Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

skkn MỘT SỐ VÍ DỤ GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP QUA PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ BÀI HỌC MÔN CÔNG NGHỆ PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.41 KB, 4 trang )

MỘT SỐ VÍ DỤ GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP QUA PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ BÀI HỌC
MÔN CÔNG NGHỆ PHỔ THÔNG
Tác giả: Phan Duy Kiên – Hoàng Thị Mai
Trường THPT Lê Xoay

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ là một trong những môn học đặc trưng không nhằm đào tạo kỹ
sư tương lai hay tạo ra những người chuyên làm về công tác kỹ thuật mà nhằm
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản của công nghệ để các em tiếp xúc
và làm quen với máy móc, thiết bị, biết vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày.
Hỗ trợ các em ở các môn học khác giúp các em phát triển toàn diện, lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Việc vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
chủ động học tập của học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học tập
và hiệu quả giờ dạy. Để có một tiết dạy đạt hiệu quả giáo viên phải bắt buộc
chuẩn bị kĩ mọi mặt: kiến thức, phương pháp, đồ dùng dạy học, đặt vấn đề bài
học sao cho hấp dẫn tạo hứng thú tích cực. Kết quả học tập của học sinh phải
được đánh giá, nhận xét, xếp loại để các em nhận thức rõ học tập đạt ở mức độ
nào, những mặt cần rút kinh nghiệm, cần phát huy.
Thực tiễn và lí luận đã cho thấy, để dạy học có hiệu quả, giáo viên cần biết
cách tận dụng những ưu thế của từng phương pháp dạy học, phù hợp với đặc
điểm và điều kiện của giáo viên, học sinh và của nhà trường. Cần kế thừa và phát
huy thế mạnh của các phương pháp dạy học, sử dụng các thiết bị dạy học phù
hợp nhằm làm cho học sinh chủ động, tích cực hơn trong học tập. Dưới đây là
một số ví dụ về cách đặt vấn đề bài học nhằm gây hứng thú để tiết học đạt hiệu
quả cao nhất.
B. MỘT SỐ VÍ DỤ
1. Ví dụ 1: Bài “Máy tăng âm”- môn Công nghệ 12.(Sử dụng những thiết bị
có sắn )
Đặt vấn đề “Ngày nay khoa học công nghệ phát triển rất nhanh, việc ứng


dụng kỹ thuật điện tử vào tất cả các lĩnh vực đang là một xu thế, lĩnh vực điện
1


dân dụng không phải là ngoại
lệ. Hôm nay chúng ta sẽ tìm
hiểu một thiết bị điện tử dân
dụng là Máy tăng âm.. . . .”
GV gọi một học sinh
đứng dậy hát một đoạn của
một bài hát nào đó và sau đó giáo viên đưa cho học sinh đó micro để học sinh hát
lại đoạn bài hát vừa rồi bằng micro (micro và âm ly giáo viên chuẩn bị từ trước)
sau đó giáo viên yêu cầu các học sinh khác nhận xét qua hai lần hát của học sinh
vừa rồi (hát có micro và hát không có micro).
Kết quả đạt được qua nhận xét của các bạn trong lớp là hát qua micro hay
hơn, điều chỉnh được âm lượng khi hát,…Giáo viện đưa ra nhận xét và hôm nay
thầy cùng các em tìn hiểu về một loại máy đó là “Máy tăng âm”
Qua ví dụ này cho thấy giáo viên cần chuẩn bị những phương tiện, đồ dùng
trực quan liên quan đến bài học thật chu đáo để đạt được kết quả cao nhất.
2. Ví dụ 2: (Từ những hạn chế của cách làm hiện tại)
Bài: Ứng dụng công nghệ tế bào trong công tác giống – Công nghệ 10.
Đặt vấn đề: “Các phương pháp nhân giống truyền thống như bằng hạt, giâm,
chiết, ghép có những nhược điểm nhất định như: thời gian lâu, hệ số nhân giống
nhiều, giá thành cao, khả năng kháng dịch bệnh thấp,. . . Để khắc phục được
những nhược điểm trên người ta tiến hành Ứng dụng công nghệ sinh học để nhân
giống trên quy mô công nghiệp với quy trình chặt chẽ mà chỉ cần một nhóm tế
bào, trong một thời gian ngắn có được hàng triệu cây con”
Qua ví dụ này cho thấy, giáo viên cần biết phát hiện và so sánh những cái
trong thực tiễn và những cái được ứng dụng công nghệ tiên tiến để đặt vấn đề,
dẫn dắt học sinh tim hiểu tri thức mới.

3. Ví dụ 3: Kể một mẩu chuyện “Bài 33: Ứng dụng động cơ đốt trong dùng
cho ô tô”
Đặt vấn đề: Từ khi xuất hiện động cơ đốt trong do Nicolaus Otto phát minh năm
1876, người ta coi xe hơi ra đời ở thời kỳ này mới là nguồn gốc bởi có hình dáng

2


và động cơ gần với ngày nay nhất. Tiêu biểu đó là những chiếc xe do Gottlieb
Daimler, Wihehm Maybach hay Karl Benz chế tạo.
Thời điểm đánh dấu ôtô bắt
đầu được chú ý đưa vào sản xuất
hàng loạt thành phương tiện di
chuyển là năm 1892 tại Chicago
(Mỹ). Ở đây người ta chứng kiến
một chiếc xe ôtô có 4 bánh, hệ
thống đánh lửa bằng điên, bộ bơm
dầu tự động, đạt vận tốc khoảng
20 km/h.
Nước Đức là đất nước đầu tiên đưa ôtô vào sản xuất hàng loạt nhưng Mỹ
mới là nơi chứng kiến công nghiệp xe hơi lên ngôi. Trong bối cảnh ngành còn sơ
khai, người dẫn đất nước cờ hoa chỉ hào hứng vào những chiếc xe hơi xa hoa, đắt
tiền mang thương hiệu Cadillac, Pascal thì xuất hiện một nhân vật đi ngược xu
hướng, đó là Henry Ford. Người sau này trở thành nhân vật tên tuổi nhất nền công
nghiệp xe hơi Mỹ.
Cùng với châu Âu và châu Mỹ, tại châu Á cũng có một đất nước nổi lên là
Nhật Bản. Chiếc xe đầu tiên của Nhật Bản có tên Takkuri, do Uchiyama
Komanosuke, kỹ sư ôtô đầu tiên của xứ mặt trời mọc sản xuất vào năm 1907. Tuy
nhiên, số lượng ít, giá thành cao khiến xe Nhật không thể cạnh tranh được với xe
nhập từ Mỹ.

Từ năm 1952, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ với các hãng xe hàng đầu thế
giới như Toyota, Honda, Nissan xuất khẩu. Sở dĩ xe Nhật được ưa chuộng rộng
khắp bởi nhỏ gọn, ít tốn nhiên liệu, giá cả hợp lý và đặc biệt bền, ít trục trặc.
Đến thời điểm hiện nay, châu Á vẫn là nơi sản xuất nhiều ôtô trên thế giới
nhất với sự nổi lên của Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan... Đây cũng là thị trường
hấp dẫn với bất cứ hãng xe nào trên thế giới bởi kinh tế đang trên đà phát triển
nóng, dân số đông và lượng xe chưa đạt mức bão hòa.
Xu hướng hiện nay ngoài vấn đề tiết kiệm,chất lượng tốt thì người tiêu
dùng còn hướng tới yếu tố thiết kế ấn tượng và tính tiện dụng cao. Vì thế sự cạnh
tranh về mức giá dần mất ý nghĩa, thay vào đó là thỏa mãn và gợi mở nhu cầu
khách hàng.
4: Ví dụ 4:Khai thác tính liên môn
Bài 21: Nguyên lý làm việc của Động
cơ đốt trong – Công nghệ 11

3


Đặt vấn đề: Môn Vật lý các em đã được tìm hiểu về “Tay quay- Con trượt”:
Động cơ đốt trong hoạt động dựa trên nguyên lý đó.
Giáo viên đưa ra câu hỏi: Mô tả nguyên tắc hoạt động của nguyên lý tay quaycon trượt: Nguyên lý hoạt động là từ chuyển động tròn đều thành chuyển động
thẳng và ngược lại.
Hôm nay thầy và các em sẽ tìm hiểu về nguyên lý làm việc của động cơ
đốt trong dựa trên nguyên lý tay quay – con trượt.
C. KẾT LUẬN
Qua thực tế giảng dạy trong những năm qua tôi luôn xác định được mục tiêu
trong nhà trường đồng thời cũng hiểu sâu sắc được vai trò của môn trong việc giáo
dục học sinh phát hiện ra những mặt hạn chế và có một biện pháp nhằm gây hứng
thú cho học sinh học môn. Tôi thấy việc nắm vững phương pháp và cách tổ chức
cơ bản về môn cũng như việc xây dựng cho mình một cách tổ chức dạy học vững

chắc, tìm ra những giải pháp dạy học phù hợp của môn sẽ có tác dụng và ý nghĩa
rất quan trọng trong hoạt động dạy và học, giúp cho giáo viên có một định hướng
đúng đắn, phù hợp một cách thức tổ chức giờ học hợp lý giúp cho học sinh hứng
thú tìm hiểu, khám phá thế giới một cách say mê, hấp dẫn, góp phần giáo dục nên
những con người toàn diện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), Công nghệ 11-Công nghiệp, NXB Giáo dục,
2007
2. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), Công nghệ 12, NXB Giáo dục, 2007
3. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), Công nghệ 10, NXB Giáo dục,2007
4. Mạng internet.

4



×