Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

định hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp quận 11 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 84 trang )

B

TR

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

NG QU C C

NG

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2000


1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHNG I : VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ .................................................................................................................. 7
I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÌNH THÀNH , PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ....... 7
I.1 – Quan niệm về doanh nghiệp:...................................................................................7
I.2 – Một số quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNV&N). Các tiêu thức đánh
giá: ...................................................................................................................................8


II – VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ : ................................................................ 12
II.1 – DNV&N góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm cho người lao động: ...12
II.2 – DNV&N là nguồn tăng trưởng kinh tế, góp phần gia tăng thu nhập quốc dân:..13
II.3 – Tận dụng nguyên vật liệu trong nước: .................................................................13
II.4 – DNV&N có tác dụng quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hóa và chuyển dòch cơ cấu kinh tế . ...............................................................................14
III – KINH NGHIỆM HỔ TR VÀ PHÁT

TRIỂN DNV&N CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI : ... 14

III.1 – Nhật Bản .............................................................................................................15
III.2 – Đài Loan .............................................................................................................16
III.3 – Hàn Quốc ............................................................................................................17
III.4 – n Độ ..................................................................................................................19
IV – CÁC NHÓM NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DNV&N.................... 22
IV.1 – Nhóm nhân tố tích cực ........................................................................................22
IV.2 – Nhóm nhân tố tiêu cực ........................................................................................25
CHƯƠNG II : HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DNV&N Ở QUẬN 11 ................................ 20
I – GIỚI THIỆU MỘT SỐ NÉT VỀ QUẬN 11:........................................................................... 27
I.1 – Lòch sử hình thành quận 11: ..................................................................................27


2

I.2 – Vai trò , đặc điểm của quận 11 trong hệ thống kinh tế-xã hội TP.HCM:.............27
II – HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ Ở

Q.11 ................................................................................................................................. 29


II.1 – Thời kỳ 1975 - 1985: ............................................................................................29
II.2 – Thời kỳ 1986 - 1990: ............................................................................................30
II.3 – Thời kỳ 1991 đến nay: ..........................................................................................32
1 – Tình hình tăng trưởng sản xuất công nghiệp từ 1991 đến nay: ....................... 33
2 – Về cơ cấu loại hình và qui mô: ......................................................................... 34
3 – Về đội ngũ các chủ các doanh nghiệp và cơ sở: .............................................. 36
4 – Về vốn: ............................................................................................................. 37
III – ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TR TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC DNV&N Ở QUẬN 11:

........................................................................................... 37

III.1 – Về chính sách phát triển:....................................................................................37
1 – Mặt tích cực của chính sách:............................................................................. 37
2 – Những mặt hạn chế: ......................................................................................... 38
III.2 – Về chính sách tín dụng: ......................................................................................40
III.3 – Về chính sách thuế và công bằng thuế khóa: .....................................................41
III.4 – Về biện pháp hỗ trợ: ...........................................................................................42
III.5 – Về hoạt động của các tổ chức tư vấn hỗ trợ phát triển DNV&N: .....................43
IV – NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA DNV&N Ở QUẬN 11:

...... 46

IV.1 – Các mặt tích cực : ...............................................................................................46
IV.2 – Các mặt hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển DNV&N ở quận 11: .................47
CHƯƠNG III : NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỖ TR
PHÁT TRIỂN DNV&N Ở QUẬN 11 ................................................................................. 50
I – CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNV&N – QUẬN 11 .................................... 50


I.1 – Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến DNV&N :......................................50


3

I.2 – Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của TP.HCM đến năm 2010: .........................51
I.3 – Mục tiêu, đònh hướng đến năm 2010 của công nghiệp – TP.HCM :.....................52
1 – Về công nghệ – trang thiết bò:.......................................................................... 52
2 – Về ngành kinh tế – kỹ thuật:............................................................................ 52
3 – Phân bố vùng sản xuất: .................................................................................... 53
4 – Phát triển hàng công nghiệp xuất khẩu ở TP.HCM: ........................................ 53
5 – Phát huy vai trò của các khu công nghiệp – khu chế xuất: .............................. 55
II – ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNV&N Ở QUẬN 11:............................................................. 56

II.1 – Các quan điểm đònh hướng: .................................................................................56
II.2 – Đònh hướng phát triển DNV&N ở Quận 11: ........................................................57
III – MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TR PHÁT TRIỂN DNV&N:............................ 60

III.1 – Hoàn thiện môi trường và thể chế cho phát triển DNV&N:...............................60
III.2 – Giải pháp về hoàn thiện các chính sách kinh tế nhằm hỗ trợ phát triển các
DNV&N :........................................................................................................................61
1 – Về chính sách vốn, tài chính tín dụng: ............................................................. 61
2 – Về chính sách thuế: .......................................................................................... 62
3 – Về chính sách công nghệ:................................................................................. 63
4 – Về chính sách đất đai: ...................................................................................... 64
5 – Về chính sách ưu đãi và khuyến khích xuất khẩu: ........................................... 65
6 – Về các chính sách khác: ................................................................................... 65
7 – Cải cách cơ chế quản lý nhà nước đối với khu vực DNV&N:.......................... 66
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, phát triển khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem như
là một yêu cầu khách quan và đem lại hiệu quả lớn trong sự nghiệp công nghiệp
hóa , hiện đại hóa đất nước . Loại hình doanh nghiệp này năng động , linh hoạt
trước sự thay đổi của thò trường , vốn đầu tư ban đầu ít , thu hồi vốn nhanh , tạo
ra nhiều việc làm , tổ chức sản xuất gọn nhẹ … . Hiện nay trong nền kinh tế của
nhiều nước trên thế giới có tới trên 90 % trong tổng số các doanh nghiệp là
doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Ở Việt nam, kể từ năm 1986 trở lại đây , với phương hướng đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế đã được khẳng đònh tại Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI là xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp , xây dựng cơ chế mới phù
hợp quy luật khách quan của một nền sản xuất hàng hóa gồm nhiều thành
phần , vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được được đánh giá
đúng mức . Nhờ tác động tích cực của các chủ trương , luật pháp và chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bước sang giai đoạn phát triển mới . Trong giai đoạn này , các doanh
nghiệp vừa và nhỏ không chỉ tăng lên về số lượng mà còn có sự cơ cấu lại
về mặt tổ chức , các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển gắn với thò
trường hơn , hiệu quả sản xuất – kinh doanh được nâng cao hơn . Trong
thực tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã chứng tỏ là một lực lượng quan
trọng đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế chung của đất nước . Chính vì
vậy vấn đề phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn thu hút sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu và quản lý kinh tế .
Với mong muốn tìm hiểu vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự
phát triển kinh tế trên đòa bàn Quận 11 , một quận có đông người Hoa (chiếm

khoảng 48 % dân số của Quận ) và là quận có thế mạnh về sản xuất công
nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh ; nhằm đề xuất một số vấn đề trong việc


5

triển khai các chính sách và giải pháp hỗ trợ phát triển loại hình này trong tương
lai , hầu khai thác tốt hơn tiềm năng thế mạnh của khu vực kinh tế tư nhân.
Chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG CÔNG NGHIỆP QUẬN 11 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH "
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
- Về không gian : Luận văn khảo sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong lónh vực sản xuất công nghiệp ở Quận 11,
- Về thời gian : Luận văn khảo sát sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong lónh vực sản xuất công nghiệp từ 1975 đến nay . Đặc
biệt phân tích nhấn mạnh trọng tâm giai đoạn kể từ sau Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI đến nay .
• Mục tiêu nghiên cứu :
1. Khẳng đònh vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế.
2. Xác đònh các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
3. Phân tích các vấn đề về kinh tế – xã hội đã tác động và ảnh hưởng
đến việc phát triển doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ ở Quận 11
trong thời gian qua , trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ đẩy mạnh
sự phát triển các doanh nghiệp này trong thời gian tới .
• Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ và những nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Nghiên cứu xu thế phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
3. Nghiên cứu hiện trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Quận

11 trên các mặt :


6

-

Số lượng doanh nghiệp.

-

Qui mô doanh nghiệp.

-

Vốn của các doanh nghiệp.

-

Lao động của các doanh nghiệp.

-

Các vấn đề kinh tế – xã hội đã tác động ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Quận 11 .

4. Nghiên cứu những đònh hướng cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Quận 11.

• Phương pháp nghiên cứu :

- Sử dụng phương pháp thống kê phân tích tổng hợp , phương pháp so
sánh đối chiếu và các phương pháp khác , để khảo sát sự hình thành tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Quận 11 qua các thời kỳ , làm rõ
những vấn đề được đề cập đến trong luận văn.
• Kết cấu của luận văn:
Đề tài : “ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TRONG CÔNG NGHIỆP - QUẬN 11 - THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH "
Luận văn bao gồm 3 chương với 10 bảng số liệu được kết cấu như sau :
• Lời mở đầu .
• Chương I : Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế.
• Chương II : Hiện trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Quận 11 .
• Chương III : Những đònh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Quận 11 .
• Kết luận .
• Tài liệu tham khảo .


7

CHƯƠNG I:VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÌNH THÀNH , PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

I.1 – QUAN NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP:
• Khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh, có
tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng trao đổi những
hàng hóa trên thò trường theo nguyên tắc tối đa hóa lợi ích kinh tế của người chủ
sở hữu về tài sản doanh nghiệp, thông qua đó tối đa hoá lợi ích của đối tượng

tiêu dùng và kết hợp một cách hợp lý với các mục tiêu xã hội.
• .Phân loại doanh nghiệp : Việc phân loại doanh nghiệp có thể theo nhiều
cách khác nhau, tùy theo tính chất hoạt động, ngành nghề kỹ thuật, nguồn vốn
sở hữu, qui mô doanh nghiệp và tính chất quản lý …
– Theo ngành kinh tế - kỹ thuật: có doanh nghiệp công nghiệp, nông lâm
ngư nghiệp, thương nghiệp, dòch vụ ….
– Theo hình thức sở hữu: có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân …
– Theo cấp quản lý: có doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp đòa phương
– Theo tính chất hoạt động: tức hoạt động theo yêu cầu xã hội và cơ chế thò
trường, có doanh nghiệp sản xuất hàng hóa công cộng ( doanh nghiệp công ích ),
không lấy mục tiêu lợi nhuận làm hàng đầu như: công ty vệ sinh môi trường đô
thò, công ty công viên cây xanh …, có doanh nghiệp hoạt động nhằm mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận.
– Theo qui mô, trình độ sản xuất kinh doanh: có doanh nghiệp qui mô lớn,
doanh nghiệp qui mô vừa, doanh nghiệp qui mô nhỏø. Ngoài ra còn có các cơ sở


8

sản xuất kinh doanh không chính thức đăng ký thành lập doanh nghiệp, được xếp
vào loại doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Việc phân loại như trên chỉ mang tính khái quát tương đối, vì trong thực tế
có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính tổng hợp, đa
ngành hoặc có sự đan xen nhiều chủ sở hữu về tư liệu sản xuất. Điều đó cho
thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu cơ chế quản lý sao cho linh hoạt, phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp và từng doanh nghiệp với các qui mô khác nhau.
I.2 – MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ( DNV&N ). CÁC TIÊU
THỨC ĐÁNH GIÁ:

Trên lý thuyết và trong thực tiển quản lý, có nhiều quan niệm khác nhau

về DNV&N ( Small and medial enterprise - SME ). Theo tài liệu thống kê của
một Viện nghiên cứu ở Mỹ thì có hơn 40 đònh nghóa khác nhau về DNV&N.
Trong thực tế, việc xác đònh DNV&N của một nước thường được xem xét
phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế, trình độ trang bò kỹ thuật và tình
hình giải quyết việc làm nói chung và tính chất kinh tế hiện hành của đất nước.
Như vậy, việc xác đònh DNV&N không có tính chất “ cố đònh “ mà có xu hướng
thay đổi theo mức độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và theo trình độ phát
triển kinh tế của nền kinh tế của một nước nói chung, ngoài ra còn tùy thuộc vào
góc độ và mục đích của việc xác đònh.
– Tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh
– Giá trò tài sản cố đònh, số lao động được sử dụng thường xuyên
– Giá trò bằng tiền của sản phẩm hoặc dòch vụ thực hiện
– Lợi nhuận
– Vốn bình quân …


9

Trên thế giới, tùy thuộc vào tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế
quốc dân, đặc điểm kinh tế kỹ thuật và các quan niệm khác nhau về vai trò
DNV&N, mà các nước cũng có những khái niệm khác nhau về DNV&N.
Có thể khái quát thành 3 quan niệm như sau:
– Quan niệm thứ nhất cho rằng, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNV&N
phải gắn với đặc điểm của từng ngành và phải tính đến số lượng vốn và lao động
được thu hút vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nước theo quan niệm này
gồm: Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan …. Bộ luật cơ bản về DNV&N của Nhật Bản
qui đònh: Trong lónh vực công nghiệp chế biến và khai thác, các DNV&N là
những doanh nghiệp thu hút dưới 300 lao động với số vốn kinh doanh là 100
triệu yên (tương đương 1 triệu USD). Ở Malaysia DNV&N được coi là doanh
nghiệp có vốn cố đòïnh nhỏ hơn 500.000 ringit ( khoản 150.000 USD ) và số công

nhân dưới 50 người.
– Quan niệm thứ hai cho rằng, khi xếp loại DNV&N ngoài việc quán triệt
các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành, cần tính đến các yếu tố khác là: số
vốn sản xuất kinh doanh, số lao động được thu hút và doanh thu. Đài Loan và
một số cơ quan quản lý của nước ta như Ngân hàng Công thương Việt nam ;
thành phố Hồ Chí Minh đã tán thành quan điểm này. Ở Đài Loan theo văn bản
được sửa đổi áp dụng từ năm 1991, các doanh nghiệp trong ngành chế tạo, khai
thác và xây dựng ở Đài Loan tổng tài sản không vượt quá 1.200.000 tệ và thu
hút dưới 50 lao động được coi là DNV&N.
– Quan niệm thứ ba cho rằng, cách phân loại và tiếp cận khái niệm
DNV&N phải căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và số lượng lao động. Theo
quan niệm này, ngoài tính đặc thù của ngành chỉ căn cứ vào một tiêu thức là số
lao động làm việc trong doanh nghiệp, các nước thuộc khối EU, Hàn Quốc,
Hồng Kông …. đều theo quan niệm này. Ở Cộng hòa Liên bang Đức các doanh
nghiệp có dưới 9 công nhân làm thuê thì được coi là doanh nghiệp nhỏ, có 10


10

đến 499 công nhân được coi là doanh nghiệp vừa và trên 500 công nhân được coi
là doanh nghiệp lớn. Trong các nước thuộc khối EU, các doanh nghiệp có dưới 9
công nhân làm thuê thì được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, có 10 đến 99 công
nhân được coi là doanh nghiệp nhỏ, có từ 100 đến 499 công nhân được coi là
doanh nghiệp vừa có trên 500 công nhân được coi là doanh nghiệp lớn. Ở Hàn
Quốc và Hồng Kông, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sử dụng dưới
1.000 lao động thì được coi là doanh nghiệp vừa và dưới 200 lao động là doanh
nghiệp nhỏ.
Đối với Việt Nam , một nước có trình độ phát triển kinh tế chưa cao, nhân
lực lại dồi dào thì tiêu thức số lao động được sử dụng có ý nghóa quan trọng.
Mặc dù Việt Nam đã quan tâm và có các hoạt động hỗ trợ cho các

DNV&N, song cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức. Vì vậy khái
niệm “doanh nghiệp vừa và nhỏ” đã được các đòa phương, các ngành vận dụng
một cách khác nhau:
̶ Thành phố Hồ Chí Minh: Xí nghiệp vừa là xí nghiệp có vốn pháp đònh trên 1
tỉ đồng, có số lao động thường xuyên trên 100 người và doanh thu hàng năm
trên 10 tỉ đồng. Dưới ba tiêu chuẩn trên là xí nghiệp thuộc qui mô nhỏ.
̶ Ngân hàng Công thương Việt Nam: DNV&N là những doanh nghiệp có số
lao động thường xuyên dưới 500 người, giá trò tài sản cố đònh dưới 10 tỷ
đồng, số vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu dưới 20 tỷ đồng / năm.
̶ Công ty tư vấn và phát triển công nghệ ( ECO): qua tham khảo tài liệu nước
ngoài và qua thực tế đào tạo, tư vấn cho DNV&N từ nhiều năm nay, cho rằng
trong điều kiện Việt Nam hiện nay, tiêu chuẩn để xác đònh như sau: doanh
nghiệp nhỏø là doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng và số công nhân dưới 100
người. Còn đơn vò có 1-10 tỷ đồng và 100-300 lao động là doanh nghiệp có
quy mô vừa. Tất nhiên, tiêu chuẩn phân đònh DNV&N rất phụ thuộc vào


11

trình độ kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trang
thiết bò càng hiện đại, số công nhân càng ít.
̶ Phòng thương mại và Công nghiệp Việt nam chi nhánh TP.HCM (VCCI) đã
phân đònh: đối với ngành công nghiệp, đơn vò có quy mô vừa là những có vốn
5-10 tỷ đồng và số công nhân 200-500 người, còn những đơn vò có vốn dưới 5
tỷ đồng và công nhân dưới 200 người, đều xếp vào nhóm doanh nghiệp nhỏ.
Đối với ngành thương mại, dòch vụ, nếu đơn vò nào có vốn 5-10 tỷ đồng và có
50-100 công nhân thì xem là doanh nghiệp quy mô vừa, doanh nghiệp có vốn
ít hơn 5 tỷ đồng và số công nhân dưới 50 người là doanh nghiệp nhỏ
̶ Trung tâm phát triển Ngoại thương và Đầu tư (FTDC) : căn cứ vào dự án của
Liên Hiệp Quốc nghiên cứu về DNV&N ở Việt Nam, theo cách xác đònh của

dự án này, doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 1 tỷ
đồng và số công nhân dưới 30 người, Còn những đơn vò có vốn 1-4 tỷ đồng và
số công nhân dưới 200 là thuộc nhóm doanh nghiệp quy mô vừa .
Có thể thấy, các cách xác đònh trên còn rất khác nhau, nhưng đã có điểm
chung là cùng sử dụng các tiêu thức vốn đầu tư, doanh thu và lao động để xem
xét một doanh nghiệp được xem là có qui mô vừa hay nhỏ. Hạn chế của các khái
niệm trên là chưa xem xét đến tính chất ngành kinh tế kỹ thuật tác động đến
doanh nghiệp. Chính vì vậy cần có công trình khảo sát để đề ra tiêu chuẩn xác
đònh DNV&N một cách khoa học và đạt được sự nhất trí cao.
Qua kinh nghiệm của các nước trên thế giới,đặc biệt là các nước Châu Á,
qua thực tiển điều tra và khảo sát, nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển
hàng ngàn doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm qua, ngày 20/6/1998
Chính phủ đã có Công văn số 681/Chính phủ -KTN ngày 20/6/1998, qui đònh
thống nhất tiêu chí xác đònh DNV&N ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đó là
những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình
hàng năm dưới 200 người. Trong quá trình thực hiện các bộ, ngành và đòa


12

phương căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả hai
chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Theo đó khu vực
DNV&N bao gồm:
̶ Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và đăng ký theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước.
̶ Các doanh nghiệp có quy mô vừøa và nhỏ được thành lập và đăng ký theo
Luật Doanh nghiệp.
̶ Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và đăng ký theo
Luật Hợp tác xã.
̶ Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo

Nghò đònh 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
Chính phủ ).
Việc xác đònh DNV&N như trên là phù hợp với thực tế khách quan của nước
ta hiện nay với nguồn vốn có hạn, lao động dồi dào, đáp ứng được yêu cầu bức
bách của xã hội là đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của đại đa số
nhân dân lao động, qua đó đưa nước ta thoát khỏi tình trạng là 1 nước nghèo nàn,
chậm phát triển. Mặt khác, cũng đã dự tính đến tốc độ phát triển kinh tế của
nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II – VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:
II.1 – DOANH NGHIỆP VỪØA VÀ NHỎ GÓP PHẦN QUAN TRỌNG TRONG GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:

Trên thế giới, khu vực DNV&N được đánh giá như một khu vực thu hút
nhiều lao động. Kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển cho thấy
tiềm năng to lớn trong việc thu hút lao động tại các DNV&N. ( Xem Bảng 1 –
Phụ lục các bảng số liệu )


13

Qua bảng 1 đã phản ánh được khả năng thu hút lao động giải quyết việc
làm của các DNV&N cho khoảng 62% -70 % lực lượng lao động của các nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển.
Đối với Việt Nam, là một nước đông dân, lại chủ yếu sống bằng nghề
nông với mức thu nhập thấp , lao động dư thừa nhiều, bên cạnh đó, do những
thay đổi trong các năm đầu tiến hành cải cách kinh tế ( đặc biệt là chính sách cắt
giảm biên chế trong khu vực hành chánh sự nghiệp và trong khu vực doanh
nghiệp nhà nước), lao động dư thừa ngày càng tăng . Hàng năm, nước ta có thêm
khoảng 1 triệu người gia nhập lực lượng lao động. Chính khu vực DNV&N, đã
đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút lao động mới cũng như số dư thừa

của khu vực nhà nước trong vài năm trở lại đây.
Hiện nay , ngoài số lao động trong nông nghiệp và nông thôn ( chiếm
70%) thì tổng số lao động làm việc trong các DNV&N khoảng 7,8 triệu người,
chiếm 25-26% lực lượng lao động của cả nước , trong đó có khoảng 6,6 triệu lao
động làm việc trong khu vực ngoài quốc doanh, chủ yếu là trong các DNV&N có
đăng ký, kể cả trong các hộ và nhóm kinh doanh ( theo Nghò đònh 66/HĐBT)
II.2 – DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ LÀ NGUỒN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, GÓP PHẦN
GIA TĂNG THU NHẬP QUỐC DÂN:

( Xem bảng 2 – Phụ lục các bảng số liệu )
Với các số liệu ở bảng 2, đã cho thấy sự phát triển của các DNV&N ở
các nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển xã hội thông qua sự góp mặt
về tỷ trọng số doanh nghiệp cao và tạo ra giá trò sản lượng lớn trong nền kinh tế
quốc dân.
II.3 – TẬN DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG NƯỚC:
DNV&N với nguồn vốn ít, lao động thủ công là chủ yếu, do vậy nguồn
nguyên liệu được sử dụng chủ yếu tại chỗ, ngay ở đòa phương, dễ khai thác và sử


14

dụng, qua đó cũng tạo điều kiện giải quyết việc làm trong khu vực, rất ít doanh
nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại. Qua kết quả khảo sát 1.000 DNV&N
của Tổng Cục Thống Kê cho thấy 80% nguồn nguyên liệu cung ứng cho doanh
nghiệp là ở tại đòa phương.
II.4 – DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CÓ TÁC DỤNG QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

.


Quá trình phát triển DNV&N cũng là quá trình cải tiến máy móc thiết bò,
nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đổi mới
công nghệ, mở rộng các mối quan hệ giữa cung ứng và tiêu thụ từ đó phát triển
thêm nhiều ngành nghề mới làm cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước diễn ra không chỉ ở chiều sâu mà cả chiều rộng.
DNV&N phát triển làm cho công nghiệp và dòch vụ phát triển dẫn đến
chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày một tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày
càng gia tăng của xã hội. Khu vực DNV&N là nơi gắn cung và cầu , phát hiện
và đáp ứng kòp thời các nhu cầu đa dạng của mọi khu vực , mọi miền đất nước
và phù hợp với các mức thu nhập của người tiêu dùng .
III – KINH NGHIỆM HỖ TR VÀ PHÁT TRIỂN DNV&N CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI:
Ở hầu hết các nước trên thế giới, dù là nước phát triển cũng như đang
phát triển, người ta dành sự chú ý và giúp đỡ đặc biệt cho khu vực DNV&N. Khu
vực này được đánh giá là những “hạt nhân” của những hoạt động công nghiệp
có tính chất đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong một cơ cấu năng động.
Chính vì vậy, chính sách và biện pháp của nhà nước đều nhằm vào thúc đẫy quá
trình ra đời những mô hình mới năng động, thích ứng một cách nhanh nhất, tốt
nhất trong môi trường cạnh tranh của thò trường trong nước và trên thế giới.
Đồng thời hỗ trợ một cách tích cực trên các phương diện khác nhau để DNV&N


15

phát triển, tạo nên sự phồn thònh của đất nước. Chúng ta có thể tham khảo kinh
nghiệm thành công của một số nước trên thế giới như sau :
III.1 – NHẬT BẢN
Nhật đặc biệt quan tâm đến việc phát triển các DNV&N từ sau chiến
tranh Thế giới lần II. Có thể nói DNV&N có một vò trí rất quan trọng trong tất cả
các ngành của nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó thể hiện:

- Các DNV&N chiếm tỷ trọng cao: 99,3% tổng số doanh nghiệp ở Nhật
bản, thu hút 80% lao động cả nước (số liệu của Hiệp hội các DNV&N của Nhật
bản).
- Các DNV&N có vai trò lớn trong việc thiết lập hệ thống phân công lao
động xã hội khá hoàn chỉnh và hoạt động với hiệu quả kinh tế cao.
- DNV&N có vai trò quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản xuất.
Ngày nay các DNV&N ở Nhật bản không chỉ làm gia công, cung cấp dòch vụ…
mà còn tham gia ngày càng nhiều vào các lónh vực chế biến và tạo ra các tư liệu
sản xuất phục vụ trang bò và trang bò lại nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu.
Để giúp đỡ và khuyến khích sự phát triển của các DNV&N, Nhật bản đã
áp dụng hàng loạt các giải pháp có tầm vó mô, đó là:
+ Hình thành hệ thống các pháp luật, chương trình và các chính sách về
khuyến khích phát triển các DNV&N, trong đó tập trung vào các chương trình
hiện đại hóa các DNV&N ; luật cơ bản về DNV&N năm 1993 (Basic law of
small enterprises) qui đònh các vấn đề cơ bản về quản lý và hỗ trợ cho các
DNV&N hoạt động; các chính sách về cho vay, thuê, tài trợ các dự án nâng cấp
kỷ thuật, trợ giúp về thông tin, tư vấn về quan hệ xuất-nhập khẩu và hợp tác với
nước ngoài.
+ Về mặt tổ chức, năm 1980 đã thành lập Nghiệp đoàn (Hiệp hội) các
DNV&N (JSBC) với việc thông qua pháp lệnh về Hiệp hội các DNV&N, Nhật


16

Bản chính thức xác nhận về mặt pháp lý JSBC là một cơ quan phụ trách việc
thực hiện trong toàn quốc đối với DNV&N. Hiệp hội có các hoạt động chính như
sau:
. Hướng dẫn chỉ đạo và đề ra các chính sách tài trợ cho các dự án phát
triển
. Các Viện, Trường đào tạo của JSBC, đào tạo cán bộ công nhân viên cho

các DNV&N.
. Cung cấp thông tin hỗ trợ quốc tế hóa và cải tiến kỹ thuật đối với các
DNV&N.
. Xây dựng hệ thống tương trợ đối với DNV&N.
. Hệ thống tương trợ ngăn ngừa phá sản đối với DNV&N.
III.2 – ĐÀI LOAN
Khu vực DNV&N ở Đài Loan đã thu hút 70% lao động cả nước, tạo ra
52% tổng giá trò sản lượng công nghiệp và 60% kim ngạch xuất khẩu. Sự đóng
góp của các DNV&N đối với phát triển kinh tế thể hiện qua các mặt:
. Góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa. Năm
1990 tỷ trọng nông nghiệp và công nghiệp trong cơ cấu kinh tế là 4,22% và
42,29% trong khi năm 1952, cơ cấu tương ứng là 32,22 và 19,68%.
. Là nhân tố cơ bản bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao liên tục ( 4-11%/năm
) trong gần 40 năm qua và GDP bình quân đầu người đạt 7.953 USD.
. Tạo ra nhiều chổ làm việc, thu hút một lực lượng lao động xã hội lớn và
giải quyết nhiều vấn đề xã hội phức tạp, giảm tỷ lệ giàu nghèo một cách đáng
kể, nếu năm 1952 tỷ lệ này là 1/15 thì năm 1990 đã giảm còn 1/5.
Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ Đài Loan được thể hiện thông qua
các hoạt động như sau:


17

+ Năm 1965, Chính phủ Đài Loan đã thành lập “ Tổ chức chỉ đạo
DNV&N “, đến năm 1968 Tổ chức trên đổi thành “ Sở chỉ đạo DNV&N “ và
năm 1969 Sở này đổi tên thành Cục Công nghiệp thuộc Bộ Kinh tế. Đầu thập kỷ
70 khi một số DNV&N phát triển dần thành những công ty lớn, xuất hiện tình
trạng thiếu vốn. Bộ Tài chính Đài Loan đã tổ chức Ngân hàng đầu tư cho
DNV&N và từ năm 1975 đã thành lập Ngân hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng này có nhiệm vụ cung cấp tín dụng cho các DNV&N, hỗ trợ các

DNV&N cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đổi mới công nghệ …. Về mặt kỹ
thuật các DNV&N của Đài Loan còn nhận được sự giúp đở của Viện nghiên cứu
kỹ thuật công nghệ trong đổi mới kỹ thuật và thực hiện tự động hóa sản xuất.
+ Năm 1980 Đài Loan thành lập Ban kinh tế DNV&N chuyên trách chỉ
đạo sự phát triển DNV&N.
+ Năm 1983, Bộ kinh tế Đài Loan áp dụng “ kế hoạch đặc biệt “ để giúp
DNV&N nâng cấp kỹ thuật. Từ “ kế hoạch đặc biệt “ này, các DNV&N đã phát
triển một bậc, góp phần đưa Đài Loan trở thành một trong bốn con rồng Châu Á.
III.3 – HÀN QUỐC
Kế hoạch dài hạn về phát triển công nghiệp vừa và nhỏ được Hàn quốc
cho thực thi từ năm 1982 nhằm nâng cao giá trò gia tăng và sử dụng lao động của
khu vực này. Nằm trong chương trình, có các chính sách của Chính phủ nhằm
khuyến khích các DNV&N, bao gồm:
+ Chính sách hỗ trợ cho các DNV&N thích nghi với môi trường trong nước
và quốc tế đang thay đổi nhanh chóng thông qua việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
+ Chính sách ổn đònh và tăng cường công tác quản lý các DNV&N.
+ Chính sách thúc đẩy và hỗ trợ DNV&N đòa phương mới ra đời.
Để thực hiện các chính sách đó, trong những năm qua Hàn Quốc đã có
hàng loạt biện pháp như:


18

- Hổ trợ thông qua bảo lãnh tài chính và tín dụng cho các DNV&N.
- Giảm hoặc miễn thuế.
- Xác đònh danh mục các sản phẩm chỉ có các DNV&N mới được phép
sản xuất.
- Lựa chọn các DNV&N có triển vọng để hỗ trợ đặc biệt về phát triển
công nghệ, thúc đẩy xuất khẩu.
- Hổ trợ các chương trình hợp tác để có thể hoạt động tối ưu.

- Xây dựng các khu công nghiệp dành cho các DNV&N.
- Không chỉ bằng các biện pháp trên, Hàn Quốc còn tập trung khá nhiều
công sức để từng bước hình thành một cách đồng bộ và toàn diện môi trường
pháp lý đảm bảo cho các DNV&N hoạt động, ngay trong Hiến pháp đã qui
đònh rõ rằng: Nhà nước không chỉ khuyến khích và bảo vệ các DNV&N mà
còn phải bảo đảm cho các tổ chức và hoạt động trợ giúp của mình đối với các
doanh nghiệp đó. Như vậy việc khuyến khích và bảo vệ cho các DNV&N là
chính sách quốc gia, để thực hiện qui đònh của Hiến pháp, hàng loạt các Luật
đặc biệt nhằm hỗ trợ và bảo vệ các DNV&N đã lần lượt được ban hành trong
suốt 30 năm qua, trong đó đáng chú ý có:
+ Luật cơ bản về các DNV&N ( 12/1966);
+ Luật về hợp tác giữa các DNV&N ( 12/1961), nhằm ủng hộ thành
lập các Hợp tác xã và thành lập quỹ tượng trợ của DNV&N;
+ Luật phối hợp giữa các thành phần của các DNV&N ( 12/1961),
nhằm giảm cạnh tranh đối với những sản phẩm qui đònh dành riêng cho khu
vực DNV&N sản xuất;
+ Luật khuyến khích hệ thống thầu phụ của các DNV&N (12/1975 )
nhằm tạo cơ sở pháp lý bảo đảm quan hệ giữa DNV&N với doanh nghiệp
lớn. Hình thành tổ chức khuyến khích thầu phụ.


19

+ Luật khuyến khích các DNV&N ( 4/1978 ), nhằm hỗ trợ hành chính
và kỹ thuật cho hiện đại hóa thiết bò, hỗ trợ DNV&N xây dựng cơ sở công
nghệ mới .
+ Luật theo dõi đặc biệt, nhằm hỗ trợ cho sự ổn đònh công tác quản lý
và điều chỉnh cơ cấu của các DNV&N (3/1989).
+ Luật về ngân hàng DNV&N ( 7/1961).
+ Luật về quỹ bảo lãnh tín dụng ( 12/1974).

+ Luật về tài trợ các DNV&N sử dụng công nghệ mới (4/1989).
Về mặt tổ chức quản lý và khuyến khích phát triển các DNV&N, hiện nay
ở Hàn Quốc việc thúc đẩy sự phát triển của các DNV&N là trách nhiệm của trực
tiếp của Bộ Công thương ( MTI). Trong Bộ có văn phòng về các DNV&N
(BSMF) là cơ quan chòu trách nhiệm chính trong hoạch đònh chính sách và hướng
dẫn thực hiện.
Để bảo đảm tính đúng đắn của các chính sách đối với các DNV&N, ở
Hàn Quốc còn hình thành 2 tổ chức là: Uỷ ban rà soát chính sách DNV&N
( thành lập theo luật cơ bản về DNV&N năm 1966) và Liên hiệp các DNV&N
Hàn Quốc (KFSB). Theo qui đònh KFSB là cơ quan trung ương cao nhất của
DNV&N.
Ngoài ra, để khuyến khích phát triển các DNV&N phát triển ở Hàn Quốc
còn hình thành các tổ chức tài chính, các ngân hàng, các viện nghiên cứu và các
tổ chức tư vấn.
III.4 – ẤN ĐỘ
Trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế của mình. n Độ đã dành sự
quan tâm đặc biệt cho khu vực công nghiệp vừa và nhỏ thông qua “ Chương
trình phát triển công nghiệp nhỏ và nông thôn “. Do vậy, hơn 40 năm qua khu
vực này đã có bước phát triển mạnh mẽ. Theo Tổ chức phát triển công nghiệp


20

qui mô vừa và nhỏ, năm 1982 n Độ có 2.080.000 DNV&N ( tăng 5,4 lần so
năm 1973) và tạo ra giá trò tổng sản lượng là 1.787.000 triệu rupi ( tăng 2,5 lần
so với năm 1973 ). Trong giai đoạn 1981-1992 khu vực các DNV&N có tốc độ
tăng trưởng hàng năm khá cao: về giá trò tổng sản lượng tăng 18,5%, về lao động
tăng 5,5% và về giá trò xuất khẩu tăng 20,4%. Các DNV&N tạo ra trên 35% tổng
sản phẩm công nghiệp chế biến và khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của
đất nước n Độ.

Các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế quốc dân nói chung và khu
vực DNV&N nói riêng đã tạo điều kiện cho các DNV&N này có tốc độ phát
triển cao và có vai trò to lớn trong nền kinh tế đất nước. Các chính sách khuyến
khích cụ thể như sau :
- Phân phối vật tư – kỹ thuật và thiết bò nhập khẩu có ưu tiên nhằm loại
bớt các cạnh tranh, trợ giúp hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ.
- Tín dụng và vốn thông qua hệ thống ngân hàng ( ngân hàng thương mại,
ngân hàng dự trữ … ) theo các qui đònh ưu đãi. Chẳng hạn, ứng vốn để doanh
nhiệp đầu tư, tạo vốn cố đònh,
- Trợ giúp kỹ thuật dưới 2 hình thức: một là dòch vụ thông tin, tư vấn công
nghệ, kỹ thuật. Hai là tổ chức các hội thảo chuyên đề về giá, thiết bò, marketing
….
- Tạo chíùnh sách marketing thuận lợi, thông qua chính sách ưu tiên “ bảo
hộ độc quyền “ một số mặt hàng do các DNV&N sản xuất. Năm 1992 gần 1.000
mặt hàng ( trong tổng số 7.000 mặt hàng ) do các DNV&N sản xuất ra được bảo
hộ.
- Ngày 6/8/1991, n Độ đã ban hành chính sách phát triển DNV&N với
mục tiêu tác động mạnh mẽ hơn, đồng bộ hơn vào các hoạt động sản xuất – kinh


21

doanh và tạo ra sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa. Trong chính sách này, trọng
tâm được đặt vào việc hỗ trợ về tài chính với các nội dung chính như sau:
+ Vay vốn qua ngân hàng thương mại. Ngân hàng quốc gia n Độ
(SBI) đã đệ trình lên Chính phủ một kế hoạch về vay vốn tín dụng của các
DNV&N và đã được triển khai ở các chi nhánh SBI.
+ Kế hoạch bảo đảm tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ. Lúc đầu
kế hoạch này giao cho Ngân hàng dự trữ n Độ, sau đó chuyển cho Tổng công
ty bảo đảm tín dụng và bảo hiểm tiền gởi (DICGC). Hiện Tổng công ty này đang

thực hiện 5 kế hoạch bảo đảm tín dụng cho các DNV&N. Có khoảng 375 tổ chức
tín dụng tham gia kế hoạch này.
+ Ngân hàng phát triển công nghiệp nhỏ n Độ (SIDBI) được thành
lập theo quyết đònh của Nghò viện n Độ ( tháng 4 –1990), hiện đang là tổ chức
tài chính chủ yếu hỗ trợ về tài chính cho sự phát triển của các DNV&N trên cả
nước. Nó phối hợp chức năng của các tổ chức khác để tiến hành các hoạt động
tương tự.
+ Về đào tạo, hiện nay n Độ duy trì các học viện, trung tâm để
đào tạo cán bộ quản lý cho khu vực qui mô vừa và nhỏ.
Từ thực tế phát triển DNV&N của các nước nêu trên, có thể thấy hầu hết
các quốc gia đều quan tâm đến sự phát triển của các DNV&N, thể hiện:
̶ Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng của DNV&N trong phát triển
kinh tế.
̶ Thiết lập được hệ thống chính sách theo hướng khuyến khích DNV&N
phát triển.
̶ Thực hiện nhiều biện pháp hữu hiệu để giúp đở các DNV&N vượt qua
các khó khăn về tài chính, công nghệ, thò trường, nâng cao chất lượng
sản phẩm.


22

̶ Thành lập các tổ chức chuyên giúp đở DNV&N ở trung ương và đòa
phương.
̶ Hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến hệ thống tổ chức hổ trợ
DNV&N thực hiện các chính sách ưu đãi đối với hệ thống tổ chức hổ
trợ đó.
̶ Sử dụng có hiệu quả các chính sách ưu đãi về tài chính, thuế và các
biện pháp hổ trợ khác để khuyến khích DNV&N phát triển cân bằng ở
các ngành.

̶ Sử dụng có hiệu quả hệ thống pháp luật, chính sách và các biện pháp
kinh tế vó mô để khuyến khích sự hợp tác giữa DNV&N với doanh
nghiệp lớn, thông qua các hợp đồng thầu phụ.
IV – CÁC NHÓM NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
IV.1 – NHÓM NHÂN TỐ TÍCH CỰC
Nhóm nhân tố này bao gồm những thuận lợi trong quá trình phát triển của
DNV&N. DNV&N có nhiều lợi thế trong cơ chế thò trường, đó là khả năng thỏa
mãn nhu cầu có hạn trong những thò trường chuyên môn hóa, có khuynh hướng
sử dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm
mại linh hoạt và nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và sự thay đổi của kinh
tế thò trường, DNV&N có thể bước vào những thò trường mà không thu hút sự
chú ý của các doanh nghiệp lớn, sẳn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất là các
khoảng trống vừa và nhỏ của thò trường. DNV&N lại có bộ máy tổ chức gọn
nhẹ. Từ những đặc điểm trên, DNV&N có những thế mạnh như sau:


Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thò trường: DNV&N chỉ

cần một số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khởi sự doanh
nghiệp. Vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có hoặc


23

vay của bạn bè, người thân dễ dàng, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết
đònh, khi nhu cầu thò trường thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thì
dễ dàng thay đổi tình thế, nội bộ dễ thống nhất.
• Dễ phát huy bản chất hợp tác: DNV&N thường chỉ tiến hành một hoặc
vài công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, mà các

công đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm
hoàn chỉnh đưa ra tiêu thụ trên thò trường, do đó các doanh nghiệp phải tự
hoàn thiện bản thân mình và tiến hành hợp tác sản xuất, nếu không sẽ bò
đào thải.
• Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố đònh
thấp: Các DNV&N, do nguồn vốn ít vì vậy đầu tư vào tài sản cố đònh
thấp, họ thường tận dụng lao động thay thế cho vốn (thâm dụng lao động),
đặc biệt là những nước có lực lượng lao động dồi dào và giá nhân công rẻ
như nước ta, để tiến hành sản xuất – kinh doanh phục vụ dân sinh và
thường thì các DNV&N đạt hiệu quả kinh tế – xã hội cao.
• Không có hoặc ít xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao
động: Do qui mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động
và người lao động không lớn, và bản thân người chủ, người sử dụng lao
động luôn sát cánh với công việc của người lao động, do vậy nếu có xung
đột, mâu thuẩn cũng dễ dàng giải quyết.
• Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh: Các DNV&N thường không có tình
trạng độc quyền, họ dễ dàng và sẳn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Tự
do cạnh tranh là con đường tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực.
• Có thể phát huy tiềm lực thò trường trong nước: Sự phát triển DNV&N
ở giai đoạn ban đầu là phương thức tốt để sản xuất thay thế nhập khẩu.
các nước đang phát triển như nước ta, chỉ cần lựa chọn một số mặt hàng


24

để sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí và vốn đầu tư thấp, kỹ
thuật không phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân, từ đó nâng
cao năng lực sản xuất và sức mua của thò trường.
• Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng: DNV&N có
thể dễ dàng phát sinh ở khắp mọi nơi, mọi vùng của đất nước, lắp vào

những khoảng trống và thiếu vắng của các doanh nghiệp lớn, tạo nên sự
phát triển cân bằng giữa các vùng, đấy là chiến lược kinh tế – xã hội quan
trọng của đất nước.
• Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp: DNV&N do vốn đầu
tư thấp nên có khuynh hướng thu hút và sử dụng nhiều lao động, cho nên
tạo được nhiều việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp.
• DNV&N là nơi đào luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế
ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn: Thông qua quản lý tổ
chức hoạt động sản xuất - kinh doanh trong môi trường tự do cạnh tranh,
các nhà doanh nghiệp đã được thực tiển đào tạo, sàng lọc một cách hữu
hiệu nhất. Đồng thời, quá trình hoạt động của các DNV&N cũng là quá
trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở mang thò trường … để phát triển thành
doanh nghiệp lớn. Nhìn lại lòch sử các doanh nghiệp lớn ở các nước phát
triển đều trãi qua qui mô vừa và nhỏ, trừ một số doanh nghiệp của Nhà
nước. Riêng ở Việt Nam, DNV&N còn có một lợi thế là mới phát triển
với qui mô nhỏ tồn tại ở mọi thành phần kinh tế và đang trong quá trình
vận động chuyển hóa, do đó có nhiều thuận lợi để phát triển, chưa chòu
ảnh hưởng và sự chi phối của độc quyền và cạnh tranh quyết liệt với
nhau, do nhu cầu thò trường còn rộng lớn.


×