khẩu có quyền
đòi hỏi thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp ngược lại, ông ta sẽ khước
từ việc thực hiện hợp đồng đã ký. Việc ký kết hợp đồng kinh doanh theo
quyền chọn có vai trò quan trọng đối với nhà xuất khẩu trong việc dự
toán, vì trước hết ông ta chỉ đưa ra một sự chào bán ngoại tệ nhằm mục
đích bảo toàn trước những rủi ro về tỷ giá hối đoái. Trong trường hợp
này, rủi ro của nhà xuất khẩu được đònh mức bằng lệ phí mà họ phải trả.
3.3.3 Ưu, Nhược điểm
Đối với chủ nhân quyền chọn thì ưu thế của nghiệp vụ kinh doanh
theo quyền chọn so với các nghiệp vụ kỳ hạn thể hiện ở chỗ – bên
cạnh việc khắc phục rủi ro về biến động tỷ giá bất lợi – nghiệp vụ
kinh doanh theo quyền chọn còn duy trì được khả năng tạo lợi nhuận
khi tỷ giá biến động có lợi. Nghiệp vụ kinh doanh theo quyền chọn
được xem như một sự bảo toàn trước những thiệt hại về tỷ giá.
Giao dòch quyền chọn là phương án tốt nhất thứ hai sau giao
dòch giao ngay và kỳ hạn. Nếu nhà kinh doanh chắc chắn vào xu
hướng biến động của thò trường thì ưu tiên cho giao dòch giao ngay và
kỳ hạn hơn là giao dòch quyền chọn.
• Nếu thò trường ngoại hối ổn đònh:
+ Phương án bán quyền chọn (QC) là hiệu quả vì thu được phí QC.
+ Phương án mua QC tỏ ra kém hiệu quả bởi vì phải tốn một
khoản phí mà thò trường lại không biến động gì so với mua
ngay.
• Khi thò trường ngoại hối biến động, làm xuất hiện các cơ hội hấp
dẫn có thể bán lại hay mua lại hợp đồng QC nhằm đảm bảo lãi
kinh doanh ngoại hối, không nên thụ động chờ đến khi hợp đồng
đến hạn.
3.3.4 Sử dụng hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro
Sau đây xin đưa ra một ví dụ đơn giản để giúp chúng ta biết được cách sử
dụng các quyền chọn tiền tệ là như thề nào?
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Giả sử bạn là nhà nhập khẩu Việt Nam (bên A), hiện tại bạn đang nợ công
ty xuất khẩu Mỹ (bên B) một khoản tiền trò giá 10.000 USD và thời hạn nợ
công ty này cho bạn là 30 ngày.
Như vậy, rủi ro tỷ giá đã bắt đầu xuất hiện ngay từ bây giờ nếu như bạn
không thực hiện phòng ngừa bằng các công cụ phái sinh trên thò trường
ngoại hối cho khoản chi trả này. đây, tôi xin đề cập đến sự lựa chọn công
cụ tài chính đó là : quyền chọn tiền tệ
Trò giá hợp đồng: 10,000 USD
Giá thực hiện: 15.700 VND/USD
Phí quyền chọn: 490 VND/USD (4.900.000 VND/USD)
Ngày hiệu lực: 30 ngày
Chúng ta sẽ thực hiên phòng ngừa như thế nào đây? Thật đơn giản !
lúc này bên A có thể mua một quyền chọn mua USD để trả cho bên B với tỷ
giá vào ngày đến hạn , giả sử phí quyền chọn là 490 VND/USD và giá thực
hiện hợp đồng là 15700 VND/USD tức là bên A phải chi trả số tiền
4.900.000 VND để được mua 10,000 USD với giá 15700 VND/USD vào
cuối ngày.
• Nếu vào lúc đó khoản thanh toán của bên A giảm do giá trò USD tăng
lên:
Giả sử là 16435 VND/USD thì quyền chọn sẽ ở trạng thái cao giá ITM
( Một quyền chọn được thực hiện và đem lại lợi nhuận (chưa trừ phí quyền
chọn) với tỷ giá hiện hành được gọi là cao giá ITM). Với trường hợp này,
nhà nhập khẩu sẽ thực hiện quyền chọn mua và mua USD với giá 15700
VND.
Nhà nhập khẩu sẽ thu được khoản lợi nhuận là :
7.350.000 VND = 10,000 USD x (16435 – 15700) VND/USD
Trong khi đó chỉ tốn một khoản phí quyền chọn là : 4.900.000 VND
• Nếu tỷ giá giảm dưới mức thoả thuận do giá trò USD giảm xuống:
Giả sử là 14965 VND/USD thì trường hợp này gọi là giảm giá OTM
(Một quyền chọn được thực hiện và bò lỗ với giá hiện hành gọi là giảm giá
OTM). Kết quả là nhà nhập khẩu sẽ để cho quyền chọn hết hạn và sẽ mua
USD trên thò trường giao ngay.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Mặc dù lỗ 4.900.000 VND phí quyền chọn nhưng vẫn còn tốt hơn là
sử dụng hợp đồng kỳ hạn với tỷ giá thoả thuận ở mức 15700 VND/USD, vì
nếu thực hòên hợp đồng thì nhà nhập khẩu này sẽ phải lỗ đến 7.350.000
VND → Đây chính là lợi thế khi sử dụng quyền chọn mua.
Hình 2: Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn mua với giá giao ngay tại ngày đáo hạn
9800000
7350000
lợ i nhuậ n (lỗ)
4900000
2450000
Lợi nhuận không
giới hạn
Giá thực hiện
0
15210
15455
15700
15945
16190
16435
16680
16925
Giá giao ngay của USD
trong thời gian hiệu lực
-2450000
Lỗ giới hạn
Giá hoà vốn
-4900000
Phí mua quyền
chọn mua
-7350000
Như vậy với tỷ giá giao ngay đến hết ngày hiệu lực là:
+ 15700 VND/USD hoặc thấp hơn: Quyền chọn sẽ không được thực hiện
và nhà nhập khẩu bò lỗ 4.900.000 VND phí quyền chọn.
+ Giữa 15700 VND/USD và 16190 VND/USD: Quyền chọn sẽ được thực
hiện nhưng lãi sẽ không đủ bù đắp phí quyền chọn.
+ 16190 VND/USD: Quyền chọn được thực hiện hoặc không thực hiện đều
như nhau vì khoản lãi vừa đủ bù đắp phí quyền chọn.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp
25
+ Trên 16190 VND/USD: Quyền chọn có lãi nhiều đến mức bù đắp đủ phí
quyền chọn và tạo ra một khoản lãi không giới hạn.
Chúng ta thấy rất rõ trên hình 2 rằng lợi ích của việc mua một quyền
chọn mua USD khi có một khoản chi trả bằng USD là quyền chọn này đặt ra
một mức trần tối đa để chi trả cho USD nhưng lại cho phép người mua
quyền chọn thu lợi nếu như tỷ giá giao ngay có kết cục cao hơn giá thực
hiện.
Vấn đề này cũng được lập luận tương tự như trong trường hợp công ty
xuất khẩu có một khoản thu nhập bằng USD. Trong trường hợp này, họ sẽ
mua quyền chọn bán USD để đoan chắc rằng mình sẽ nhận lại một số lượng
VND tối thiểu về việc bán USD nhưng sẽ thu được tiền lời nếu như VND có
kết cục giảm giá so với giá thực hiện. (hình 3)
Hình 3: Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn bán với các giá giao ngay vào
ngày đáo hạn
9800000
7350000
lãi (lỗ)
4900000
2450000
0
14475
14720
14965
15210
15455
Giá
thực15700
hiện
15945
16190
16435
Giá giao ngay của USD
trong thời gian hiệu lực
-2450000
-4900000
Lỗ giới hạn
-7350000
Phí mua quyền chọn bán
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh