Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh ôn thi tốt nghiệp và đại học phần nhôm và hợp chất của nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.97 KB, 25 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ năm học 2006 - 2007 Bộ Giáo Dục và đào tạo đã chuyển đổi hình thức
thi tự luận sang trắc nghiệm với môn Hoá Học trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh
vào các trường Đại học và Cao đẳng. Hình thức thi trắc nghiệm có nhiều ưu điểm uy
nhiên với số lượng câu hỏi lớn đa dạng về kiểu dạng và thời gian hoàn thành một câu hỏi
trắc nghiệm không nhiều 1,5 phút cho một câu, bên cạnh đó còn gặp một trở ngại nữa là
bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập dạng bài tập và lượng bài còn ít chỉ đưa ra cách
giải theo phương pháp thông thường. Không phân thành dạng bài và đưa ra phương pháp
giải cụ thể khiến các em học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải bài tập cũng như
học tập bộ môn. Qua thực tế giảng dạy ở một số lớp 12 tôi nhận thấy nhiều em học sinh
vẫn còn rất lúng túng trong việc giải các bài tập về nhôm và hợp chất của nhôm với
dung dịch kiềm, các em còn hay nhầm lẫn do không nắm chắc và hiểu sai về tính chất
hóa học và vật lý của Nhôm và hợp chất của Nhôm . Do đó để làm tốt bài tập phần này
học sinh phải nắm kiến thức một cách nhuần nhuyễn, vận dụng một cách linh hoạt để
trong thời gian ngắn nhất có thể tìm ra đáp án của bài toán. Muốn làm được điều này thì
giáo viên giảng dạy đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh
nhận dạng, phân loại và có cách giải phù hợp với mỗi bài toán.
Từ thực tế đó tôi xác định, phải dạy cho học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản và
một số phương pháp giải bài tập về “ Nhôm và hợp chất của nhôm ” cho học sinh lớp
12. Qua đó học sinh phân loại được dạng bài tập, biết được phương pháp kỹ thuật giải
bài tập “ Nhôm và hợp chất của nhôm ” dưới dạng tự luận và bài tập trắc nghiệm qua đó
rèn cho học sinh biết cách vận dụng giải thành thạo các bài tập trong sách giáo khoa sách
bài tập lớp 12 ban cơ bản, bài tập trong đề thi đại học, cao đẳng và đạt kết quả cao. Chính
vì vậy tôi chọn viết chuyên đề SKKN “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh ôn thi
đại học và tốt nghiệp phần nhôm và hợp chất của nhôm ”.
II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Việc hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài tập ôn thi tốt nghiệp “phần nhôm và
hợp chất của nhôm ” không phải là vấn đề mới mẻ, thực tế đã có nhiều giáo viên thường
xuyên hướng dẫn học sinh trong các giờ dạy. Song việc đúc rút thành kinh nghiệm giảng
dạy thì ở trường THPT DTNT chưa có ai làm.




1
III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Mục đích:
Giúp cho học sinh:
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy bộ môn.
+ Nhận dạng và phân loại các dạng bài tập.
+ Biết vận dụng lý thuyết và phương pháp để làm bài tập định tính, định
lượng.
+ Rèn luyện kỹ năng giải thông qua các dạng bài tập.
+ Làm tốt bài thi tốt nghiệp và thi đại học, cao đảng.
2. Nhiệm vụ:
Từ việc hướng dẫn học sinh làm bài tập lớp 12 làm bài tập ôn thi tốt nghiệp
“phần nhôm và hợp chất của nhôm ” sẽ hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng
thu thập các dữ kiện, thông tin, sử lý thông tin như: Tóm tắt đầu bài, phân dạng bài tập,
thu thập các dữ kiện trong bài toán, vận dụng kỹ thuật giải nhanh nhất, thuận lợi nhất để
vận dụng giải bài tập , đảm bảo tính chính xác cao.
Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tính tự học, tự suy nghĩ trong học tập. Từ
đó học sinh hứng thú say mê tự tìm hiểu nghiên cứu kiến thức, tìm được phương pháp
giải mới hay nhất, nhanh nhất vào giải bài tập về phần “ Nhôm và hợp chất của nhôm ” .
Đó là cách mà học sinh đã tự phát hiện khám phá tri thức bộ môn Hóa Học.
IV. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Học sinh khối lớp 12 trường THPT - DTNT tỉnh Lào Cai.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Đọc tài liệu, phân tích nguyên cứu lý thuyết sách giáo khoa lớp 12, sách bài tập
hóa học 12. Đề thi đại học, sách nâng cao. Điều tra cơ bản, tổng kết rút kinh nghiệm, sử
dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư
phạm.
+ Tham khảo, thu thập kinh nghiệm của đồng nghiệp có kinh nghiệm, các tài liệu

bài tập nâng cao đề thi đại học. Đúc rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học.
+ Nghiên cứu và ứng dụng qua thực tiễn giảng dạy. Đối chứng so sánh kết quả học
tập vận dụng giữa 2 lớp 12D và 12C ( trong đó có một lớp đối chứng).


2

B. NỘI DUNG
I. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức cơ bản cần nắm vững.
2. Phân dạng bài tập - Cơ sở của phương pháp giải.
3. Một số bài tập vận dụng.
II. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức cơ bản:
1.1 Al2O3 và Al(OH)3 là chất lưỡng tính
*Tác dụng với axit:
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O
Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
*Tác dụng với dung dịch bazơ
Al2O3 + 2OH- + 3H2O → 2 [Al(OH)4]hoặc

Al2O3 + 2OH- → 2 AlO2- + H2O
Al(OH)3 + OH- → [Al(OH)4]-

hoặc Al(OH)3 + OH- → AlO2- + 2H2O
1.2. Phản ứng của nhôm với dung dịch kiềm
Về nguyên tắc, nhôm dễ dàng đẩy hiđro ra khỏi nước. Nhưng thực tế, vì bị màng
oxit bảo vệ nên vật bằng nhôm không tác dụng với nước khi nguội và khi đun nóng .
Tuy nhiên, những vật bằng nhôm này bị hoà tan trong dung dịch kiềm như NaOH,
Ca(OH)2 .... Hiện tượng này được gải thích như sau:

Trước hết, màng bảo vệ là Al2O3 bị phá huỷ trong dung dịch kiềm:
hoặc

Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O (1)

Tiếp đến, kim loại nhôm khử nước:
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 ↓ + 3H2 ↑

(2)

Màng Al(OH)3 bị phá huỷ trong dung dịch bazơ:
hoặc

Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O (3)

Các phản ứng (2) và (3) xảy ra luân phiên nhau cho đến khi nhôm bị tan hết. Vì vậy có
thể viết gộp lại:
hoặc:

2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2 ↑


3
1.3. Muối nhôm tác dụng với dung dịch kiềm
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3 ↓
Khi OH- dư: Al(OH)3 + OH- → AlO22- + 2H2O
1.4. Khi cho dung dịch a xit vào dung dịch muối aluminat.
+ Khi sục khí CO2 vào dung dịch muối aluminat thì:
NaAlO2(dd)


+ CO2 + 2H2O(l) →

Al(OH)3(r) + NaHCO3(dd)

Al(OH)3 không tan khi cho thêm CO2.
+ Với axit mạnh như HCl, H2SO4...
Đầu tiên: NaAlO2(dd)

+ HCl(dd) + H2O(l) →

Al(OH)3(r) + NaCl(dd)

Sau đó nếu HCl dư thì thì Al(OH)3 bị hoà tan dần theo phản ứng sau:
Al(OH)3 (r) + 3HCl(dd)

→ AlCl3(dd)

+ 3H2O(l)

2. Các dạng bài tập Nhôm và hợp chất của Nhôm
Dạng 1: Bài tập định tính
1. Phương pháp chung:
Trên cơ sở lý thuyết cơ bản, học sinh phải nắm chắc tính chất hóa học của nhôm
và tính chất lưỡng tính của Al2O3 và Al(OH)3.
Giáo viên tiến hành ôn tập cho học sinh theo quy trình sau: Cho đề cương ôn tập
phần nhôm và hợp chất của nhôm bao gồm lý thuyết và bài tập, yêu cầu học sinh làm đề
cương, trước mỗi buổi ôn tập giành từ 15 đến 20 phút tổ chức kiểm tra kiến thức cơ bản
dưới nhiều hình thức như lên bảng, kiểm tra miệng, thông qua bài tập…. Qua đó học sinh
đã lĩnh hội thành kiến thức cơ bản, vận dụng tính chất hóa học của nhôm và tính chất
lưỡng tính của Al2O3 và Al(OH)3 để giải các dạng bài tập nhận biết, xác định cấu tạo, tính

chất hoá học, bài tập trắc nghiệm, bài tập giải thích hiện tượng, bài tập tự luận nhanh
chóng chính xác... Đây là cơ sở quan trọng để học sinh có thể giải quyết các vấn đề đặt ra
trong bài tập tự luận
2. Bài tập vận dụng giải thích hiện tượng và nhận biết.
Bài tập 1: Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học phản ứng xảy ra khi:
a. Cho từ từ dung dịch NH3 đến dư vào dung dịch AlCl3.
b. Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch AlCl 3.
c. Cho từ từ dung dịch Al2(SO4)3 đến dư dung dịch NaOH và ngược lại.
d. Sục từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch NaOH và ngược lại.


4
e. Cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2.
f. Cho Ba kim loại đến dư vào các dung dịch NaHCO3, (NH4)2SO4, Al(NO3)3.
Giáo viên hướng dẫn: Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức cơ bản giải thích hiện tượng
và viết các phương trình minh họa.
Học sinh dựa vào tính chất hóa học để giải thích:
a. Có kết tủa keo trắng xuất hiện và không tan trong dung dịch NH 3 dư ( do NH3 là ba zơ
yếu không hòa tan được Al(OH)3).
AlCl3 + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3 NH4Cl
b. Có kết tủa keo trắng xuất hiện rồi tan trong dung dịch naOH dư.
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3 NaCl
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + H2O
c. Nếu cho từ từ dung dịch Al 2(SO4)3 đến dư dung dịch NaOH thì: Có kết tủa keo trắng ,
kết tủa tăng dần và kết tủa không tan.
6NaOH + Al2(SO4)3 → Al(OH)3 + 3Na2SO4
Nếu cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch Al 2(SO4)3 đầu tiên có kết tủa keo trắng xuất
hiện, kết tủa tăng dần sau đó tan ra trong NaOH dư.
6NaOH + Al2(SO4)3 → Al(OH)3 + 3Na2SO4
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + H2O

d. Có kết tủa keo trắng xuất hiện và không tan khi sục dư khí CO 2 ( do H2CO3 là axit rất
yếu không hòa tan được Al(OH)3).
NaAlO2 + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 + NaHCO3
e. Đầu tiên có kết tủa keo trắng xuất hiện, kết tủa tăng dần sau đó tan ra trong HCl dư.
NaAlO2+ HCl + H2O → Al(OH)3 + NaCl
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
f. Trước tiên Ba tác dụng với nước tạo dung dịch Ba(OH) 2 và giải phóng khí, sau đó xảy
ra phản ứng trao đổi ion giữa các muối.
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
3Ba(OH)2 + 2Al(OH)3 → 2Al(OH)3 + 3 Ba(NO3)
2 Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 + 4H2O
Ba(OH)2 + (NH4)2SO4 → BaSO4 + 2 NH3 + 2H2O
5


Giáo viên chốt lại: Tôi nhận thấy nếu học sinh nắm chắc kiến thức đã sử dụng làm bài
tập 1 thì sẽ vận dụng làm được nhiều bài tập trắc nghiệm về giải thích hiện, tượng nhận
biết khác một cách dễ dàng.
Học sinh: Vận dụng làm một số bài tập trắc nghiệm sau
Bài tập 2: Nhôm hiđroxit thu được từ cách nào sau đây
A. Cho dư dung dịch HCl vào dung dịch natri aluminat
B. Thổi khí CO2 vào dung dịch natri aluminat.
C. Cho dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3.
D. Cho Al2O3 tác dụng với nước.
Chọn đáp án B
Bài tập 3: Cho muối AlCl3 từ từ đến dư vào dd NaOH ta thấy xuất hiện
A.kết tủa trắng ,lượng kết tủa tăng dần
B.kết tủa trắng, lượng kết tủa giảm dần
C.kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan lượng kết tủa tăng dần
D.kết tủa trắng lượng kết tủa giảm dần sau đó kết tủa tan

Chọn đáp án C
Bài tập 4: Cho NaOH từ từ đến dư vào dd AlCl3 ta thấy xuất hiện
A.kết tủa trắng ,lượng kết tủa tăng dần
B.kết tủa trắng, lượng kết tủa giảm dần
C.kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan, lượng kết tủa giảm dần
D.kết tủa trắng ,lượng kết tủa tăng dần sau đó kết tủa tan
Chọn đáp án C
Bài tập 5: Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch NaAlO2. Hiện tượng xảy ra là
A. có kết tủa keo trắng
C. có kết tủa nâu đỏ

B. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan.
D. dung dịch vẫn trong suốt.

Chọn đáp án A
Giáo viên hướng dẫn: Căn cứ vào bài tập 1 học sinh vận dụng chọn được đáp án đúng
nhất.
Bài tập 6: Có các dung dịch sau: KNO3, Cu(NO3)2, FeCl3, Al(NO3)3, NH4Cl. Chỉ dùng
hóa chất nào sau đây có thể nhận biết được dung dịch trên ?
A. HCl

B. AgNO3

C. Na2SO4
6

D. NaOH dư


HS: Phân tích chọn đáp án D. Vì tạo kết tủa xanh là Cu(NO 3)2, tạo kết tủa nâu dỏ là

FeCl3, tạo kết tủa trắng, tan trong NaOH dư là Al(NO 3)3, có khí thoát ra có mùi khai là
NH4Cl.
Bài tập 7 : Để phân biệt các dung dịch ZnCl2, MgCl2, CaCl2, AlCl3 đựng trong các lọ
riêng biệt có thể dùng
A. dung dịch NaOH và dung dịch Na2CO3
B. dung dịch NaOH và dung dịch NH3
C. quỳ
D. Na kim loại
Học sinh: Phân tích thấy nếu đầu tiên cho NaOH vào 4 mẫu thử, mẫu tạo kết tủa trắng
sau đó tan trong NaOH dư là AlCl 3 và ZnCl2, mẫu tạo kết tủa trắng kết tủa không tan là
MgCl2, mẫu còn lại không có hiện tượng gì là CaCl 2, cho tiếp NH3 vào 2 mẫu AlCl3 và
ZnCl2 mẫu tạo kết tủa trắng mà kết tủa không tan trong NH 3 dư là AlCl3, mẫu tạo kết tủa
trắng sau đó tan trong NH3 dư là ZnCl2.
Chọn đáp án B
Bài tập 8: Để tách Fe2O3 ra khỏi hỗn hợp gồm Al, Al 2O3, Fe2O3, ở dạng bột người ta có
thể cho vào dung dịch nào dưới đây?
A. H2SO4 đặc nóng B. H2SO4 loãng

C. HCl

D. NaOH dư

Học sinh: Căn cứ vào tính chất hóa học của Al, Al2O3 Chọn đáp án D
Bài tập 9: Hoà tan hỗn hợp gồm : K2O, BaO, Al2O3, Fe3O4 vào nước (dư), thu được

dung dịch X và chất rắn Y. Sục khí CO 2 đến dư vào dung dịch X, sau khi các phản ứng
xảy ra hoàn toàn thu được kết tủa là
A. K2CO3

B. Fe(OH)3


C. Al(OH)3

D. BaCO3

Học sinh: Phân tích thấy K2O, BaO tác dụng hết với nước tạo dung dịch kiềm, Al 2O3 tan
hết trong kiềm tạo muối AlO22-, rắn Y là Fe3O4, sục CO2 vào kết tủa thu được là

Al(OH)3.
Al2O3 + 2OH- → 2 AlO2- + H2O
AlO22- + CO2 + 2H2O(l) →

Al(OH)3 + HCO3-

Chọn đáp án C.
t
→ E. thì X, Y, Z, E lần lượt là
Bài tập 10: Cho dãy :X→ AlCl3 →Y →
Z→X NaOH
o

7


A. Al, Al(OH)3, Al2O3, NaAlO2. B. Al(OH)3, Al, Al2O3, NaAlO2.
C. Al, Al2O3, Al(OH)3, NaAlO2. D. Al, Al2O3, NaAlO2, Al(OH)3.
Học sinh: Dựa vào tính chất hóa học của Al và hợp chất phán đoán phân tích Chọn đáp
án A.
Dạng 2: Bài tập định lượng
Dạng 1: Dạng cho muối Al3+ tác dụng với dung dịch OH1. Phương pháp chung:

Khi cho muối Al3+ phản ứng với dung dịch kiềm thì : Al3+ + 3OH- → Al(OH)3 ↓
Khi OH- dư xảy ra phản ứng : Al(OH)3 + OH- → AlO22- + 2H2O
Với bài tập dạng này thường xảy ra hai trường hợp kiềm thiếu hoặc kiềm dư.
2. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Cho 350ml dung dịch NaOH 1M vào 100ml dung dịch AlCl 3 1M. Tính khối
lượng kết tủa tạo thành.
Giáo viên hướng dẫn: - Trước hết phải xác định xem chất nào dư.
- Nếu là NaOH dư thì sẽ hoà tan bớt kết tủa sinh ra.
Học sinh: Vận dụng làm bài tập
nNaOH = 1. 0,35 = 0,35 mol. n AlCl 3 = 1.0,1 = 0,1 mol.
AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Al(OH)3
0,1

0,3

0,3

0,1

⇒ NaOH dư = 0,05mol , số mol Al(OH)3 tạo ra = 0,1 mol.

Do đó : NaOHdư
0,05

+ Al(OH)3 → NaAlO2 + 2H2O
0,05

0,05

Số mol Al(OH)3 còn lại = 0,1 - 0,05 = 0,05 mol ⇒ mAl(OH)3 = 0,05.78 = 3,9g.

Bài tập 2: Dung dịch A chứa 16,8g NaOH cho tác dụng với dung dịch chứa 8g Fe 2(SO4)3.
Thêm tiếp vào đó 13,68g Al 2(SO4)3 thu được 500ml dung dịch B và m gam kết tủa. Tính
CM các chất trong B và m?
Học sinh: Vận dụng làm bài tập
Giải: nNaOH = 0,42 mol; nFe
6NaOH + Fe2(SO4)3
0,12

0,02

2 ( SO4 ) 3

= 0,02 mol; nAl 2 ( SO4 ) 3 = 0,04 mol

→ 2 Fe(OH)3 + 3Na2SO4

0,04

0,06
8


nNaOH = 0,3 mol
Al2(SO4)3 + 6 NaOH → 3 Na2SO4 + 2Al(OH)3
0,04

0,24

0,12


0,08

nNaOH dư = 0,3 – 0,24 = 0,06 mol
NaOHdư
0,06

+ Al(OH)3 → NaAlO2
0,06

+ 2H2O

0,06

Số mol Al(OH)3 còn lại = 0,08 - 0,06 = 0,02 mol
⇒ kết tủa gồm Fe(OH)3 và Al(OH)3 = 0,02.78 + 0,04 .107= 5,84g

dung dịch B gồm Na2SO4 = 0,18 mol, NaAlO2 = 0,06 mol
CM NaAlO2 = 0,12M

CM Na2SO4 = 0,36M

Bài tập 3: Trộn lẫn 100ml dung dịch AlCl3 1M vào V(ml) dung dịch NaOH 1M thu được
6,25g kết tủa. Tính thể tích V(ml) của dung dịch NaOH biết các phản ứng xảy ra hoàn
toàn.
Giáo viên hướng dẫn: Nếu là NaOH dư sẽ hoà tan bớt kết tủa sinh ra nhưng bài tập
không cho số mol NaOH vì vậy ta phải so sánh số mol kết tủa so với số mol AlCl3, nếu
số mol kết tủa sinh ra ít hơn số mol AlCl3 phản ứng thì có thể là NaOH thiếu hoặc dư nên
ta phải giải bài toán với từng trường hợp.
Học sinh: Vận dụng làm bài tập
6,24


n AlCl 3 = 1.0,1 = 0,1 mol. nAl(OH) 3 = 78 = 0,08 mol.
Nnận thấy: nAl(OH)3 < nAlCl3.
+ Trường hợp 1: NaOH thiếu ⇒ dung dịch AlCl3 dư không phản ứng hết.
AlCl3 +
0,08

3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl
0,24

0,08mol

nAlCl3 dư = 0,1 - 0,08 = 0,02 mol ; nNaOH = 0,24 mol ⇒ VNaOH = 0,24 lít.
+ Trường hợp 2: NaOH thiếu ⇒ dung dịch AlCl3 phản ứng hết.
AlCl3 +
0,1

3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl
0,3

0,1mol

Sau đó NaOH dư hoà tan bớt Al(OH)3 theo phản ứng sau:
Al(OH)3 +
( 0,1 – 0,08)

NaOH(dd) → NaAlO2(dd)
0,02
9


+ 2H2O(l)


Tổng số mol NaOH đã dùng là 0,3 + 0,02 = 0,32 mol
0,32
= 0,32 lít = 320ml.
1

VNaOH =

Bài tập 4: Cho a mol Al2(SO4)3 tác dụng với 500ml dung dịch NaOH 1,2M được m gam
kết tủa. Cũng cho a mol Al 2(SO4)3 tác dụng với 750ml dung dịch NaOH 1,2M thu được m
gam kết tủa. Tính a và m?
Giáo viên hướng dẫn:
Vì cùng một lượng Al3+ cho tác dụng với lượng OH- ở 2 thí nghiệm khác nhau mà lượng
kết tủa không thay đổi nên chứng tỏ
Thí nghiệm 1: Al3+ dư, OH- hết nNaOH = 0,6 mol
Al2(SO4)3 + 6 NaOH → 3 Na2SO4 + 2Al(OH)3
0,1

0,6

0,2

nAl(OH) 3 = 0, 2 mol ⇒ mAl(OH) 3 = 78.0,2 = 15,6 g
Thí nghiệm 2: Al3+ và OH- đều hết và có hiện tượng hoà tan kết tủa.
nNaOH = 0,6 mol
Al2(SO4)3 + 6 NaOH → 3 Na2SO4 + 2Al(OH)3
x
NaOHdư

y

6x

2x

+ Al(OH)3 → NaAlO2
y

+ 2H2O

y

Gọi số mol Al2(SO4)3 là x , số mol NaOH dư sau phản ứng (1) là y
⇒ có hệ PT

6 x + y = 0,9

 2 x − y = 0, 2

⇒ x = 0,1375 = a

Số mol Al2(SO4)3 = 0,1375 mol
Bài tập 5: Hòa tan hết m gam ZnSO 4 vào nước được dung dịch X. Cho 110ml dung dịch
KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 140 ml dung dịch KOH 2M
vào X thì cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 20,125.

B. 12,375.


C. 22,540.

D. 17,710.

Giáo viên: Yêu cầu học sinh phân tích tự vận dụng làm
Học sinh: Tự vận dụng làm bài tập
Thí nghiệm 1: nKOH = 0,22 mol. Thí nghiệm 2: nKOH = 0,28 mol
Hai thí nghiệm cho cùng lượng kết tủa như nhau, chứng tỏ TN1 KOH chưa kết tủa hết ion
10


kẽm, TN2 KOH kết tủa hết ion kẽm và sau đó hòa tan một phần kết tủa.
Như vậy số mol kết tủa ở TN1:
Zn2+ + 2OH- 
→ Zn(OH)2
0,11

0,22

0,11 mol

Số mol kết tủa tạo ra ở TH2 là:
Zn2+

+ 2OH-

(0,11 + x)


→ Zn(OH)2


(0,11 + x)2

(0,11+x) mol

Với x là số mol kết tủa bị hòa tan:
2−

2OH- + Zn(OH)2 
→ ZnO2 + 2H2O
2x

x

Số mol KOH ở 2 phản ứng: (0,11 + x)2 + 2x = 0,28 ⇒ x = 0,015
 nZnSO4 = 0,11 + 0,015 = 0,125 mol

m = 0,125.161 = 20,125g

3. Bài tập tự giải
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Nếu cho 110 ml
dung dịch KOH 2M vào X thì thu được 3a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 140 ml dung
dịch KOH 2M vào X thì thu được 2a gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 32,20

B. 24,15

C. 17,71

D. 16,10


Bài 2: Cho 400ml dung dịch E gồm AlCl3 x mol/lít và Al2(SO4)3 y mol/lít tác dụng
với 612 ml dung dịch NaOH 1M, sau khi các phản ứng kết thúc thu được 8,424 gam kết
tủa. Mặt khác, khi cho 400 ml E tác dụng với dung dịch BaCl2 (dư) thì thu được 33,552
gam kết tủa. Tỉ lệ x : y là
A. 3 : 4.

B. 3 : 2.

C. 4 : 3.

D. 7 : 4.

Bài 3: Dung dịch X gồm 0,1 mol H+, z mol Al3+, t mol NO3– và 0,02 mol SO42–. Cho 120
ml dịch Y gồm KOH 1,2M và Ba(OH)2 0,1M vào X, sau khi các phản ứng kết thúc, thu
được 3,732 gam kết tủa. Giá trị của z, t lần lượt là
A. 0,020 và 0,012.

B. 0,012 và 0,096.

C. 0,020 và 0,120.

D. 0,120 và 0,020.

Bài 4: Cho 150 ml dung dịch KOH 1,2M tác dụng với 100 ml dung dịch AlCl 3 nồng độ x
mol/l, thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa. Loại kết tủa, thêm tiếp 175 ml dung
11


dịch KOH 1,2M vào Y, thu được 2,34 gam kết tủa. Giá trị của x là

A. 1,2

B. 0,8

C. 0,9

D. 1,0

Dạng 2: Dạng bài H+ tác dụng với dung dịch muối AlO-2
1. Phương pháp chung:
Với a xit mạnh như HCl, H2SO4
NaAlO2 + HCl + H2O →Al(OH)3 + NaCl
Sau đó nếu HCl dư thì thì Al(OH)3 bị hoà tan dần theo phản ứng sau:
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Do đó khi số mol Al(OH) 3 < số mol NaAlO2 thì phải giải bài toán với hai trường hợp:
HCl thiếu và HCl dư.
2. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Cho V ml dung dịch HCl 1M vào dung dịch chứa 0,1 mol NaAlO 2 thu được
5,85g kết tủa. Tính thể tích V dung dịch HCl đã dùng.
Giáo viên hướng dẫn: Phải so sánh nAl(OH) 3 với nNaAlO 2 nếu nAl(OH) 3 < nNaAlO 2 thì có thể là
HCl thiếu hoặc dư nên ta phải giải bài toán với từng trường hợp.
5,85

nAl(OH) 3 = 78 = 0,075 mol

Nhận xét: nAl(OH) 3 < nNaAlO 2 xảy ra 2 trường hợp
+ Trường hợp 1: HCl thiếu ⇒ NaAlO2 không phản ứng hết.
HCl + NaAlO2 + H2O → Al(OH)3 + NaCl
0,075


0,075

0,075mol

Số mol NaAlO2 dư = 1- 0,075 = 0,025mol
VHCl =

0, 075
= 0,075lít.
1

+ Trường hợp 2: HCl dư ⇒ NaAlO2 phản ứng hết.
NaAlO2 + HCl + H2O → Al(OH)3 + NaCl
0,1

0,1

0,1mol

Số molAl(OH)3 phản ứng với dung dịch HCl dư là: 0,1- 0,075 = 0,025mol.
3HCl
0,075

+ Al(OH)3

→ AlCl3 + 3H2O

0,025mol

Tổng số mol HCl đã dùng ở hai phản ứng là: 0,1 + 0,075 = 0,175mol

12


1, 75
= 0,175lít.
1

Vdd HCl =

Bài tập 2: Cho 1 lít dung dịch HCl tác dụng với 500ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH
1M và NaAlO2 1,5M thu được 31,2g kết tủa. Tính nồng độ mol/lít của dung dịch HCl.
Giáo viên yêu cầu học sinh tự vận dụng làm:
Do có tạo kết tủa Al(OH)3 nên OH- đã phản ứng hết
NNaOH = 0,5 mol ; nNaAlO 2 = 0,75 mol = 0,75; nAl(OH) 3 = 0, 4 mol
Vì nAl(OH) 3 = 0, 4 mol < nNaAlO 2 = 0,75 mol nên có 2 trường hợp xảy ra.
+ Trường hợp 1: HCl thiếu ⇒ NaAlO2 không phản ứng hết.
NaOH + HCl → NaCl + H2O
0,5

0,5

HCl + NaAlO2 + H2O → Al(OH)3 + NaCl
0,4

0,4

0,4

nHCl = 0,5 + 0,4 = 0,9 mol ⇒ CMHCl =


0,9
= 0,9 M
1

+ Trường hợp 2: HCl dư ⇒ NaAlO2 phản ứng hết.
NaOH + HCl → NaCl + H2O
0,5

0,5

HCl + NaAlO2 + H2O → Al(OH)3 + NaCl
0,75

0,75

0,75

Số molAl(OH)3 phản ứng với dung dịch HCl dư là: 0,1- 0,075 = 0,025mol.
3HCl
1,05

+ Al(OH)3

→ AlCl3 + 3H2O

0,35mol

Tổng số mol HCl đã dùng ở 3 phản ứng là: 0,75 + 1,05+ 0,5 = 2,3 mol
CMHCl =


2,3
= 2,3M
1

giải ra n = 3 ⇒ CTPT của hai este là C3H6O2. Chọn đáp án A.
Bài tập 3: Trộn V1 lít dung dịch HCl 0,6M với V2 lít dung dịch NaOH 0,4M thu được 0,6
lít dung dịch A. Biết 0,6 lít dung dịch A tác dụng hết với 1,02g Al 2O3. Tính V1 và V2.
Giáo viên gợi ý: Al2O3 là một oxít lưỡng tính nên có thể tác dụng được với a xit và bazơ.
Vì vậy dung dịch A có thể có HCl dư hoặc NaOH dư.
Học sinh vận dụng làm bài tập:
13


+ Trường hợp 1: Sau khi trộn HCl dư ⇒ NaOH đã phản ứng hết.
nHCl (ban đầu) = 0,6.V1 mol ; nNaOH(ban đầu) = 0,4 .V2 mol; nAl2O3 = 0,01 mol. Theo
bài ra ta có phương trình.
HCl + NaOH → NaCl
0,4V2

+ H2O

0,4V2

nHCl dư = (0,6V1 – 0,4V2) mol ⇒ Dung dịch A gồm HCl dư
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3
0,01

+ 3H2O

0,06


⇒ (0,6V1 – 0,4V2) = 0,06 (1) mà V1 + V2 = 0,6 (2)

Từ (1) và (2) ta có: V1 = 0,3 lít

V2 = 0,3 lít

+ Trường hợp 2: Sau khi trộn NaOH dư ⇒ HCl đã phản ứng hết..
HCl + NaOH → NaCl + H2O
0,6V2

0,6V2

NNaOH d ư = 0,4V2 - 0,6V1mol
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
0,01
Ta có:

0,02

V1 + V2 = 0,6 mol (1) ; 0,4V2 - 0,6V1 = 0,02 (2)

Từ (1) và (2) ta có: V1 = 0,38lít V2 = 0,22 lít
Bài tập 4: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm Na 2O và Al2O3 vào nước thu được
dung dịch X trong suốt. Thêm từ từ dung dịch HCl 1M vào X, khi hết 100 ml thì bắt đầu
xuất hiện kết tủa; khi hết 300 ml hoặc 700 ml thì đều thu được a gam kết tủa. Giá trị của a
và m lần lượt là
A. 23,4 và 56,3.

B. 23,4 và 35,9.


C. 15,6 và 27,7.

D. 15,6 và 55,4.

Giáo viên: Yêu cầu học sinh phân tích tự vận dụng làm
Học sinh: Khi cho Na2O phản ứng với nước tạo môi trường kiềm, Al2O3 tan trong kiềm.
Na2O + H2O → 2 NaOH ( 1)
0,4

0,4

Al2O3 + 2NaOH → 2 NaAlO2 + H2O (2)
0,15

0,3

0,3

Dung dịch X có NaAlO2 và NaOH còn dư
14


HCl + NaOHdư → NaCl + H2O
0,1

0,1

Vì khi cho X tác dụng với lượng HCl khác nhau nhưng lại thu được cùng lượng kết tủa
nên xảy ra 2 trường hợp.

+ Trường hợp 1: HCl thiếu ⇒ NaAlO2 không phản ứng hết.
HCl + NaAlO2 + H2O → Al(OH)3 + NaCl
0,2

0,2

Khối lượng Al(OH)3 = 0,2 .78 = 15,6 gam.
+ Trường hợp 2: HCl dư ⇒ NaAlO2 phản ứng hết.
HCl + NaAlO2 + H2O → Al(OH)3 + NaCl
x

x

3HCl

x
+ Al(OH)3

3( x – 0,2)

→ AlCl3 + 3H2O

( x – 0,2)

Có phương trình: x + 3( x – 0,2) = 0,6 ⇒ x = 0,3
Số mol NaAlO2 = 0, 3 ⇒ số mol Al2O3=0,15 mol
Số mol Na2O = 1/2 nNaOH = 1/2(0,3 + 0,1) = 0,2 mol
⇒ m = 62.0,2 + 102. 0,15 = 27,7 g.

3. Bài tập tự giải

Bài 1: Cho 38,775g hỗn hợp Al và AlCl 3 vào lượng vừa đủ dung dịch NaOH thu được
dung dịch A (kết tủa vừa tan hết) và 6,72 lít H 2 - đktc. Thêm 250ml dung dịch HCl vào
dung dịch A thu được 21,84g kết tủa. Nồng độ mol/l của HCl là:
A. 1,12M hoặc 2,48M

B. 2,24M hoặc 2,48M

C. 1,12M hoặc 3,84M

D. 2,24M hoặc 3,84M

Bài 2: Hòa tan 3,9 gam Al(OH)3 bằng 50ml NaOH 3M được dung dịch A. Thể tích dung
dịch(lít) HCl 2M cần cho vào dung dịch A để xuất hiện trở lại 1,56 gam kết tủa là?
(Al=27;Na=23;Cl=35,5;O=16;H=1)
A. 0,02

B. 0,24

C. 0,06 hoặc 0,12

D. 0,02 hoặc 0,24

Bài 3: 200 ml gồm MgCl2 0,3M; AlCl3 0,45 M; HCl 0,55M tác dụng hoàn toàn với V(lít)
gồm NaOH 0,02M và Ba(OH)2 0,01M. Gía trị của V(lít) để được kết tủa lớn nhất và
lượng kết tủa nhỏ nhất là? (Al=27;Na=23;Cl=35,5;O=16;H=1;Mg=24;Ba=137)
15


A. 1,25lít và 1,475lít


B. 1,25lít và 14,75lít

C. 12,5lít và 14,75lít

D. 12,5lít và 1,475lít

Bài 4: Thêm NaOH vào dung dịch chứa hỗn hợp 0,01 mol HCl và 0,01 mol AlCl3. Kết
tủa thu được lớn nhất và nhỏ nhất ứng với số mol NaOH lần lượt bằng
A. 0,01 mol và ≥ 0,02 mol

B. 0,02 mol và ≥ 0,03 mol

C. 0,04 mol và ≥ 0,05 mol

D. 0,03 mol và ≥ 0,04 mol

Dạng 3: Cho hỗn hợp gồm Al và 1 kim loại kiềm (Na, K) hoặc kim loại kiềm thổ (Ca,
Ba) tác dụng với nước.
1. Phương pháp chung:
Trước hết: M (kim loại kiềm) + H2O → MOH + ½ H2
Sau đó: Al + MOH + H2O → MAlO2 + 3/2 H2
Từ số mol của M cũng là số mol của MOH và số mol của Al ta biện luận để biết Al tan
hết hay chưa.
+Nếu nM = nMOH ≥ nAl ⇒ Al tan hết
+Nếu nM = nMOH < nAl ⇒ Al chỉ tan một phần.
+Nếu chưa biết số mol của M và của Al, lại không có dữ kiện nào để khẳng định
Al ta hết hay chưa thì phải xét hai trường hợp: dư MOH nên Al tan hết hoặc thiếu MOH
nên Al chỉ tan một phần. Đối với mỗi trường hợp ta lập hệ phương trình đại số để giải.
+Nếu bài cho hỗn hợp Al và Ca hoặc Ba thì quy về hỗn hợp kim loại kiềm và Al
bằng cách: 1Ca ⇔ 2Na và 1Ba ⇔ 2Na rồi xét các trường hợp như trên.

2. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Một hỗn hợp gồm Na, Al có tỷ lệ số mol là 1: 2. Cho hỗn hợp này vào nước.
Sau khi kết thúc phản ứng thu được 8,96 lít H 2(đktc) và chất rắn không tan. Khối lượng
chất rắn là bao nhiêu ?
Giáo viên hướng dẫn:
Gọi số mol của Na là x ⇒ số mol của Al là 2x; nH 2 = 0,4 mol
Khi cho vào nước thì Na phản ứng với nước tạo dung dịch kiềm, kiềm hòa tan Al ⇒ chất
rắn là Al dư, Na đã phản ứng hết.
Na + H2O → NaOH + ½ H2
x

x

x/2
16


Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2 H2
x

x

3/2x

x/2 + 3x/2 = 0,4
x = 0,2
nAl đã phản ứng = x ; nAl còn lại = 2x-x= 0,4- 0,2 = 0,2mol
mAl = 0,2.27 = 5,4 gam.
Bài tập 2: Hỗn hợp X gồm Na và Al. Cho m gam X vào một lượng nước dư thì thoát ra V
lít khí. Nếu cũng cho m gam X vào dung dịch NaOH dư thì thu dung dịch 1,75V lít khí.

Thành phần % theo khối lượng của Na trong X là (biết các thể tích khí đo trong cùng đk
nhiệt độ và áp suất).
Giáo viên gợi ý:
Khi hoà tan hỗn hợp X vào dung dịch NaOH dư được thể tích khí lớn hơn khi hoà
tan vào nước ⇒ khi hoà tan vào nước Al còn dư.
mol của Na là x mol; của Al là y mol
Khi hoà tan vào nước: Al còn dư
Na + H2O → NaOH + ½ H2
x

x

x/2

Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2 H2
x

x

3/2x

Ta có x/2 + 3x/2 = V (1)
Khi hoà tan vào NaOH: Al tan hết
Na + H2O → NaOH + ½ H2
x

x

x/2


Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2 H2
y

y

3/2y

Ta có x/2 + 3y/2 = 1,75 V (2)
 x / 2 + 3x / 2 = v
 x / 2 + 3 y / 2 = 1, 75v

Có hệ phương trình 

Giải tính được % Na = 29,87%
Bài tập 3: Một hỗn hợp X có khối lượng m gam gồm Ba và Al.
Cho m gam X tác dụng với nước dư, thu được 8,96 lít khí H2.
17


Cho m gam X tác dụng với dung dịch Ba(OH) 2 dư thu được 22,4 lít khí H 2. (Các phản
ứng đều xảy ra hoàn toàn, các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn). Giá trị của m là
A. 29,9 gam.

B. 27,2 gam. C. 16,8 gam.

D. 24,6 gam.

Học sinh: Tự giải
Khi hoà tan hỗn hợp X vào dung dịch NaOH dư được thể tích khí lớn hơn khi hoà
tan vào nước ⇒ khi hoà tan vào nước Al còn dư.

mol của Ba là x mol; của Al là y mol
Khi hoà tan vào nước: Al còn dư
Ba + 2 H2O → Ba(OH)2 + H2
x

x

x

2Al + Ba(OH)2 + 2 H2O → Ba(AlO2)2 + 3 H2
x

3x

Khi hoà tan vào NaOH: Al tan hết
Ba + 2 H2O → Ba(OH)2 + H2
x

x

x

2Al + Ba(OH)2 + 2 H2O → Ba(AlO2)2 + 3 H2
y

3/2y
 x + 3x = 0, 4
 x + 1,5 y = 1

Có hệ phương trình 


Giải hệ : x = 0,1; y = 0,6 ⇒ mX = 137.0,1 + 27.0,6 = 29,9 gam
3. Bài tập tự giải
Bài 1: Thêm m gam kali vào 300ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M thu
được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M thu
được kết tủa Y. Để thu được lượng kết tủa Y lớn nhất thì giá trị của m là
A. 1,59.

B. 1,17.

C. 1,71.

D. 1,95.

Bài 2: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Na 2O và Al2O3 vào H2O thu được 200
ml dung dịch Y chỉ chứa chất tan duy nhất có nồng độ 0,5M. Thổi khí CO 2 (dư) vào Y thu
được a gam kết tủa. Giá trị của m và a lần lượt là :
A. 13,3 và 3,9

B. 8,3 và 7,2

C. 11,3 và 7,8

D. 8,2 và 7,8

Bài 3: Hoà tan 4,6 gam Na kim loại vào 200 ml dung dịch HCl x mol/lít thu được dung
dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng với 100 ml dung dịch AlCl3 0,6M, thu được 1,56 gam
18



kết tủa. Giá trị của x là
A. 0,7 M.

B. 0,8 M.

C. 0,5 M.

D. 1,4 M.

Bài 4: Thêm m gam kali vào 300ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M thu
được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M thu
được kết tủa Y. Để thu được lượng kết tủa Y lớn nhất thì giá trị của m là
A. 1,59.

B. 1,17.

C. 1,71.

D. 1,95.

Dạng 4: Bài tập nhiệt nhôm
1. Phương pháp chung:
Thường gặp là phản ứng : Gọi a là số mol của Al; b là số mol của oxit sắt (Fe 2O3)
2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe
*Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn: Thường do không biết số mol Al và Fe2O3 là bao
nhiêu nên phải xét đủ 3 trường hợp rồi tìm nghiệm hợp lí:
1. Trường hợp 1: Al và Fe2O3 dùng vừa đủ: 2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe
⇒ Hỗn hợp sau phản ứng: Fe: a mol; Al2O3:

a

mol
2

2. Trường hợp 2: Al dùng dư: 2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe
⇒ Hỗn hợp sau phản ứng: Fe: 2b mol; Al2O3: b mol; Aldư: (a-2b) mol.

Điều kiện: (a - 2b>0)
3. Trường hợp 3: Fe2O3 dùng dư:

2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe

⇒ Hỗn hợp sau phản ứng: Fe: a mol; Al2O3:

a
a
; Fe2O3: (b - )mol.
2
2

a
2

Điều kiện: (b - )>0)
*Nếu phản ứng xảy ra không hoàn toàn: Gọi x là số mol Fe2O3 tham gia phản ứng
2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe
2x



x


→ x →

2x

⇒ Hỗn hợp sau phản ứng: Fe: 2x mol; Al2O3: x mol; Fe2O3 dư: (b-x)mol; Al dư: (a-

2x)mol
2. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Hỗn hợp X gồm 3,92 gam Fe, 16 gam Fe 2O3 và m gam Al. Nung X ở nhiệt độ
cao trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp chất rắn Y. Chia Y thành hai
phần bằng nhau. Phần một tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng (dư), thu được 4a mol khí
19


H2. Phần hai phản ứng với dung dịch NaOH dư, thu được

a mol khí H2. Biết các phản

ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 5,40

B. 3,51

C. 7,02

D. 4,05

Giáo viên hướng dẫn:
2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe

Phần 2 khi phản ứng với NaOH tạo khí chứng tỏ Al dư ⇒ Fe2O3 hết.
Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2 H2
2/3a

a

Số mol Al dư có mỗi phần = 2/3a
Phần 1khi phản ứng với H2SO4 thu được 4a mol H2, phần 2 khi phản ứng với NaOH thu
được a mol H2 ⇒ Số mol Fe trong mỗi phần = 4a – a
Theo bảo toàn nguyên tố Fe : nFe = 4a – a = ( 3,92: 56 + 16: 160 × 2) : 2
⇒ a = 0,045. Vậy mAl = (2/3a × 2 + 16: 160 × 2) 27= 7,02 gam

Bài tập 2: Nung nóng m gam hỗn hợp gồm Al và Fe 3O4 trong điều kiện không có không
khí. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn X. Cho X tác dụng với dd
NaOH (dư) thu được dd Y, chất rắn Z và 3,36 lít khí H 2 (ở đktc). Sục khí CO2 (dư) vào dd
Y, thu được 39 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 45,6.

B. 48,3.

C. 36,7.

D. 57,0.

Giáo viên hướng dẫn:
8Al + 3Fe3O4 → 4 Al2O3 + 9Fe
0,15

0,2


Khi sục CO2 dư vào dung dịch Y thu được kết tủa chứng tỏ X có Al dư.
Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2 H2
0,1

0,1

Al2O3 +
0,2

0,15

2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
0,4

CO2 + NaAlO2 + H2O → Al(OH)3 + NaHCO3
0,5

0,5

Số mol Al = Số mol Al(OH)3 = số mol NaAlO2 = 0,5 mol .
Số mol H2 = 0,15 mol ⇒ nAl dư = 0,1 mol; số mol Al2O3 = 0,2 mol;
20


s mol Fe3O4 = 0,15 mol

m hn hp= 0,15.232 + 0,5.27 = 48,3 gam

Bi tp 3: Trộn 27,84 gam Fe3O4 với 9,45 gam bột Al rồi thực hiện phản ứng nhiệt nhôm
(giả sử chỉ có phản ứng khử oxit sắt thành Fe kim loại), sau một thời gian thu đợc hỗn hợp

B. Cho hỗn hợp B tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng d thu đợc 9,744 lít khí H2 (đkc).
Hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm là:
A. 75%
B. 50%
C. 80%
D. Đáp án khác.
Giỏo viờn hng dn: Nu cho tỏc dng vi axit to khớ H 2 cú th xy ra trng hp c
Fe3O4 v Al khụng phn ng ht.
nAl = 0,35 mol ; s mol Fe3O4 = 0,12 mol ; s mol H2 = 0,435 mol
Gi s mol ca Fe dó phn ng l x
8Al + 3Fe3O4 4 Al2O3 + 9Fe
8x/3

x

3x

B cú Fe v Al d
2Al + 3 H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
(0,35 - 8x/3)

(0,35 - 8x/3)1,5

Fe + H2SO4 FeSO4 + H2
3x

3x

S mol H2 = (0,35 - 8x/3)1,5 + 3x = 0,435 x = 0,09


Vy nAl phn ng = 0,24 mol ; s mol Fe3O4 phn ng = 0,09 mol
Vỡ 0,35/8 > 0,12/3 nờn hiu xut tớnh theo Fe3O4
Hiu sut =

0, 09
.100 = 75%
0,12

3. Bi tp t gii
Bi 1: Trn 10,8 gam bt nhụm vi 34,8g bt Fe3O4 ri tin hnh phn ng nhit nhụm
thu c hn hp A. hũa tan ht A bng HCl thu c 10,752 lớt H2(ktc). Hiu sut phn
ng nhit nhụm v th tớch dung dch HCl 2M cn dựng l
A. 80% v 1,08lớt

B. 20% v 10,8lớt

C. 60% v 10,8lớt

D. 40% v 1,08lớt

Bi 2: nung hn hp A gm Al, Fe2O3 c hn hp B (hiu sut 100%). Hũa tan ht B
bng HCl d c 2,24 lớt khớ (ktc), cng lng B ny nu cho phn ng vi dung dch
NaOH d thy cũn 8,8g rn C. Khi lng cỏc cht trong A l?
21
A. mAl=2,7g, mFe2O3=1,12g

B. mAl=5,4g, mFe2O3=1,12g


C. mAl=2,7g, mFe2O3=11,2g


D. mAl=5,4g, mFe2O3=11,2g

Bài 3: Hỗn hợp A gồm 0,56g Fe và 16g Fe2O3 m (mol) Al rồi nung ở nhiệt độ cao không
có không khí được hỗn hợp D. Nếu cho D tan trong H2SO4 loãng được v(lít) khí nhưng
nếu cho D tác dụng với NaOH dư thì thu được 0,25V lít khí. Gía trị của m là?
A. 0,1233

B. 0,2466

C. 0,12

D. 0,3699

Bài 4: Có 26,8g hỗn hợp bột nhôm và Fe2O3. Tiến hành nhiệt nhôm cho tới hoàn toàn rồi
hòa tan hết hỗn hợp sau phản ứng bằng dung dịch HCl được 11,2 lít H2(đktc). Khối lượng
các chất trong hỗn hợp ban đầu là?
A. mAl=10,8g;m Fe2 O3 =1,6g

B. mAl=1,08g;m Fe2 O3 =16g

C. mAl=1,08g;m Fe2 O3 =16g

D. mAl=10,8g;m Fe2 O3 =16g

III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Bằng việc đưa phương pháp giải bài tập như trên đã giúp cho học sinh nắm được “
Phương pháp giải bài tập nhôm và hợp chất nhôm ”. Từ đó giáo viên đã hình thành và
rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh các dạng bài tập thông thường và nâng cao,
bài tập trong các đề thi dại học, cao đẳng.

Thông qua “Phương pháp giải bài tập nhôm và hợp chất nhôm ” học sinh đã
xác định được dạng bài tập, phương pháp giải từng dạng bài tập. Các em đã vận dụng giải
bài tập từ dạng bài dễ đến dạng bài khó trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách bài tập
nâng cao, bài tập trong các đề thi đại học.
Thực tế giảng dạy qua các năm tôi thấy khi hướng dẫn học sinh làm bài tập theo
“Phương pháp giải bài tập nhôm và hợp chất nhôm ” thì số lượng học sinh biết cách
vận dụng làm bài tập, làm ra kết quả đúng, nhanh chính xác đã tăng lên có nhiều em đã
làm được nhiều bài tập khó bài tập trong đề thi đại học.
Qua khảo sát chất lượng khối lớp 12C và lớp 12D trường THPTDTNT tôi đã tiến
hành thực nghiệm qua các năm học như sau:
- Lớp 12C đưa ra đầy đủ các bài tập nhưng không phân chia thành từng dạng cụ
thể, không đưa ra phương pháp giải cho từng dạng.
- Lớp 12D đưa ra đầy đủ các bài tập như lớp 12C, nhưng chia thành từng dạng cụ
thể, đưa ra phương pháp giải cho từng dạng. Tiến hành khảo sát qua bài kiểm tra 15 phút
và 45 phút với đề bài như nhau. Kết quả đạt được như sau
22


Học lực
Điểm
Tỷ lệ %

Lớp 12C ( Lớp đối chứng )
Giỏi
Khá
TBình Yếu
Kém
3
7
13

7
3
9,1% 21,2% 39,4% 21,2% 9,1%

Lớp 12D ( Lớp thực nghiệm )
Giỏi
Khá
TBình Yếu
7
14
11
2
20,6% 41,2% 32,9% 5,3%

Kém
0
0%

C . KẾT LUẬN
Trong quá trình nguyên cứu và thực hiện chuyên đề này tôi nhận thấy:
Việc đưa ra “Phương pháp giải bài tập nhôm và hợp chất nhôm” là việc làm
cần thiết trong việc giảng dạy bộ môn Hóa Học, giúp các em biết được nhiều cách giải bài
tập , từ đó rèn luyện kỹ năng tính toán nhanh nhất thuận lợi nhất, đảm bảo tính chính xác
cao trong giải bài tập. Dựa vào phương phương pháp giải trên các em tìm ra được hướng
giải chính xác nhất. Nhằm luyện cho học sinh kỹ năng giải bài tập Hóa Học một cách
nhanh nhất và sáng tạo.Trong sáng kiến kinh nghiệm cũng đưa ra nhiều bài tập giúp các
em tham khảo để mở rộng và nâng cao kiến thức .
Việc áp dụng “Phương pháp giải bài tập nhôm và hợp chất nhôm” đã giúp các
em đã tự tin mạnh dạn hơn khi học tập bộ môn. Qua đó tôi nhận thấy để học sinh vận
dụng tốt khi làm bài tập thì giáo viên cần phải tích cực hướng dẫn học sinh phương pháp

và chú ý rèn kỹ năng làm bài tập trong các giờ luyện tập, giờ phụ đạo.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi được rút ra trong quá trình nghiên cứu
và giảng dạy, nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong có sự đóng góp
ý kiến của đồng nghiệp và hội đồng thẩm định.
Lào Cai, ngày 5 tháng 4 năm 2014
Nguời viết

Vũ Thị Thu Hiền

23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm môn Hóa Học .


Tác giả: PGS. TS. Đào Hữu Vinh. Th S. Nguyễn Thu Hằng.
Nhà xuất bản Giáo Dục.
2. Bài tập trắc nghiệm Hóa Học 12.
Tác giả: Ngô Tuấn Cường, Trần Mạnh Cường, Phùng Hoàng Hải, Nguyễn
Thị Thiên Nga .
Nhà xuất bản Giáo Dục.
3. Chuyên đề bồi dưỡng Hóa học 12.
Tác giả: Nguyễn Văn Thoại - Nguyễn Hữu Thạc.
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
4. 10 phương pháp nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hoá Học.
Tác giả: Hoàng Thị Bắc, Đặng Thị Oanh.
Nhà xuất bản Giáo Dục.
5. Các dạng toán và phương pháp giải Hóa Học.
Tác giả: Lê Thanh Xuân.
Nhà xuất bản Giáo Dục.

6. Đề thi đại học khối A,B các năm học.

24
MỤC LỤC


Trang
A. MỞ ĐẦU …………………………………………………………… …….

1

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI …………………………………... …….

1

II. TÌNH HÌNH NGUYÊN CỨU ……………………………………………..

2

III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN ĐỀ ………………………

2

IV. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ………………………………………………...

2

V. PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU …………………………………. ……

2


B. NỘI DUNG…………………………………………………………………

3

I. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ……………………………………………

3

II. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ …………………………………………..

3

1 Kiến thức cơ bản …………………………………………………………….

3

2.Các dạng bài tập vè nhôm và hợp chất của nhôm ….……………………….. 4
Dạng 1: Bài tập định tính ……………………………………………………… 4
Dạng 2: Bài tập định lượng ……………………………………………………. 7
Dạng 1: Dạng cho muối Al3+ tác dụng với dung dịch OH- …………………….. 8
Dạng 2: Dạng bài H+ tác dụng với dung dịch muối AlO2- .……………………..

9

Dạng 3: Cho hỗn hợp gồm Al và 1 kim loại kiềm (Na, K) hoặc kim loại
kiềm thổ (Ca, Ba) tác dụng với nước ........................................... ......................

12


Dạng 4: Bài tập nhiệt nhôm …………………………………………………..

19

III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC …………………………………………

22

C. KẾT LUẬN …………………………………………………………………

23

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………

24

25


×