Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

SKKN các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng trường THPT số 1 bảo yên huyện bảo yên tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.82 KB, 39 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cho đến nay sự chuyển biến về đổi mới PPDH ở trường THPT số 1 Bảo Yên
đã được quán triệt và triển khai một cách đồng bộ tuy nhiên một phận giáo viên trẻ,
giáo viên còn có khó khăn về nghiệp vụ sư phạm thì phổ biến vẫn là cách dạy
truyền thụ một chiều phối hợp giảng giải xen kẽ vấn đáp. Học sinh vẫn là những
thực thể thụ động ghi, nghe, nhớ và tái hiện.
Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế quá trình đổi mới PPDH chúng tôi cho
rằng không phải do đội ngũ giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về vấn đề này, tiếp
cận với đội ngũ giáo viên có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới
nhưng họ đang rất lúng túng không biết nên đổi mới cái gì, đổi mới như thế nào, và
bắt đầu từ đâu ?
Hơn nữa quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới PPDH chịu sự tác
động trực tiếp cách thức quản lý của Hiệu trưởng.
Tiếp cận từ góc độ quản lý, chúng tôi thấy rằng lãnh đạo nhà trường phần lớn
mới chỉ dừng lại ở chủ trương mà thiếu những biện pháp cụ thể để có tác động và
liên kết người dạy với người học, chưa tạo được động lực của việc dạy học, chưa
lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức quá trình
đổi mới một cách khoa học và hữu hiệu.
Vì thế chưa đủ để tạo nên một bước chuyển biến thực sự về đổi mới PPDH.
Từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn là “Các biện pháp
quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên- huyện
Bảo Yên – tỉnh Lào Cai” với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc xây dựng các
biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của toàn xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH ở trường
THPT số 1 Bảo Yên – huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý quá trình dạy học của Hiệu trưởng trường THPT.


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ, sự tương tác giữa chức năng, nhiệm vụ, phương tiện quản lý của
Hiệu trưởng và PPDH ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu Hiệu trưởng thực thi một hệ thống giải pháp tác động đến các tổ chức,
thông qua tổ chức để quản lý con người và công việc một cách đồng bộ và toàn
diện, phù hợp với điều kiện dạy và học ở địa phương, thì PPDH ở các trường THPT
sẽ có chuyển biến thực sự và chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên rõ rệt.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, quản lý đổi
mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT.


5.2. Nghiên cứu thực trạng đổi mới PPDH và thực trạng quản lý đổi mới
PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp chủ yếu của Hiệu trưởng trường THPT số
1 Bảo Yên – Lào Cai.
5.4. Khảo nghiệm sự nhận thức về tính hợp lý và tính khả thi của các biện
pháp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH của
Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phân loại và hệ thống hoá lý thuyết
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp điều tra viết.
- Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới PPDH của HT
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu
trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai.
Chương 3: Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường
THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai.


Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Đổi mới PPDH luôn được đặt ra như một yêu cầu thường xuyên của mỗi thầy
cô giáo. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội yêu cầu này
càng trở lên bức thiết, nhiều hội nghị, nhiều cuộc hội thảo khoa học đã được tổ
chức. Mặc dù tình trạng dạy và học ở trường THPT đã có chuyển biến nhưng kết
quả chưa thực sự được như mong muốn, nhất là việc đổi mới PPDH.
Trong thực tiễn quản lý dạy học ở các trường THPT, Hiệu trưởng đã có nhiều
sáng kiến trong việc quản lý nhằm đổi mới PPDH. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn
đáng trân trọng làm chỗ dựa cho quá trình nghiên cứu của chúng tôi.
Tại trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai mặc dầu Hiệu trưởng đã coi vấn đề
này là quan trọng và cần thiết, đã có những biện pháp quản lý để nâng cao chất
lượng hiệu quả dạy học nhưng kết quả chưa thực sự như mong đợi. Bởi thế những
lý luận về PPDH mới, thậm chí cả những thiết kế cụ thể cho từng bài dạy theo
hướng đổi mới dường như chưa biến thành hoạt động hàng ngày của giáo viên và
học sinh.
Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu, áp dụng những biện pháp cụ
thể của Hiệu trưởng nhằm thực hiện đổi mới PPDH ở trường THPT là rất cần thiết,

góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển giáo dục THPT huyện Bảo Yên – Lào Cai.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý
đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo những cách
tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có tính định hướng
(có chủ định) có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
PGS.TS Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ
chức trạng thái ổn định, quá trình “lý ” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ
vào thế phát triển”.
Tiếp cận theo quan điểm hệ thống, GS Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lý là
dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống, để tác động đến hệ thống,
nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới”.


Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc tiếp cận
nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý: Quản lý là
quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học
PPDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học. Cùng một

nội dung dạy học, trong những hoàn cảnh và điều kiện tương tự nhau, nhưng học
sinh có hứng thú, tích cực hay không, có để lại những dấu ấn đậm nét trong tâm
hồn và khơi dậy trong lòng học sinh những tình cảm sáng tạo hay không phần lớn
phụ thuộc vào PPDH.
PPDH là cách thức hoạt động tương tác giữa thầy và trò nhằm đạt được mục
đích dạy học được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật
lôgíc, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình
nhận thức của người thầy giáo.
Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên các định nghĩa về PPDH có thể tóm tắt dưới
ba dạng sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt động nhận
thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm lôgíc, PPDH là những thủ thuật lôgíc được sử dụng để giúp
học sinh nắm kiến thức kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, PPDH là sự vận động của nội dung dạy học.
Dù cách tiếp cận và cách phát biểu có khác nhau nhưng mọi người đều thừa
nhận: PPDH là tổ hợp các cách thức công tác, hoạt động cùng nhau của người dạy
và người học nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Quản lý PPDH ở trường phổ thông chính là quá trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của Hiệu trưởng đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm đạt được
mục đích dạy học. Trong giai đoạn hiện nay quản lý PPDH cần tạo nên sự đổi mới
PPDH.
Quản lý PPDH luôn được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố khác
nhau của quá trình dạy học, đó là mối quan hệ Mục tiêu- Nội dung –Phương pháp–
Phương tiện Hình thức Kết quả. Đặc biệt là mối quan hệ Thầy–Trò trong dạy học
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Vậy: Quản lý PPDH là một trong những nội dung trọng tâm đòi hỏi tiến hành
một cách đồng bộ từ khâu quản lý mục tiêu, nội dung, PP, CSVC, trang thiết bị dạy
học, đội ngũ CBGV, cơ chế hoạt động, tổ chức và điều hành, kiểm tra đánh giá,
phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

1.3. Chức năng, phương tiện và yêu cầu của người Hiệu trưởng trường THPT
đối với công tác quản lý phương pháp dạy học


Hoạt động quản lý con người là dạng hoạt động cao cấp, đòi hỏi người quản lý
phải thận trọng. Đặc biệt là trong mối quan hệ giao tiếp và làm việc với những con
người cụ thể, công việc không diễn ra tuần tự theo một quy luật nào mà là cả một
quá trình tiếp cận với những tình huống có vấn đề luôn diễn ra hàng ngày. Quản lý
con người đòi hỏi các nhà quản lý có những phẩm chất nhân cách đặc thù, trong đó
nhà quản lý sử dụng tài năng và phẩm chất đạo đức của mình như một công cụ chủ
yếu để tác động vào đối tượng quản lý, nhà quản lý là người chỉ huy, mở đường và
là người tổ chức hoạch định chiến lược cho hoạt động của tổ chức mình trực tiếp
quản lý.
1.3.1. Chức năng quản lý của người HT trường THPT:
Vận dụng các chức năng cơ bản đó vào việc quản lý PPDH của Hiệu trưởng
trường THPT có thể đề xuất các chức năng công cụ cơ bản sau đây:
a) Kế hoạch hoá hoạt động đổi mới PPDH.
Kế hoạch hoá hoạt động đổi mới PPDH là việc đưa toàn bộ hoạt động đổi mới
PPDH vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm
bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Kế hoạch hoá PPDH có thể tách riêng hoặc có thể nằm trong kế hoạch chung
của nhà trường, được xây dựng theo từng năm học, mang tính pháp quy, tức là
được hội đồng sư phạm nhà Trường thông qua và được cấp trên phê duyệt.
Hiệu trưởng cần dựa trên những định hướng lớn về đổi mới PPDH của Đảng,
các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý giáo dục và căn cứ vào điều
kiện thực tế của nhà trường về tổ chức bộ máy, về nguồn nhân lực và các điều kiện
khác để xây dựng kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH.
Kế hoạch phải mang tính cụ thể, tức là phải xác định mục tiêu cần đạt được, dự
kiến được nguồn lực để thực hiện (nhân lực, tài lực, vật lực), phân bố thời gian hợp
lý và quyết định các biện pháp có tính khả thi để thực hiện.

b) Tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH là quá trình phân hoá và xắp xếp nguồn lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu về đổi mới
PPDH đã đề ra.
Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hoá các mục tiêu và tạo nên sức mạnh
của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách
khoa học và hợp lý.
c) Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH
Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH là quá trình tác động của Hiệu trưởng tới mọi
thành viên của nhà trường, nhằm biến những yêu cầu chung về đổi mới PPDH của
nhà trường thành nhu cầu hoạt động của từng người. Trên cơ sở đó mọi người tích
cực, tự giác tham gia và đem hết khả năng của mình để làm việc. Do vậy chức năng
chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu đổi mới
PPDH.
d) Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH.


Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá
thực trạng về đổi mới PPDH, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện
những sai lệch và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, nhằm giúp các bộ phận
và các cá nhân đạt được các mục tiêu về đổi mới PPDH đã đề ra.
Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải xác định
chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã
đề ra và đưa ra các điều chỉnh cần thiết.
Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết những thay đổi có được, mà không cần đợi
đến cuối kỳ và cả năm học.
1.3.2. Phương tiện quản lý của Hiệu trưởng trường THPT
HT trường THPT thực hiện quyền hạn của mình theo “Điều lệ trường phổ
thông”. Vì vậy, HT là người được xã hội giao cho trọng trách và quyền hành nhất
định trong phạm vi hoạt động của tổ chức mình, là người nắm vững chủ trương

đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, là người trực tiếp quản
lý và điều hành một đội ngũ nhân lực, được cung cấp về tài lực, vật lực, thông tin.
Đó chính là những yếu tố mà người HT cần lựa chọn và sử dụng trong hoạt động
quản lý của mình một cách có hiệu quả.
1.4. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
Đổi mới phương pháp dạy học đang là trung tâm chú ý của các cấp quản lý
cũng như Hiệu trưởng các nhà trường. Trong thời đại ngày nay, khi KH &CN đang
phát triển mạnh mẽ, khi hội nhập đang trở thành xu thế toàn cầu, thì việc đào tạo
nguồn nhân lực năng động, sáng tạo là điều kiện tồn tại của mỗi quốc gia. Vì vậy,
“Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo
của người học” là tư tưởng chiến lược đào tạo con người của giáo dục Việt Nam.
Việc đổi mới PPDH ở nước ta đã được triển khai trong nhiều năm, toàn ngành
đã có rất nhiều nỗ lực thực hiện điều này. Kết quả là: tuy nhà trường đã có sự vận
động, chuyển biến tích cực nhưng điều đó mới chỉ diễn ra ở một giới hạn nhất định,
chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này bắt đầu từ
quan niệm đổi mới PPDH.
Như phần trên đã trình bày, đổi mới không phải là thay đổi toàn bộ PPDH đã
có. Mà trên cơ sở phát huy các yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, từng bước áp
dụng những PPDH tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại, nhằm: thay đổi cách
thức dạy học của người Thầy giáo, thay đổi phương pháp học của học sinh.
Chuyển từ trạng thái học thụ động sang trạng thái phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo trong học tập. Từng bước chuyển dần PPDH theo hướng biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học.
Cần lưu ý rằng, khi thực hiện đổi mới PPDH, không phải bất kỳ cái gì mới, cái gì
hiện đại, là đưa vào dạy học mà còn phải chú ý đến cảnh quan và môi trường sư
phạm.
Khi nói đến đổi mới PPDH phải nhìn nhận vấn đề một cách linh hoạt theo ba
hướng chính, đó là: phát triển năng lực nội sinh của người học, đổi mới quan hệ



Thầy - Trò và đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường. Trên thế giới hiện nay, nhiều
nước đã và đang áp dụng công nghệ hiện đại vào trong nhà trường. Ba định hướng
trên đây rất khái quát cho phép chúng ta hình dung về bức tranh chung, về tổng thể
đổi mới PPDH trên thế giới hiện nay.
Đổi mới cái gì, đổi mới như thế nào? Đây là những câu hỏi không chỉ thầy
cô giáo đặt ra mà còn cả những nhà quản lý phải quan tâm, là vấn đề quan trọng
đầu tiên mà Hiệu trưởng nhà trường cần phải nắm vững và quán triệt đến từng giáo
viên. Từ sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học, chúng tôi rút ra một số nội
dung đổi mới PPDH cơ bản sau đây:
Một là: Đổi mới cách dạy của thầy cần hướng đến làm thay đổi tính chất
hoạt động nhận thức của học sinh: Chuyển từ ghi nhớ, tái hiện sang chủ động
sáng tạo. Đây là điều kiện đầu tiên mà nhà quản lý cần tập trung giải quyết.
Hai là: Đổi mới cách học của trò, bằng việc tăng cường hoạt động tự học của
học sinh, tạo sự chuyển biến tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh từ
trạng thái thụ động sang trạng thái chủ động lĩnh hội tri thức mới nhằm biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Đổỉ mới cách dạy của thầy, đổi mới cách học của trò, chính là đổi mới mối
quan hệ thầy – trò trong dạy học: Thầy giảng-trò nghe, ghi chép, ghi nhớ, tái hiện
được thay đổi bằng mối quan hệ hợp tác, thầy tổ chức, hướng dẫn trò chủ động hoạt
động nhận thức. Đây chính là phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong
việc chiếm lĩnh kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ba là: Tăng cường thí nghiệm thực hành, tăng cường rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế cuộc sống đặt ra, tăng cường sử
dụng PTKT hiện đại vào dạy học. Kết hợp học với hành là một trong những quan
điểm, nguyên tắc mang tính nhất quán trong đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Bốn là: Tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và
cảm xúc. Dạy học phải tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
trong mỗi học sinh. Một bài giảng hay, một bài dạy tốt là bài giảng đạt được những
mục đích về kiến thức, về kỹ năng và để lại những ấn tượng sâu sắc, những cảm

xúc mạnh mẽ trong học sinh.
Tóm lại, các nội dung cơ bản về đổi mới PPDH hiện nay là đổi mới cách dạy
của Thầy, đổi mới cách học của trò, đổi mới quan hệ thầy- trò trong dạy học, tăng
cường sử dụng các PTKT hiện đại vào dạy học, tăng cường mối quan hệ giữa trí
tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc trong dạy học. Cụ thể trước mắt trong mỗi
tiết học cần phải làm cho học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo
luận nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.
1.5. Những yếu tố cơ bản của quá trình quản lý phương pháp dạy học của
hiệu trưởng trường THPT
1.5.1 Mục tiêu quản lý PPDH
Mục tiêu về phát triển số lượng: Mục tiêu về nâng cao chất lượng đào tạo:
Mục tiêu về xây dựng đội ngũ trở thành tập thể đoàn kết, có ý thức tổ chức kỷ luật


cao, có tinh thần trách nhiệm, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và không ngừng
được nâng cao về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Mục tiêu về xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học; Mục tiêu về xây dựng hệ
thống chính trị trường học vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Mục tiêu về xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội
tham gia giáo dục và thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Mục tiêu quản lý PPDH là một mục tiêu bộ phận trong việc nâng cao chất
lượng GD & ĐT. Đây là mục tiêu trọng tâm, cơ bản của mọi nhà trường, hiện nay
cần được ưu tiên trước nhất. Tuy nhiên, muốn đạt được nó cần phải thực hiện đồng
bộ với các mục tiêu khác.
1.5.2 Nội dung quản lý đổi mới PPDH
Qua nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn bằng việc sử dụng các phương
tiện quản lý và các chức năng quản lý, HT có thể trực tiếp hoặc thông qua các tổ
chức để quản lý con người và quản lý công việc.
- Tổ chuyên môn.
- Tổ chủ nhiệm và các đoàn thể khác trong nhà trường.

- Đội ngũ giáo viên.
- Học sinh.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng khác ngoài nhà trường.
Tuy nhiên, khi triển khai các hoạt động của các tổ chức, thực tế công việc của
HT thường diễn ra theo chu trình sau:
- Soạn thảo và phổ biến kế hoạch.
- Tổ chức việc lập kế hoạch.
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra và đánh giá.
Để lập kế hoạch đổi mới PPDH, HT cần căn cứ vào các định hướng về đổi
mới PPDH của các cấp quản lý, dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường để xây
dựng kế hoạch một cách tổng thể về các mục tiêu, các chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng
bước đi cụ thể thời gian tương ứng, đưa ra dự kiến các biện pháp thực hiện. Sau khi
soạn thảo kế hoạch, yêu cầu các tổ chức trong đơn vị thảo luận, góp ý bổ sung để
hoàn chỉnh kế hoạch và trình cấp trên phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã
được duyệt, HT phổ biến và hướng dẫn các tổ chức và cá nhân xây dựng kế hoạch
riêng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng tổ chức, của từng cá nhân. Đồng
thời để cho việc lập kế hoạch sát đúng, HT cần trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch để đảm bảo cho sự thành công của quá trình đổi mới
PPDH.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ học tập do giáo viên bộ môn đề ra,
giữ vững nề nếp sinh hoạt và quản lý học sinh theo nội quy của nhà trường. Đồng
thời, thông qua các hoạt động ngoại khoá ngoài giờ lên lớp để giáo dục lòng ham
hiểu biết và sự say mê hứng thú trong học tập cho học sinh. Khi đã xây dựng kế
hoạch, một khâu không kém phần quan trọng là phải kiểm tra nề nếp thi đua học
sinh theo đúng quy định.


a) Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết là cần cụ thể hoá các chủ

trương về đổi mới PPDH của các cấp quản lý thành quy định nội bộ để tổ chức thực
hiện. Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho Phó hiệu trưởng hoặc trực tiếp hướng
dẫn các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho từng năm
học. Yêu cầu phải đổi mới các vấn đề theo chủ trương chung của nhà trường. Kế
hoạch của các tổ phải cụ thể, chi tiết, ưu tiên đổi mới cái gì trong mỗi năm học, xác
định được ai làm? làm vào khi nào? Dự kiến kết quả đạt được.
Khi đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, phải chú trọng bồi dưỡng cho
giáo viên những vấn đề cụ thể của từng môn học. Đồng thời Hiệu trưởng cần phải
kiểm tra tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá của các tổ.
b) Quản lý hoạt động của giáo viên
Hiệu trưởng quản lý hoạt động của giáo viên thông qua sự phân cấp quản lý
cho Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và tổ chủ nhiệm. Tuy nhiên, để đảm
bảo tính nguyên tắc và sự nhất quán trong dạy học nói chung và trong đổi mới
PPDH nói riêng, trong nhiều trường hợp Hiệu trưởng cần phổ biến và tác động đến
từng giáo viên. Chẳng hạn quản lý việc soạn bài, quản lý việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH. Đây là những nội dung cơ
bản về quản lý hoạt động của giáo viên mà Hiệu trưởng và những người thuộc
quyền được phân công cần phải quan tâm.
Quản lý hoạt động của giáo viên bắt đầu từ quản lý việc soạn bài. Bài soạn là
một bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế để tổ chức cho nó hoạt động. Tuỳ theo đặc
điểm của từng môn học, giáo viên phải biết phát hiện ra mối liên hệ tiềm ẩn giữa
các phần kiến thức trong bài, để thiết kế các hoạt động học tập thành một chuỗi kế
tiếp nhau với mức độ phù hợp và phức tạp tăng dần, tạo thành mạch lôgíc của bài
học. ẩn chứa trong các hoạt động của học sinh là sự tổ chức, hướng dẫn, động viên,
khuyến khích của giáo viên. Vì vậy, HT cần tổ chức xây dựng, học tập, thảo luận
chuẩn đánh giá một bài soạn theo hướng đổi mới, trở thành quy định nội bộ để mọi
người thực hiện. Ngoài những quy định chung của bộ GD & ĐT về một giáo án cần
bổ xung thêm các yêu cầu cần thiết hệ thống việc làm cho học sinh, về hệ thống câu
hỏi, về sử dụng thiết bị dạy học, về việc phát huy trí lực và cảm xúc sáng tạo cho

học sinh.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung
không thể thiếu trong quản lý hoạt động của giáo viên. Việc đổi mới PPDH là đổi
mới phương pháp dạy, phương pháp học, và phương pháp kiểm tra đánh giá. Bởi
vậy: học, kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu then chốt của
quá trình sư phạm.
Một vấn đề không kém phần quan trọng trong quản lý hoạt động của giáo viên
đó là vấn đề quản lý tự bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần tạo nên động lực của việc tự
học, tự bồi dưỡng cho giáo viên bằng việc xây dựng cơ chế quản lý, chính sách hỗ


trợ, tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho việc tự học, tự bồi dưỡng. Đồng thời,
Hiệu trưởng cần phải là người đi đầu trong công tác tự học, tự bồi dưỡng.
c) Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm:
Quản lý động cơ, thái độ học tập của học sinh, quản lý phương pháp học tập ở
trường cũng như ở nhà của học sinh. Quản lý hoạt động học tập của học sinh trong
đổi mới PPDH cần tạo điều kiện để hình thành phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng tự học, bồi dưỡng thói quen, ý chí tự học của học sinh thông qua cách thức tổ
chức học sinh hoạt động trong giờ học, từ đó rèn luyện cho học sinh phương pháp
nghiên cứu, phương pháp đọc sách, đọc tài liệu, khơi dậy lòng say mê học tập, làm
bộc lộ và phát triển nội lực tiềm ẩn trong mỗi học sinh.
d) Tạo động lực cho hoạt động dạy học
Vấn đề động viên, khích lệ, tạo động lực cho các thành viên tham gia hoạt
động được xem là một trong các chức năng quan trọng nhất của người quản lý. Mỗi
con người luôn luôn tiềm ẩn các nhu cầu về vật chất và tinh thần, việc đáp ứng các
nhu cầu đó sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, là động lực thúc đẩy con người hoạt động.
Các giá trị văn hoá của nhà trường được hình thành và phản ánh trong cuộc
sống hàng ngày của nhà trường, trong quá trình xây dựng mục tiêu, kế hoạch hành
động, trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả. Các giá trị đó
cần được tạo nên từ sự công minh, từ sự ý thức trách nhiệm, từ việc bảo đảm dân

chủ và công bằng trong nhà trường. Các giá trị văn hoá đó chính là linh hồn tạo nên
truyền thống nhà trường, nó giữ vai trò đoàn kết, thống nhất hành động trong tập
thể và tạo ra sức mạnh "Cưỡng bức tự nhiên" về tâm lý. Vì vậy, Hiệu trưởng cần
biết duy trì và phát huy truyền thống đã có và khai thác thế mạnh để nâng lên thành
truyền thống, đặc biệt là truyền thống thi đua dạy tốt, học tốt của tập thể sư phạm.
Trong các nhà trường Hiệu trưởng cần tạo điều kiện để trang bị đầy đủ và
đồng bộ về CSVC và TBDH đáp ứng yêu cầu về đổi mới PPDH


Bảng 1.1. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Đối
tượng
Nội
dung

QL hoạt động tổ
chuyên môn

QL hoạt động dạy học của QL hoạt động học tập của học sinh
giáo viên

Xây
- KH thực hiện
dựng kế chương trình.
hoạch
- KH triển khai các
chuyên đề về đổi mới
PPDH.
- KH bồi dưỡng giáo
viên.


- Soạn bài
- Lên lớp
- Dự giờ
- Kiểm tra, đánh giá HS
- Tự bồi dưỡng

- Nề nếp tự quản
- Nề nếp học tập
- KH hưởng ứng các phong trào
thi đua

Tổ chức
chỉ đạo
thực
hiện

- Bồi dưỡng nhận thức, kỹ
năng chung
- Bồi dưỡng các kỹ năng
nghiệp vụ dạy học.
- Chỉ đạo việc tự bồi
dưỡng.

- Phát động các phong trào thi
đua.
- Bồi dưỡng về PP tự học, KN
tự học.
- Tổ chức ngoại khoá, dã ngoại,
giải trí bổ ích.


- Dự giờ, thực tập,
thao giảng.
- Tổ chức hội thi về
giảng dạy, sử dụng và
làm
đồ dùng dạy
học.
- Tổng kết sáng kiến
kinh nghiệm.

Kiểm
- Kiểm tra chéo giữa - Kiểm tra toàn diện.
- Đánh giá, tổng kết thi đua, khen
tra đánh các tổ.
- Kiểm tra theo chuyên thưởng.
giá
- Kiểm tra đánh giá đề.
giáo viên.

1.5.3 Phương pháp quản lý
a)Phương pháp hành chính- tổ chức
PP hành chính tổ chức là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính. PP này thể hiện sức mạnh của
tổ chức, xác lập trật tự kỷ cương trong nhà trường, bắt buộc mọi thành viên phải
thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
b) Phương pháp thuyết phục
Để thuyết phục mọi người, Hiệu trưởng không chỉ bằng lời nói mà bằng cả sự
tâm huyết đối với sự phát triển của nhà trường, tất cả vì học sinh thân yêu, vì tương
lai của thế hệ trẻ.

c)Phương pháp kinh tế
PP kinh tế là sự tác động của nhà quản lý đến đối tượng thông qua các lợi ích kinh
tế, tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động.
d)Phương pháp tâm lý - giáo dục


PP tâm lý giáo dục là cách thức tác động lên đối tượng thông qua đời sống tâm
lý cá nhân như: Tâm tư, tình cảm, nguyện vọng. PP này dựa trên cơ sở các quy luật
tâm lý của con người.
Kết luận chương 1
Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, cho phép tôi rút ra một
số kết luận sau:
1.Vấn đề quản lý hoạt động dạy học được nghiên cứu nhiều, nhưng quản lý
PPDH của Hiệu trưởng thì còn ít công trình nghiên cứu có hệ thống. Trong thực
tiễn quản lý trường học, có nhiều Hiệu trưởng giỏi đã có nhiều hoạt động đóng góp
cho việc đổi mới PPDH, đây chính là những tiền đề quan trọng làm cơ sở cho việc
nghiên cứu của đề tài.
2. Trong đề tài này, khái niệm "Quản lý PPDH của Hiệu trưởng" được hiểu là
quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của hiệu trưởng đến cách thức làm
việc của thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học.
3. Trong điều kiện hiện nay, người Hiệu trưởng không chỉ là người quản lý
hành chính, tổ chức, nhà sư phạm mẫu mực mà còn là nhà chính trị, xã hội, nhà văn
hoá, và hơn thế nữa là nhà ngoại giao. Cho nên, ngoài các chức năng chính nêu ở
trên của người quản lý cần bổ sung thêm chức năng kích thích, động viên, tạo động
lực.


Chương 2
Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường
THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai

2.1.Quy mô số lượng & chất lượng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai
a) Quy mô trường lớp: Sự phát triển về quy mô trường lớp, số lượng học sinh
được thể hiện ở bảng 01:
Năm học
2011-2012

Đơn vị trường

S.lớp
Trường THPT số 1 Bảo Yên

Năm học
2012-2013

S.HS

29

S.lớp

981

29

Năm học
2013-2014

S.HS

S.lớp


997

S.HS

29

997

Nhìn vào bảng 01 ta thấy Giáo dục THPT của trường THPT số 1 Bảo Yên cơ
bản là ổn định.
b) Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT số 1 Bảo Yên:
Bảng 02: Điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT số 1 Bảo Yên.
Năm học

2011-2012

2012-2013

2013-2014

4.50

6.25

5.50

Trường

Trường THPT số 1 Bảo Yên


Nhìn vào bảng 02 ta thấy chất lượng đầu vào ở các trường THPT số 1 Bảo
Yên trong 3 năm trở lại đây còn thấp. Đây là nguyên nhân cho thấy việc đổi mới
PPDH của trường THPT số 1 Bảo Yên gặp không ít khó khăn
c) Chất lượng Giáo dục-Đào tạo trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai, trong
những năm gần đây
Bảng 03: Chất lượng giáo dục đào tạo trường THPT số 1 Bảo Yên
Năm học

Tổng số
học sinh
SL
%
SL
%
SL
%

975
898
997

Học lực

Hạnh kiểm

G

K


TB

Y

K

T

K

TB

Y

K

50

452

402

71

0

541

332


91

11

0

5,13

46,36

41,23

7,28

0,00

55,49

34,05

9,33

1,13

0,00

41

413


486

47

2

522

382

81

4

0

4,57

45,99

54,12

5,23

0,22

58,13

42,54


9,02

0,45

0,00

55

49

404

42

1

509

374

100

14

0

5,52

4,91


40,52

4,21

0,10

51,05

37,51

10,03

1,40

0,00

Nhìn vào bảng 03 ta thấy chất lượng Giáo dục - Đào tạo của học sinh THPT số
1 Bảo Yên ngày càng được tăng lên rõ rệt: tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỷ lệ học


sinh yếu kém ngày một giảm. Cùng với chất lượng Giáo dục - Đào tạo toàn diện,
thì chất lượng mũi nhọn cũng đạt được thành tích cao thể hiện ở số lượng giải và
thứ tự xếp hạng qua các kỳ thi HSG của các trường THPT thể hiện qua bẳng 04.
Bảng 04: Kết quả thi HSG cấp tỉnh của trường THPT số 1 Bảo Yên trong những năm
gần đây.
Đơn vị trường

Trường THPT số 1 Bảo Yên

Năm học

2011-2012

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Số
dự thi

Số
giải

Số
dự thi

Số
giải

Số
dự thi

Số
giải

26

17


48

25

46

38

Nhìn bảng 04, kết quả HSG hàng năm tăng lên. Tuy là một huyện miền núi
nhưng chất lượng giáo dục hàng năm của trường THPT số 1 Bảo Yên trong năm
gần đây có sự tiến bộ vượt bậc so với mặt bằng chung của toàn tỉnh được đánh giá
là cao.
Như vậy, nhìn vào chất lượng dạy và học hàng năm của trường THPT số 1
Bảo Yên, ta thấy có sự chuyển biến cả về chất lượng đại trà cũng như chất lượng
mũi nhọn.
Như vậy, có thể nói rằng dạy học hiện nay đã chú trọng phát triển trí tuệ, tính
năng động sáng tạo, khả năng vận dụng trong thực tiễn của học sinh. Nhưng cách
dạy học hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội.
2.2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường
THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của trường THPT số 1 Bảo Yên, nhận thức đánh
giá một cách khách quan về hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học tập
của học sinh về công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng. Đồng thời qua
việc trao đổi, dự giờ, dự sinh hoạt chuyên môn xem xét các hoạt động phục vụ dạy
và học như thư viện, thực hành thí nghiệm tại trường THPT số 1 Bảo Yên, chúng
tôi đã phát ra 75 phiếu hỏi về sự cần thiết và tính cấp thiết của vấn đề đổi mới
PPDH hiện nay, đối tượng là CBQL nhà trường, các tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên trường THPT số 1 Bảo Yên tất cả các phiếu thu được đều trả lời các nội dung
được hỏi trong đó:
- Cán bộ quản lý trường và các tổ trưởng chuyên môn trường THPT số 1 Bảo

Yên: 9/9 đạt 100%.
- Giáo viên trường THPT số 1 Bảo Yên: 65/65 chiếm 100%.
2.2.1.Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH của đội ngũ CBQL và giáo viên:
- Qua việc nghiên cứu thực tế, xử lý số liệu, nhìn nhận đánh giá một cách
khách quan về hoạt động dạy học của một số giáo viên và học sinh về công tác
quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng. Chúng tôi đã phát 69 phiếu hỏi cho các
đối tượng là CBQL, giáo viên trường THPT số 1 Bảo Yên.


Qua trao đổi trực tiếp thì đa số ý kiến cho rằng việc đổi mới PPDH sẽ góp phần
nâng cao chất lượng Giáo dục. Thế nhưng, trong thực tế nhiều giáo viên ngại đầu tư
vào soạn bài, sử dụng thiết bị dạy học chưa thành thạo, những giáo viên có tuổi
nghề cao thì hạn chế về mặt tin học.
Kết quả sự nhận thức sự cần thiết phải đổi mới PPDH hiện nay được thể hiện ở
bảng 5 cho thấy có 16% cần thiết; 77% rất cần thiết. Tuy nhiên qua kết quả khảo
sát cho thấy còn bộ phận giáo viên nhận thức về tầm quan trọng của việc đổi mới
PPDH chưa thực sự tốt cụ thể còn 6% cho rằng có hay không cũng được. Vì vậy
việc nâng cao nhận thức là rất quan trọng.
Bảng 5: Nhận thức của giáo viên và CBQL về sự cần thiết đổi mới PPDH.
Số TT
Đối tượng
được hỏi

S.
lượng

Rất cần

Cần thiết


Có hay không
cũng được

Không cần thiết

S.lượng

%

S.lượng

%

S.lượng

%

S.lượng

1

CBQL trường

10

8

80

2


20

0

0

0

2

Giáo viên trường

59

45

76

9

15

5

9

0

Cộng


69

53

77

11

16

5

6

0

%

2.2.2.Thực trạng đổi mới PPDH
Để đánh giá đúng thực trạng về đổi mới PPDH hiện nay chúng ta phải tiến
hành xem xét hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
a) Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giáo viên
Theo quan niệm của một số giáo viên có kinh nghiệm trong nghề một tiết học
được coi là đổi mới khi thể hiện được 3 khâu:
+ Không thể hiện sự đọc chép.
+ Giao việc cho học sinh làm. Tổ chức cho học sinh làm việc khai thác kiến
thức.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học.
Như vậy việc đổi mới PPDH công việc đầu tiên của thầy giáo cần phải đổi mới

đó là soạn bài.
Khi tiến hành thực nghiệm tại trường, chúng tôi đã tiến hành dự một số giờ
trên lớp, tuy đã có báo trước và các tiết đã có sự chuẩn bị trước, khi xem giáo án có
trên 57,5% số giáo viên sử dụng thành thạo hệ thống câu hỏi và hệ thống việc làm
cho học sinh. Đặc biệt là kỹ năng soạn bài theo hướng phát huy tính độc lập, chủ
động và sáng tạo của học sinh, kỹ năng soạn bài theo kiểu trò chơi sư phạm còn rất
mới hầu như chưa được sử dụng trong bài giảng.
Việc dạy ở trên lớp của giáo viên: Hầu hết các tiết dạy đều diễn ra theo cách
cũ, thầy giảng, trò nghe ghi chép tái hiện. Thậm chí có những tiết dạy giáo viên đọc
những gì ghi tóm tắt trong SGK, chủ yếu là để đối phó với cách thi cử hiện nay, đôi
khi xen lẫn một vài câu hỏi gọi là có vấn đáp, chưa đi vào chiều sâu. Nhưng một
điều đáng quan tâm là tỷ lệ thi tốt nghiệp năm sau đều cao hơn năm trước. Những


tiết học được gọi là đổi mới thì cũng chỉ mới dừng lại ở một vài câu hỏi do giáo
viên nêu ra những tình huống gọi là có vấn đề để học sinh suy nghĩ và trả lời.
Kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng phương pháp thuyết giảng xen kẽ vấn
đáp vẫn được sử dụng trong quá trình giảng dạy chiếm 28% số giờ được dự khảo
sát. Còn PPDH nêu và giải quyết vấn đề là 60%, khi được hỏi về kỹ năng sử dụng
thành thạo các nhóm phương pháp, phối hợp các nhóm PPDH đối với giáo viên thì
tỷ lệ sử dụng thành thạo phương pháp thuyết giảng chiếm tỷ lệ cao nhất 28%, 22%
thành thạo với phương pháp thực hành. Đối với các PPDH, phương pháp tạo tình
huống có vấn đề 62%.
b) Thực trạng việc tự học của học sinh
Để đánh giá thực trạng về vấn đề tự học của học sinh chúng tôi đã phát phiếu
hỏi học sinh về PPDH mà giáo viên thường sử dụng nhất hiện nay. Cho thấy,
PPDH giáo viên vẫn sử dụng hiện nay là phương pháp thuyết giảng xen kẽ vấn đáp.
Có 22% GV dùng, có 78% số học sinh cho rằng giáo viên sử dụng PPDH tích cực
trong các giờ lên lớp. Chính vì vậy PP học tập của học sinh vẫn có tình trạng nặng
về nghe, ghi nhớ và tái hiện, các kỹ năng tự học như kỹ năng phân tích, tổng hợp,

khái quát vấn đề, kỹ năng thực hành, kỹ năng đọc sách nghiên cứu tài liệu còn ở
mức độ chưa cao.
Về thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh, thì việc các bài kiểm
tra dừng lại ở yêu cầu học thuộc và nhớ lại kiến thức để làm bài vần còn tồn tại
chiếm 33%. Học sinh chỉ cần học thuộc các bài GV dạy là đạt yêu cầu. Đặc biệt là
các môn khoa học xã hội, khi được hỏi có 44% học sinh cho rằng chỉ cần học thuộc
trong SGK là có thể đạt điểm khá, giỏi. 34% học sinh cho rằng vận dụng trí nhớ,
vừa phải suy nghĩ tư duy mới có thể làm được bài, còn biết vận dụng để làm bài
sáng tạo chỉ chiếm 22%.
2.2.3.Thực trạng quản lý PPDH của Hiệu truởng
a) Thực trạng về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Bằng việc trao đổi với giáo viên, dự giờ sinh hoạt với các tổ chuyên môn ở các
trường THPT số 1 Bảo Yên, một thực tại cho thấy cơ cấu giáo viên theo từng môn
không đồng đều, môn nhiều, môn ít. Có môn từ 1-3 giáo viên nên một tổ có thể
ghép từ 2 - 3 môn, ví dụ: Tổ Sử - Địa - GDCD tổng là 11 người. Chính vì thế vai
trò của tổ trưởng chuyên môn đối với giáo viên chưa thực sự nổi bật, chưa thực sự
sâu sát bởi khác chuyên môn. Việc dự giờ đánh giá xếp loại đôi khi dẫn đến việc
mâu thuẫn trong nội bộ tổ. Mặt khác tổ trưởng chuyên môn do Hiệu trưởng chỉ
định, được lựa chọn trong số giáo viên có năng lực và sự nhiệt tình để quản lý
chuyên môn do tổ mình phụ trách. Thực tế khi được hỏi 100% các tổ trưởng chưa
được đào tạo qua quản lý. Qua xem xét thực tế về hồ sơ sổ sách hầu hết đều xây
dựng rõ ràng, chi tiết, cụ thể, kế hoạch năm, tháng, tuần song việc thực hiện mới ở
mức khá đôi khi còn có tư tưởng đối phó.
Hiện nay trong các trường phổ thông, Hiệu trưởng đã có sự quan tâm trong kế
hoạch, việc sinh hoạt chuyên đề đổi mới PPDH mỗi năm được thực hiện từ 1-2 lần
nhưng kết quả chưa cao, chủ yếu làm để hoàn thành kế hoạch là chính.


b) Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Hiệu trưởng là người phân công nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng và tổ trưởng

chuyên môn tham gia quản lý trực tiếp hoạt động giảng dạy của giáo viên. Tuy
nhiên trong thực tế, Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra các quy định mang tính pháp
lý để thực hiện nề nếp kỷ cương trong đơn vị. Nhằm cụ thể hoá các văn bản chỉ đạo
của ngành, phù hợp với thực tế của đơn vị như chế độ cho điểm, chấm chữa bài,
xếp loại và đánh giá kết quả học tập của học sinh, và kỹ năng dạy học của giáo
viên. Dù vậy về mặt thực tế giảng dạy, Hiệu trưởng nhà trường khó mà quản lý
thông suốt hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên mà phải thông qua phó hiệu
trưởng và các tổ trưởng chuyên môn. Hầu hết giáo viên lên lớp dạy từ tiết đầu đến
tiết cuối cho là đủ tiết, đủ chương trình đây là một cách khá phổ biến hiện nay.
Bên cạnh đó, nếu có các tiết dạy thực hành thí nghiệm thì cũng chỉ dừng lại ở
mức độ làm cho có, còn việc đi vào chiều sâu, sử dụng phương tiện kỹ thuật một
cách thường xuyên, triệt để là chưa hiệu quả mà chỉ mang tính chất giới thiệu cho
học sinh biết. Qua đó chúng tôi thấy rằng: Hiện nay giáo viên vẫn thực hiện cách
giảng dạy theo lối sáo mòn, chưa phát huy hiệu quả đổi mới PPDH. Hơn thế nữa
việc đổi mới PPDH hiện nay có thể khẳng định rằng: chỉ dừng lại ở chủ trương mà
chưa có quy định nào rõ ràng và cũng chưa có biện pháp chế tài nào cụ thể. Chính
vì vậy chưa tạo được hành lang pháp lý để mọi người phải chấp hành. Cho nên, ai
làm cũng được, ai không làm cũng không sao.
d) Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh:
Việc giáo dục thái độ học tập của học sinh, thường được Hiệu trưởng các nhà
trường quan tâm thông qua tổ chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, ban đại diện cha mẹ
học sinh. Được Hiệu trưởng nhà trường quán triệt trong từng buổi họp, giao nhiệm
vụ và hướng dẫn khá cụ thể. Đặc biệt hàng tuần các trường đều có tiết sinh hoạt
đầu tuần, sau khi nghe Đoàn thanh niên báo cáo tình hình hoạt động trong tuần và
phổ biến vắn tắt kế hoạch tuần tới thì báo cáo của Hiệu trưởng cũng không quên
nhắc lại thái độ, động cơ học tập của học sinh. Thế nhưng, hình thức giảng dạy của
giáo viên thiên về thuyết giảng tạo nên không khí nhàm chán trong tiết học. Một số
học sinh đến lớp để ghi chép cho đủ, còn khi thi thì đợi đề cương của giáo viên thì
mới học vội vàng mong sao đừng bị điểm dưới trung bình.
Hơn thế nữa khi trao đổi trực tiếp với học sinh lớp cuối cấp, thì vấn đề này lại

càng trầm trọng hơn. Cụ thể đến hết học kỳ I và cuối tháng ba các em học sinh học
có ý đợi Bộ Giáo dục & Đào tạo công bố môn thi tốt nghiệp. Sau đó tập trung học
để qua kỳ thi tốt nghiệp, còn mục đích cuối cùng học tốt 3 môn để làm thế nào thi
được vào Đại học. Chính vì vậy thường những học sinh chọn khoa học tự nhiên thì
các môn khoa học xã hội lại rất yếu.
Chính vì vậy, việc bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng tự học
của học sinh, rồi việc tổ chức các phong trào thi đua chỉ dừng lại ở mức độ khá
hoặc hình thức chạy theo thành tích. Mà chưa thực sự chú ý đến điều kiện cho học
sinh phát huy khả năng tự học, độc lập và sáng tạo của mình. Hình thức dạy và học
đòi hỏi phải có hình thức kiểm tra tương ứng công tác kiểm tra đánh giá kết quả


học tập của học sinh chậm đổi mới, không thể khuyến khích học sinh có phương
pháp học tập mới.
2.2.4 Nhận định chung về thực trạng quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng
trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai.
Trên cơ sở phân tích thực trạng đổi mới PPDH, qua thực tế công tác quản lý tại
đơn vị kết hợp đối chiếu số liệu khảo sát thực tế tại trường THPT số 1 Bảo Yên,
đối chiếu cơ sở lý luận và thực tiễn cho phép tôi rút ra một số nhận xét như sau:
a) Ưu điểm
Xét về góc độ nhận thức với CBQL và GV trường THPT số 1 Bảo Yên đều có
nhận thức đúng đắn và cấp thiết về việc đổi mới PPDH, góp phần vào việc nâng
cao chất lượng GD & ĐT. Thể hiện rõ nét nhất trong kế hoạch năm học khá chi tiết,
kế hoạch họp Hội đồng hàng tháng cụ thể. Hiệu trưởng đã thể hiện rõ việc phân
quyền cho Phó hiệu trưởng và tổ trưởng tổ chuyên môn điều hành hoạt động của tổ
có hiệu quả. Các tổ trưởng chuyên môn đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện
đổi mới PPDH, thể hiện qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, dự giờ, rút
kinh nghiệm rèn luyện các kỹ năng dạy học theo hướng đổi mới PPDH cho giáo
viên. Qua đó, về mặt nhận thức và thực hiện có thể đánh giá bước đầu cơ bản khá
thuận lợi và có chuyển biến tích cực trong đội ngũ giáo viên.

b) Hạn chế
Đổi mới PPDH đây là vấn đề không phải ngày một, ngày hai có thể thực hiện
được. Như trên đã trình bày nhận thức của CBQL và GV nhà trường là đúng vì
không ai muốn chất lượng giáo dục thực tế của đơn vị mình lại kém hơn đơn vị
bạn. Hơn thế nữa trong cùng một chương trình, thế nhưng trong điều kiện CSVC &
TBDH có khác nhau nên khó mà thực hiện đồng bộ về đổi mới PPDH. Việc phân
quyền, giao quyền cho Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng đã
có, thế nhưng thực tế trong các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo ngay chính tổ
trưởng chuyên môn đôi khi còn chưa hiểu hết. Chưa nói đến các buổi sinh hoạt
chuyên môn còn nặng về hình thức, chưa đi vào chiều sâu, chưa xoáy mạnh vào
những vấn đề thiết thực và cụ thể về đổi mới PPDH. Thường chỉ dừng ở chủ
trương hoặc chung chung.
Kết luận chương 2
Công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên
bước đầu đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH vẫn còn
nhiều hạn chế như: Chưa phát huy được tính sáng tạo, tích cực, chủ động, của học
sinh, trong học tập học sinh chưa rèn được kỹ năng thực hành một cách vững chắc.
Giáo viên chưa thực sự là người tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập. Học sinh
chưa có PP học tập đúng đắn, thái độ động cơ học tập chưa rõ ràng. Hiện tượng học
sinh học để đối phó, nhồi nhét, chạy theo bằng cấp, thành tích còn phổ biến.
Để thực hiện tốt việc đổi mới PPDH, Hiệu trưởng cần quản lý tốt các hoạt động
sau đây:
- Hoạt động của tổ chuyên môn.


- Hoạt động giảng dạy của giáo viên.
- Hoạt động học tập của học sinh.
- Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác.
Đồng thời quan tâm đến việc tạo động lực cho người dạy, người học, liên kết họ
trong hoạt động dạy học và đảm bảo các điều kiện thiết yếu cho việc đổi mới

PPDH.
Từ những vấn đề nghiên cứu lý luận ở chương 1 và phân tích thực trạng ở
chương 2 về công tác quản lý PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên
là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả đưa ra: "Các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai". Đồng thời khảo
nghiệm tính hợp lý và khả thi của các giải pháp đó, đây là nhiệm vụ chủ yếu mà tôi
nghiên cứu thực hiện ở chương 3.


Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẢO YÊN – LÀO CAI
3.1 Những căn cứ đề xuất biện pháp.
3.1.1 Cơ sở thực tiễn
a) Thực trạng dạy học và quản lý dạy học tại trường THPT số 1 Bảo Yên –
Lào Cai.
Từ những chủ trương, quan điểm chỉ đạo trên đây, ngành GD & ĐT Lào Cai
đã có chủ trương để thực hiện đổi mới PPDH. Trước thực trạng chất lượng giáo dục
chậm chuyển biến trong những năm qua, vấn đề này được đưa ra thảo luận tại Hội
nghị đánh giá tình hình nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT do Sở GD & ĐT
Lào Cai tổ chức, đã có nhiều ý kiến đóng góp quan trọng và chia sẻ kinh nghiệm
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường. Các nhà trường phải khắc
phục tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm, lên lớp không nghiêm túc, tổ chức dạy
thêm không đúng quy định, đánh giá cho điểm không chính xác. Ngành khuyến
khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
Đối với tổ chuyên môn, cần nâng cao chất lượng và nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn, đặc biệt là giúp cho Hiệu trưởng các trường quản lý, kiểm tra tình
hình thực hiện chương trình và quy chế chuyên môn của giáo viên, tổ chức dự giờ,
trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, bồi dưỡng phụ đạo học sinh và tổ chức kiểm tra
thật nghiêm túc để đánh giá đúng chất lượng. Ngoài ra, các trường cần chú ý giáo

dục ý thức, động cơ học tập của học sinh nhằm nâng cao tính chủ động trong học
tập của các em.
3.1.2 Cơ sở lý luận
Bảo đảm tính thực tiễn: Hệ thống các biện pháp phải thiết thực và có tính khả
thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Bảo đảm tính lịch sử: Các biện pháp được đưa ra không được phủ định sạch
trơn những vấn đề đã tồn tại nhiều năm nay, mà nó phải mang tính kế thừa và phát
triển.
Bảo đảm tính hệ thống: Hệ thống các biện pháp phải đồng bộ và cân đối. Phải
xác định trọng tâm và ưu tiên hợp lý.
3.2. Một số biện pháp
Muốn nâng cao chất lượng dạy học trong trường THPT phải tác động đến đội
ngũ quản lý, giáo viên, học sinh, CSVC, trang thiết bị dạy học. Song trong phạm vi
đề tài này tôi quan tâm đến quản lý đổi mới PPDH trường THPT.
Căn cứ vào điều kiện thực tế và trong bối cảnh giáo dục phổ thông trong cả
nước, thì các biện pháp phải đạt được tính khả thi và tính cấp thiết đối với trường
THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. Sau đây là một số biện pháp cụ thể:
BIỆN PHÁP 1: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN


Mục tiêu của giải pháp
Bản thân cán bộ quản lý (Hiệu trưởng) và giáo viên phải tự ý thức sâu sắc về
tầm quan trọng của việc quản lý đổi mới PPDH, để có kế hoạch phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Trước hết phải tăng cường quản lý hoạt động tổ
chuyên môn.
Nội dung và cách thực hiện
Tổ chuyên môn là nơi lĩnh hội, nơi triển khai, thực hiện mọi chủ trương về
chuyên môn của cấp trên, đồng thời là nơi quản lý trực tiếp hoạt động của giáo
viên. Hoạt động tổ chuyên môn vừa mang tính chất quản lý hành chính, vừa mang

đậm tính sư phạm. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là một yêu cầu bắt buộc đối
với Hiệu trưởng. Vì vậy, phải nâng cao hiệu lực quản lý của tổ chuyên môn trong
việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch, đặc biệt là đổi mới PPDH. Quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn có thể tóm tắt như sau:
* Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học.
- Các phương pháp, kĩ thuật dạy học đã được tiếp cận và áp dụng: Đắp bông
tuyết, khăn trải bàn, các mảnh ghép, động não, sơ đồ tư duy, phòng tranh, dạy học
theo dự án, dạy học theo hợp đồng...
- Nghiên cứu, chọn lớp học, môn học và bài học cụ thể để áp dụng từng
phương pháp, từng kĩ thuật dạy học dựa trên cơ sở năng lực của giáo viên, nội dung
kiến thức của bài học, trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất
của nhà trường; không áp dụng máy móc, tràn lan, mang tính hình thức nhưng phải
thể hiện được sự mạnh dạn và quyết tâm áp dụng để khắc phục tâm lí "ngại đổi
mới" nhằm tạo động lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường, tổ
chuyên môn.
* Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học và giảm tải nội dung
dạy học.
- Triển khai nghiêm túc nội dung đã được tập huấn dạy học theo chuẩn kiến
thức, chuẩn kĩ năng các môn học cấp THPT, giáo viên thực hiện các nội dung đã
được thống nhất tại các lớp tập huấn; những vấn đề vướng mắc, tổ chức thảo luận
trong tổ chuyên môn để thống nhất biện pháp giải quyết.
* Ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Tích cực sử dụng thiết bị thí nghiệm, CNTT, các mô hình, hình ảnh, bản
đồ, các thí nghiệm được khai thác trên mạng Internet để vận dụng vào các bài giảng
để đạt hiệu quả cao nhất.
- Nhằm xây dựng môi trường học tập hấp dẫn, thu hút học sinh đến trường
và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cần đẩy mạnh ứng dụng
CNTT bằng cách làm phong phú và sinh động các giờ học, các hoạt động ngoại
khóa và các hoạt động khác như tổ chức cho học sinh tự đi thu thập tài liệu, quay
phim chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa phương để làm tư liệu

lịch sử đưa lên website của nhà trường.


- Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm
ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website để cùng
chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập;
- Cần xác định CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy
học nên hiệu quả của nó phụ thuộc chủ yếu vào cách thức sử dụng của giáo viên.
Từ đó giáo viên cần tránh lạm dụng CNTT, gây phản tác dụng như không lựa chọn
kỹ nội dung trình chiếu, thời gian trình chiếu quá nhiều, trình chiếu với âm thanh
ồn ào và với chữ viết có mầu sắc loè loẹt, với chữ chạy nhảy mang tính biểu diễn kĩ
thuật không cần thiết và kích thước chữ quá nhỏ. Tổ chức thống nhất đánh giá giờ
dạy ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong từng tổ chuyên môn .
* Sử dụng sách giáo khoa, thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn
trong dạy học.
- Giáo viên nghiên cứu, sử dụng hết hiệu năng của các loại thiết bị, đồ dùng
dạy học, phòng học bộ môn được trang bị của nhà trường, mỗi giáo viên hàng năm
đầu tư làm thiết bị dạy học có chất lượng để sử dụng lâu dài trong quá trình giảng
dạy (nhà trường hỗ trợ kinh phí). Cuối học kì và năm học nhà trường tổ chức
nghiệm thu đánh giá xếp loại SKKN, kết quả được sử dụng để đánh giá công tác
bồi dưỡng giáo viên và đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
- Việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn phải đạt được
mục tiêu tăng cường tính trực quan sinh động, tạo hứng thú học tập cho học sinh
trong từng tiết học, từng bài học.
* Thiết kế bài dạy và tổ chức lên lớp.
* Đổi mới phương pháp dạy học gắn với đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Ban giám hiệu trường chỉ đạo hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn, bảo
đảm thời gian sinh hoạt, và chọn việc thực hiện “Đổi mới phương pháp giảng
dạy” làm nội dung chính cho hoạt động chuyên môn của tổ trong suốt năm học.
- Duy trì việc kiểm tra chuyên môn theo kế hoạch kiểm tra nội bộ. Giao cho

tổ chuyên môn lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra ký giáo án vào thứ 6 hàng tuần,
đánh giá việc soạn giảng của giáo viên ở các đối tượng giáo viên được đề xuất kiểm
tra toàn diện trong năm học theo kế hoạch của trường, làm cơ sở để đánh giá việc
kiểm tra toàn diện GV.
- Dự và phổ biến đầy đủ các chuyên đề do cấp trên tổ chức. Tổ chức sinh
hoạt chuyên đề ở các tổ chuyên môn; động viên đội ngũ tham gia nghiên cứu khoa
học và viết sáng kiến.
- Duy trì tổ chức thao giảng dự giờ, qua đó xếp loại tay nghề GV gắn với
việc thao giảng định kỳ để tiếp tục tổ chức hội thi GV dạy giỏi cấp trường.
* Dạy học phù hợp với đối tượng học sinh; tăng cường hướng dẫn học sinh
tự học.
Lập kế hoạch:


- Kế hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tổ chuyên môn, giúp cho tổ
và giáo viên định hướng được nội dung chương trình dạy học cho cả năm học. Việc
lập kế hoạch nhằm giúp cho tổ chuyên môn tránh được sự tuỳ tiện trong việc thực
hiện quy chế sinh hoạt, trong việc chỉ đạo nội dung chương trình, dự kiến được khả
năng thực hiện chương trình. Kế hoạch giúp Hiệu trưởng kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn là nơi triển khai mọi chủ trương về
đổi mới PPDH của nhà trường.
- Việc lập kế hoạch của tổ phải dựa trên cơ sở những chủ trương của nhà
trường. Hiệu trưởng yêu cầu Phó hiệu trưởng và tổ chuyên môn phải xây dựng các
chỉ tiêu và biện pháp cụ thể. Trên cơ sở đó tổ cần hướng dẫn cho giáo viên xây
dựng kế hoạch cá nhân phù hợp với kế hoạch của tổ và đặc thù của môn học về đổi
mới PPDH. Định lượng được thời gian và dự trù kinh phí thực hiện, phân công
trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ thực hiện. Kế hoạch muốn thực hiện tốt
cần phải được tiến hành kiểm tra thường xuyên và định kỳ, có báo cáo sơ kết, rút
kinh nghiệm. Hiệu trưởng là người trực tiếp kiểm tra và phê duyệt kế hoạch của tổ.
Sau khi đã được điều chỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế của đơn vị và

biến kế hoạch của tổ thành quy định nội bộ và bắt buộc mọi thành viên trong tổ
thực hiện nghiêm túc.
Như vậy việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn để quản lý đổi mới
PPDH cần thực hiện những nội dung. Đó là quản lý về nề nếp kỷ cương dạy học,
trong đó cần thực hiện quản lý việc thực hiện chương trình, soạn bài, giờ lên lớp,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH. Để kế
hoạch của tổ được khả thi, Hiệu trưởng cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về những
chủ trương đổi mới PPDH, về CSVC, về sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, về
thiết bị dạy học, kinh phí để hoạt động đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức chỉ đạo
- Xây dựng các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của việc đổi mới
phương pháp, tránh tư tưởng ngại khó hoặc đổ lỗi cho các điều kiện khách quan.
- Xây dựng phương án sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị dạy học hiện có
của nhà trường từ các tổ chuyên môn và lập kế hoạch thực hiện, kiểm tra đánh giá
phù hợp với lịch kiểm tra nội bộ của trường.
- Lập kế hoạch đổi mới PPDG và cho giáo viên đăng ký thực hiện 1 đổi mới.
- Xây dựng phương án đổi mới phương pháp dạy và học gắn liền với việc đổi
mới chương trình, SGK, CSVC, thiết bị dạy học, năng lực trình độ đội ngũ. Vì vậy
cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
+ Tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về công tác chỉ đạo thực hiện
việc dạy học theo chương trình và hướng dẫn giáo viên thực hiện theo chuẩn kiến
thức kỹ năng; thực hiện đánh giá tiết dạy giáo viên theo chuẩn kiến thức kỹ năng;
thực hiện đánh gia chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
+ Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Quản
lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức có hiệu quả các
hoạt động giáo dục như hoạt động chuyên đề, thi GV dạy giỏi, hội thi ứng dụng


CNTT trong giảng dạy ... Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm và học thêm theo đúng
quy định.

+ Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá thi
cử. Xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị chi tiết, có chất lượng phù hợp với
đặc điểm của đơn vị để nâng cao chất lượng học sinh.
+ Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi
dưỡng và dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên môn,
chuyên đề cấp tổ và cấp trường. Tiếp tục phát động giáo viên tự làm đồ dùng dạy
học.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, tổ
chức xã hội, với gia đình và cộng đồng để hưởng ứng phong trào thi đua “xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực”.
+ Chỉ đạo kiểm tra cuối kì đồng loạt, nghiêm túc đánh giá đúng chất lượng
dạy – học, đổi mới toàn diện khâu kiểm tra đánh giá (các đề kiểm tra ra đúng tinh
thần đổi mới – bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn học).
+ Đối với các môn khoa học thực nghiệm: thực hiện đầy đủ các bài thí
nghiệm thực hành theo quy định của chương trình. Các tổ CM có phòng thí nghiệm
bộ môn khai thác tối đa hiệu quả các thiết bị và đồ dùng dạy học được trang bị.
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp
giảng dạy, các tổ CM phải tích cực sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với nội
dung, chương trình bộ môn, đi vào chiều sâu, tránh hình thức và quá lạm dụng
CNTT. Phấn đấu mỗi GV trong năm học dạy từ 2 đến 3 tiết thao giảng có ứng
dụng CNTT.
+ Việc đổi mới phương pháp phải đi liền với việc thực hiện tốt các quy chế,
nề nếp chuyên môn như soạn giáo án đầy đủ, dự giờ đảm bảo số tiết quy định, ghi
chép đầy đủ, sau khi dự giờ phải tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm nghiêm túc, đúng
thực chất tránh chung chung, sơ sài. Sinh hoạt tổ chuyên môn phải tập trung vào
việc giải quyết những vấn đề chuyên môn, việc đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao nghiệp vụ sư phạm, tự học tự bồi dưỡng.
- Để nâng cao chất lượng mũi nhọn, các tổ chuyên môn tuyển chọn những
học sinh giỏi, khá để có kế hoạch bồi dưỡng ngay từ đầu năm học. Kết hợp với Ban
đại diện CMHS để tạo thêm nguồn kinh phí, phấn đấu đạt 60 giải trong kỳ thi chọn

HSG cấp tỉnh. Tỉ lệ thi đỗ vào ĐH, CĐ cao hơn năm học trước.
- Tiếp tục đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh kết hợp hình
thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm đảm bảo việc đánh giá khách quan, công
bằng, đúng trình độ. Không có tiêu cực trong cho điểm, thi cử. Các tổ CM cần có
kế hoạch cụ thể để xây dựng ngân hàng đề kiểm tra. Việc thực hiện quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh theo quy chế thông tư 58 của bộ GD&ĐT có những điểm
khác và mới cho nên các giáo viên phải nghiên cứu kỹ và thực hiện cho đúng, tránh
sai sót.


Tạo động lực cho hoạt động của các tổ
Để tạo động lực cho tổ hoạt động, Hiệu trưởng cần phải xây dựng quy chế
hoạt động của cơ quan, trong đó cần quy định, giao quyền hạn cho tổ trưởng tổ
chuyên môn. Hiệu trưởng cần tạo điều kiện để tổ chuyên môn phát huy tính chủ
động sáng tạo trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ của tổ trên cơ
sở thực hiện đúng quy chế và sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Để phát huy thế mạnh của tổ, Hiệu trưởng cần phát động các phong trào thi
đua theo đợt và theo chủ điểm để phong trào thi đua có tác dụng kích thích mọi
thành viên của tổ tích cực làm việc. Qua việc thực hiện của tổ sẽ phát hiện được tổ
trưởng có thành tích tốt trong việc thực hiện kế hoạch để có thể đề bạt họ ở những
cương vị cao hơn như đề bạt vào danh sách đội ngũ kế cận hàng năm. Bên cạnh đó
sau khi kết thúc thi đua phải thực hiện tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. Đồng
thời phải tạo những phần thưởng xứng đáng để biểu dương, khen thưởng cho tập
thể và cá nhân trong tổ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt các chỉ tiêu kế hoạch đã
đề ra bằng nguồn kinh phí của nhà nước và của ban đại diện cha mẹ học sinh:
Ví dụ:
- Khen thưởng cho tập thể tổ có sáng kiến kinh nghiệm thực hiện có hiệu quả
đổi mới PPDH.
- Khen thưởng cho cá nhân trong tổ có công trình nghiên cứu hoặc thực hiện
sáng kiến kinh nghiệm có giá trị đích thực cho hoạt động đổi mới PPDH.

BIỆN PHÁP 2: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ
HỌC, BỒI DƯỠNG CÁC KỸ NĂNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN
Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao trình độ chuyên môn, nhằm giúp cho giáo viên nắm vững chuyên môn
và nghiệp vụ về đổi mới PPDH. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về nội dung,
hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới
PPDH
Nội dung và cách thức thực hiện
Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học
Trên cơ sở kế hoạch chung của tổ thì tất cả các quy định của tổ phải được triển
khai học tập và thảo luận trong toàn tổ. Hiệu trưởng giao cho tổ trưởng hướng dẫn
và giúp giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân. Nội dung kế hoạch cá nhân phải đảm
bảo tính khoa học, thiết thực và khả thi. Cần chú trọng tới việc xác định các yêu
cầu đạt được cho từng chương, từng loại bài, từng môn học phải đề ra các biện
pháp đổi mới PPDH. Phương tiện sử dụng thiết bị dạy học, kế hoạch, kiểm tra 15
phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ. Để kế hoạch không bị động, cần phân bố thời gian hợp
lý theo đúng phân phối chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH
Một trong những khâu quan trọng nhất trong việc thực hiện đổi mới PPDH đó
là việc soạn giáo án. chính vì vậy, đổi mới cách soạn giáo án quyết định sự thành
công của đổi mới PPDH của người thầy. Xét cho cùng trong một điều kiện như


×