Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

TƯ bản CHO VAY và NGÂN HÀNG TRONG CHỦ NGHĨA tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.17 KB, 9 trang )

A.Đặt vấn đề.
Cùng với sự phát triển không ngừng của thế giới ngày nay chúng ta thấy đợc
rõ vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trên toàn cầu. Ngân hàng kiểm soát
việc lu thông tiền tệ thế giới, tỷ giá lên xuống của các đồng tiền giữa các quốc gia.
Vô hình chung ngân hàng đã nắm vị trí then chốt trong nền kinh tế toàn cầu.
Chúng ta thử đi sâu tìm hiểu?

B. Nội dung trình bày
I.T bản cho vay và ngân hàng trong chủ nghĩa t bản
1.Sự hình thành t bản cho vay.
Từ thời kỳ tiền t bản chủ nghĩa, cùng với việc các loại hình thơng nghiệp phát
triển thì các hình thức cho vay nặng lãi xuất hiện và là phần không thể thiếu đợc
trong nền kinh tế bấy giờ. Đây chính là tiền đề cho một loại hình kinh tế mới ra
1


đời. Các hình thức cho vay nặng lãi này có đặc điểm là lãi suất rất cao và là một
hình thức bóc lột dã man, ngay giữa t bản với nhau. Những hình thức cho vay nặng
lãi này cũng từng xuất hiện ở nớc ta, khá phổ biến ở nông thôn, trớc khi hoàn thành
cải cách ruộng đất và hoàn thành hợp tác hoá. Ngời đi vay ở đây không phải là nhà
t bản mà là những ngời nông dân túng thiếu. Tiền vay về không phải để sử dụng
làm t bản. Do đó t bản cho vay nặng lãi không thể hoà hợp với chủ nghĩa t bản, vì
lợi tức cao của nó không cho phép chủ nghĩa t bản phát triển.Vì vậy giai cấp t bản
ngay từ khi ra đời đã kịch liệt đấu tranh chống t bản cho vay lãi nặng. Và phù hợp
với yêu cầu phát triển của chủ nghĩa t bản, từ trong quá trình tuần hoàn của t bản
công nghiệp đã nảy ra t bản cho vay nh là một hình thức t bản độc lập. T bản cho
vay là t bản tiền tệ , đợc chủ sở hữu tạm thời nhờng quyền sử dụng cho ngời khác,
sau một thời gian nó đợc hoàn trả cho ngời cho vay kèm theo một khoản lợi tức. T
bản cho vay hoạt động dựa trên nguyên tắc rất đơn giản: anh cần tiền thì tôi cho
vay, bù lại tôi sẽ thu đợc lợi tức. Tiền cho vay tuy chẳng hao mòn gì nhng nếu
không có lợi thì tôi không cho vay. Do đi từ nhu cầu cấp thiết đó nên t bản cho


vay có vị thế chắc chắn trong xã hội t bản,càng ngày càng lớn mạnh và mở rộng
tầm hoạt động.
2. Chức năng t bản cho vay trong chủ nghĩa t bản
Đối tợng của t bản cho vay rất đa dạng song nguồn thu lãi suất chủ yếu và
chắc chắn của nó thì lại chỉ có một. T bản cho vay phụ thuộc nhiều vào sự vận động
của t bản công nghiệp, và phần nào là của t bản thơng nghiệp. Nhà t bản đi vay về,
phải sử dụng t bản tiền tệ ấy vào việc sản xuất, và chỉ sau khi lần lợt trải qua ba giai
đoạn tuần hoàn của nó, t bản mới mang lại giá trị thặng d, một phần giá trị thặng d
phải đem nộp cho nhà t bản cho vay tiền. Bộ phận giá trị thặng d này mang tên là
lợi tức. Nếu kẻ đi vay là nhà t bản công nghiệp thì lợi tức là số tiền khấu trừ vào lợi
nhuận trung bình mà nhà t bản công nghiệp thu đợc. Nếu kẻ đi vay là nhà t bản thơng nghiệp thì lợi tức là số tiền khấu trừ vào lợi nhuận trung bình mà nhà t bản thơng nghiệp thu đợc. T bản cho vay biểu hiện nh một loại hàng hoá đặc biệt. T bản
cho vay là hàng hoá vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng,có ngời mua, ngời
bán,có giá cả và giá cả của nó cũng lên xuống theo quan hệ cung cầu...Nhng t bản
cho vay là loại hàng hoá đặc biệt, bởi vì ngời bán không mất quyền sở hữu. Khi ngời mua sử dụng thì giá trị và giá trị sử dụng của nó không mất đi, mà còn tăng
lên ,do khả năng tạo ra lợi nhuận của nó quyết định. Thực ra sự vận động của t bản
cho vay không thể tách rời sự vận động của t bản công nghiệp. Sở dĩ tiền tệ dới
dạng t bản cho vay tăng lên đợc là do trong thực tế nó vận động theo công thức: TT'-H (SLD+TLSX)...+SX...H-T-T. Trong đó T-T và T-T chỉ là điểm mở đầu và
2


điểm kết thúc,là sự chuẩn bị và kết quả vận động tuần hoàn của t bản công nghiệp.
Chỉ đóng vai trò trung gian luân chuyển tiền tệ song t bản cho vay là phần không
thể thiếu trong xã hội t bản, việc điều tiết vốn giữa t bản với nhau làm guồng máy t
bản vận động liên tục. T bản công nghiệp có vốn để tiếp tục sản xuất hoặc tái sản
xuất mở rộng,kéo theo t bản thơng nghiệp đợc mở rộng phạm vi hoạt động và đẩy
mạnh kinh doanh, thị trờng.
3. Lợi tức và suất lợi tức
Bây giờ chúng ta xét đến lợi tức. Nh trên ta đã biết lợi tức là cái giá mà nhà t
bản hoạt động (t bản công nghiệp hay t bản thơng nghiệp) phải trả cho ngời sở hữu
t bản cho vay về quyền đợc tạm thời sử dụng khoản t bản tiền tệ của ngời đó.

Vậy nguồn gốc và bản chất của lợi tức là gì?
Tiền là t bản ngay từ khi nó đợc cho vay nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhng
khi chuyển từ ngời cho vay sang ngời đi vay thì tiền cha đẻ ra lợi nhuận đợc. Tiền
đi vay phải trở thành t bản hoạt động mới tạo ra lợi nhuận. ở đây, cùng một số tiền
đã tồn tại với tính cách là t bản hai lần đối với hai ngời, nhng không phải vì thế mà
lợi nhuận có thể tăng gấp đôi, bởi lẽ nó chỉ thật sự hoạt động một lần-đem lại lợi
nhuận trong tay ngời đi vay. Lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận trung bình mà
nhà t bản hoạt động thu đợc phải trả cho nhà t bản cho vay. Nh vậy thực chất,lợi tức
chỉ là một phần của giá trị thặng d mà t bản hoạt động thu đợc nhờ sử dụng t bản
cho vay ,trả cho chủ sở hữu t bản cho vay.
Từ lợi tức cho vay mà nhà t bản cho vay đợc hởng thì bắt đầu xuất hiện khái
niệm về suất lợi tức. Suất lợi tức chính là tỷ lệ so sánh, tính theo phần trăm giữa lợi
tức và tổng số t bản cho vay. Suất lợi tức cao hay thấp là tuỳ ở quan hệ cung cầu về
tiền vay. Nhu cầu về tiền vay càng cao thì suất lợi tức càng cao. Tuy nhiên trong
những điều kiện thông thờng,suất lợi tức không bao giờ có thể cao tới mức ngang
với suất lợi nhuận trung bình, bởi vì nếu nh thế thì sẽ không còn có nhà t bản nào đi
vay để kinh doanh nữa. Mặt khác,nó cũng không bao giờ hạ thấp tới mức ngang với
con số không, bởi vì nếu nh thế thì cũng chẳng còn ai dám bỏ tiền cho vay nữa.
4. Ngân hàng trong chủ nghĩa t bản
Trong quá trình hoạt động nh vậy, thì cả bên cho vay lẫn bên đi vay cần bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho mình nên một hình thức cho vay mang tính khoa học cao
hơn cũng nh việc bảo đảm quyền lợi cho các đối tợng đợc tốt hơn, ngân hàng ra đời
để làm nhiệm vụ đó. Mang tính lý luận khoa học cao hơn kinh tế học Mác-Lênin đã
định nghĩa : Ngân hàng là doanh nghiệp chuyên kinh doanh t bản tiền tệ, làm môi
giới giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Cũng theo kinh tế Mác-Lênin thì t bản ngân
hàng chính là một hình thức của t bản cho vay, do đó nó không thể thoát khỏi
3


nguồn gốc là xuất hiện trong thời kì t bản chủ nghĩa, một hình thái bóc lột tinh xảo

của giai cấp t bản. Ngân hàng trở thành môi giới tín dụng giữa ngời cho vay và ngời
đi vay, là ngời tổng quản lý t bản tiền tệ cho vay. Ngân hàng còn biến các khoản thu
nhập và tiết kiệm của các tầng lớp xã hội thành t bản, tạo ra công cụ tín dụng lu
thông thay cho tiền, làm trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp. Khối lợng
tiền tệ mà ngân hàng tập trung đợc sử dụng làm t bản cho vay là từ nhiều nguồn:
-T bản tiền tệ tự có của chủ ngân hàng.
-T bản tiền tệ của các nhà t bản công thơng nghiệp cha dùng đến nh : quỹ
khấu hao,quỹ tích luỹ, quỹ dự phòng...
-T bản tiền tệ của các nhà t bản thực lợi sống dựa vào lợi tức.
-Những khoản tiết kiệm, dành dụm, những thu nhập tạm thời cha dùng đến
của các tầng lớp dân c
-Một phần thu nhập của ngân sách nhà nớc tạm thời cha sử dụng đến
Tất cả các nguồn vốn đó của t bản tồn tại dới các hình thức: tiền mặt, trái
phiếu, chứng khoán, cổ phiếu...
5. Chức năng,nhiệm vụ t bản ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng đợc thực hiện thông qua nghiệp vụ nhận
gửi và nghiệp vụ cho vay. Nghiệp vụ nhận gửi thu hút tiền vào quỹ tạo nên nguồn
vốn cho vay chủ yếu của ngân hàng. Tiền gửi có hai loại: tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi có kỳ hạn. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng đợc thực hiện dới nhiều hình
cách: chiết khấu kỳ phiếu thơng nghiệp, cho vay có đảm bảo hay không có đảm
bảo. Hệ thống ngân hàng một nớc trở thành một hệ thống ngân hàng hai cấp: các
ngân hàng thơng mại làm chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng và ngân hàng
trung ơng đóng vai trò ngân hàng của các ngân hàng và công cụ điều tiết chính
sách tiền tệ của nhà nớc. Ngoài ra còn có sự góp mặt của ngân hàng cầm cố. Ngân
hàng hoạt động theo nguyên tắc lãi suất cho vay > lãi suất nhận gửi. Nó tạo lên
lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận ngân hàng là số chênh lệch giữa lợi tức cho vay và
lợi tức nhận gửi của ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ nhận gửi, ngân hàng trả lợi
tức cho ngời gửi tiền, khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của
ngời đi vay. Ngân hàng thu lợi tức cho vay cao hơn lợi tức tra cho ngời gửi. Chênh
lệch này cộng với các thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tiền tệ khác trừ đi các

chi phí của ngân hàng cho các hoạt động đó là lợi nhuận ngân hàng.
Tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ngân hàng
thu đợc trong một nămvới t bản tự có của ngân hàng. Trong cạnh tranh rốt cuộc tỷ
suất lợi nhuận ngân hàng cũng ngang bằng với tỷ suất lợi nhuận bình quân Nếu
không nh vậy, t bản ngân hàng sẽ chuyên vốn sang kinh doanh ở ngành khác
4


Cũng nh lao động của các nhân viên ngành thơng nghiệp trong việc thực hiện
hàng hoá, lao động của nhân viên làm thuê trong ngân hàng không sáng tạo ra giá
trị và giá trị thặng d. Nhng họ cũng bị các chủ ngân hàng bóc lột và giúp cho chủ
ngân hàng chiếm hữu đợc một phần giá trị thặng d đã đợc công nhân làm thuê
trong lĩnh vực sản xuất sáng tạo ra.
Ngân hàng còn đóng vai trò là trung tâm thanh toán cho các xí nghiệp gửi tiền
bằng hình thức mở tài khoản
6. Hệ thống ngân hàng
Trong nền kinh tế t bản chủ yếu có ba loại ngân hàng lớn: ngân hàng nhà nớc,ngân hàng thơng mại và ngân hàng cầm cố
Ngân hàng trung ơng là ngời độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng. Ngân
hàng là ngời cho vay cuối cùng, sẵn sàng cho các ngân hàng thơng mại và các chủ
thể tài chính khác vay tiền khi có khủng hoảng tài chính đe doạ hệ thống tài chính,
đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động trôi chảy. Ngân hàng trung ơng kiểm
soát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại, thông qua đó điều tiết hoạt
động của nền kinh tế nh chống lạm phát, ổn định tiền tệ,kích thích tăng trởng,điều
chỉnh cơ cấu kinh tế...
Bằng việc thực hiện nghiệp vụ nh đã nêu trên, các ngân hàng góp phần tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn và giảm bớt chi phí lu thông tiền tệ. Đồng thời sự
hoạt động của các ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự tập trung t bản,
cho sự chèn lấn các t bản hạng nhỏ và hạng trung, cho sự tăng cờng bóc lột công
nhân, cho sự cớp đoạt những ngời tiểu sản xuất độc lập và những thợ thủ công. Tích
tụ trong tay mình hầu hết tiền mặt của xã hội và giữ vai trò môi giới về tín dụng,

ngân hàng là cơ quan phân phối tiền một cách tự phát cho các ngành kinh tế .Nhng
sự phân phối ấy không đợc tiến hành vì lợi ích xã hội và phù hợp với nhu cầu xã hội
mà là vì lợi ích của các nhà t bản.
7. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa những ngời có tiền cho những
ngời sản xuất ,kinh doanh tiền qua ngân hàng làm môi giới trung gian. Ngân hàng
vừa đại diện cho ngời cho vay và ngời đi vay. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát
triển do yêu cầu phát triển của nền kinh tế t bản chủ nghĩa. Ngân hàng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc mua, bán chịu và lu thông kỳ phiếu phát triển. Nhờ có tín
dụng, các kỳ phiếu đợc chiết khấu dễ dàng,đợc chuyển thành tiền mặt tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh doanh, cho việc nhận kỳ phiếu làm phơng tiện lu thông và thanh
toán.
5


Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất và lu
thông hàng hoá, xã hội hoá sản xuất,phát triển nền kinh tế t bản chủ nghĩa, đồng
thời cũng làm cho mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa t bản thêm sâu sắc. Tín dụng
làm giảm bớt chi phí lu thông, đẩy mạnh tốc độ lu thông hàng hoá, tốc độ tuần
hoàn và chu chuyển t bản. Tín dụng tạo điều kiện tăng cờng cạnh tranh,phân phối
lại t bản, bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận. Cạnh tranh là cơ sở dẫn đến việc di
chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác, từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành
có lợi nhuận cao. Tín dụng cũng là công cụ mạnh mẽ để tích tụ và tập trung t bản,
góp phần to lớn vào mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị trờng thế giới,
là công cụ t bản mở rộng sự thống trị và bóc lột đối với các nớc kinh tế kém phát
triển. Thông qua hệ thống tín dụng ngân hàng có thể giám sát đợc hoạt động của t
bản công nghiệp, thơng nghiệp,nhà nớc có thể tác động đến hoạt động của nền kinh
tế, điều tiết toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng có vai trò quan trọng trong việc phát triển
lực lợng sản xuất và xã hội hoá sản xuất, nhng trong chủ nghĩa t bản, tín dụng cũng
làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn của chủ nghĩa t bản., làm gay gắt thêm những

cuộc khủng khoảng kinh tế. Nhờ có tín dụng, những kẻ đầu cơ có vốn để hoạt
động.
II. Liên hệ với ngân hàng Việt Nam.
1. Sự phát triển chung của ngân hàng Việt Nam.
Từ đầu những năm 90 trở lại đây hệ thống các ngân hàng của Việt Nam đã có
những bớc phát triển lớn mạnh và rất đáng khích lệ. Về quy mô,ngân hàng ngày
càng đợc mở rộng, nhiều ngân hàng không phải là quốc doanh nhà nớc đứng tên,
các ngân hàng do liên doanh, liên kết với các tổ chức ngân hàng trên thế giới, ví
dụ : ngân hàng ACB, ngân hàng Indovina... Các ngân hàng này hỗ trợ nguồn vốn tơng đối lớn cho các doanh nghiệp trong nớc phát triển. Số lợng các ngân hàng tăng
nhanh chóng, các chi nhánh đợc mở rộng có mặt khắp nơi.Thơ. Nghiệp vụ chuyên
môn của ngân hàng tăng ngày càng tốt. Ngân hàng Việt Nam có tính ổn định cao,
không gặp khủng hoảng trầm trọng dới tác động của khủng hoảng kinh tế khu vực
cũng nh toàn cầu. Điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á năm 1997, ngân
hàng vẫn đứng vững không có tình trạng hàng loạt ngân hàng bị phá sản nh ở Nhật
Bản, Hàn Quốc và Thái Lan, các nớc có nền kinh tế phát triển cao. Nói chung tình
hình các ngân hàng Việt Nam ít có biến động.
Việc các ngân hàng vững mạnh cũng đã góp phần không nhỏ vào tốc độ tăng
trởng kinh tế của nớc ta.
Chúng ta thấy đợc tình hình hoạt động của ngân hàng Việt Nam nói chung.
Đây quả là những bớc thành công đáng khen ngợi của ngân hàng chúng ta, nhng đó
6


cũng chỉ là thành công ban đầu, còn nhiều thành công mới đang chờ đón chúng ta
trên con đờng xã hội hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, và con đờng chính trị xã hội chủ
nghĩa. Ngân hàng sẽ là cánh tay đắc lực cho nền kinh tế nớc ta ngày càng đi lên.

7



Kết luận
T bản ngân hàng cũng nh các loại t bản khác nói chung đều có những mặt tích
cực và tiêu cực của riêng mình. T bản ngân hàng lu thông nguồn vốn, luân chuyển,
điều động t bản nhàn rỗi cho kinh doanh, nhng nó cũng làm cho mâu thuẫn vốn có
trong chủ nghĩa t bản nảy sinh. Do đó mỗi một nhà nớc cần kiểm soát chặt chẽ
cũng nh có những chính sách hợp lý để đầu t và phát triển ngân hàng để ngân hàng
vận hành theo đúng guồng máy và chức năng vốn có của nó.

8


Danh mục tài liệu tham khảo:
- Kinh tế phổ thông
Tác giả: giáo s Trần Phơng
- Lý luận kinh tế học
Tác giả: hội kinh tế khoa học Việt Nam
- Dữ liệu ngân hàng Vietcombank
Địa chỉ internet : www.Vietcombank.com.vn

9



×