Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.01 KB, 24 trang )

SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Nhằm thực hiện đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục bảo đảm chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông góp phần thực hiện đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Tháng 10 năm 2016 tôi được tham gia lớp
bồi dưỡng thường xuyên dành cho cán bộ quản lý giáo dục, từ đó tôi càng nhận thức
được rằng để xây dựng ngôi trường tôi đang công tác là trường THCS thị trấn Đăk
Mâm trở thành thương hiệu nơi đào tạo học sinh chất lượng cao và là nơi đáng tin
cậy để phụ huynh chọn lựa nơi học tập cho con em mình. Là một nhà quản lý để
làm được điều đó tôi thiết nghĩ phải có đội ngũ GV giỏi về chuyên môn sử dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học, mạnh dạn đổi mới cách dạy và cách học và qua
quá trình thực hiện tôi thấy chất lượng đào tạo của trường tôi đã được nâng lên rõ
rệt. Cụ thể tôi xin trình bày một số phương pháp và kỹ thuật giảng dạy trường tôi áp
dụng như sau:
Thế giới đang bước sang giai đoạn phát triển mới trong đó thông tin và tri
thức trở thành đầu vào của hệ thống sản xuất thì công tác giáo dục phải quan tâm
đến việc truyền thụ những kiến thức khoa học với những phương pháp dạy học tích
cực kết hợp những công nghệ mới, tạo ra con người phát triển toàn diện. Mục đích
cuối cùng của giáo dục là đào tạo những con người hữu ích cho xã hội, phải có kiến
thức kỹ năng sáng tạo phù hợp với kỷ nguyên phát triển hội nhập, nhưng đồng thời
cũng phải có ý thức dân tộc phục vụ cống hiến cho xã hội và phải có sức khoẻ để
lao động. Cả ba yêu cầu đào tạo này là một quá trình công phu lâu dài từ một đứa
trẻ mới sinh cho đến tuổi trưởng thành. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam chỉ lo đào
tạo cái thầy biết hoặc trường muốn dạy chứ không đào tạo cái xã hội cần.
Trong những năm gần đây phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” đã đi vào chiều sâu và một trong những nội dung được quan tâm


nhiều nhất chính là “Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập Như chúng ta đã biết

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-1 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

điều đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học chính là rèn
luyện, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức của chính học sinh. Đó là
công việc cần thiết được chú trọng qua từng tiết học, qua từng bài học và qua những
hoạt động dạy do người giáo viên tổ chức để học sinh tự tìm ra kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo, thoải mái trong hoạt động học. Việc dạy phải thực sự gắn bó với
việc học; việc dạy có hiệu quả nhất thiết phải được đánh giá từ việc học có hiệu
quả. Quan điểm này thường được gọi là quan niệm về “Giáo dục lấy học sinh làm
trung tâm” hoặc “Giáo dục hướng về người học”. Dạy - học được hiểu là quá trình
tương tác giữa dạy của thầy và học của trò, theo hướng tích cực hóa người học,
người học là chủ thể của quá trình; trong khi đó, người dạy là người hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo điều kiện cho người học phát huy nội lực, là tác nhân của quá trình; đó là
quan điểm sư phạm tích cực. Giờ dạy ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến
thức cơ bản còn rèn dạy các em nhân cách qua tinh thần, thái độ học tập, tác động
đến tư tưởng, tình cảm, đem lại niềm vui và sự hứng thú cho học sinh vì vậy việc
vận dụng đổi mới phương pháp và ứng dụng các kỹ thuật dạy học tich cực là vô
cùng cần thiết. Để đạt được yêu cầu này , từ khi cải cách giáo dục, thay sách giáo
khoa ..., chúng ta đã đổi mới nội dung giáo dục Trung học cơ sở: Thực hiện giảm

tải, tăng tính thực hành, tính thực tế, đảm bảo tính vừa sức…Từ mục đích của đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay ,Với kinh nghiệm có được và xuất phát từ thực
tiển áp dụng các phương pháp , kỹ thuật dạy học tích cực của giáo viên trường
THCS thị trấn Đăk Mâm, tôi xin trao đổi về việc áp dụng phương pháp dạy học tích
cực nhằm giúp học sinh phát huy tính chủ động tích cực sáng tạo trong giờ học.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài này là góp phần rèn luyện tính sáng tạo cho các
em học sinh. Đồng thời giúp các em tiếp cận tri thức một cách hiệu quả nhất.
Đã qua 5 năm Bộ GD & ĐT triển khai và ban hành hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông các môn học và
đưa ra một số kỹ thuật dạy học tích cực. Nhìn chung các giờ học giáo viên đã
chuyển tải kiến thức, học sinh tiếp thu bài học khá sinh động.Tuy nhiên việc vận
dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào các môn học trong nhà trường vẫn còn nhiều

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-2 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

bất cập, nó phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
trình độ, thói quen học tập của học sinh...
THCS thị trấn Đăk Mâm là trường THCS nằm ngay trung tâm thị trấn, trường
được thành lập tháng 12- 4-2012, trải qua gần 15 năm xây dựng và trưởng thành,
trường là cái nôi tạo nguồn cán bộ quản lý giáo dục cho huyện nhà. Nhiều năm liền
trường là đơn vị giáo dục xuất sắc nhận cờ thi đua của tỉnh, nhà trường đã đạt

chuẩn Quốc gia giai đoạn 2, Với đội ngũ giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn luôn
năng động sáng tạo, mạnh dạn sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau qua dự giờ, thao giảng , hội
giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp….
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích
cực sáng tạo trong giờ học ở chương trình giảng dạy bậc THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu
sau:
+ Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc sách và tài liệu tham khảo có
liên quan đến đề tài, để khái quát những vấn đề, làm cơ sở cho vệc nghiên cứu thực
tiễn.
+ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát theo dõi học sinh hoạt động trong
tất cả các giờ đọc - hiểu tác phẩm văn học.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm những biện pháp nhằm
rèn luyện tính chủ động, sáng tạo cho học sinh trong thời gian một học kì và so sánh
kết quả thực nghiệm với kết quả thực trạng ban đầu chưa thực nghiệm, để đánh giá
kết quả của thực nghiệm có thành công hay không.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Phương pháp này sử dụng
trong mỗi tiết học thông qua kết quả của việc áp dụng PPDH tích cực.
+ Phương pháp trò truyện: Trong quá trình dạy học tôi thường xuyên trò
truyện gần gũi với học sinh, trong giờ học hay ngoài giờ học, nhằm tạo cho học sinh

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-3 -

Trường THCS TT Đăk Mâm



SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

tính tự tin, bạo dạn. Để thăm dò mức độ biểu hiện của từng học sinh, từ đó lập kế
hoạch hướng dẫn rèn luyện cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
1.5. Giới hạn phạm nghiên cứu.
Đề tài được áp dụng đối với hoạt động dạy và học tại trường THCS TT Đăk
Mâm – huyện Krông Nô – Tỉnh Đăk Nông trong năm học 2013 – 2014 và năm học
2014 – 2015.

2. NỘI DUNG
2. 1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Luật giáo dục của nước CHXHCNVN trong điều 4 (yêu cầu về nội dung
phương pháp giáo dục) cũng chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo ở người học, bồi dưỡng năng lực tự học,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật Giáo dục - trang 9 - 1998)

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-4 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm

việc kém hiệu quả của GV và HS, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả
hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo,
phát triển năng lực của học sinh.
Cốt lõi của việc đổi mới PPDH ở trường THCS là hướng tới giúp học sinh học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy
móc.
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềmvui, hứng thú học
tập cho học
* Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình,
từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến
thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt
tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học
sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng
đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học.


Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-5 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc
học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh
phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được
chú trọng
2.2. Thực trạng của vấn đề:
- Trong các bộ môn ở trường phổ thông trung học nhiều năm nay thực tế đã có
nhiều đổi mới đáng kể nhưng vẫn còn có hiện tượng học sinh học theo kiểu cũ: đọc
thuộc, sao chép, nói lại ý sách vở thầy cô mà không hoặc ít có sự sáng tạo khi tiếp
xúc tác phẩm văn chương.
- Hiện tượng ít tập trung suy nghĩ, ít tìm tòi ở học sinh phải được khắc phục
dần qua những giờ dạy của giáo viên ở trên lớp và cách học của học sinh.
- Thị trường sách hiện nay: Sách in ấn nhiều, giảng giải cụ thể tác phẩm, học
sinh mua về chép lại một cách máy móc mà không suy nghĩ, sáng tạo do đó dẫn đến
tình trạng mù kiến thức.
2.2.1. Thuận lợi:
Tây Nguyên –Xứ sở của cà phê Việt Nam (chiếm hơn 80% sản lượng cà phê
của cả nước). những năm gần đây giá cà phê tăng cao và tương đối ổn định, đời
sống của người dân Tây Nguyên nói chung và nhân dân thị trấn Đăk Mâm nói riêng
đã được cải thiên rõ rệt, nhu cầu học tập cũng được cộng đồng quan tâm. thị trấn

Đăk Mâm có khoảng dưới một vạn dân chủ yếu làm rẫy, làm ruộng sống rải rác trên
địa bàn 14 tổ dân phố, bon, buôn. Trường THCS thị trấn Đăk Mâm là trường THCS
duy nhất nằm ngay trung tâm thị trấn, trường được thành lập tháng 4-2012, trải gần
15 năm xây dựng và trưởng thành, trường là cái nôi tạo nguồn cán bộ quản lý giáo
dục cho huyện nhà. Nhiều năm liền trường là đơn vị giáo dục xuất sắc, lá cờ đầu
trong phong trào thi đua Hai tốt.
Trường đạt chuẩn Quốc gia của ngành vào năm 2012.
+ Nhà trường có đủ cơ cấu về bộ máy tổ chức cán bộ với đội ngũ giáo viên
khá mạnh có đạo đức tốt và chuyên môn vững vàng, có tinh thần ham học hỏi.

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-6 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

+ Năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên , nhân viên
ngày càng được nâng cao, tập thể GV nhà trường đồng lòng quyết tâm xây dựng
trường đi lên.
+ Sự phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường đã đồng bộ hơn nhất là
sự quan tâm của chính quyền địa phương và hội cha mẹ học sinh .
+ Nhà trường được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng , chính quyền địa
phương , ngành GD&ĐT tạo mọi điều kiện thuận lợi .
+ Được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT đã tạo nhiều điều kiện cho
trường như: đầu tư xây dưng cơ sở vật chất phòng học , thiết bị dạy học nên cảnh
quan nhà trường ngày càng khang trang hơn .

Tổ chức cơ cấu đội ngũ giáo viên:
- Số CBGV có 49 Đ/c – Cán bộ quản lý : 04 đ/c , trong đó : Ban Giám hiệu:
03 đ/c; Tổng phụ trách: 01; GV đứng lớp : 40 đ/c . Nhân viên hành chính: 04( 01
hợp đồng ); Nữ : 38 đ/c; Nam 11 đ/c, Đảng viên: 13 đ/c; Đại học : 33 đ/c ; Cao đẳng
: 16 đ/c .
* Đội ngũ giáo viên năm học 2015-2016:

Số
TT
1
2
3
4
5
6

Tổn

Số

g

GV

GV

biên

07
07

05
07
05
07

chế
06
07
05
06
04
07

Tổ CM

Toán - Tin
Ngữ Văn
Tiếng Anh
KHTN
KHXH
Năng khiếu

GV thâm
niên trên
10 năm
05
07
04
06
04

05

Chia ra
Trình độ chuyên môn
Gv
Gv
ĐH
05
04
02
03
04
02



giỏi

giỏi

04
04
03
03
04
03

Huyện
04
05

04
04
04
05

Tỉnh
02
02
03
04
03
04

- Đội ngũ giáo viên của nhà trường 100 % giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.
Bên cạnh giáo viên dạy lâu năm có bề dày kinh nghiệm, nhà trường còn có đông
đảo đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình năng động ham học hỏi, số giáo viên dạy giỏi
các cấp chiếm tỉ lệ cao.
* Tình hình học sinh năm học 2015-2016:

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-7 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

+ Tổng số học sinh toàn trưòng 650 HS biên chế 19 lớp

Trong đó : Tuyển sinh vào lớp 6 : 147/125 đạt 117,6 %
Khối

Số lớp

Số học sinh

Số HS nữ

Dân tộc

Nữ Dtộc

Khối 6
Khối 7
Kkối 8
Khối 9
Tổng

05
04
05
05
19

146
171
154
179
650


69
88
91
91
339

24
19
17
15
75

13
14
12
09
48

- Chất lượng đại trà: Kết quả hai mặt giáo dục - Năm học: 2015 -2016
Giỏi
102
15,7 %

Học lực ( 650 hs)
Khá
TB
Yếu
290
240

18
44,6% 36,9% 2,8%

Kém
0
0

Hạnh kiểm ( 650 hs)
Tốt
Khá
TB
Yếu
587
57
06
0
90,3%
8,8%
0,9%

* Xây dựng cơ sở vật chất trường học, thiết bị dạy học:
- Cơ sơ vật chất của trường khá khang trang, đảm bảo điều kiện dạy và học,
tuy nhiên một số thiết bị cũng đã xuống cấp.
- Nhà trường đang xây dựng kế hoạch làm bờ kè tường rào bao quanh
- Cơ sở vật chất : có 24 phòng học; 06 phòng bộ môn; SGK tương đối đầy đủ,
đáp ứng nhu cầu dạy và học.
2.2.2. Khó khăn:
+ Trường có nhiều giáo viên trẻ, mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy chưa
nhiều, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy cũng còn hạn chế.
+ Một số học sinh chưa có ý thức học tập, chây lười, phụ huynh chưa quan

tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình, ít có điều kiện chăm sóc con cái,
còn nhiều học sinh yếu kém.
2.2.3. Phân tích thực trạng việc tổ chức giờ dạy trên lớp của giáo viên ở
trường THCS thị trấn Đăk Mâm.
Giáo viên nhận thấy đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết, áp dụng
những phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường (chủ yếu là tạo tình huống có
vấn đề trong dạy học). Những khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất là khó khăn cơ

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-8 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

bản trong đổi mới phương pháp dạy học. Theo quan sát của giáo viên, đa số học
sinh tích cực hưởng ứng đổi mới phương pháp dạy học .
Kết quả cho thấy, thuyết trình và sử dụng sách giáo khoa, tài liệu là nhóm
phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Ít được sử dụng nhất là nhóm phương pháp
dạy học trực quan, một số giáo viên ít sử dụng phương pháp này trong bài giảng
của mình. Nguyên nhân là do sự hạn chế về các phương tiện dạy học hiện đại như
máy chiếu, dụng cụ thí nghiệm, các phần mềm dạy học...“Không có thầy giỏi, tất
sẽ không có trò thông”, thực tế, do giáo viên được tiếp nhận từ nhiều nguồn đào
tạo khác nhau vì vậy, trình độ, năng lực sư phạm của một bộ phận giáo viên có ảnh
hưởng đến việc đổi mới PPDH. Những giáo viên có năng lực chuyên môn, có kinh
nghiệm thường là lớn tuổi nên hạn chế về sức khỏe và việc sử dụng công nghệ
thông tin. Một số giáo viên còn nhiều bất cập trong các kỹ năng phân tích, lựa chọn

kiến thức cơ bản và trọng tâm. Các kỹ năng xác định lựa chọn và sử dụng PPDH bộ
môn, kỹ năng hướng dẫn cách thức cho học sinh học tập, kỹ năng đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo hướng đổi mới... Những yếu tố ấy đã tạo sức ỳ, thói quen
cố hữu rất lớn, rất sâu đậm và là lực cản trong quá trình đổi mới PPDH của người
thầy. Lại nữa, đối tượng học sinh không đồng đều trên mọi phương diện cũng như ý
thức và mục đích học tập khác nhau nên có ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới
phương pháp dạy học.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả tiếp thu của học sinh hiện nay vẫn chủ yếu
nhằm vào tái hiện và học thuộc, tham về trình bày kiến thức chưa chú ý đến phát
hiện, khích lệ tính sáng tạo trong cách làm bài của học sinh Hệ thống giải đáp, ôn
tập chẳng qua chỉ là sự nhồi nhét về kiến thức để thi cử chứ chưa dạy cho học viên
phương pháp và cách làm bài, cách hệ thống hóa kiến thức. Cho nên để có điểm cao
học sinh làm bài theo kiến thức thầy cô dạy và như vậy đã triệt tiêu tính sáng tạo,
độc lập tự chủ về kiến thức.
2.2.4. Các mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, tuy nhiên trong thực tế hiện nay chất lượng,
hiệu quả việc dạy học vẫn còn là một vấn đề cần phải tiếp tục đầu tư tìm giải pháp

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-9 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

để nâng cao chất lượng dạy và học. Tôi xin đưa ra một vài nguyên nhân để tham
khảo, trao đổi:

- Trước hết về phía Giáo viên: Giáo viên tuy có nhiều cố gắng trong việc vận
dụng phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa các hoạt động của học sinh,
nhưng giáo viên chỉ có thể áp dụng được đối với một số bài, một số tiết và một số
bộ phận học sinh. Nguyên nhân một phần là do sĩ số học sinh đông trong một lớp,
một phần do một số giáo viên còn ít chịu khó đầu tư vào các tiết dạy, chưa quan tâm
tìm tòi những phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh nên chất
lượng, hiệu quả dạy học của bộ môn chưa thật sự như mong muốn. Qua thanh, kiểm
tra cho thấy có rất nhiều tiết học học sinh còn thụ động, giờ học ít sinh động .Nhiều
hoạt động dạy học tích cực chỉ mới được sử dụng, chưa được đầu tư, chuẩn bị đúng
mức và triển khai đúng qui trình nên chưa đạt hiệu quả cao. Có nhiều GV trẻ song
các thầy, cô còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy.
- Về phía học sinh:
Chương trình, sách giáo khoa còn nặng, có nhiều bài quá sức học sinh. Vì
vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo phân phối chương trình, giáo
viên không thể đi sâu giảng kỹ. Thêm nữa, do môi trường ở nông thôn học sinh
không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng.
2.3. Các biện pháp cải tiến giờ dạy của giáo viên trường THCS thị trấn
Đăk Mâm
2.3.1. Phương pháp dạy học nhóm:
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm
nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học
tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó
được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-10 -


Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

- Phương pháp vấn đáp Vấn đáp là phương pháp trong đó GV đặt ra câu hỏi
để HS trả lời, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt
động nhận thức, người ta phân biệt các loại PP vấn đáp là vấn đáp tái hiện, vấn đáp
tìm tòi, vấn đáp giải thích - minh họa.
- Vấn đáp tái hiện: Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết hoặc tái hiện nội
dung miêu tả, nội dung sự kiện... trong bài học. Vấn đáp tái hiện không được xem là
PP có giá trị sư phạm cao bởi nó chỉ hướng người học tới tư duy bậc thấp. PP này
đắc dụng khi giúp HS tái hiện tri thức tạo cơ sở cho các hoạt động tư duy cấp cao sẽ
diễn ra tiếp theo.
2.3.2. Kỹ thuật "Động não"
Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về
một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhóm. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng.
Quy tắc của động não : Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý
tưởng của các thành viên; liên hệ với các ý tưởng đã được trình bày; khuyến khích
số lượng các ý tưởng; cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
2.3.3. Kĩ thuật “Học theo góc”
Thế nào là kĩ thuật học theo góc
Là hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các nhiệm
vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học.
- Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động nhằm kích thích học sinh tích
cực học tập thông qua các hoạt động .
- Tăng cường sự tham gia , nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở học

sinh.
- Giúp học sinh học sâu và hiệu quả bền vững.
- Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò.
- Hạn chế học sinh phải chờ đợi.
Cách tiến hành kĩ thuật “học theo góc”

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-11 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

- Chia học sinh thành 4 nhóm sắp xếp ở bốn góc cùng thực hiện một nội dung
và mục tiêu học tập nhưng theo phong cách học khác nhau và sử dụng các phương
tiện, đồ dùng học tập khác nhau .
Làm Thí nghiệm

Đọc tài liệu

( trải nghiệm )

( phân tích )

Xem băng hình

Áp dụng


( quan sát )

( vận dụng )

2.3.4. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Thế nào là kĩ thuật “khăn trải bàn”?
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá
nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)(có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa (xem sơ đồ ở file đính kèm)
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...).
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-12 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở

trường THCS.

Ví dụ sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn trong dạy học môn công nghệ

Giặt

Phơi

Bảo quản trang phục

Cất giữ



Gương

Tranh ảnh

Trang trí nhà ở
bằng một số đồ vật

Rèm cửa

Mành

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-13 -

Trường THCS TT Đăk Mâm



SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

2.3.5. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Thế nào là kĩ thuật “Các mảnh ghép”?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành
nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm
vụ ở Vòng 2).

- Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ :
nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, …); Đảm bảo mỗi

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-14 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao,

trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
Vòng 2: Hình thành nhóm mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1
người từ nhóm 3 …), sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao
cho nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2.
2.3.6. Sử dụng bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để
tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để
tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh.
Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự
nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn
có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả
hai khả năng này của bộ não.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý,
tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên
hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và
nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Ví dụ bản đồ tư duy trong dạy học môn công nghệ

2.3.7. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-15 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.


Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV
tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh
tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được nhũng mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ
bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề”. Tình
huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho HS những
khó khăn về lý thuyết hay thực tiễn mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng
không phải ngay tức khắc bằng một thực giải, mà phải trải qua quá trình tích cực
suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều khiển kiến thức sẵn
có.
Ví dụ 1: Dạy học bài Truyện Kiều – Văn 9 của Nguyễn Du.
Để thấy được tài năng sử dụng ngôn ngữ của thi hào dân tộc Nguyễn Du trong
việc khắc họa cảnh ngộ, tâm trạng nhân vật Thúy Kiều - nhân vật trong tác phẩm
văn học trung đại, đối với HS THCS là việc không dễ. Để tích cực hóa hoạt động
học tập của HS, một GV đã sử dụng PP nêu và giải quyết vấn đề bằng cách đặt câu
hỏi như sau: Tả chị em Thuý Kiều, trước đó Nguyễn Du viết: “Một đền Đồng Tước
khoá xuân hai Kiều”. Miêu tả hoàn cảnh Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích, nhà thơ lại
viết : “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân”. Từ “khoá xuân” ở hai câu thơ có sắc thái
ý nghĩa khác nhau như thế nào? HS đứng trước tình huống cần giải quyết: cùng một
cụm từ nhưng khi sử dụng ở những hoàn cảnh khác nhau thì mang ý nghĩa khác
nhau.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải quyết vấn
đề thường như sau :
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức (Tạo tình huống có vấn đề; Phát
hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; Phát hiện vấn đề cần giải quyết; Giải quyết vấn
đề đặt ra).
- Đề xuất cách giải quyết; (Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải
quyết).

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương


-16 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

- Kết luận (Bao gồm các công việc: Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng
định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới).
Các nhà khoa học giáo dục cũng phân biệt bốn mức độ nêu và giải quyết vấn
đề:
GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải
Mức 1

quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của
HS.
GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện

Mức 2

cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng
đánh giá.
GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác
định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp.

Mức 3

HS thực hiện cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.


HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh
Mức 4

giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.

Ví dụ 2: Dạy học bài Hình chữ nhật – Toán 8, sử dụng bản đồ tư duy .
Đặc điểm của bài này là HS đã có biểu tượng về hình chữ nhật, biết một
số tính chất về cạnh, góc của hình chữ nhật từ các lớp tiểu học, mặt khác hình
chữ nhật lại rất gần gũi với các em trong cuộc sống. Hơn nữa, cấu trúc bài
hình chữ nhật cũng tương tự với các bài hình thang cân, hình bình hành mà
các em vừa học trước đó, các bài này đều có các đề mục như định nghĩa, tính

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-17 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

chất, dấu hiệu nhận biết. Vì vậy khi dạy học bài này nên tổ chức cho HS hoạt
động nhóm lập BĐTD với tên chủ đề chính là hình vẽ một hình chữ nhật để HS
thiết lập BĐTD. Có thể tổ chức một số hoạt động sau đây:

Hoạt động 1: Lập BĐTD. Mở đầu bài học, GV có thể cho HS lập BĐTD theo
nhóm hay cá nhân với các gợi ý: tìm trong thực tế các hình có dạng hình chữ nhật,

viết những tính chất về cạnh và góc mà em đã biết về hình chữ nhật, thử nêu định
nghĩa, dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật theo cách hiểu của em,…
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD. Cho một vài HS hoặc đại diện
của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn
cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh
dạn hơn.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD. Tổ chức cho HS thảo
luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của hình chữ nhật. GV

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-18 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD về hình chữ nhật, từ đó
dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD. GV cho HS lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức hình chữ nhật thông qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị
sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã
chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu BĐTD sau đây :
Khi HS đã thiết kế BĐTD và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em
đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình bày thông
thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
Ví dụ 4: Ôn tập chương II – Góc – Toán 6: ta có thể hệ thống hóa kiến thức

toàn chương qua BDTD sau :

2.4. Kết quả đạt được:

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-19 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

Nhu cầu đổi mới giáo dục, sự phát triển của xã hội luôn cần có những nhà
giáo tài giỏi, mẫu mực thích ứng nhanh với những thách thức mới của xã hội hiện
đại, với sự năng động của một tập thể các nhà giáo luôn học hỏi tìm tòi nhà trường
đã có được sự cống hiến vô giá, sự canh tân sáng tạo, tinh tế của thầy cô giáo giỏi
có thâm niên đồng thời có sự trưởng thành tiến bộ không ngừng của thầy cô giáo trẻ
luôn phấn đấu nổ lực để trong những năm học gần đây trường THCS thị trấn Đăk
Mâm đã gặt hái nhiều thành công to lớn trong sự nghiệp trồng người. Đặc biệt năm
2014 trường vinh dự đón bằng Trường đạt Chuẩn Quốc gia giai đoạn II của UBND
Tỉnh .
- Chất lượng đại trà: Kết quả hai mặt giáo dục- Năm học: 2014 - 2015
Giỏi
96
14,9 %

Học lực ( 646 hs)
Khá

TB
Yếu
285
245
20
44,1% 37,9%
3,1%

Hạnh kiểm ( 646 hs)
Tốt
Khá
TB
Yếu
582
54
10
0
90,1%
8,4%
1,5%

Kém
0
0

- Chất lượng đại trà: Kết quả hai mặt giáo dục - Năm học: 2015 -2016
Giỏi
102
15,7 %


Học lực ( 650 hs)
Khá
TB
Yếu
290
240
18
44,6% 36,9%
2,8%

Hạnh kiểm ( 650 hs)
Tốt
Khá
TB
Yếu
587
57
06
0
90,3%
8,8%
0,9%
0

Kém
0
0

- Bảng thành tích của Giáo viên, học sinh:
HS

Số

giỏi

HS

huyệ

2014 - 2015

646

n
49

2015- 2016

650

71

Năm học

HS

HS giỏi

giỏi

quốc


Tỉnh

gia

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

giỏi
huyệ
n
32

28
34

GV

01

37

-20 -

GV

HS khối 9 TN

giỏi

Số hs


Tỉnh

TN

15

165/169

97,6

19

174/176

98,9

%

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trên cơ sở lý luận đã học và việc phân tích xử lý các thông tin sau khi trưng
cầu ý kiến của Giáo viên về hoạt động đổi mới PPDH, tôi nhận thấy công tác này có
những ưu điểm và hạn chế sau:

* Những ưu điểm:
- Giáo viên đã thực hiện đổi mới cách soạn giáo án, cách xác định mục tiêu
bài học, cách đặt câu hỏi trên lớp đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Giáo viên đã dần hình thành cách dạy mới: Sử dụng linh hoạt các phương
pháp, mạnh dạn sử dụng phơng tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại.
- Đổi mới PPDH đã góp phần tạo bước chuyển biến đáng kể về chất lượng
dạy và học, phát huy đợc tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, dạy
cho học sinh phơng pháp tự học.
* Những hạn chế:
- Một bộ phận giáo viên ngại đổi mới, khả năng thích ứng với sự đổi mới kém.
- Việc đổi mới đôi khi còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu.
- Chưa tiến hành đổi mới phương pháp một cách đồng bộ với các yếu tố khác
nhau cách kiểm tra đánh giá học sinh, điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên...
- Chưa đạt được toàn bộ các yêu cầu đặt ra về đổi mới PPDH nhất là những
yêu cầu sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại, yêu cầu đổi mới
một cách thường xuyên, trên phạm vi rộng...
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với phòng giáo dục:
- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đổi mới PPDH cho CBQL,
giáo viên .
- Tạo điều kiện hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, phương
tiện thiết bị dạy học để nhà trường thực hiện tốt hơn nữa việc đổi mới PPDH.

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-21 -

Trường THCS TT Đăk Mâm



SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

- Quan tâm hơn nữa đến đời sống giáo viên, tạo điều kiện để giáo viên tập
trung thời gian và trí tuệ cho việc đổi mới PPDH nói riêng và đổi mới giáo dục nói
chung.
3.2.2. Đối với ban giám hiệu
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH
một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên nhà
trường.
- Thực hiện bố trí phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên một cách phù
hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho họ làm việc và cống hiến.
- Quan tâm đến đời sống của cán bộ giáo viên, nhân viên, tạo điều kiện để mọi
giáo viên đợc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị
của bản thân.
3.2.3. Đối với giáo viên:
- Nhận thức đúng về quan niệm nội dung đổi mới PPDH, tích cực tham gia
đổi mới PPDH.
- Nắm vững nội dung chương trình SGK, kế hoạch giảng dạy các môn, lớp
mình phụ trách.
- Mạnh dạn sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại trong
giảng dạy.
* Trên đây là những kết luận chung và một số đề xuất của tôi với các cấp quản
lý, với đội ngũ giáo viên. Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu
thiết thực bổ ích cho các đồng nghiệp trong giảng dạy. Quá trình thực hiện không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của quý đồng nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn!
Đăk Mâm, tháng 11 năm 2016
Người thực hiện


Lương Thị Xuân Hương

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-22 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật GD( 2005)- NXB Chính trị Quốc gia- Hà Nội
Văn kiện hội nghị lần thứ 4- Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VII
Văn kiện hội nghị lần thứ 2- Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - TS Phạm Viết Vượng -NXB GD
Hà Nội 1998.
Con đường nâng cao chất lượng giáo dục – TS Trần Thị Bích LiễuNXB ĐH Sư phạm 2002.

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-23 -

Trường THCS TT Đăk Mâm


SKKN: Nâng cao chất lượng giờ dạy qua phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
trường THCS.


Nhận xét, đánh giá Hội đồng khoa học
............................................................................................................................. .........
....................................................................................................................
............................................................................................................................. .........
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................... ............................
.................................................................................................
............................................................................................................................. .........
....................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
......................................................................................................... .............................
................................................................................................
T/M - HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

Người thực hiện: Lương Thị Xuân Hương

-24 -

Trường THCS TT Đăk Mâm



×