Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KINGTOWN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.34 KB, 62 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trên thế giới du lịch đã trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến,
là cầu nối hữu nghị, phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân
tộc. Con người ngày càng phát triển cả vật chất lẫn tinh thần nên nhu cầu du lịch
cũng không kém phần quan trọng.
Vì thế để đáp ứng nhu cầu đó các công ty du lịch lữ hành lần lượt ra đời đóng
góp đáng kể vào nền kinh tế của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa như hiện nay thì du lịch là một trong những nền kinh tế đóng vai trò
hết sức quan trọng cho sự phát triển của đất nước. “Du lịch ngành công nghiệp không
khói” ngày càng được hình thành và phát triển một cách nhanh chóng với những loại
hình du lịch hấp dẫn, phong phú và đa dạng.
Ở Việt Nam trong suốt hơn 40 năm hình thành và phát triển ngành du lịch luôn
được Đảng và nhà nước quan tâm, ở mỗi thời kì đều xác định vị trí của du lịch trong
quá trình đổi mới của đất nước như hiện nay thì du lịch đã, đang và sẽ đạt được
những thành quả hết sức to lớn, ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng dần
khẳng định vai trò và vị trí của mình.
Theo nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX: “phát triển du lịch thật sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn”. Từ nghị quyết 45CP của Thủ Tướng Chính Phủ cũng
khẳng định “Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là
một hướng chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Du lịch là một
ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp có tác dụng góp phần thực hiện mở cửa của
đất nước, thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế khác. Tạo nên công ăn việc
làm, mở rộng mối giao lưu văn hóa xã hội, tăng cường tình hữu nghị đoàn kết của sự
hiểu biết giữa các dân tộc”.
Từ đường lối và những biện pháp thích hợp, du lịch Việt Nam đang chuyển
mình đón kịp xu thế quốc tế và sự phát triển chung của Đất nước.
a. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, với sự phát triển của ngành du lịch nói chung thì sự
đóng góp không nhỏ vào thành công chung của ngành phải kể đến trước hết là lĩnh
vực kinh doanh khách sạn. Nó làm thỏa mãn những nhu cầu tất yếu của khách du


lịch.
2
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc kinh doanh khách sạn nói
chung và kinh doanh dịch vụ lưu trú nói riêng nên em đã chọn và liên hệ thực tập tại
khách sạn Kingtown. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh khách sạn KINGTOWN”.
b. Mục tiêu nghiên cứu
- Các lĩnh vực kinh doanh chính của khách sạn
- Cơ cấu khách, số lượng khách.
- Thực trang kinh doanh của khách sạn Kingtown
- Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của khách sạn Kingtown trong
thời gian 2008 – 2010
- Mục tiêu, định hướng và giải pháp để khách sạn hoạt động hiệu quả giai
đoạn 2010 – 2015
c. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu:
Tiến hành thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để
đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho tổ chức hoạt động du
lịch.
- Phương pháp khảo sát thực địa:
Là phương pháp thu thập trực tiếp số liệu thông tin du lịch trên địa bàn thuộc đối
tượng nghiên cứu.
Lượng thông tin thu thập được đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao, tạo cơ sở
để đề xuất những định hướng phát triển và giải pháp thực hiện hợp lý.
- Phương pháp cân đối kinh tế:
Là phương pháp tính toán lập kế hoạch phát triển, dự báo hệ thống các chỉ tiêu và
thiết lập sự cân đối giữa cung và cầu về các mặt sau:
+ Cân đối giữa tiềm năng tài nguyên du lịch và nhu cầu của du khách.
+ Cân đối giữa nhu cầu của du khách với khả năng cung ứng dịch vụ về cơ sở
vật chất – kỹ thuật du lịch.

+ Cân đối nguồn vốn đầu tư cho xây dựng và phát triển du lịch.
+ Cân đối nguồn lao động du lịch.
- Phương pháp phân tích xu thế.
3
Dựa vào quy luật vận động trong quá khứ, hiện tại để suy ra xu hướng phát triển
trong tương lai.
Phương pháp này dùng để đưa ra các dự báo về các chỉ tiêu phát triển và có thể được
mô hình hóa bằng các biểu đồ toán giản.
- Phương pháp chuyên gia:
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về những định
hướng phát triển và các quyết định mang tính khả thi.
- Phương pháp toán học và tin học.
Áp dụng công cụ toán học để phân tích hiệu quả kinh doanh du lịch, đồng thời dự báo
hệ thống các chỉ tiêu phát triển.
Trong hoạt động du lịch hiện nay đã sử dụng rộng rãi công cụ tin học trong
việc quảng cáo, đặt chỗ cho du khách.
d. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khách sạn
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của khách sạn KINGTOWN
giai đoạn 2008 – 2010
- Phạm vi nghiên cứu: Khách sạn KINGTOWN Nha Trang _ Khánh Hòa
2. Phần đề cương chi tiết
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
1.1Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch
- Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International union of
official Travel Oragnization: IUOTO): “ Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”
- Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 –

5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “ Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu
trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay người nước
họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
4
- Theo I. I. Pirogionic, 1985 thì: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa”.
- Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác”.
1.1.2. Khách sạn
Khách sạn là cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du khách về các mặt như ăn,
nghỉ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác và là cơ sở vật chất quan trọng để
phát triển ngành du lịch.
Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khu du lịch. Là công
trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 phòng trở lên, bảo đảm chất
lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khu du lịch.
Tiến trình phát triển của khách sạn trải qua bốn giai đoạn:
- Nhà trọ thời cổ:
Giai đoạn này từ thời kỳ La Mã Cổ đại kéo dài đến giữa thế kỷ XIX. Nhà trọ
thời kỳ này chỉ cung cấp thức ăn, rượu bia cho khách, thiết bị sơ sài và không an
toàn.
- Thời kỳ nhà hàng lớn:
Giai đoạn này từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Đặc điểm nổi bật của
thời kỳ này là sự phát triển mạnh của cách mạng công nghiệp đã tạo điều kiện cho sự
phát triển của khách sạn. Qui mô nhà hàng được mở rộng, chú trọng sự hoàn thiện về
trang thiết bị cũng như chất lượng phục vụ.

- Thời kỳ nhà hàng thương nghiệp
Trong thế kỷ XX, ngành khách sạn nhà hàng tiếp tục phát triển, đối tượng phục
vụ của nó chuyển từ xã hội thượng lưu sang đại chúng hóa, phương thức kinh doanh
từ xa hoa sang thực dụng.
- Thời kỳ khách sạn kiểu mới hiện đại.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự phát triể của kinh tế, dân số, thời kỳ công
nghiệp hóa, phương tiện giao thông hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
5
của khách sạn. Đối tượng phục vụ chính của giai đoạn này của khách sạn là đông đảo
dân chúng. Qui mô khách sạn được mở rộng, tập đoàn khách sạn chiếm lĩnh thị
trường ngày càng lớn. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, khách sạn sẽ không
ngừng phát triển đạt chất lượng cao và tăng nhanh về số lượng.
1.1.3. Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là dịch vụ cho thuê phòng phục vụ du khách ngủ nghỉ và
đồng thời khai thác một số dịch vụ bổ sung khác để phục vụ du khách (bar, hồ bơi,
casino, nhà hàng…)
Kinh doanh khách sạn là một loại hình kinh doanh đặt trong tổng thể kinh doanh
du lịch. Kinh doanh khách sạn là công đoạn phục vụ khách du lịch để họ hoàn thành
chương trình du lịch đã lựa chọn.
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn
Khách sạn phải được xây dựng khang trang, hiện đại được trang bị những tiện
nghi tốt để phục vụ cho mọi nhu cầu của du khách, chính vì vậy mà nhu cầu về vốn
xây dựng khách sạn lớn và phải đầu tư một lần ngay từ đầu.
- Sử dụng nhiều lao động
Trong kinh doanh khách sạn phải sử dụng nhiều lao động phổ thông. Đây là
nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng chi phí về quỹ lương.
- Tính chất phục vụ của khách sạn
Đòi hỏi phải liên tục tất cả thời gian trong ngày, tuần, tháng, năm. Bất kể thời
gian nào có du khách, khách sạn phải luôn sẵn sàng phục vụ.

- Đối tượng phục vụ của khách sạn
Du khách với sự đa dạng về cơ cấu dân tộc, cơ cấu xã hội, nhận thức, sở thích,
phong tục tập quán, lối sống.
Trong khách sạn từng bộ phận nghiệp vụ hoạt động có tính độc lập tương đối
trong một quy trình phục vụ.
- Khách sạn thường được xây dựng tại nhiều điểm, trung tâm du lịch nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch. Do vậy khoảng cách của các khách sạn
và cơ quan quản lý thường xa nhau, gây khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra
các hoạt động của khách sạn. Điều này đòi hỏi tinh thần trách nhiệm, ý thức tự chủ,
sáng tạo của người quản lý khách sạn.
6
- Tính không thể lưu kho
Khác với các loại hình kinh doanh khác, haotj động kinh doanh khách sạn không
thể dự trữ được. Nghĩa là sản phẩm du lịch không thể để dành cho ngày mai. Dịch vụ
không bán được ngày hôm nay không thể bán được cho ngày hôm sau. Thật vậy, một
khách sạn có 100 phòng, nếu công suất thuê phòng ngày hôm nay là 60 phòng, thì
ngày mai không thể 140 phòng. Doanh số sẽ mãi mãi mất đi do việc 40 phòng không
bán được. Chính vì đặc tính này mà khách sạn phải để cho khách đăng ký giữ chỗ
vượt trội số phòng khách sạn hiện có, đôi khi việc làm này dẫn đến sự phiền toái cho
khách lẫn chủ.
- Tính không thể dịch chuyển
Mỗi sản phẩm khác khi chúng ta mua thì chúng ta được sở hữu. Nó thuộc về
người bỏ tiền ra mua. Nhưng những dịch vụ trong kinh doanh khách sạn thì không có
quyền sở hữu. Khi chúng ta sử dụng xong chúng ta không thể mang nó theo được.
Chúng ta chỉ có thể mua quyền sử dụng mà thôi. Sử dụng xong để lại vị trí cũ chứ
không thể đem về nhà được. Ví dụ: Chúng ta thuê 1 phòng trong khách sạn ở 2 người
trong 3 đêm, hết thời gian 3 đêm chúng ta sẽ về mà không thể nào mang theo cái
phòng đã thuê này được.
1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh khách sạn
1.2.1 Doanh thu

Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tiêu thụ được sản
phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Kết quả mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt
động tiêu thụ đó thể hiện các lợi ích mà doanh nghiệp thu được và nó góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu khách sạn là tổng số tiền thu được của du khách trong kỳ nghiên cứu do
hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung mang lại cho khách sạn.
Doanh thu là kết quả cuối cùng của cả quá trình sản xuất, phục vụ và bán các sản
phẩm du lịch nói chung và các dịch vụ chính cùng với dịch vụ bổ sung trong khách
sạn nhà hàng nói riêng.
7
Doanh thu trong khách sạn gồm 3 phần chính:
- doanh thu từ các dịch vụ lưu trú
- doanh thu từ các dịch vụ ăn uống
- doanh thu từ các dịch vụ bổ sung khác
Trong kinh doanh du lịch, các khách sạn cung cấp những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu dịch vụ bổ sung khác cho du khách. Hiện
nay, nguồn thu từ việc bán các sản phẩm dịch vụ, hàng hóa trong khách sạn là nguồn
thu chủ yếu của ngành du lịch Việt Nam, chiếm gẩn 70% tổng doanh thu của toàn
ngành.
Như vậy, số lượng, chất lượng của dịch vụ, hàng hóa bán trong khách sạn có vai trò
quan trọng đối với kinh doanh du lịch.
Dịch vụ lưu trú: đây là dịch vụ chủ yếu của khách sạn chiếm 70% doanh thu của
khách sạn.
Dịch vụ ăn uống: hầu hết các khách sạn có dịch vụ này. Tuy nhiên dịch vụ này mang
lại hiệu quả thấp, ít thu hút được khách bên ngoài vào ăn và trung bình chỉ chiếm
khoảng 15% doanh thu của khách sạn.
Các dịch vụ bổ sung khác: những năm gần đây đa số các khách sạn đã quan tâm

khai thác các dịch vụ này để tăng doanh thu và thỏa mãn các nhu cầu của khách. Nhìn
chung, trình độ kinh doanh của các dịch vụ này còn ở mức thấp. Tỷ trọng doanh thu
từ các dịch vụ bổ sung trong khách sạn trung bình chỉ khoảng 10% trong tổng doanh
thu.
1.2.2 Chi phí
Chi phí là số tiền chi phí trong doanh nghiệp khách sạn, là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ những hao phí lãnh đạo xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của khách sạn.
Phân loại:
- Căn cứ các nghiệp vụ kinh doanh
Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống
Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú
Chi phí của nghiệp vụ khác
- Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Chi phí tiền lương
8
Chi phí chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác ( chi phí điện,
nước).
Chi phí vật tư trong kinh doanh
Hao phí về nguyên liệu hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản, chế biến.
Các chi phí khác
- Căn cứ tính chất biến động của chi phí
Chi phí bất biến (đầu tư vào cơ sở vật chất – kỹ thuật) là những khoản chi phí không
hoặc ít thay đổi khi doanh thu thay đổi.
Chi phí khả biến là chi phí thay đổi khi doanh thu thay đổi
1.2.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Là
phần còn lại của thu nhập sau khi đã trừ đi quỹ lương cho cán bộ công nhân viên.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:
+ Giá cả thị trường

+ Tính thời vụ
+ Chu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụ
+ Phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
+ Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Các biện pháp nâng cao lợi nhuận:
+ Tiết kiệm tối đa các chi phí bất hợp lý
+ Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên để nâng cao trình độ chuyên
môn và nâng cao trình độ tổ chức của người lãnh đạo.
+ Có phương thức kinh doanh hợp lý
+ Hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của tính thời vụ trong kinh doanh du lịch.
+ Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm bằng cách tuyên truyền, quảng cáo, giảm
giá.
1.2.4 Tỷ suất phí
Tỷ suất phí là tỷ lệ phần trăm (%) so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh và doanh thu
đạt được trong một thời kì kinh doanh nhất định của doanh nghiệp.
F’ =
9
Trong đó: F’ là tỷ suất chi phí của doanh nghiệp
F là tổng chi phí kinh doanh của du lịch khách sạn
(F= tổng các khoản mục phí)
D là doanh thu kinh doanh khách sạn
Tỷ suất chi phí là 1 chỉ tiêu chất lượng:
- Phản ánh trong 1 thời kỳ nhất định để đạt 100 đồng doanh thu, doanh nghiệp
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
- Sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ khác nhau trong 1 doanh nghiệp.
So sánh giữa các doanh nghiệp du lịch khách sạn trong cùng một thời kỳ kinh doanh
với nhau
1.2.5 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quá trình kinh doanh của các
doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chất lượng kinh doanh của doanh

nghiệp càng tốt.
K
L
=
Trong đó:
L: Lợi nhuận
D: Doanh thu
K
L
: Tỷ suất lợi nhuận
K
L
:Cứ 100đ doanh thu thu về doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.6 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp giúp đánh giá đúng đắn và chính xác tất cả các
mặt trong quá trình kinh doanh.
- chỉ tiêu lợi nhuận:
L’ = D – Mv – F – Tb
Trong đó:
L’ : lợi nhuận
D : tổng doanh thu
Mv: trị giá vốn nguyên liệu, hàng hóa chế biến ăn uống hoặc hàng hóa
chuyển bán.
F: tổng chi phí
10
Tb: thuế ở các khâu bán
Chỉ tiêu lợi nhuận càng cao, càng tốt. Đó là nguồn thu để mở rộng kinh doanh
nâng cao chất lượng phục vụ, là cơ sở để cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ
công nhân trong doanh nghiệp, là thước đo khả năng cạnh tranh.
- Chỉ tiêu kết quả

+ Kết quả theo doanh thu
H
D
: ( D = Mv + F )
Trong đó:
HD: Kết quả theo doanh thu
Dv: Nguồn lực sử dụng trong kỳ
H: Cứ 1đ chi phí nguồn lực doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu về bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Kết quả theo lợi nhuận:
HL = L / Dv
Trong đó:
L: Lợi nhuận
Dv: Nguồn lực sử dụng trong kỳ
H: Kết quả theo lợi nhuận
H: Cứ 1đ chi phí nguồn lực bỏ ra trong kỳ doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.2.7 Công suất sử dụng buồng phòng
Công suất sử dụng buồng trung bình:
Công suất :
Số phòng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạn
Q hv= =
Trong đó: Qhv: số buồng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạn
CM : biên phân phối
Fc : chi phí cố định trung bình trong một ngày của cả khách sạn về lưu trú
t: thời gian hoạt động của khách sạn
11
AVC :chi phí biến đổi trung bình của một buồng khách sạn trong một ngày
Hệ số khách sử dụng buồng trung bình :
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại khách sạn

KINGTOWN (2008 – 2010).
2.1 Khái quát chung về khách sạn KINGTOWN
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tháng 10/ 2002 doanh nghiệp có tên là Công ty TNHH Phú Long, địa chỉ 92 Hùng
Vương. Do vốn kinh doanh chưa nhiều, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trang thiết bị
còn nghèo nàn, hoạt động với qui mô nhỏ.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta càng ngày càng phát triển, vị trí địa lí thuận lợi, khí
hậu ôn hòa, có nhiều cảnh đẹp có thể sánh với các nước. Đặc biệt “Vịnh Nha Trang
được công nhận là 1 trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới ”. Nên đã thu hút được nhiều du
khách trong và ngoài nước đến với thành phố Nha Trang. Để đáp ứng nhu cầu đó,
tháng 4/2003 Giám đốc công ty đã quyết định mở rộng quy mô khách sạn của mình
và tiến hành xây dựng khách sạn 3 sao quy mô như hiện nay. Tháng 5/ 2004 khách
sạn chính thức đi vào hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Với kiến trúc
xây dựng hiện đại được trang bị các thiết bị tiên tiến. Đến ngày 30/ 4/ 2007 Công ty
Phú Long chính thức đổi tên: Doanh nghiệp tư nhân Du Lịch Và Thương Mại Hưng
Phú _ Khách Sạn KINGTOWN (Vương Phố).
a. Chức năng của khách sạn
- Chức năng sản xuất:
Con người tồn tại và phát triển được phải thỏa mãn nhu cầu vật chất lẫn nhu cầu tinh
thần. Trong đó nhu cầu ăn uống là không thể thiếu được. Khi xã hội phát triển thì nhu
cầu du lịch của con người cũng tăng lên, khi đó nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, lưu trú
tất yếu sẽ tăng lên. Cơ sở này tạo điều kiện cho khách sạn chức năng sản xuất ra
những sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ở chức năng này nó giải
quyết 3 vấn đề sau:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất cho ai?
12
- Sản xuất như thế nào?
Sản phẩm dịch vụ là một danh từ nói lên chất lượng hoặc trạng thái của mọi sự vật
hiện tượng cụ thể hoặc trừu tượng, vì thế sản phẩm du lịch được hiểu như là món

hàng cụ thể (bầu không khí, nơi nghỉ mát, chất lượng phục vụ của khách sạn, vận
chuyển hoặc các bài hướng dẫn về các di tích văn hóa lịch sử - danh lam thắng cảnh
của hãng dịch vụ du lịch…)
- Chức năng tiêu dùng
Các khách sạn du lịch tổ chức tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, do đặc điểm tiêu
dùng của nó: không tiêu thụ tại chỗ, thời gian tiêu dùng tương đối ngắn, nhu cầu tiêu
dùng không đồng bộ. Mặt khác, để tiết kiệm thời gian tiêu dùng sản phẩm ăn uống,
các dịch vụ khác thì việc phục vụ tiêu dùng sản phẩm dịch vụ phải do chính các cở sở
kinh doanh khách sạn đảm nhiệm, phấn đấu có chất lượng cao.
Chức năng này là chức năng đặc biệt, nó ngày càng được mở rộng cùng với sự phát
triển của xã hội và đời sống văn hóa của con người.
- Chức năng lưu thông
Cũng như các khách sạn khác, khách sạn Kingtown cũng tổ chức quá trình lưu
thông sản phẩm của mình. Lưu thông là quá trình thay đổi hình thái giá trị của hàng
hóa dịch vụ từ hàng hóa dịch vụ sang tiền.
Tổ chức quá trình lưu thông nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về hàng hóa dịch vụ tại
các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu mặt hàng, dịch vụ theo không gian và thời gian
một cách liên tục với chi phí thấp nhất. Mục tiêu đó được thể hiện tại khách sạn
thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Chức năng này được biểu hiện khác nhau
trong từng thời kì, lưu thông là do sản xuất quyết định và ngược lại nó cũng tác dụng
trả lại đối với sản xuất, nó cung cấp cho sản xuất những thông tin về nhu cầu hàng
hóa trên thị trường.
Tóm lại: Mỗi công ty kinh doanh khách sạn du lịch thường thực hiện 3 chức
năng, các chức năng xảy ra đồng thời và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi chức
năng có vị trí, vai trò riêng quyết định đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường hiện nay.
b. Nhiệm vụ của khách sạn
- Đối với nhà nước:
13
+ Hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của công ty, nhà nước giao cho: lợi nhuận,

thuế, khấu hao tài sản cố định và các chỉ tiêu khác.
+ Chấp hành bảo vệ tốt tài sản thuộc quyền sở hữu nhà nước, tôn trọng mọi
chính sách pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả quả quá trình
kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa dịch vụ cho thị trường, tự bù đắp chi
phí.
- Đối với khách hàng:
+ Tiếp đón khách đến nghỉ tại chỗ và thực hiện các dịch vụ: giặt ủi, giới thiệu
các tour đảo đáng tin cậy cho khách, đặt vé xe cho khách…
+ Phục vụ tốt các nhu cầu của khách, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong khách sạn.
Nghiêm túc thực hiện các hoạt động đã ký kết với khách.
- Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong khách sạn:
+ Thực hiện phân theo hoạt động và cân bằng xã hội
+ Tổ chức tốt đời sống văn hóa xã hội
+ Không ngừng nâng cao đời sống, trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ
cho nhân viên trong đơn vị.
+ Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
- Đối với vấn đề bảo vệ môi trường:
Khách sạn Kingtown được hoạt động năm 2002 đến nay, khách sạn ra đời trong
hoàn cảnh đang còn khó khăn. Cho nên vật tư thiết bị kỹ thuật gặp nhiều khó khăn,
hệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng được đúng với yêu cầu hiện nay.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường khách sạn đã từng bước cải tạo và tiếp tục các
biện pháp khắc phục để đảm bảo kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ khoa học và công
nghệ môi trường về việc kiểm soát ô nhiễm môi trường trong quá trình sửa chửa sản
xuất kinh doanh.
c. Nguyên tắc hoạt động của khách sạn.
- Khách sạn hoạt động theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng, có tư các pháp nhân, mở tài khoản tại
ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại, được chủ động trong giao dịch đàm

phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán kinh doanh, liên kết đầu tư sản xuất với
14
mọi tổ chức và thành phần kinh doanh theo đúng pháp luật nhà nước quy định, mạng
lưới kinh doanh bố trí và sử dụng lao động hợp lý, áp dụng trả lương theo đúng quy
định của Bộ và Nhà nước. Khách sạn chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được tố tụng khiếu nại của cơ quan pháp luật nhà nước đối
với các tổ chức cá nhân, vi phạm hợp đồng lao động cũng như giải quyết đúng đắn
các mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động.
Trong đó lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp.
- Khách sạn không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng
hướng phát triển kinh tế của đất nước.
- Khách sạn quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ tập thể
của người lao động.
2.1.2. Vị trí địa lý
Nha Trang là điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nước, là 1 trong 29 vịnh đẹp
nhất thế giới. Dù quý khách đến Nha Trang nghỉ dưỡng hay cộng tác hãy đến với
khách sạn Vương Phố (KINGTOWN).
Vương phố được sở hữu 1 vị trí thuận lợi, nằm sát biển cách bờ biển 50m, ngay gần
trung tâm thương mại tài chính và các điểm vui chơi giải trí. Được tọa lạc trên đường
Hùng Vương và được biết đến là khu phố Tây luôn nhộn nhịp và sôi động.
Tên khách sạn: Khách Sạn Vương Phố
Tên tiếng anh: Kingtown Hotel
Địa chỉ: 92 Hùng Vương – Tp Nha Trang – Khánh Hòa – Việt Nam
Điện thoại: (084) 58. 3521414
(084) 58. 3527292
(084) 58. 3525818
Fax: 084. 58. 3527766
Email:
Website:
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật

Kingtown không chỉ nằm ở khu vực du lịch nổi tiếng của thành phố mà còn ở 1
trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới. Nằm trong khu vực có nhiều khu nghỉ mát và khách
sạn sang trọng. Kingtown hotel rất lý tưởng cho cả khách du lịch và doanh nhân. Tất
cả các phòng đều có ban công riêng nhìn ra biển và thiết bị hiện đại: truyền hình cáp
15
và internet wifi. Du khách có thể thưởng thức 1 bữa ăn vui vẻ tại khách sạn với nhiều
lựa chọn các món Âu, Á nằm trên tầng mái với 1 không khí thanh bình và có những
dịch vụ như giặc ủi, phòng đợi và hồ bơi.
Được thiết kế dựa trên ý tưởng kết hợp phong cách kiến trúc Á Đông nhẹ nhàng
và ấm cúng mang đậm bản sắc truyền thống Việt Nam.
Khách sạn gồm 11 tầng, có nhà hàng, hồ bơi, tầng hầm để xe. Bãi đậu xe rộng rãi và
an toàn cho quý khách.
Với 50 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, trang bị đầy đủ tiện nghi, sang trọng
Hệ thống hồ bơi, sân tắm nắng, quầy bar, café phục vụ 24/24 trên sân thượng và
tiền sảnh lễ tân.
Nhà hàng trên sân thượng có sức chứa 60 khách phục vụ ăn sáng và cơm đoàn
với các món Âu, Á các món hải sản tươi sống.
Với những điều kiện trên, chúng tôi hi vọng sẽ mang đến một sản phẩm hoàn
hảo cho quý khách đến với thành phố biển Nha Trang xinh đẹp.
Sơ đồ khách sạn:
Tầng hầm giữ xe
Tầng trệt là quầy lễ tân
Tầng 1 gồm: phòng 101, 102, 103, 104 và 105
Tầng 2 gồm: phòng 201, 202, 203, 204, 205, 206 và 207
Tầng 3 gồm: phòng 301, 302, 303, 304, 305, 306 và 307
Tầng 4 gồm: phòng 401, 402, 403, 404, 405, 406 và 407
Tầng 5 gồm: phòng 501, 502, 503, 504, 505, 506 và 507
Tầng 6 gồm: phòng 601, 602, 603, 604, 605, 606 và 607
Tầng 7 gồm: phòng 701, 702, 703, 704, 705, 706 và 707
Tầng 8 gồm: phòng 801, 802, 803 và hồ bơi.

Tầng 9 là nhà hàng.
16
Bảng 2.1 Bảng Gía Phòng
Loại Phòng Số Phòng
Giá
Việt Nam
(VNĐ)
Quốc Tế
(USD)
VIP 104, 802 1.200.000 –
1.800.000
63 – 95
DOUBLE DELUXE
102, 202, 302, 402,502,602,
702,701, 601, 501
700.000
37
TRIPPLE DELUXE 103, 203, 303, 403, 503, 603,
703
800.000 42
DOUBLE SUPERIOR 204, 304, 404, 504, 604, 704,
801
550.000 29
TWIN SUPERIOR 101, 201, 301, 401, 803 500.000 26
TRIPPLE STANDARD 105, 206, 306, 406, 506, 606,
706
500.000 26
STANDARD 205, 305, 405, 505, 605, 705,
707, 607, 507, 407, 307, 207
450.000 24

Bảng giá trên áp dụng cho thời vụ du lịch, những mùa thấp điểm giá có thể giảm
xuống. Các ngày lễ, Tết tăng 30% trên bảng giá niêm yết. Ưu tiên cho những khách
hàng thân thiết và các công ty lữ hành.
Bảng 2.2 Các trang thiết bị trong phòng
LOẠI PHÒNG TRANG THIẾT BỊ, TIỆN NGHI
VIP
Ban công có thể nhìn ra biển và thành phố, máy lạnh, tủ lạnh,
điện thoại, tivi LG tinh thể lỏng, truyền hình cáp vệ tinh, máy
vi tính, wifi, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn
tắm, báo cháy rự động, phòng rộng và có phòng khách riêng.
DELUXE
Ban công có thể nhìn ra biển và thành phố, máy lạnh, tủ lạnh,
điện thoại, tivi, truyền hình cáp vệ tinh, hệ thống nước nóng
năng lượng mặt trời, bồn tắm, báo cháy tự động.
SUPERIOR
Phòng có máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi truyền hình cáp
vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm,
báo cháy tự động.
STANDARD
Phòng có máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi truyền hình cáp
vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm,
báo cháy tự động
Đặt phòng:
- Giờ nhận phòng: 13h00
17
- Giờ trả phòng: 12h00
- Giữ phòng đến 18h00 nếu khách đặt phòng không đảm bảo
- Giá phòng được thay đổi
- Giảm giá đặc biệt cho khách ở dài hạn và khách đoàn
- Giảm giá đặc biệt vào mùa thấp điểm

- Tặng 1 giờ karaoke với dàn âm thanh sống động cho khách ở 2 phòng trở lên,
mang đến giây phút thư giãn cho quý khách.
- Không tính thêm phụ cho 1 trẻ em dưới 12 tuổi đi cùng bố mẹ
- Bảng giá đã bao gồm 105 thuế VAT và 5% phí phục vụ
Đối với tài xế:
- Miễn phí phòng ngủ máy lạnh đạt tiêu chuẩn.
- Tài xế được phục vụ điểm tâm, trưa, chiều và giặt ủi miễn phí.
- Miễn phí dịch vụ rửa xe cho tài xế.
Bảng 2. 3 Danh mục tài sản trong phòng của khách sạn
STT Tên tài sản ĐVT Số lượng
Giá bồi
thường (VNĐ)
1 Bảng khóa + Chìa khóa Cái 01 150.000
2 Nệm giường Cái 02 3.650.000
3 Gối Cái 03 75.000
4 Áo gối Cái 03 35.000
5 Ga giường Cái 04 280.000
6 Mền Cái 02 420.000
7 Khăn tắm Cái 03 45.000
8 Khăn mặt Cái 03 20.000
9 Rèm nhựa bồn tắm Cái 01 270.000
10 Dép Cái 03 12.000
11 Gương soi Cái 03 160.000
12 Ly thủy tinh Cái 04 8000
13 Gạt tàn Cái 01 24.000
14 Giỏ rác nhựa Cái 01 25.000
15 Giỏ nhựa Cái 01 25.000
16 Đèn hộp chiếu sáng Cái 03 150.000
17 Điện thoại Cái 01 150.000
18 Điều khiển điều hòa Cái 01 100.000

19 Điều khiển tivi Cái 01 100.000
20 Tivi (21 inch) Cái 01 3.999.000
21 Tủ lạnh Cái 01 1.850.000
22 Máy điều hòa Cái 01 8.260.000
18
23 Tủ đầu giường Cái 01 460.000
24 Tủ tivi Cái 01 750.000
25 Tập gấp Cái 01 150.000
26 Móc áo gỗ Cái 01 25.000
27 Đèn chiếu gương toilet Cái 01 180.000
28 Rèm cửa lớn Cái 01 1.700.000
29 Rèm cửa nhỏ Cái 01 1.350.000
Quý khách sẽ kiểm tra danh mục tài sản trong phòng khi nhận phòng. Nếu làm
hỏng hoặc mất sẽ đền bù theo đúng quy định của khách sạn.
2.1.4 Nguồn vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu : chiếm 65% trong tổng số vốn.
Vốn vay Ngân hàng : chiếm 20%
Vốn chủ sở
hữu
Vốn vay ngân
hàng
Vốn khác
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn
2.1.5 Cơ cấu tổ chức
Bảng 2.4 Cơ cấu tổ chức của khách sạn
65%
20%
15%
Các loại vốn khác: chiếm 15%
19

Qua sơ đồ trên cho thấy khách sạn chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc
cùng với sự trợ giúp của phó giám đốc để có thể phân bố nguồn lực vào những vị trí
thích hợp. Với cơ cấu tổ chức như vậy nói lên bước đầu thành công trong công tác
quản lý và kinh doanh khách sạn, đưa khách sạn ngày càng đi lên.
2.1.6 Nguồn nhân lực
a. Phân theo cơ cấu giới tính
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
(Trưởng bộ phận)
Trưởng
Bộ
Phận
Bảo Vệ
Trưởng
Bộ
Phận
Buồng
Trưởng
Bộ
Phận Lễ
Tân
Trưởng
Bộ
Phận
Bảo
Dưỡng
& Bảo
Trì
Trưởng
Bộ

Phận
Bếp
Trưởng
Bộ
Phận
Kế
Toán
Nhân
Viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
20
Bảng 2.5 Bảng tình hình số lượng lao động tại khách sạn Kingtown

Bộ phận
Nhân viên
Nam
Nhân viên
Nữ
Số lượng nhân viên từng bộ
phận
Ban Giám đốc 2 0 2
Kế toán 0 1 1
Lễ tân 2 3 5

Buồng 0 12 12
Bếp 4 2 6
Bảo trì và bảo dưỡng 3 0 3
Bảo vệ 6 0 6
Tổng số nhân viên KS 17 18 35
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số cán bộ công nhân viên của
Khách sạn Kingtown là 35 người. Cơ cấu nam, nữ của khách sạn là tương đối hợp lý
đối với một cơ sở kinh doanh khách sạn. Lao động nam chiểm 48.5% trong tổng số
lao động. Còn lại lao động nữ chiếm 51.5%.
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động nam nữ trong khách sạn
Lao động buồng, bàn chủ yếu là nữ còn ở bộ phận bếp chủ yếu là lao động
nam.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, khách sạn gặp không ít khó khăn nhưng
đơn vị vẫn bền bỉ tiếp tục phấn đấu không ngừng trong đầu tư tìm biện pháp kinh
doanh có lãi, xây dựng đi đúng hướng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày được rèn
luyện lớn mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng
b. Phân theo cơ cấu trình độ
48.5%
51.5%
21
Bảng 2.6 Trình độ nguồn nhân lực trong khách sạn
Bộ
phận
Tổng
số lao
động
Trình Độ Chuyên
Môn Trình Độ Ngoại Ngữ
ĐH CĐ TC PT ĐH Bằng C
Bằng

B
Bằng
A
Không
Ban
Giám
Đốc
2 2 0 0 1 1 0 0 0
Kế
toán
1 1 0 0 0 0 1 0 0
Lễ
Tân
5 3 2 0 1 2 2 0 0
Tổ
Buồng
12 0 8 4 0 0 1 3 8
Bếp 6 2 4 0 0 0 2 2 2
Bảo
dưỡng
& Bì
3 0 3 0 0 0 1 0 2
Tổ
Bảo
Vệ
6 0 2 4 0 0 1 2 3
Tổng
Cộng
35 8 19 8 2 3 8 7 15
Tỷ

Trọng
(%)
100 22.9 54.2 22.9 5.7 8.6 22.9 20 42.8
Nhận xét: Qua bảng phân tích tình hình chất lượng lao động tại Khách sạn
Kingtown.
Tổng số lao động trong khách sạn là 35 người trong đó: Lao động phổ thông 8
người chiếm 22.9% ở các tổ phục vụ là chiếm đa số. Lao động có trình độ đại học là
8 người chiếm 22.9% chủ yếu là ở các bộ phận quản lý. Còn lại là lao động có trình
độ Cao đẳng – Trung học chuyên nghiệp là 19 người chiếm 54.2% chủ yếu là ở các
bộ phận phục vụ.
Tổng số lao động trong khách sạn là 35 người trong đó: Lao động có bằng Đại
học ngoại ngữ là 2 người chiếm 5.7%. Lao động có bằng C là 3 người chiếm 8.6%.
22
Lao động có bằng B là 8 người chiếm 22.9%. Lao động có bằng A là 7 người chiếm
20%. Còn lại chiếm 42.8% là không có trình độ ngoại ngữ.

Đại học
Bằng C
Băng B
Bằng A
Không
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện hiện cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ
Đại học
Cao Đẳng - Trung học
Phổ thông
Slice 4
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Nhìn chung, nguồn nhân lực của khách sạn có trình độ chuyên môn tương đối,
đội ngũ quản lý và nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. Nhân viên của khách sạn
thường xuyên được đào tạo qua các lớp chính quy về du lịch, kết hợp với đào tạo tại

chỗ nên trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao.
c. Phân theo cơ cấu tuổi tác:
Bảng 2.7 Tình hình số lượng lao động tại khách sạn Kingtown:
8.6%
5.7%
22.9%
20%
42.8%
22.9%22.9%
54.2%
23
Bộ phận Độ tuổi trung bình
Ban giám đốc 45
Kế toán 35
Lễ tân 24
Buồng 32
Bếp 34
Bảo trì – Bảo dưỡng 30
Bảo vệ 27

Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên cho thấy độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân
viên tại khách sạn còn rất trẻ. Đây là một điểm mạnh của khách sạn trong kinh doanh
du lịch. Khách sạn cần phát huy được sức trẻ cũng như suy nghĩ sáng tạo trong kinh
doanh. Trong thời gian tới, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nếu được đào tạo
nâng cao trình độ thì đây sẽ là một trong những điểm mạnh của khách sạn so với các
đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
Ở chức vụ lãnh đạo thường là những người lớn tuổi. Lao động du lịch có độ tuổi
tương đối trẻ từ 30 – 40 tuổi, trong đó lao động nữ từ 20 – 30 tuổi, nam từ 40 – 50
tuổi.

d. Phân theo bộ phận:
Bảng 2.8 Nhân sự theo từng bộ phận:
Bộ phận Số lượng nhân viên từng bộ phận
Giám đốc 2
Kế toán 1
Lễ tân 5
Buồng 12
Bếp 6
Bảo trì và bảo dưỡng 3
Bảo vệ 6
Tổng số nhân viên KS 35
Nhận xét: Khách sạn hiện có 8 bộ phận riêng biệt, mỗi bộ phận thực hiện một
chức năng, nhiệm vụ riêng
d.1 Giám đốc khách sạn: Huỳnh Thị Ngọc Lộc
24
Là người lãnh đạo cao nhất có mọi quyền hành điều phối công việc trong
khách sạn, là người có trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách sạn. giám đốc còn chịu trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn được giao,
là ngươi đại diện pháp nhân của khách sạn trước pháp luật.
d.2 Phó giám đốc ( trưởng bộ phận nhân sự): Vũ Quang Việt
Là người thay mặt giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi
vắng. Theo dõi quá trình làm việc của cán bộ nhân viên khách sạn để phân công việc,
khen thưởng hay kỷ luật nhân viên. Ngoài ra, còn có trách nhiệm như giám đốc và
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về sự ủy quyền và còn chịu trách nhiệm cá
nhân tuyển chon phân công lao động.
d.3 Bộ phân lễ tân: Trưởng bộ phận: Lê Minh Nhật
Gồm 4 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận lễ tân.
-Trưởng lễ tân: là người đại diện cho bộ phận lễ tân chịu trách nhiệm trước
ban giám đốc về việc tổ chức dịch vụ, dón tiếp, chịu trách nhiệm về các hoạt động
đăng ký chỗ, thanh toán với khách hàng, phân công ca làm việc cho nhân viên và theo

dõi nhân viên làm việc.
- Nhân viên lễ tân: là bộ mặt của khách sạn, có nhiệm vụ đón khách, nhận và
trả phòng cho khách, là trung tâm quảng cáo, giới thiệu cho khách các sản phẩm dịch
vụ mà khách cần, giúp khách sạn chọn lựa và bán các dịch vụ bổ sung như: Tham gia
các tour du lịch, giới thiệu khu du lịch.
d.4 Bộ phận buồng: Trưởng bộ phận: Nguyễn Thị Tuyến
Gồm 12 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận.
- Trưởng bộ phận buồng: là người giám sát nhân viên và luôn làm cho
các phòng của khách sạn cũng như các khu vực trong khách sạn gọn gàng, sạch sẽ,
giải quyết các tình huống và yêu cầu của khách hàng trong thời gian lưu trú tại khách
sạn, phân chia ca làm việc cho nhân viên trong bộ phận.
-3 nhân viên giặt ủi: đáp ứng đủ mọi nhu cầu giặt ủi cho khách hàng cũng như
giặt ủi ga, gối,… để luôn đảm bảo sự thơm tho, sạch sẽ cho phòng ngủ của khách.
-7 nhân viên làm phòng: là người được tuyển chọn và đào tạo, có kỹ năng cao
và thành thạo trong công việc dọn phòng, nắm vững nghiệp vụ, làm phòng trong
khách sạn và đặc biệt là không thể thiếu đức tính cần cù, siêng năng, trung thực.
25
- 2 nhân viên công cộng: 1 nhận viên phụ trách chăm sóc toàn bộ cây cảnh
trong khuôn viên khách sạn, 1 nhân viên phụ trách dọn vệ sinh ở khu vực tiền sảnh,
hành lang, cầu thang…
Tất cả các nhân viên đều dày dặn kinh nghiệm đủ để đáp ứng việc tăng năng
suất buồng giường và có thể đáp ứng nhu cầu của khách trong thời gian lưu trú.
d.5 Bộ phận bảo dưỡng, bảo trì: Trưởng bộ phận Trần Hữu Đạt
Có 3 nhân viên có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điện, nước trong
khách sạn, sửa chữa kịp thời các tiện nghi bị hư hỏng trong khách sạn nhằm mang tới
cho du khách những dịch vụ đạt chất lượng nhất.
d.6 Bộ phận kế toán : Nguyễn Thị Bích Trâm
Có nhiệm vụ thu nhận các báo cáo doanh thu, đề xuất mua hàng từ các bộ
phận, thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng như các chứng từ thu chi hàng
tháng, quý và năm để báo cáo cho giám đốc.

d.7 Bộ phận bảo vệ: Trưởng bộ phận : Lê Ngọc Thảo
Có 6 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận.
Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước ban giám độc về trật tự trong khuôn viên
khách sạn, có nhiệm vụ phân ca cho nhân viên thực hiện công việc có hiệu quả, đảm
bảo công tác phòng cháy chữa cháy và đảm bảo trật tự cho khách sạn 24/24h.
d.8 Bộ phận bếp: Trưởng bộ phận Nguyễn Trọng Thắng
Gồm 6 nhân viên kể cả bếp trưởng. Bếp trưởng là người phụ trách mọi công việc về
nhu cầu ăn uống trong khách sạn và nhà hàng.
** Tình hình chung về nguồn nhân lực tại khách sạn:
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Nhìn chung, trình độ
chuyên môn của người lao động ở khách sạn tương đối tốt, có trình độ tay nghề cao,
tạo sự phát triển toàn diện của khách sạn.
2.1.7 Các lĩnh vực kinh doanh chính của khách sạn:
- Kinh doanh lưu trú.
- Kinh doanh ăn uống.
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác…
+ Spa, massage…
• Massage truyền thống Việt Nam: Giá 100.000 VND(6 USD). Thời
gian:60 phút

×