Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Các biểu hiện giá trị thặng dư và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.23 KB, 13 trang )

TÓM TẮT CÁC ĐỀ MỤC CHÍNH

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN II: LÍ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ-CÁC HÌNH THỨC
BIỂU HIỆN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
I.Định nghĩa giá trị thặng dư
II.Đặc điểm quy luật sản xuất giá trị thặng dư
III.Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
2.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối

IV.Các hình thức biểu hiện giá trị thặng dư
IV.Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

Theo V.I Lênin thì lí luận giá trị thặng dư là hòn đá tảng của học thuyết kinh
tế C.Mác. Các nhà tư bản để đạt được mục đích tối đa của mình, họ đã mua sức
lao động của người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản
phẩm và thu về giả trị thặng dư.
Các nhà kinh tế học thường cho rằng mọi công cụ lao động, mọi tư liệu sản
xuất đều là tư bản. Thực ra bản thân tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó
chỉ là yếu tố cơ bản của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. Tư liệu sản xuất chỉ
trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của các nhà tư bản và được dùng để bóc
lột lao động làm thuê. Ta có thể định nghĩa chính xác tư bản là giá trị mang lại
giá trị thặng dư bằng cách bót lột công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư – phần
giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo ra ngoài sức lao động và tư


bản chiếm không.
Chính vì vậy mà sản xuất giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản là nội dung
chính của quy luật giá trị thặng dư. Nó quyết định đến nội dung chính của quy
luật giá trị thặng dư. Nó quyết định đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự
thay thế nó bằng một xã hội khác cao hơn là quy luật vận động của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng dư có vai trò rất quan trọng, nó có ý
nghĩa quan trọng trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vì vậy mà em
đã chọn đề tài: “Các biểu hiện giá trị thặng dư và ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu”.


PHẦN II: LÍ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ – CÁC HÌNH THỨC
BIỂU HIỆN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU

I.Định nghĩa giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Giá trị thặng dư được Mác xem là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và số
tiền nhà tư bản bỏ ra trong kinh doanh. Nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức
tư liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động gọi
là tư bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động sẽ đưa vào hàng hoá một lượng
giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần
dư ra được gọi là giá trị thặng dư, tức là số lượng của hàng hoá mà người lao
động làm ra có giá trị cao hơn phần tiền mà nhà tư bản trả cho công nhân và
mức chênh lệch đó là giá trị thặng dư.
Có thể lấy một ví dụ sau để giải thích: Giả sử một người lao động có trong
tay nguyên vật liệu la 1000đồng. Trên cơ sở sức lao động đã bỏ ra, người lao
động đó sẽ làm được sản phẩm mới có giá trị 1100đ. Số tiền 100đ chênh lệch đó

là giá trị thặng dư sức lao động. Tuy nhiên, nhà tư bản chỉ trả cho anh ta 50đ, có
nghĩa là 50đ còn lại là phần nhà tư bản chiếm không của người lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư:
-

Năng suất lao động
Thời gian lao động
Cường độ lao động
Công nghệ sản xuất
Trình độ quản lí

II. Đặc điểm quy luật sản xuất giá trị thặng dư


Quy luật sản xuất giá trị thặng dư là một trong những quy luật kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa tư bản. Nội dung quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng
nhiều hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường độ bóc lột công nhân làm thuê.
Nếu quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị thì quy luật
kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư. Có
thể thấy, vì giá trị thặng dư là cội nguồn sinh ra sự giàu có sung túc vì xuất hiện
giá trị mới, nên để duy trì và phát triển sự giàu có dôi dư này, giai cấp tư sản có
xu hướng không ngừng sản xuất với quy mô ngày càng lớn hơn trước. Những
tiền bạc thu được đều được đưa vào tái đầu tư, tái sản xuất, thuê mua nguyên
vật liệu nhà xưởng để vận hành tạo giá trị thặng dư.
Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB vì theo kinh
tế chính trị Mác nó quy định bản chất của nền sản xuất TBCN, chi phối mọi mặt
đời sống kinh tế của xã hội tư bản. Không có sản xuất giá trị thặng dư thì không
có CNTB.Theo Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư- đó là quy luật kinh tế tuyệt đối
của phương thức sản xuất TBCN. Ở đâu có giá trị thặng dư thì ở đó có CNTB,
ngược lại ở đâu có chủ nghĩa tư bản thì ở đó có giá trị thặng dư.

Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích là động lực
thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại
và thúc đẩy sự vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó làm cho
mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc.
 Quy luật giá trị thặng dư là nguồn gốc mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư
bản:
+ Mâu thuẫn của tư bản và lao động
+Mâu thuẫn giữa giai cấp tư bản và giai cấp công nhân
Quy luật giá trị thặng dư đứng đằng sau cạnh tranh tư bản chủ nghĩa với mục
đích thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư. Các nhà tư bản cạnh tranh với
nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mô giá trị thặng dư lớn hơn, tỉ suất giá
trị thặng dư cao hơn.


Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản ra sức áp dụng
những tiến bộ khoa học kĩ thuật cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính xã hội hoá ngày càng cao, mâu
thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa ngày càng gay gắt.

III. .Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân
trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và giá trị thặng dư được sản
xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa
tư bản, khi lao động còn thấp. Với lòng tham không đáy, nhà tư bản mọi cách
kéo dài ngày lao động để nâng cao trình độ bóc lột. Nhưng do giới hạn về ngày

tự nhiên, về sức lực con người nên không thể kéo dài vô hạn. Mặt khác, còn do
đấu tranh quyết liệt những giai cấp công nhân đòi rút ngắn thời gian lao động
cũng không thể rút ngắn chỉ bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức
khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường lao động vì tăng
cường lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong ngày trong khi
thời gian lao động cần thiết không thay đổi.
2.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị
sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện độ dài
ngày lao động, cường độ lao động cũng như cũ.


Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm bớt giá trị các tư liệu sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết cho người công nhân. Muốn vậy, phải tăng năng suất
lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản
xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra các tư liệu sản xuất tiêu dùng.

IV.Các hình thức biểu hiện giá trị thặng dư
1- Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá
trình sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhượng cho tư bản thương nghiệp, để
tư bản thương nghiệp bán hàng hoá thay cho mình.Thực chất, lợi nhuận thương
nghiệp chỉ là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư nên nguồn gốc của lợi
nhuận thương nghiệp chính là một bộ phận laođộng của công nhân không được
trả công
- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:
Tư bản công nghiệp nhượng một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương
nghiệp bằng cách bán hàng hoá thấp hơn giá trị của nó, để rồi tư bản thương
nghiệp bán hàng hoá theo đúng giá trị sẽ thu được khoản chênh lệch(hoa

hồng).
Tư bản

Tư bản

công
nghiệp

thương
Bán H

nghiệp

Người
Bán H

tiêu
dùng

(Giá cả < Giá trị)

-

(Giá cả = Giá trị) = Ptn

Việc nhượng giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương
nghiệp cũng diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Nghĩa là, tư bản
thương nghiệp cũng tham gia vào cạnh tranh giữa các ngành để thu được lợi
nhuận bình quân cho mình.



2.Lợi tức và tỷ suất lợi tức.
- Lợi tức chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay trả
cho nhà tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản
trong một thời gian nhất định. Ký hiệu là z.
Nguồn gốc của lợi tức cũng chính là từ giá trị thặng dư do công nhân làm thuê
sáng tạo ra từ trong lĩnh vực sản xuất. Vì vậy,có thể khẳng định tư bản cho vay
cũng gián tiếp bót lột công nhân làm thuê thông qua nhà tư bản đi vay.
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho
vay trong một thời gian nhất định. Ký hiệu z’
z
z’ =

x 100 %

Kcv
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung
cầu về tư bản cho vay. Thông thường giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là:
0 < z’ < p’
3. Địa tô
Bản chất của địa tô:
Trong nông nghiệp, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp cũng phải thu
được lợi nhuận bình quân như các ngành khác, nhưng họ phải thuê ruộng đất
của địa chủ để kinh doanh, do vậy ngoài lợi nhuận bình quân họ phải thu được
phần lợi nhuận siêu ngạch để trả cho nhà tư bản dưới hình thức địa tô. Phần lợi
nhuận siêu ngạch phải ổn định và lâu dài.
Vậy: Địa tô TBCN là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân
của tư bản kinh doanh trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra, mà
nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở
hữu ruộng đất.



Bản chất của địa tô TBCN là mối quan hệ bóc lột giá trị thặng dư giữa 3 giai
cấp trong đó, giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ cùng tham gia bóc lột giai cấp
công nhân làm thuê trong nông nghiệp.
Các hình thức địa tô TBCN
Địa tô chêch lệch:
Trong kinh doanh nông nghiệp, giá cả của hàng hoá nông phẩm được hình
thành trên cơ sở điều kiện sản xuất xấu nhất (độ màu mỡ xấu nhất, vị trí địa lý
khó khăn nhất...), chứ không phải ở điều kiện trung bình như trong công
nghiệp.Vì thế, nếu kinh doanh trên đất tốt hoặc trung bình sẽ có lợi nhuận siêu
ngạch.Phần lợi nhuận siêu ngạch này tồn tại thường xuyên, tương đối ổn định
và nó thuộc về người chủ ruộng đất (nhà tư bản phải trả cho địa chủ) gọi là địa
tô chêch lệch.
Vậy: Địa tô chêch lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình
quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chêch
lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng
đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
Địa tô chêch lệch có hai loại: Địa tô chêch lệch I và địa tô chêch lệch II.
+ Địa tô chêch lệch I: là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có
những điều kiện tự nhiên thuận lợi, tức là có độ màu mỡ hay vị trí thuận lợi
hơn.
+ Địa tô chêch lệch II :là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng
năng suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích.
Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại
thuộc nhà tư bản kinh doanh ruộng đất. Nhưng khi hết hợp đồng, địa chủ sẽ tìm
cách nâng giá thuê ruộng đất lên, tức là biến địa tô chêch lêch II thành địa tô
chêch lêch I. Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn: Nhà tư bản muốn kéo dài thời
hạn thuê ruộng đất, ngược lại, địa chủ lại chỉ muốn cho thuê trong thời hạn
ngắn. Vì vậy trong thời hạn thuê đất nhà tư bản tìm mọi cách quay vòng sản

xuất, tận dụng và vắt kiệt độ màu mỡ của đất đai. Mác cho rằng lối kinh doanh
TBCN trong nông nghiệp dẫn đến quy luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm
xuống.
Địa tô tuyệt đối.


+ Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, hình thành bởi sự chêch lệch giữa giá trị nông sản và giá cả sản xuất chung.
Đây là loại địa tô mà nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp tuyệt đối
phải nộp cho địa chủ, bất kể ruộng đất tốt hay xấu.
+ Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông
nghiệp thấp hơn trong công nghiệp.
+ Nguyên nhân tồn tại của địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu
ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh để hình thành lợi nhuận
bình quân.
Vậy: Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn
thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa
giá trị nông sản phẩm và giá cả sản suất chung.

V.Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng

1.Ý nghĩa của việc nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và tính chất
của chủ nghĩa tư bản thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch
có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sản xuất,
tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý,
tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên

cứu sản xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách phương
thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất
phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để
các nguồn lực, nhất là lao động và sản xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, cần
phải coi trọng việc tăng năng suất lao động xã hội, coi đẩy mạnh công nghiệp


hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là là giải pháp cơ bản để tăng năng suất
lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2.Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư trong quản
lý các doanh nghiệp nước ta hiện nay khi chuyển sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
a) Điều kiện nước ta
Quy luật giá trị thặng dư đã phát huy vai trò to lớn của nó, đem lại những tiến
bộ vượt bậc và thành tựu đáng kinh ngạc cho chủ nghĩa tư bản. Nước ta nói
riêng và các nước xã hội chủ nghĩa nói chung đang nỗ lực không ngừng trên con
đường của mình để xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Riêng với nước ta,
chúng ta đang trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa từ chế độ phong kiến,
bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, xuất phát điểm là một nền kinh tế
nghèo nàn lạc hậu, chủ yếu là dựa vào nông nghiệp. Yêu cầu đặt ra là phải từng
bước xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, chúng ta
phải học tập những thành tựu mà chủ nghĩa tư bản đã đạt được, trong đó quan
tâm đặc biệt đến quy luật kinh tế cơ bản của nó là quy luật giá trị thặng dư, sửa
chữa quan niệm sai lầm trước kia xây dựng nền kinh tế tự cấp khép kín, kế
hoạch hoá tập trung. Ngày nay chúng ta thực hiện chính sách kinh tế mới:
chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vậy nên hiểu như
thế nào cho đúng?
b) Hiểu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thuật ngữ được sử dụng là kinh tế hàng hóa: nền kinh tế hàng hóa là một nền

kinh tế mà trong đó hầu hết các quan hệ kinh tế được thực hiện trên thị trường
dưới hình thái hàng hoá. Chúng ta đã xoá bỏ chế độ bao cấp, tem phiếu. Ngày
nay, quan hệ trên thị trường Việt Nam là quan hệ trao đổi hàng hoá-tiền tệ. Việt
Nam đã mở cửa nền kinh tế, cho phép cơ chế thị trường hoạt động. Cơ chế thị
trường là những nhân tố, biện pháp, quan hệ, công cụ mà nhà nước sử dụng để


tác động đến nền kinh tế thị trường để nó vận động theo những quy luật vốn có
của nó nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kì nhất
định. Trong cơ chế thị trường mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá. Trước
đây, sự hoạt động của nền kinh tế chịu sự quản lí, điều tiết của nhà nước từ vĩ
mô đến vi mô, nhiều chính sách không phù hợp với quy luật vận động của nền
kinh tế đã làm cho kinh tế trì trệ, chậm phát triển. Công nhận cơ chế thị trường
và ủng hộ cho kinh tế phát triển tự do theo những quy luật vốn có của nó thì
mới có thể phát triển được kinh tế. Tuy nhiên, nếu để cơ chế thị trường tự do
hoạt động thì sẽ làm chệch hướng phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta
vì cơ chế này bên cạnh tính ưu việt của nó thì còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng
xấu. Phương châm của ta là xây dựng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Nghĩa là nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Phải có sự điều tiết của nhà nước thì mới đảm bảo phát
triển kinh tế hàng hoá vì mục đích phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN


Đề tài giúp nâng cao tư duy nhận thức và trình độ lí luận về học thuyết kinh
tế cũng như chủ nghĩa Mác, nó giúp chúng ta hiểu sâu hơn quy luật kinh tế của
chủ nghĩa tư bản là quy luật giá trị thặng dư, nhận thấy vai trò quan trọng của nó
trong phát triển kinh tế.

Việt nam hiện nay đang phát triển kinh tế thị trường, nền kinh tế mở cửa, vì
vậy đã có quy luật giá trị thặng dư hoạt động. Nhận thức về quy luật trang bị
cho các nhà kinh tế những hiểu biết trong quản lí và sản xuất kinh doanh. Hiểu
được quy luật này thì sẽ nắm được sự vận động của các quy luật khác: quy luật
cạnh tranh, quy luật giá trị.... vì quy luật giá trị thặng dư là quy luật trung tâm.
Từ đó các nhà kinh tế có biện pháp tối ưu hơn, phù hợp quy luật để tạo hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
Đề tài thực sự có ý nghĩa thực tiễn và giá trị vận dụng trong phương thức
sản xuất và nền sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Một yêu cầu trong phát triển
kinh tế, sử dụng quy luật giá trị thặng dư trong quản lí doang nghiệp là các
doanh nghiệp nước ta phải vận dụng một cách hợp lí quy luật giá trị thăng dư,
tuân theo sự điều tiết, quản lí vĩ mô của nhà nước để đảm bảo định hướng xã hội
chủ nghĩa quyền lợi thuộc về nhân dân và người lao động

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1-Giáo trình: Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin
2-Kinh tế chính trị học Mác-Lênin


3-Giáo trình kinh tế chính trị
4-Các tạp chí kinh tế thời báo doanh nghiệp



×