Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

thực trạng thu hút và sử dụng vốn oda tp hcm giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.92 KB, 68 trang )

B

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

NGUY N TH DI U

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2000


Luận án cao học

Trang 1

MỤC LỤC
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI
TPHCM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG KIẾN THỨC CĂN BẢN VỀ ODA
1.1 KHÁI NIỆM
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Phân loại1
1.1.2.1 Theo phương thức hoàn trả
1.1.2.2 Theo nguồn cung cấp


1.1.2.3 Theo mục tiêu sử dụng
1.2 TÁC DỤNG CỦA ODA
1.2.1 Đối với bên cung cấp vốn
1.2.1.1 Mặt tích cực
1.2.1.2 Mặt hạn chế
1.2.2. Đối với bên tiếp nhận
1.2.2.1 Mặt tích cực
1.2.2.2 Mặt hạn chế
1.3 TÌNH HÌNH ODA VIỆT NAM
1.3.1 Tình hình chung
1.3.2 Phân theo khu vực
1.3.3 Phân theo ngành
1.3.4 Phân theo nhà tài trợ
1.3.4.1 Nhật Bản
1.3.4.2 Ngân hàng thế giới
1.3.4.3 Ngân hàng Phát triển Châu Á
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

1
1
1
3
4
6
6
6
7
8
8
10

11
11
12
13
13
13
16
19


Luận án cao học

Trang 2

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN
ODA TẠI TPHCM

2.1 PHÂN TÍCH CƠ CHẾ QUẢN LÝ ODA
2.2 TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN ODA TẠI TPHCM
2.2.1 Phân theo nguồn tài trợ
2.2.2 Phân theo ngành
2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

22
22
23
23
24
2.3.1 Các dự án đã thực hiện xong
25

2.3.2 Các dự án đang thực hiện
27
2.3.3 Dự án sẽ triển khai năm 2000
29
2.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
29
2.4.1 Tình hình giải ngân
29
2.4.2 Vốn đối ứng
33
2.4.3 Đội ngũ cán bộ
35
2.4.4 Tình hình khả năng trả nợ
36
2.5 VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC PHÁT TRIỂN KINH TẾ –
XÃ HỘI Ở TPHCM
41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA TPHCM

3.1 CƠ SỞ VÀ MỤC TIÊU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.2.1 Giải pháp 1
3.2.2 Giải pháp 2
3.2.3 Giải pháp 3
3.2.4 Giải pháp 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


KẾT LUẬN

48
48
48
49
51
54


Luận án cao học

Trang 3

MỞ ĐẦU
I/ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Về việc sử dụng ODA kinh nghiệm của một số nước như Thái lan,
Singapore, Indonesia, Philippine… cho thấy nhiều cơ sở hạ tầng kinh tế quan
trọng tầm cở quốc gia như sân bay , bến cảng , đường cao tốc, cầu, bệnh viện,
trường học, trung tâm nghiên cứu khoa học… đã được xây dựng dựa vào nguồn
vốn ODA của Nhật bản, WB, ADB và một số nước tài trợ khác. Một số nước đạt
trình độ phát triển kinh tế cao hiện nay (Nhật bản, Hàn quốc…) trước đây cũng
đã phải dựa vào nguồn ODA của Mỹ, ADB và WB để phát triển.
Nước ta đang có nhu cầu bức xúc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế và xã hội, trong khi đó nguồn vốn trong nước chỉ đáp ứng được theo quy
hoạch đầu tư khoảûn hơn 40% nhu cầu, phần còn lại phải dựa vào nguồn vốn từ
bên ngoài.
Các nhà đầu tư nước ngoài (FDI) chủ yếu quan tâm tới các dự án sản
xuất, kinh doanh hoàn vốn nhanh. Do vậy, để đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế
và xã hội mà phần lớn là các dự án chậm thu hồi vốn hoặc không thể thu hồi

vốn, chúng ta phải tìm hiểu biện pháp thích hợp cho mục tiêu này, trước hết là
khai thác nguồn hổ trợ phát triển ODA không hoàn lại và cho vay với các điều
kiện ưu đãi của các nước và các tổ chức tài chính quốc tế.
Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp hổ trợ phát triển
ODA cũng đònh hướng vào các dự án, chương trình cơ sở hạ tầng kinh tế và xã
hội.
Các nghò quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng, của Đại hội Đảng
bộ Thành phố Hồ Chí Minh và trong quyết đònh của Thủ tướng phê duyệt quy
hoạch kinh tế và xã hội của thành phố đã nêu rõ yêu cầu Thành phố Hồ Chí
Minh phải vươn lên trở thành một “trung tâm đa chức năng” về kinh tế, thương


Luận án cao học

Trang 4

mại, tài chính, công nghiệp, du lòch và giao lưu quốc tế, văn hóa, khoa học, giáo
dục, đầu mối giao thông, một trọng điểm bảo đảm an ninh và quốc phòng của
khu vực phía Nam và cả nước. Mục tiêu lớn tiếp theo là Thành phố Hồ Chí Minh
với những bước tăng trưởng cao, sẽ trở thành một “cực phát triển” của Việt
Nam. Muốn đạt được những mục tiêu trên, các nguồn vốn cần có cho việc đầu tư
và phát triển thành phố trước hết được huy động từ các khoản tiền tiết kiệm
trong nước, ngoài ra còn phải nhờ đến các nguồn tài trợ từ bên ngoài (thu hút
vốn đầu tư và vay vốn nước ngoài). Thực tế cho thấy hầu hết các nước trong thời
kỳ tăng trưởng và phát triển đều ở trong tình trạng nguồn vốn cần thiết cho việc
đầu tư kinh tế vượt quá xa mức tiết kiệm trong nước do khả năng tích lũy vốn
trong nước bò hạn chế trong thời kỳ đầu phát triển. Vì vậy muốn đạt được những
chi tiêu về tăng trưởng kinh tế, các nước luôn phải dựa vào nguồn vốn từ nước
ngoài.
Theo kế hoạch năm 1999, thành phố Hồ Chí Minh cần thu hút nguồn vốn

đầu tư nước ngoài là 5850 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư trực tiếp là 5200 tỷ
đồng, vốn ODA là 650 tỷ đồng chiếm 23,4% tổng nguồn vốn đầu tư xã hội. Như
vậy, nguồn vốn ODA có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thành phố.
Nhưng hiện nay vấn đề giải ngân còn chậm, mà giải ngân nguồn vốn ODA được
coi là thước đo năng lực tiếp nhận và sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức, đây là
vấn đề đang được quan tâm. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích thực trạng thu
hút và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hồ Chí Minh – một thành phố trung tâm
là cần thiết để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa khả
năng tiếp nhận và sử dụng ODA tại đòa phương.
II/ PHẠM VI NGIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Trong phạm vi thời gian và kiến thức cho phép, đề tài này chỉ đi sâu
nghiên cứu thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hồ Chí


Luận án cao học

Trang 5

Minh và đưa ra những giải pháp để nâng cao việc tiếp nhận và sử dụng vốn
ODA của đòa phương trong tương lai.
Mục đích của đề tài là tìm hiểu thực trạng tình hình và chiều hướng phân
bổ ODA theo nhiều lónh vực, qua đó đánh giá những mặt mạnh và yếu trong
việc phân bổ ODA, thực tế tình hình tại một đòa phương là TPHCM nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm và tìm những giải pháp thích hợp để đẩy nhanh tốc
độ giải ngân và chiều hướng phân bổ hợp lý hơn.
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài được nghiên cứu và trình bày dựa trên những phương pháp:
-

Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua tại

TPHCM nhằm đưa ra giải pháp.

-

Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích các thông tin và số liệu thống kê.

-

Phương pháp thống kê toán.

IV/ KẾT CẤU NỘI DUNG:
Luân án được trình bày trong 59 trang, chia làm 3 phần với 6 bảng và được bố trí
như sau:
CHƯƠNG I (21 TRANG ): NHỮNG KIẾN THỨC CĂN BẢN VỀ ODA
CHƯƠNG II ( 26 TRANG ): PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG VỐN ODA TẠI TPHCM
CHƯƠNG III ( 12 TRANG ): MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU
HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA TPHCM


Luận án cao học

Trang 6

CHƯƠNG I: NHỮNG

KIẾN THỨC CĂN BẢN
VỀ ODA

1.1/ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI ODA:

1.1.1 Khái niệm:
ODA ( Official Development Assistance) – Hổ trợ phát triển chính thức là
một nguồn vốn bên ngoài mà các đònh chế tài chính đa phương, chính phủ các
nước trong khuôn khổ hợp tác song phương, gọi chung là các tổ chức tài trợ, hỗ
trợ cho nhà nước một nước trong công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế-xã hội
của nước này.
Đặc điểm chính của ODA là:
- Do Chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ
quan chính thức của một nước.
- Không cấp cho những chương trình, dự án mang tính chất thương mại,
mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, nâng cao lợi ích kinh tế – xã hội của
nước nhận viện trợ.
- Tính ưu đãi phải chiếm trên 25% giá trò của khoản vốn vay.
1.1.2 Phân loại ODA:
1.1.2.1 Phân loại theo phương thức hoàn trả:
• Viện trợ không hoàn lại: Bên nước ngoài cung cấp viện trợ không phải hoàn
lại để thực hiện chương trình, dự án ODA, mức độ tài trợ theo sự thỏa thuận
với bên nước ngoài.


Luận án cao học

Trang 7

Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
-

Hỗ trợ kỹ thuật: thông qua chuyên gia quốc tế, các tổ chức tài trợ
thực hiện việc chuyển giao công nghệ, hoặc truyền đạt kinh
nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật... cho nước nhận ODA.


-

Viện trợ chung hay viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các nước tiếp
nhận ODA dưới hình thức hiện vật, nhưng được tính với giá cao
như lương thực, vải, thuốc chữa bệnh, có khi là vật tư cho không...
Những khoản viện trợ này nếu không được yêu cầu từ phía tiếp
nhận, thì thường là những vật phẩm được đóng góp tự nguyện từ
dân chúng hoặc từ các tổ chức từ thiện của bên cung cấp.

Viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 25% trong tổng số ODA trên thế
giới, được sử dụng ưu tiên cho những chương trình và dự án thuộc các lónh vực y
tế, giáo dục và đào tạo, các vấn đề xã hội, nghiên cứu các chương trình phát
triển và tăng cường năng lực thể chế, hỗ trợ ngân sách, quản lý đô thò, nghiên
cứu khoa học và công nghệ...ODA không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động
sản xuất trong một số trường hợp cá biệt, trước nhất là đối với các dự án góp
phần tạo việc làm, giải quyết vấn đề xã hội ở nước nhận viện trợ.
Tùy theo hoàn cảnh của mỗi nước nhận viện trợ mà hình thức viện trợ
không hoàn lại có sự thay đổi. Có thể đối với nước này viện trợ không hoàn lại
chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn vay ODA nhưng ở các nước khác tỷ lệ này lại
thấp hơn.


Viện trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi): Chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng ODA trên thế giới và thường được sử dụng để ưu tiên đầu tư cho các
chương trình quốc gia, đặc biệt là các dự án và chương trình xây dựng hoặc


Luận án cao học


Trang 8

cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thuộc các lónh vực năng lượng, giao
thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, thông tin liên lạc...làm nền cho ổn đònh
và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân trong và ngoài nước, bù đắp
thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế hay chuyển đổi hệ thống kinh tế (điều
chỉnh cơ cấu) hoặc dùng để xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho
nước nhận ODA phát triển mạnh hơn cả về sản xuất và đời sống kinh tế – xã
hội.
Những điều kiện ưu đãi thường là:
- Lãi suất thấp (tùy thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).
- Thời hạn vay nợ dài (trên 20 năm) nhằm giảm gánh nặng trả nợ cho
các nước trong thời gian đầu còn gặp khó khăn.
- Có thời gian không trả lãi hoặc hoãn trả nợ (còn gọi là thời gian ân hạn
để các nước tiếp nhận có đủ thời gian phát huy hiệu quả sử dụng nguồn
vốn vay, tạo nguồn để trả nợ cho sau này.
• Cho vay hỗn hợp: là các khoảûn ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại
và một phần tín dụng ưu đãi theo các điều kiện của DAC, thậm chí có loại
ODA vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại,
một phần vốn ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
Nhìn chung việc cung cấp ODA đang có xu hướng giảm viện trợ không hoàn
lại, tăng hình thức tín dụng ưu đãi và cho vay hỗn hợp.
1.1.2.2 Nếu phân loại theo nguồn cung cấp:
• ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
thông qua hiệp đònh được ký kết giữa hai chính phủ. Thông thường trong


Luận án cao học

Trang 9


tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới, phần viện trợ song phương chiếm tỷ
trọng lớn (có khi tới 80%) lớn hơn rất nhiều so với phần viện trợ đa phương.
Viện trợ song phương thường có những ràng buộc về điều kiện cho vay,
chẳng hạn bên viện trợ sẽ đảm nhận việc đào tạo chuyên gia, cố vấn về các vấn
đề có liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng vốn vay cho các nước nhận,
ngược lại nước nhận viện trợ phải mua máy móc, hàng hóa của các nước viện
trợ, thông thường người hưởng lợi là những nhà sản xuất của nước viện trợ mà
các sản phẩm của họ đang mất đòa vò cạnh tranh trên thò trường quốc tế.
• ODA đa phương :
Là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF,WB..) hay tổ
chức khu vực (ADB, EU…) hoặc của chính phủ một nứơc dành cho chính phủ một
nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như
UNDP, UNICEF … có thể không .
Nguồn ODA đa phương được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các
nước thành viên của mỗi tổ chức.
Có 2 loại tổ chức đa phương chủ yếu là các Tổ chức Tài chính quốc tế và các
Tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc.
Ngoài ra các tổ chức phi Chính phủ (NGO) cũng ngày càng tham gia nhiều
hơn vào việc cung cấp ODA trên thế giới, do Chính phủ nước cung cấp viện trợ
cho các tổ chức tự nguyện, với hoạt động chủ yếu mang tính nhân đạo, hướng tới
nhu cầu thực tế của nhân dân đòa phương nước tiếp nhận.
1.1.2.3 Phân loại theo mục tiêu sử dụng:
• Hổ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA hỗ trợ ngân sách của Chính
phủ nước nhận, được thực hiện thông qua các dạng:


Luận án cao học

Trang 10


- Chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA (ít gặp).
- Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): Chính phủ tiếp nhận một lượng
hàng hóa có giá trò tương đương với khoản cam kết, bán cho thò trường
nội đòa, để thu nội tệ.
• Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hóa nhưng có kèm theo
các điều kiện ràng buộc.
• Hỗ trợ theo chương trình (viện trợ phi dự án):
Nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp đònh cho mục đích tổng quát mà
không cần xác đònh chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào, như
tài trợ cho nhập khẩu một số loại hàng hóa hoặc tài trợ cho sự phát triển chung
của giáo dục (loại này thường là viện trợ không hoàn lại).
• Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều
kiện để được nhận viện trợ dự án là phải có dự án cụ thể, chi tiết về các
hạng mục sẽ sử dụng ODA. Có 2 loại:
- Viện trợ cơ bản: thường cấp cho những dự án xây dựng đường xá, cầu
cống, đê đập hoặc kết cấu hạ tầng.
- Viện trợ kỹ thuật: cấp cho nhiều trường hợp:
. Viện trợ tri thức (chiếm tỷ trọng lớn nhất): gồm viện trợ cho hoạt
động chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật hoặc phân tích quản
lý, kinh tế, thương mại, thống kê, các vấn đề xã hội...
. Lập kế hoạch cố vấn cho các chương trình.
. Nghiên cứu trước khi đầu tư.
. Hỗ trợ tham quan, khảo sát ở nước ngoài, cấp học bổng đào tạo.


Luận án cao học

Trang 11


1.2/ TÁC DỤNG CỦA ODA:
ODA song phương thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bên cung cấp
và tiếp nhận viện trợ. Tuy vậy đối với mỗi bên nó sẽ mang một ý nghóa khác
nhau.
1.2.1 Đối với bên cung cấp vốn:
1.2.1.1 Mặt tích cực:
- Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp nhận
được sự ưu đãi khi đầu tư trực tiếp tại nước nhận viện trợ như: giành được quyền
ưu tiên trong các cuộc đấu thầu, bán sản phẩm, làm cho các sản phẩm của họ
tăng thêm tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các nước
khác.
Cùng với sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư củùa những công ty
nước viện trợ cũng tăng theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo
sự gia tăng về buôn bán giữa hai quốc gia, nước nhận viện trợ có thêm điều kiện
tốt để phát triển kinh tế, sức mua ở thò trường nội đòa tăng lên cũng có nghóa là
thò trường xuất khẩu của nước cung cấp được mở rộng ra.
Đối với quốc gia hỗ trợ dự án, khi chấp nhận cung cấp ODA, có nghóa là
một động tác cộng phí từ ngân sách nước họ đã được hình thành, tiếp theo là nhà
thầu của quốc gia này trúng thầu để họ trực tiếp thực hiện dự án theo nội dung
điều ước hỗ trợ vốn ODA mà chính phủ 2 nước đã chấp thuận. Khi chuyên gia
hay nhà thầu nước ngoài vào làm việc tại nước tiếp nhận họ sẽ được miễn thuế
thu nhập, thuế lợi tức tại nước nhận ODA.
-

Ngoài những nguồn lợi về kinh tế, nước viện trợ còn đạt được những mục
đích về chính trò. Chẳng hạn một số nhà tài trợ (như Nhật, Pháp...) yêu cầu


Luận án cao học


Trang 12

Việt Nam phải ngừng can thiệp vào Campuchia mới tiếp tục cung cấp viện
trợ vào năm 1990, hoặc Hiến chương viện trợ của Nhật có nêu 4 nguyên tắc,
trong đó đáng chú ý là những nỗ lực sẽ tập trung và thúc đẩy dân chủ hóa,
kinh tế thò trường, nhân quyền và tự do tại các nước nhận viện trợ.
-

Tính vô tư của các tổ chức quốc tế, các tổ chức đa phương bò suy giãm vì vốn
hoạt động của các tổ chức đa phương do các nước hội viên đóng góp nên
quyền chi phối hoạt động của các tổ chức này bò phụ thuộc vào sức nặng
phiếu bầu của những thành viên có mức đóng góp cao sẽ quyết đònh việc mở
hay không mở ODA cho một nước nào đó.
Chẳng hạn, mới đây khi ngân quỹ của IMF bò cạn kiệt do phải cứu giúp

những nền kinh tế bò suy sụp, IMF đã phải kêu gọi sự đóng góp của các nước
thành viên, Mỹ là một trong những nước thành viên có mức đóng góp cao nhất
(18 tỉ USD) đã áp đặt IMF phải cải tổ theo yêu cầu của Mỹ.
1.1.1.2 Mặt hạn chế:
Do điều kiện cung cấp ODA đối với những quốc gia khác nhau thì khác
nhau, và có những yêu cầu khắt khe đối với nước tiếp nhận, nên đôi khi bên
cung cấp bò lên án như là một kẻ bóc lột tàn nhẫn đối với những người nghèo.
Trong việc cung cấp ODA cũng có sự phân biệt đối xử giữa các nước được nhận
với nhau. Trong viện trợ song phương, chỉ có những nước nào thỏa mãn được các
điều kiện do bên cấp viện trợ đưa ra mới nhận được sự tài trợ từ nguồn ODA.
Do đó các quốc gia hoặc khước từ các điều kiện ràng buộc, hoặc có thể
chế chính trò bò coi là thù đòch sẽ nằm ngoài diện được cấp ODA. Sự phân biệt
đối xử có chủ đònh này tạo nên tình trạng không đồng đều trong việc phân bổ
nguồn ODA giữa các quốc gia và giữa các khu vực trên thế giới.



Luận án cao học

Trang 13

Điều nguy hiểm nhất có thể xảy ra của viện trợ ODA là nước cung cấp
không nhằm cải tạo nền kinh tế- xã hội của nước đang phát triển mà nhằm vào
mục đích quân sự.
Nguồn ODA đa phương mặc dù cũng có ưu điểm giúp các nước tiếp nhận
khôi phục và phát triển kinh tế, nhưng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra
nạn tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân hóa giàu nghèo trong
các tầng lớp dân chúng, nếu không có những chính sách kiểm soát và quản lý
chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nước.
1.2.2 Đối với bên tiếp nhận:
1.2.2.1 Mặt tích cực:
Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém phát triển là
không thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà các
nước tiếp nhận ODA đã đạt được.
+ ODA mang lại nguồn lực cho đất nước thông qua những tác động tích cực
của nó đối với sự phát riển kinh tế - xã hội ở những nước chậm và đang phát
triển.
+ Ở những nước nghèo, ODA đã thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng
đáp ứng những nhu cầu cấp bách về cân đối ngân sách và cán cân XNK. Tình
trạng thiếu vốn đầu tư đã được ODA bù đắp để các chính phủ có thể tiến hành
những kế hoạch phát triển của mình. Viện trợ được coi như một biện pháp giúp
các nước nghèo tìm điểm cất cánh phú hợp với sự phát triển kinh tế của nước đó
trong thời kỳ quá độ.
+ Viện trợ song phương có thuận lợi là nguồn vốn của nó chiếm tỷ trọng lớn,
trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm



Luận án cao học

Trang 14

trọng nên thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội.
+Theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển
nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư đến điểm mà ở đó sự tăng
trưởng kinh tế tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá trình tự duy trì
và phát triển.
+ Ở các nước mới phát triển, tình trạng tồn đọng nợ do những khoản vay từ
trước đã tới hạn hoàn trả nhưng chính phủ chưa có đủ khả năng chi trả sẽ được
ODA giúp đỡ, tạo điều kiện để các nước này có thể vay thêm vốn của các tổ
chức quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn.
+ ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ
có thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của
các tổ chức tài chính quốc tế mang lại. Như viện trợ khẩn cấp của IMF cho
Mexico 40 tỷ USD đã cứu nước này thoát khỏi khủng hoảng nghiêm trọng vào
năm 1994.
+ Đối với những dự án phát triển hạ tầng cơ sở, ODA giúp nước nhận viện
trợ có điều kiện tốt hơn
+ Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu
máy móc thiết bò cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
từ các nước phát triển. Thông qua nước cung cấp, nước nhận viện trợ có thêm
nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp
đở lớn hơn về vốn từ các tổ chức này. Nước viện trợ ODA đóng vai trò là chiếc
cầu nối giữa nước cần vốn với các tổ chức quốc tế.
1.2.2.2 Những mặt hạn chế:



Luận án cao học

Trang 15

Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có không ít những mặt hạn chế.
Bản thân nguồn vốn ODA cũng hàm chứa trong nó những vấn đề mang sắc thái
kinh tế - chính trò tiêu cực, xuất phát từ bên cấp vốn áp đặt các thể chế hoặc từ
các tác động khách quan bất lợi của mội trường kinh tế thế giới hoặc chủ quan
thuộc về bên nhận viện trợ.
Hạn chế rõ nhất của viện trợ ODA là các nước nếu muốn được nhận được
nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ đáp ứng
càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.
Thông thường các nước cấp viện trợ cả song phương lẫn đa phương đều
sử dụng viện trợ như là 1 công cụ để buộc các nước đang phát triển phải thay
đổi chính sách kinh tế- xã hội, chính sách đối ngoại sao cho phù hợp với lợi ích
của bên cung cấp. Các điều kiện viện trợ bò coi như là những trói buộc:
+ Ràng buộc về chính trò: nước cung cấp muốn nước tiến nhận đi theo đường lối
đối nội, đối ngoại mà nước cung cấp đặt ra.
+ Ràng buộc về điều kiện kinh tế – chính trò: nước cung cấp ODA đưa ra những
điều kiện nhằm mục đích tác động đến chính sách kinh tế – xã hội của nước
nhận theo chiều hướng mà bên cung cấp mong muốn:
. Bên nhận phải cam kết phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thò trường.
. Phải dành một phần viện trợ nhất đònh cho phát triển kinh tế tư nhân.
. Phải ưu tiên phát triển một số đòa bàn hay lónh vực kinh tế cụ thể.
+ Ràng buộc về điều kiện kinh tế: những điều kiện ràng buộc được đưa ra nhằm
mục đích đảm bảo lợi ích kinh tế của nước cung cấp như:


Luận án cao học


Trang 16

. Nước nhận ODA phải dành phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để chi cho các
khoản ở nước cung cấp như mua hàng hóa, dòch vụ, thiết bò...
. Bên nhận phải ưu tiên cho các công ty ở nước cung cấp ODA trong việc nhận
thầu các công trình sử dụng vốn ODA.
Ngay ở trong một nước, tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng điểm
cũng tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu KT – XH của quốc gia đó, làm cho hố
ngăn cách giàu nghèo giữa thành thò và nông thôn càng trở nên cách biệt.
1.3 TÌNH HÌNH ODA VIỆT NAM
1.3.1 Tình hình chung:
Từ năm 1993 đến năm 1999 nước ta thu hút được nguồn vốn ODA là 16,01 tỷ
USD, tổng số vốn ODA đã được giải ngân là 7,188 tỷ USD. Tỷ lệ giải ngân đã
tăng dần lên khoảng 5% /năm, những năm đầu lên khoảng 15-16%/ năm hiện
tại.
Trong những năm qua việc thu hút vốn ODA thể hiện ở những con số nói trên
chứng tỏ Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của công đồng
quốc tế đối với đường lối đổi mới, với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của
mình là đặt trọng tâm vào con người, vừa là mục tiêu của chiến lược vừa là động
lực của sự phát triển nhanh và bền vững.
Mức giải ngân ODA có xu hướng gia tăng hàng năm, song nhìn chung mức giải
ngân còn thấp so với mức giải ngân của trung bình của khu vực là 20%.

Bảng 1: Tổng vốn ODA cam kết vào Việt Nam
ĐVT: Tỷ USD

3
2.5
ODA cam kết



Luận án cao học

Trang 17

1.3.2 Phân theo khu vực:
Khu vực
- Hà nội là đòa bàn có nhiều dự án ODA nhất (49 dự án – 593,85 triệu
USD)
- Thành phố Hồ Chí Minh (36 dự án – 241,8 triệu USD)
- Nghệ An (26 dự án – 122,62 triệu USD).
Các tỉnh có ít dự án nhất:
- Long An (2 dự án – 5,91 triệu USD)
- Hưng Yên (2 dự án – 4,58 triệu USD)
- Bình dương (2 dự án – 1,03 triệu USD)


Luận án cao học

Trang 18

Sự phân bổ các dự án ODA cho các đòa phương hiện nay là quá chênh lệch và
thiếu công bằng (Nguồn: Báo cáo kết quả giám sát về việc thu hút và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức của Ủy ban đối ngoại – Năm 1999).

1.3.3 Phân theo ngành:
Cơ cấu ngành trong tổng vốn ODA đã được chính thức hóa bằng các hiệp đònh
tại thời điểm cuối năm 1998.
Năng lượng điện


25%

Giao thông vận tải

19%

Tín dụng và điều chỉnh cơ cấu

16%

Nông lâm, thủy lợi, thủy sản

13%

Y tế, xã hội, giáo dục – đào tạo

11%

Cấp thoát nước

7%

Các lónh vực khác

9%

Cơ sở hạ tầng ngày càng trở thành lónh vực tiếp nhận nhiều ODA nhất.
1.3.4 Phân theo nhà tài trợ:
1.3.4.1 Nhật Bản:

Nhật bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt nam với những hình thức cung cấp rất
đa dạng:
- Vay với điều kiện ưu đãi.
- Viện trợ không hoàn lại
- Hỗ trợ kỹ thuật


Luận án cao học

Trang 19

- Cung cấp hàng hoá
Nhật bản bắt đầu chương trình viện trợ cho Việt nam từ tháng 11/1992 với
mục đích giúp Việt nam hoà nhập vào cộng đồng quốc tế, mặt khác Nhật muốn
nâng cao ảnh hưởng của mình đối với kinh tế Việt nam. Vì vậy ngay từ khi mới
nhận được cung cấp, Việt nam đã là thành viên trong số 10 nước nhận ODA
song phương lớn nhất của Nhật.
Quy mô ODA của Nhật bản gồm có viện trợ không hoàn lại và tín dụng ưu
đãi từ tháng 11/1992 đến nay.
Tháng 10 năm 1994, phái đoàn cấp cao của Nhật Bản đã xác đònh các chương
trình ưu tiên như sau:
- Phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế (đặc biệt là hỗ trợ xây
dựng nền kinh tế thò trường).
- Năng lượng và giao thông vận tải.
- Nông nghiệp bao gồm cả cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Giáo dục và y tế.
- Bảo vệ môi trường.
Từ đó đến nay các ưu tiên này vẫn chưa thay đổi.
Năm 1998 Chính phủ Nhật bản đã áp dụng lãi suất tín dụng cho Việt nam với
các mức:

̇ 1,8%/ năm đối với những dự án không mang tính chất môi trường.
̇ 1,3 %/năm dành cho những dự án cấp nước ở phía Nam.
̇ Lãi suất đặc biệt ưu đãi 0,75 %/ năm đối với các dự án mang tính bảo vệ môi
trường như dự án thoát nước ở Hà nội.


Luận án cao học

Trang 20

Tuy nhiên vốn ODA do Nhật bản cung cấp có điểm bất lợi cho Việt nam vì
đồng tiền cho vay là đồng tiền yên, nên tính ổn đònh không cao, khi dồng Yên
lên giá so với USD, sẽ tăng thêm gánh nặng trả nợ, ngược lại khi đồng Yên
xuống giá tuy có làm cho hàng hoá mua từ Nhật bản sẽ trở nên rẽ hơn và hàng
Việt nam xuất khẩu sang Nhật sẽ trở nên có lợi hơn, nhưng cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ tới nguồn ODA mà Nhật bản cung cấp cho Việt nam.
Với tổng mức giải ngân 369 triệu USD trong năm 1998. JBIC đã đẩy
nhanh đáng kể tốc độ giải ngân cho một số dự án lớn về năng lượng và giao
thông được triển khai trước đây nhưng với tiến độ chậm. Các dự án xây dựng
nhà máy điện Phú Mỹ, Phả Lại và Hàm Thuận có mức tăng giải ngân lớn nhất.
Mức độ giải ngân tăng với tỷ lệ thấp hơn được ghi nhận trong ngành giao thông,
nới các dự án đang triển khai vẫn giữ được mức giải ngân năm 1997 và thêm
vào đó là các dự án mới. Các chương trình này chủ yếu tập trung vào việc cải
thiện, nâng cấp các tuyến đường và cầu chính. Cũng như trong năm 1997, các
khoản viện trợ không hoàn lại của Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA)
được dành cho các chương trình phát triển nông thôn, y tế và giáo dục. Một ví dụ
là JICA hỗ trợ việc nâng cấp và trang bò cho các trường tiểu học tại các tỉnh
miền Trung hay bò bão lụt.

Bảng 4: Quy mô ODA của Nhật bản cung cấp cho Việt nam



Luận án cao học

Trang 21

Đơn vò tính triệu USD
Loại hình

1995

1996

1997

1998

Giải ngân viện trợ không hoàn lại

144,36

93,04

133,43

75,86

Giải ngân vốn vay

25,83


27,81

99,06

292,18

Tổng cộng

170,19

120,85

232,49

368,04

Nguồn: Hồ sơ các chương trình phát triển
Trọng điểm theo ngành
dựa trên mức trung bình 2 năm 1996-1997

9.5%
5.8%

3.4%
2.5%

42.0%

0.6%


Phát triển xã hội
Quản lý phát triển
Giáo dục và đào
tạo
Y tế
36.2%

Các lónh vực khác
Giao thông an tải

1.3.4.2 Ngân hàng thế giới:
Tập đoàn Ngân hàng thế giới (WB) gồm 5 tổ chức:
- Ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển.
- Hiệp hội phát triển quốc tế.
- Công ty tài chính quốc tế.
- Cơ quan bảo hiểm đầu tư đa phương.


Luận án cao học

Trang 22

- Trung tâm quốc tế giải quyết tranh chấp đầu tư.
Chương trình chiến lược của WB trong tương lai:
• Giúp đỡ các nước nghèo giảm nhẹ gánh nặng nợ nần.
• Hỗ trợ cuộc chiến chống tham nhũng đang cản trở tăng trưởng kinh tế.
• Hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện công nghệ và kỹ năng thông tin
hiện đại.
• Cải các hệ thống ngân hàng và ngành tài chính.

• Đáp ứng nhu cầu về lương thực và thực phẩm bằng cách quan tâm nhiều hơn
nữa đến phát triển nông nghiệp và nông thôn.
• Bảo đảm sự nghiệp phát triển phù hợp với nhu cầu về văn hóa và xã hội của
các đối tượng thụ hưởng.
WB nối lại chương trình cho Việt Nam vay vốn vào năm 1993, và từ đó
đã phê duyệt 23 khoản cho vay, trong đó có 3 dự án đã được thực hiện. Tổng số
vốn cam kết lên đến 2,26 tỷ USD, trong đó gần 1/3 đã được giải ngân. WB cũng
đạt được mức giải ngân cao nhất của mình với 259,9 triệu USD trong năm 1998.
WB dành 50% nguồn viện trợ của mình cho các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn,
23% cho tín dụng nông thôn và cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ ở nông thôn, 14% cho
việc trả nợ và 12% cho các chương trình phát triển con người. Phương thức phân
bổ này được phản ánh trong các loại hình trợ giúp của Ngân hàng thế giới 2/3
nguồn vốn ODA của Ngân hàng được giải ngân cho các dự án đầu tư, phần còn
lại cho các chương trình giải ngân nhanh.
Bảng 5: Quy mô ODA của WB cung cấp cho Việt nam
Đơn vò tính triệu USD


Luận án cao học

Trang 23

Loại hình

1996

1997

1998


1999

Giải ngân viện trợ không hoàn lại

17,6

12,5

5,9

10,0

Giải ngân vốn vay

189,0

181,0

254,0

200,0

Tổng cộng

206,6

193,5

259,9


210,0

Nguồn: Hồ sơ các chương trình phát triển

Trọng điểm theo ngành
căn cứ vào mức bình quân 3 năm, 1996-1998
13

26
53

Quản lý kinh tế
Phát triển nông thôn
Y tế & giáo dục

8

Hạ tầng cơ sở

Trọng điểm theo ngành
dự kiến phân bổ trong 3 năm 1999-2002
32%
Hạ tầng cơ sở
Y tế & giáo dục

38%

Quản lý kinh tế
Phát triển nông thôn


1.3.4.3 ADB:

15%
15%

ADB là tổ chức lớn thứ 3 sau Nhật bản và WB cho Việt nam vay các
khoản tín dụng ưu đãi. Bình thường hóa quan hệ với Việt nam từ tháng 10/1993,


Luận án cao học

Trang 24

từ đó đến tháng 6/1998, ADB đã cam kết cho Viêt nam vay 1,3 tỷ USD vốn tín
dụng ưu đãi để đầu tư cho 19 dự án với thời hạn cho vay 40 năm và 10 năm ân
hạn. Ngoài ra còn có 70 khoản trợ giúp kỹ thuật trò giá 47 triệu USD viện trợ
không hoàn lại. Do những nổ lực trong cải cách kinh tế mà hiện nay Việt nam
được xếp trong nhóm 10 thành viên được vay vốn ưu đãi của ADB nhiều nhất.
Tính theo nước, các nước vay nhiều nhất trong năm 1998 là Indonesia với
1,8 tỷ USD (30,7%), CHND Trung Hoa với 1,2 tỷ USD (20,1%), Philippine với
885,4 triệu USD (14,3%). Trong năm 1998, tổng số các khoản cho vay được phê
duyệt cho Việt Nam là 284 triệu USD, bằng 3% tổng số vốn cho vay của ADB.
Trên thực tế, các dự án hỗ trợ kỹ thuật có mức giải ngân đạt yêu cầu của
các nhà tài trợ. Cón lại hầu hết các dự án vay vốn có mức giải ngân thấp ( hiện
mới chỉ giãi ngân được 280 triệu USD, đạt 23,33%).
Trong năm 1998, ADB cho Việt Nam vay để đầu tư vào 4 dự án:
̇ Nâng cấp đường Nha trang - Quảng ngải.
̇ Nâng cấp đường TPHCM - Phnôm Pênh
̇ Cải cách lónh vực công nghiệp
̇ Cải cách hệ thống đào tạo nghề của Việt nam

Trong thời gian tới ADB chú trọng hơn vào các chương trình xóa đói giãm
nghèo, khuyến khích tư nhân tham gia hoạt động kinh tế, giúp Việt nam cải cách
chính sách kinh tế, phát triển nhân lực…
Vẫn tiếp tục giữ vò trí thứ ba với tổng mức giải ngân là 137,2 triệu USD
trong năm 1998. ADB tăng cường các hoạt động của mình trong lónh vực cơ sở
hạ tầng với hơn 50% tổng vốn ODA trong năm 1998. Phát triển nông thôn và


×