SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐẠI TRÀ ĐẢM BẢO TÍNH BỀN VỮNG Ở TRƯỜNG THCS
PHẦN I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Đất nước Việt Nam đang trên con đường đổi mới để hướng tới mục tiêu năm
2020 sẽ trở thành đất nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Muốn vậy phải đổi mới
trên tất cả mọi lĩnh vực để phù hợp với sự phát triển của đất nước và đáp ứng được
các yêu cầu của xã hội. Trong đó đổi mới giáo dục có vai trò hết sức quan trọng.
Mục tiêu của giáo dục là hướng tới đào tạo những con người vừa có kiến thức cơ
bản đồng thời phải có khả năng vận dụng sáng tạo vào thực tiễn để giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục là quốc
sách hàng đầu với quan điểm chỉ đạo của Đảng trong giai đoạn hiện nay phải đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghĩa là giáo dục phải đổi mới mọi
mặt từ công tác quản lí đến cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh, đổi
mới về nội dung chương trình ... để tạo ra sản phẩm chất lượng giáo dục đáp ứng
được yêu cầu phát triển của đất nước, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục một cách
toàn diện và bền vững, tăng cường nâng cao khả năng vận dụng vào thực tiễn của
học sinh.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, đòi hỏi ngoài việc giáo viên tăng cường đổi
mới về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, thì
việc đổi mới công tác quản lí chỉ đạo ở các trường có nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trong mấy năm qua ngành Giáo dục & đào tạo đang nhấn mạnh về nội dung chủ đề
năm học “tích cực đổi mới công tác quản lí, đảm bảo và kiểm soát nâng cao chất
lượng giáo dục THCS”. Với việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, từ
lãnh đạo sở, các chuyên viên phòng ban, lãnh đạo và bộ phận chuyên môn của từng
phòng giáo dục trong tỉnh Lào Cai đã rất quyết liệt vào cuộc trong việc chỉ đạo nâng
cao chất lượng giáo dục đại trà ở các trường THCS như: tăng cường tổ chức các đợt
tập huấn, các buổi hội thảo nhằm nâng cao năng lực quản lí, năng lực giảng dạy của
giáo viên...Tuy nhiên trong thực tế quản lí ở các trường THCS, việc thực hiện các
văn bản của Sở, Phòng và vận dụng các nội dung được tập huấn của các cấp trong
1
công tác quản lí chỉ đạo ở các trường còn chưa linh hoạt, chưa có tính sáng tạo, chưa
có những biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục ở từng trường. Vì vậy
chất lượng giáo dục ở các trường đặc biệt là các trường vùng sâu vùng xa còn nhiều
bất cập. Chất lượng giáo dục ở các trường chưa đảm bảo tính bền vững. Đặc biệt
chất lượng giáo dục đại trà tỉ lệ học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức tối thiểu còn
chiếm tỉ lệ cao, khả năng vận dụng vào thực tiễn của học sinh còn yếu.
Để cải thiện phần nào thực tiễn trên đồng thời nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý, với cương vị là phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn, tôi đã
đầu tư nghiên cứu sâu và xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp chỉ đạo “ nâng cao
chất lượng giáo dục đại trà đảm bảo tính bền vững ở trường THCS vùng sâu
vùng xa”.
PHẦN II: PHẠM VI VÀ THỜI GIAN ÁP DỤNG:
1. Phạm vi nghiên cứu: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục
đại trà đảm bảo tính bền vững ở trường THCS.
2. Thời gian nghiên cứu và áp dụng: Nghiên cứu từ năm học 2011 – 2012
cho đến nay, thực hiện có bài bản, có tính khoa học sáng tạo và đem lại hiệu quả cao
trong năm học 2013 – 2014
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG:
Chất lượng giáo dục tỉnh Lào Cai nói chung, chất lượng giáo dục huyện Bắc
Hà nói riêng đang có nhiều chuyển biến tích cực thể hiện cụ thể là:
Chất lượng mũi nhọn đang dần từng bước được khẳng định. Năm học 2013 –
2014, chất lượng HS giỏi lớp 9 cấp tỉnh của huyện Bắc Hà được xếp hạng thứ 4
trong số 9 huyện, thành phố trong tỉnh, đứng sau Thành Phố Lào Cai, Huyện Bảo
Thắng, Huyện Bảo Yên.
Chất lượng giáo dục đại trà ở các trường trong huyện đang có nhiều chuyển
biến tích cực, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng cao, tỉ lệ học sinh yếu kém chiếm tỉ lệ thấp.
Học sinh có nhiều kĩ năng trong việc tiếp thu kiến thức và có các kĩ năng sống cơ
bản tương đối tốt.
Tuy nhiên qua các đợt được phòng giáo dục và đào tạo Bắc Hà trưng tập đi
kiểm tra ở một số trường THCS trong huyện và sau khi tổ chức thực hiện kiểm tra
2
đánh giá chất lượng giáo dục tại trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
(PTDTBTTHCS) Thải Giàng Phố. Khi thực hiện đối chiếu kiểm tra so sánh chất
lượng từ năm học trước với bài khảo sát chất lượng đầu năm và bài kiểm tra thời
điểm đoàn kiểm tra trực tiếp khảo sát. Tôi nhận thấy chất lượng giáo dục ở các
trường đặc biệt các trường vùng cao chưa đảm bảo tính bền vững: tỉ lệ học sinh khá
giỏi năm trước khá cao, không có hoặc rất ít tỉ lệ học sinh yếu. Nhưng kết quả khảo
sát chất lượng đầu năm tiếp theo thì tỉ lệ học sinh khá giỏi lại rất thấp, tỉ lệ học sinh
xếp loại yếu và kém còn chiếm tỉ lệ cao. Chất lượng giáo dục đoàn kiểm tra trực tiếp
khảo sát còn nhiều hạn chế, bài làm của học sinh bộc lộ nhiều yếu kém: kĩ năng làm
bài của học sinh còn yếu, tỉ lệ HS khá giỏi ít, tỉ lệ học sinh chưa đảm bảo chuẩn kiến
thức và kĩ năng còn chiếm tỉ lệ cao, trong các giờ học học sinh còn trầm, kĩ năng học
tập yếu và thiếu tự tin khi trình bày kiến thức. Đặc biệt học sinh giỏi tham gia dự thi
cấp huyện, tỉnh vẫn còn tình trạng chưa nắm chắc được kiến thức cơ bản của bộ
môn, khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc
sống còn hạn chế.
Chất lượng giáo dục tại trường tôi trực tiếp nghiên cứu và đã áp dụng các biện
pháp trong sáng kiến(Trường PTDTBTTHCS Thải Giàng Phố)
Bảng số liệu học sinh xếp loại yếu 8 môn học cơ bản của năm học 2012 – 2013
và chất lượng khảo sát đầu năm năm học 2013 - 2014 ( Đơn vị tính: %)
Tỉ lệ học sinh yếu
Môn Học
Chất lượng khảo sát đầu năm
Năm học 2012 -2013
Tỉ lệ HS Yếu Tỉ lệ HS Yếu
năm học 2013 -2014
Tỉ lệ HS dưới
Tỉ lệ HS
Toán
Học kì I
29/165=17,6%
cuối năm
13/165=7,8%
TB
90/177=50,8%
trên TB
87/177=49.2%
Văn
25/165=15.2%
12/165=7.3%
89/177=50.3%
88/177=49.7%
Lí
16/165=9.7%
10/165=6.1% 91/177=51.4% 86/177=48.6%
Sinh
14/165=8.5%
6/165=3.6%
84/177=47.5% 93/177=52.5%
Sử
22/165=13.3% 8/165=4.8%
87/177=49.2% 90/177=50.8%
Địa
13/165=7.9%
4/165=2.4%
94/177=53.1% 83/177=46.9%
TA
29/165=17,6% 12/165=7.3% 93/177=52.5% 84/177=47.5%
Hóa
6/61=9.8%
2/61=3.3%
41/77=53.2%
36/77=46.8%
Bảng so sánh chất lượng học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 so với chất
lượng thực tế khảo sát đầu năm ở lớp 6 qua các năm ( Đơn vị tính: %)
3
Môn
Năm học 2011 -2012
Năm học 2012 - 2013
Chất lượng
Chất lượng khảo sát
Chất lượng
Chất lượng khảo
lớp 5
đầu năm lớp 6
lớp 5
sát đầu năm lớp 6
Khá
giỏi
TB
Tỉ lệ HS
Tỉ lệ HS
Khá
dưới TB
trên TB
giỏi
TB
Tỉ lệ HS
Tỉ lệ HS
dưới TB
dưới TB
Toán
58.2% 41.8% 70.2% 29.8%
49.3% 50.7% 65.7% 34.3%
Tiếng Việt 49.7% 50.3% 69.8% 30.2%
53.7% 46.3% 68.2% 31.8%
* Kĩ năng học sinh lớp 6 bộc lộ nhiều hạn chế: Chữ viết xấu, kĩ năng tính toán và kĩ
năng đọc yếu, khả năng kết hợp nghe, đọc, viết chậm...
Qua bảng số liệu so sánh có thể khẳng định rằng chất lượng giáo dục của nhà
trường đã có những chuyển biến tích cực. Song so sánh chất lượng giáo dục qua các
năm, các thời kì phản ánh còn nhiều bất cập: tỉ lệ học sinh xếp loại đạt yêu cầu
không ổn định, số lượng học sinh yếu kém còn tồn tại với tỉ lệ tương đối cao. Đặc
biệt chất lượng học sinh lớp 5 tiếp tục đi học lớp 6 không bền vững. Nguyên nhân là
do:
1. Đa số HS chưa có nhận thức đúng đắn trong việc học tập. Sự cố gắng của
các em chưa thường xuyên. Các em còn chưa có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu,
không có sự đam mê yêu thích các môn học, không hiểu bản chất kiến thức, mới chỉ
ở mức độ học thuộc vẹt kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh còn yếu. Chất
lượng học sinh lớp 5 tiếp tục đi học lớp 6 còn bộc lộ không thực chất bền vững và
còn nhiều yếu kém, nguyên nhân do có sự chệnh về mặt phương pháp, cách thức tổ
chức lớp học giữa 2 cấp học
2. Ở các trường vùng cao, đa số gia đình các em thuộc hộ nghèo, nhận thức
của người dân về nâng cao dân trí còn hạn chế. Phần lớn phụ huynh học sinh không
quan tâm đến việc học của con cái. Nhiều gia đình không tạo mọi điều kiện cho con
cái đến trường. Còn những phong tục cổ hủ lạc hậu như bắt con cái lấy vợ, lấy
chồng sớm hoặc bắt con cái ở nhà để làm nương dẫn đến chuyên cần hàng ngày
không ổn định. Học sinh thường xuyên nghỉ học do đó các em bị rỗng kiến thức bộ
môn và trở lên chán học.
3. Một số giáo viên nhận thức về thực hiện nhiệm vụ giáo dục còn hạn chế,
thiếu sự tâm huyết và trách nhiệm với nghề nghiệp. Giáo viên chưa thật sự cố gắng
trong từng tiết dạy. Phương pháp cách thức tổ chức cho học sinh tiếp thu kiến thức
4
thiếu linh hoạt và chưa phù hợp với đối tượng học sinh. Năng lực sư phạm của một
số giáo viên còn hạn chế, chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hút học sinh yêu thích
môn học của mình. Đặc biệt công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh chưa sát
sao, chưa có sự đổi mới về kiểm tra đánh giá...
4. Công tác quản lí chỉ đạo của một số nhà trường không linh hoạt, sáng tạo.
Các hoạt động tổ chức còn máy móc thiếu hiệu quả. Chưa có giải pháp khích lệ giáo
viên và học sinh. Công tác quản lí chưa sát sao và chưa mang tính liên tục, thiếu chú
ý đến việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, công tác kiểm soát chất
lượng không chặt chẽ và chưa có giải pháp phát huy hiệu lực sau kiểm tra...
PHẦN IV: NHỮNG GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Ngoài việc thực hiện nghiêm túc các yêu cầu theo điều lệ trường học và các
qui định Bộ GD &ĐT, Sở giáo dục và đào tạo Lào Cai, phòng Giáo dục và Đào Tạo
Bắc Hà thì để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà ở các trường THCS đặc biệt các
trường THCS ở vùng cao, tôi thiết nghĩ quản lí trong các nhà trường cần chỉ đạo,
thực hiện tốt và có hiệu quả một số nội dung sau:
1. Tạo được hứng thú cho học sinh khi đến trường và giúp học sinh có
được nhận thức đúng đắn về vai trò của việc học:
Theo tôi, nhận thức của các em học sinh có vai trò đặc biệt quan trọng. Dù
thầy cô giáo có cố gắng để hướng dẫn các em nghiên cứu và tìm tòi kiến thức mà
không tạo cho các em được sự say mê, hứng thú và nhận thức hành động đúng đắn
trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập thì giáo dục có nhiều đổi mới đi đến đâu
chăng nữa, chất lượng giáo dục cũng không thực hiện được mục tiêu như mong
muốn. Nhận thức và tạo cho học sinh thấy được hứng thú khi đến trường, đến lớp là
một trong những biện pháp có hiệu quả và hữu hiệu nhất trong việc nâng cao chất
lượng giảng dạy.
Vậy để làm tốt được biện pháp nêu trên vai trò của lãnh đạo nhà trường là hết
sức quan trọng, thể hiện rõ được hiệu quả của một số việc làm sau:
Cần phải làm tốt công tác tư tưởng đối với giáo viên chủ nhiệm. Tuyên truyền
và quán triệt để giáo viên chủ nhiệm xác định được đúng đắn vai trò của mình. (Tức
là đối với các em khi ở trường thì người giáo viên chủ nhiệm thay thế cho người mẹ
5
hiền của các em). Thể hiện buổi đầu tiên khi gặp mặt với học sinh thì người giáo
viên chủ nhiệm cần phải gần gũi, quan tâm, với thái độ vui vẻ để học sinh cảm nhận
được sự yêu thương, chân thành, sự gần gũi của thầy cô. Qua đó, học sinh thấy được
đến trường cô như người mẹ, người bạn và là điểm tựa vững chắc của các em. Ngoài
ra thường xuyên dạy cho các em cách cử xử, ứng xử, cách bảo vệ bản thân, cách
sinh hoạt và mọi nền nếp trong cuộc sống hàng ngày…
Chỉ đạo giáo viên giảng dạy phải đầu tư nghiên cứu trong từng tiết dạy để lựa
chọn phương pháp hình thức tổ chức phù hợp. Phát huy được tính tích cực, chủ động
của các em. Giúp các em tiếp thu kiến thức và tự tìm được kiến thức một cách dễ
hiểu nhất. Hiểu rõ được bản chất của kiến thức từ đó tạo cho các em sự tự tin và có
hứng thú với môn học.
Chỉ đạo các đoàn thể tổ chức đa dạng các hoạt động, phong phú về nội dung.
Điều này mang lại cho các em rất nhiều ý nghĩa. Qua đó các em thấy vui, thấy bổ
ích, đồng thời giáo dục và rèn luyện cho các em những kĩ năng sống cơ bản. Từ đó
giáo dục học sinh có nhận thức đúng đắn yêu trường yêu lớp…
Lãnh đạo nhà trường cần tổ chức các buổi gặp mặt trực tiếp với các em học
sinh để nói chuyện hoặc tìm hiểu những băn khoăn và những khó khăn giúp các em
gần gũi với mọi người. Các em thấy thật yên tâm khi đến trường. Mỗi khi đến
trường đều nhận được sự quan tâm, những tình cảm thân thiết, gần gũi và gắn bó của
tất cả thầy cô…
2. Làm thay đổi nhận thức và hành động của giáo viên, tạo nên được tập
thể đội ngũ tâm huyết trách nhiệm, hăng say phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục.
Ngay từ đầu năm học cần phải quán triệt tới giáo viên các nhiệm vụ trọng tâm
trong năm cần phải đạt. Cùng nhau trao đổi và thảo luận để đạt được nhiệm vụ trọng
tâm đó thì trách nhiệm của tập thể, trách nhiệm của từng cá nhân phải làm gì.
( Nhiệm vụ này yêu cầu tập thể nhà trường thảo luận và từng giáo viên phát biểu ý
kiến). Từ đó để giáo viên xác định đúng, rõ được nhiệm vụ thực hiện và vai trò trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
Tích cực tuyên truyền, quán triệt để giúp giáo viên có những thay đổi về nhận
thức. Làm thế nào để giáo viên xác định được các tiết lên lớp cần phải dạy tốt, dạy
6
có hiệu quả để tạo uy tín, ấn tượng với học trò chứ không phải thực hiện nhiệm vụ
để người khác kiểm tra đánh giá. Phải xác định rõ giá trị tiền lương hàng tháng thì
phải có sản phẩm lao động tương ứng. Từ đó có trách nhiệm, lòng ham mê, tâm
huyết và tận tụy với nghề nghiệp.
Để làm tốt được nội dung trên thì vai trò của người lãnh đạo phải biết thu hút,
lôi cuốn giáo viên trong các hoạt động, biết khen chê kịp thời. Những nhận xét đánh
giá về việc thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên phải chính xác, công bằng, khách
quan. Không để xảy ra tình trạng cào bằng hoặc làm thui chột sự cố gắng của người
khác. Phải biết khích lệ giáo viên trong từng hoạt động; phải biết ghi nhận sự hăng
say, cố gắng của giáo viên đúng lúc và kịp thời.
Ví dụ: Qua các tiết dự giờ giảng dạy của giáo viên, nên nêu rõ những ưu
điểm và những hạn chế cụ thể cần phải khắc phục ngay. Tránh tình trạng đánh giá
sâu về hạn chế mà không nêu ưu điểm. Những đánh giá của lãnh đạo nhà trường
phải mang tính thuyết phục. Thường xuyên tuyên dương những tấm gương điển hình
tiên tiến để khích lệ giáo viên cố gắng thường xuyên.
Phải tạo được uy tín của lãnh đạo nhà trường đối với tập thể đội ngũ. Ban
giám hiệu cần gương mẫu đi đầu trong các hoạt động. Khi tổ chức các hoạt động cần
sáng tạo, linh hoạt trong khâu tổ chức. Phát huy và làm tốt vai trò hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng là nòng cốt chuyên môn.
3. Nâng cao hiệu quả các buổi tổ chức hội thảo và tăng cường bồi dưỡng
đội ngũ, hiệu quả giảng dạy.
3.1. Xác định những điểm mới và khó trong giảng dạy của từng năm học
Ngay từ đầu các năm học, lãnh nhà trường cần phải xác định điểm mới, điểm
khó, những nội dung cần thiết để bổ trợ cho nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
công tác giảng dạy, tăng cường kiểm tra khả năng vận dung nội dưỡng bồi dưỡng hè
vào thực tế giảng dạy.Từ đó xác định các biện pháp cụ thể để thực hiện, tăng cường
tổ chức có hiệu quả các chuyên đề nâng cao chất lượng đội ngũ và hiệu quả giáo
dục. Trong quá trình tổ chức cần chú ý phát huy vai trò và trí tuệ của tập thể trong
việc xác định các biện pháp thực hiện các vấn đề khó và những vấn đề mới cần làm
sáng tỏ.
7
Ví dụ:
Năm học 2011 – 2012: Điểm mới trong thực hiện chương trình dạy học để
nâng cao chất lượng đó là ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học.
Nhiều giáo viên mặc dù được tập huấn trong hè, tuy nhiên khi vận dụng vào giảng
dạy còn lúng túng, thiếu hiệu quả, còn lạm dụng trong việc trình chiếu. Ngay sau khi
thực hiện tái giảng được ổn định. Nhà trường cần phải chú ý tổ chức tập huấn cho
giáo viên cách sử dụng công nghệ thông tin, nguyên tắc sử dụng và cách thức sử
dụng. Bằng cách tổ chức thực hiện dạy một bài cụ thể có ứng dụng công nghệ thông
tin. Từ bài thực hành đó sẽ phân tích và nêu rõ biện pháp, cách thức thực hiện có
hiệu quả một cách cụ thể. Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc những nội dung
được thống nhất trong buổi hội thảo, nhà trường tăng cường kiểm tra chuyên đề theo
những nội dung đã được nhà trường thống nhất và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Năm học 2012 – 2013: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học. Nhà trường cần
tổ chức hội thảo yêu cầu giáo viên xác định được ý nghĩa của dạy học theo sơ đồ tư
duy, trong quá trình vận dụng giáo viên có những khó khăn vướng mắc gì. Đối với
kiểu bài khai thác kiến thức mới thì vận dụng sơ đồ tư duy như thế nào? Đối với
kiểu bài ôn tập hoặc bài thực hành thì phải dạy như thế nào để giúp các em nhận
thấy được nội dung các phần kiến thức thể hiện trên sơ đồ có sự lôgic và dễ hiểu rõ
được bản chất kiến thức? (Tổ chức cho giáo viên thảo luận và thống nhất, lãnh đạo
nhà trường căn cứ vào những trao đổi của giáo viên để thống nhất cách thực hiện).
Sau đó nhà trường tăng cường
công tác kiểm soát khả năng vận dụng thực hiện
của giáo viên, đánh giá chất lượng sau tiết dạy có điều chỉnh ngay ( nếu cần)
Năm học 2013 – 2014: Với nội dung dạy học phân hóa và phù hợp đối tượng,
tinh giản nội dung chương trình. Ngay từ đầu năm học ban giám hiệu nhà trường cần
tăng cường kiểm tra đột xuất bài soạn, giờ dạy về việc vận dụng nội dung bồi
dưỡng hè của giáo viên vào trong thực tế giảng dạy. Để nắm bắt thông tin xem giáo
viên thực hiện như thế nào, quá trình thực hiện đã linh hoạt chưa? còn khó khăn và
vướng mắc như thế nào? Qua kiểm tra nhà trường xác định được những giáo viên
nào làm tốt và giáo viên nào vận dụng chưa linh hoạt, còn hạn chế. Sau đó nhà
trường sẽ tổ chức hội thảo chuyên đề để làm rõ và sáng tỏ cách thức thực hiện:
8
Với chuyên đề dạy học phân hóa, phù hợp với đối tượng và tinh giản nội dung
chương trình cần làm sáng tỏ được 3 nội dung là:
Nội dung 1: Hiểu thế nào là dạy học phân hóa, thế nào là dạy học phù hợp với
đối tượng và thế nào là dạy học tinh giản nội dung chương trình?
Nội dung 2: Qua quá trình thực hiện gặp những khó khăn vướng mắc gì? Có ý
tưởng sáng tạo gì không?
Nội dung 3: Cần có biện pháp gì để thực hiện có hiệu quả chuyên đề này.
* Lưu ý: Nội dung 1: Cần tập trung vào giáo viên còn hạn chế, còn yếu, bổ trợ là
những giáo viên làm tốt có phương pháp giảng dạy sáng tạo.
Nội dung 2: Từng cá nhân phát biểu, lãnh đạo nhà trường tổng hợp những khó
khăn vướng mắc của giáo viên.
Nội dung 3: Yêu cầu nhóm bộ môn trao đổi để đưa ra biện pháp hữu hiệu,
lãnh đạo nhà trường tổng hợp và nhấn mạnh những biện pháp sáng tạo, linh hoạt, có
hiệu quả và yêu cầu giáo viên đưa vào vận dụng.
3.2. Thực hiện tốt và có hiệu quả chuyên đề phụ đạo học sinh yếu kém:
Chỉ đạo và quán triệt giáo viên và học sinh xác định được đúng vai trò của
chuyên đề phụ đạo học sinh yếu kém là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất
góp phần nâng cao chất lượng đại trà đảm bảo được tính bền vững.
Để thực hiện có hiệu quả chuyên đề này thì lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo
và thực hiện tốt các nội dung sau:
3.2.1.Tổ chức hội thảo xây dựng nội chương trình phụ đạo:
Chỉ đạo giáo viên tập trung theo nhóm bộ môn cùng nhau phân tích đối
tượng( học sinh còn yếu và hạn chế về cái gì? Phân tích nguyên nhân của hạn chế),
xác định nội dung cần đạt chuẩn về mặt kiến thức và kĩ năng trọng tâm ở từng bộ
môn theo từng khối lớp. Xây dựng nội dung chương trình dạy trong các buổi cần
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Xây dựng nội dung chương trình phụ đạo phải phù hợp với đối
tượng, phải căn cứ trên những mặt còn hạn chế của học sinh và có tác dụng bổ trợ
tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng đại trà.
9
Ví dụ : Để học tốt được bộ môn Ngữ văn lớp 6 thì giáo viên cần phải phụ đạo cho
học sinh nội dung kiến thức là gì? Rèn cho học sinh những kĩ năng cơ bản nào? Xây
dựng nội dung phụ đạo bám sát vào những yêu cầu về mặt kiến thức và mặt kĩ năng.
* Lưu ý: Để xác định được nội dung kiến thức và kĩ năng phụ đạo cho học
sinh có hiệu quả thì người giáo viên cần phải nắm chắc kiến thức trong chương trình
và đặc biệt cần phải dựa vào kinh nghiệm qua những năm giảng dạy của bản thân.
Chú ý phân tích những nguyên nhân dẫn đến học sinh thường bị yếu kém qua các
năm học.
Thứ hai: Phải xác định được nội dung kiến thức bộ môn: Chỉ đạo giáo viên
cùng bộ môn thảo luận trao đổi với nhau để xác định nội dung kiến thức cơ bản của
bộ môn.
Ví dụ: Để học sinh lên lớp 7 học tốt được môn Toán thì giáo viên giảng dạy
khối 6 cần phải chú ý cho học sinh những nội dung kiến thức, rèn cho học sinh
những kĩ năng cơ bản nào? Giáo viên giảng dạy khối 6 xây dựng chương trình, giáo
viên giảng dạy khối 7 nghiên cứu và góp ý bổ sung cùng nhau thống nhất chương
trình phụ đạo cho học sinh khối 6.
* Lưu ý: Nội dung chương trình phụ đạo có thể điều chỉnh trong quá trình thực hiện
( nếu cần)
3.2.2. Tổ chức hội thảo thống nhất phương pháp phụ đạo theo đặc
trưng từng bộ môn.
Bước 1: Yêu cầu nhóm giáo viên của từng bộ môn sẽ trao đổi với nhau về
phương pháp và cách thức phụ đạo đối với từng phần kiến thức và kĩ năng học sinh
còn yếu.
Ví dụ: Nhóm bộ môn Toán học sinh thường yếu về kĩ năng tính toán thì người giáo
viên cần phải có phương pháp giảng dạy như thế nào? HS còn yếu về kĩ năng vận
dụng kiến thức thì cần có phương pháp phụ đạo như thế nào?
Bước 2: Sau khi các giáo viên của từng nhóm bộ môn trao đổi với nhau về
phương pháp giảng dạy cho từng nội dung phụ đạo. Yêu cầu giáo viên sẽ thống nhất
về phương pháp giảng dạy phụ đạo cho từng phần. Phân tích và dự kiến kết quả có
thể đạt được.
10
Ví dụ: Thống nhất phương pháp phụ đạo đối với học sinh còn hạn chế về kiến thức,
phương pháp phụ đạo đối với học sinh còn hạn chế về mặt kĩ năng, đánh giá và phân
tích kết quả có thể thu được khi áp dụng là gì? ( ưu điểm, hạn chế). Nguyên nhân
nào dẫn đến kết quả đó? Có thể khắc phục những mặt còn hạn chế bằng các biện
pháp nào.
Bước 3: Yêu cầu các nhóm bộ môn báo cáo kết quả thảo luận. Lãnh đạo
nhà trường có chỉ đạo cụ thể về phương pháp phụ đạo đối với từng nội dung theo
nhóm bộ môn.
3.3. Tổ chức có hiệu quả chuyên đề đảm bảo bền vững chất lượng lớp 5
lên học lớp 6:
Hàng năm phòng GD & ĐT đều chỉ đạo trường THCS trực tiếp nghiệm thu
chất lượng lớp 5 để chuẩn bị cho công tác tuyển sinh vào lớp 6. Kết quả học sinh lớp
5 100% các em đều được đánh giá hoàn thành chương trình tiểu học. Tuy nhiên khi
lên lớp 6 học các em bộc lộ nhiều điểm còn hạn chế: Chữ viết xấu, kĩ năng học tập
yếu, khả năng vận dụng, tính toán chậm. Xác định được thực trạng đó nhà trường
cần phải thường xuyên tổ chức có hiệu quả chuyên đề đảm bảo bền vững chất lượng
lớp 5 lên lớp 6. Để thực hiện được chuyên đề này có hiệu quả thì lãnh đạo hai
trường cần phải phối hợp và thực hiện đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổ chức cho giáo viên tích cực dự giờ chéo giữa 2 cấp học ( Gv dạy lớp 6
dự giờ giáo viên dạy lớp 5 và ngược lại). Qua các tiết dự giờ tổ chức để giáo viên
trao đổi chia sẻ và thống nhất phương pháp dạy để tránh sự chênh lệch giữa 2 cấp
học. Nội dung trao đổi cần tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất: Giáo viên dạy lớp 5, lớp 6 phân tích và đánh giá sơ bộ về thực
trạng chất lượng của từng khối lớp qua trực tiếp giảng dạy và qua dự giờ ( thực trạng
chữ viết, khả năng tư duy nhận thức, khả năng vận dụng của học sinh, nguyên nhân
dẫn đến thực trạng).
Ví dụ: Giáo viên lớp 5 phải chỉ rõ được chất lượng học sinh lớp 5 có những
ưu điểm và những mặt hạn chế nào? Căn cứ vào những mặt hạn chế của học sinh
nên góp ý với giáo viên dạy lớp 6 thì phải dạy như nào để các em dễ tiếp thu kiến
thức. Giáo viên dạy lớp 6 dựa vào yêu cầu đặc trưng cấp học cần có ý kiến đóng góp
11
đối với giáo viên dạy tiểu học làm thế nào để giúp các em dễ dàng tiếp cận với kiến
thức ở cấp THCS.
Thứ hai: Trao đổi và thống nhất về phương pháp, cách thức tổ chức lớp
học và việc rèn kĩ năng môn học cho học sinh. Giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến
thức khi lên cấp học mới.
Ví dụ: Đối với giáo viên tiểu học dạy lớp 5 cần chú ý tăng cường rèn cho
các em kĩ năng viết nhanh, biết tổng hợp kiến thức, hình thành cho các em kết hợp
nhiều kĩ năng nghe, đọc, viết. Đối với giáo viên THCS dạy lớp 6 thì phải biết chắt
lọc kiến thức ngắn gọn nhất để học sinh ghi, chú ý rèn cho các kĩ năng học, dạy cho
các em cách học, cách ghi, cách trả lời…
3.4. Chỉ đạo tổ khối thực hiện tốt chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học:
Chỉ đạo tổ khối tăng cường tổ chức chuyên đề để phát huy trí tuệ tập thể
trong từng dạng bài cụ thể, quán triệt để các tổ khối xác định đúng được mục tiêu
của chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Từ đó nâng cao ý
thức tham gia của từng giáo viên và thực hiên có hiệu quả các phương án bài dạy
của tập thể thiết kế để làm tốt được chuyên đề này yêu cầu tổ trưởng phải nêu rõ
được mục đích, ý nghĩa của chuyên đề, các bước tiến hành và kết quả của chuyên
đề.
Tổ trưởng thường xuyên kiểm tra giáo viên về việc áp dụng phương án
thiết kế của nhóm đối với từng dạng bài như thế nào, có linh hoạt không và hiệu quả
thực hiện là gì ? Cần phải điều chỉnh như thế nào cho phù hợp.
Kết luận: Qua các buổi tổ chức hội thảo chuyên đề và những buổi trao đổi,
chia sẻ về thực hiện những điểm mới và khó trong giảng dạy, sẽ giúp giáo viên được
bồi dưỡng về mặt phương pháp, cách thức tổ chức giờ học. Từ đó sẽ nâng cao chất
lượng giáo dục của từng tiết dạy, đồng thời kết hợp với nhận thức, ý thức học tập tốt
của các em sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại trà đảm bảo được tính bền
vững…
4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về chất lượng:
12
Ngoài việc kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục và việc thực hiện qui chế
chuyên môn theo qui định của ngành. Để nâng cao được chất lượng giáo dục đại trà
đảm bảo tính bền vững. Theo tôi, lãnh đạo nhà trường cần phải kiểm tra sát sao và
chú trọng đặc biệt đến kiểm tra các hoạt động sau:
4.1. Kiểm tra sát sao chất lượng các tiết dạy của giáo viên:
Lãnh đạo nhà trường cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng các tiết
dạy. Có thể dự giờ hoặc khảo sát chất lượng đột xuất và phải phát huy hiệu lực, hiệu
quả sau các tiết dự :
Đối với các tiết dự giờ để kiểm tra, sau khi dự giờ xong cần phải rút kinh
nghiệm để chỉ rõ được những ưu điểm và những mặt còn hạn chế trong tiết dạy. Đặc
biệt phải chú ý đến nhận xét về kết quả của học sinh ( phần nào học sinh tích cực và
hiểu bài, phần nào học sinh chưa tích cực và kiến thức còn khó hiểu. Từ đó xác định
xem cần phải điều chỉnh như thế nào). Với kết quả tiết dạy, thì cần phải yêu cầu
giáo viên dạy xác định lại xem cần điều chỉnh như thế nào đối với kiểu bài dạy
tương tự. Hoặc trao đổi với nhau để thống nhất xem phương án dạy như thế nào để
có kết quả với bài dạy đó.
* Lưu ý: Những nhận xét và đóng góp ý kiến về bài dạy cần phải mang tính
thuyết phục, phải nêu được ý tưởng dạy học phù hợp và có hiệu quả nếu phần đó
còn hạn chế. Tránh tình trạng nhận xét giờ dạy lan man, máy móc, không có tính
thuyết phục đối với người dạy…
Đối với kiểm tra chất lượng bài dạy: Cần phải bám sát nội dung bài dạy, căn
cứ vào mục tiêu bài học để ra đề đánh giá chất lượng học sinh. Yêu cầu giáo viên
giảng dạy căn cứ vào kết quả bài làm của học sinh, phân tích ưu và hạn chế về kiến
thức kĩ năng của học sinh. Tìm xem nguyên nhân của hạn chế do những yếu tố nào.
Sau đó tự điều chỉnh, tự rút kinh nghiệm cho các tiết dạy sau.
4.2. Tích cực kiểm tra việc thực hiện vận dụng nội dung các chuyên đề:
Thường xuyên chỉ đạo tổ khối và trực tiếp ban giám hiệu sẽ tiến hành kiểm tra
khả năng vận dụng nội dung các buổi hội thảo chuyên đề vào thực tế giảng dạy. Để
nắm bắt hiệu quả công tác hội thảo như thế nào. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp
thời.
13
4.3. Tích cực kiểm tra chất lượng chuyên đề phụ đạo học sinh yếu:
Tôi xác định chuyên đề phụ đạo học sinh yếu là một trong những biện pháp
quan trọng và có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Vì vậy cần
phải kiểm tra sát sao chất lượng các buổi phụ đạo học sinh yếu của giáo viên bằng
cách:
Kiểm soát định kì: Hàng tháng Ban giám hiệu nhà trường trực tiếp nghiệm thu
chất lượng của học sinh: Căn cứ vào nội dung phụ đạo trong tháng của giáo viên,
Ban giám hiệu trực tiếp ra đề khảo sát chất lượng. Để kiểm tra đánh giá xem chất
lượng giảng dạy của giáo viên trong tháng đó có những ưu và nhược điểm gì? Từ đó
có biện pháp điều chỉnh trong tháng tiếp theo sao cho phù hợp.
Kiểm tra đột xuất: Ban giám hiệu cũng như tổ trưởng cần tăng cường kiểm
tra đột xuất về giờ dạy, khảo sát chất lượng.
Ví dụ: Khảo sát đột xuất về chất lượng, người trực tiếp kiểm tra có thể hỏi
trực tiếp giáo viên về nội dung buổi hôm nay phụ đạo, sau đó ra đề bám sát nội dung
phụ đạo đó, khảo sát chất lượng học sinh xem hôm nay giáo viên giảng dạy thu được
kết quả là gì. Từ đó có điều chỉnh kịp thời từng ngày.
4.4. Tích cực kiểm tra kiểm soát công tác đánh giá chất lượng học sinh
của giáo viên:
Triển khai và quán triệt giáo viên thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh cần
phải sát đối tượng ( nội dung đánh giá nằm trong kiến thức chương trình học, hệ
thống câu hỏi kiểm tra phải dễ hiểu) để học sinh không bị bỡ ngỡ khi thực hiện các
yêu cầu của cô giáo. Tránh tình trạng nội dung kiểm tra không sát với nội dung kiến
thức cô dạy, các yêu cầu của cô giáo không minh bạch rõ ràng. Như vậy học sinh
khó xác định được nội dung kiểm tra dẫn đến tình trạng lạc đề và sợ hãi khi giáo
viên kiểm tra.
Yêu cầu giáo viên tăng cường đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, nên phát
huy vai trò học sinh tự đánh giá, phải biết khích lệ tuyên dương các em kịp thời. Qua
đó sẽ giúp các em được củng cố kiến thức đồng thời rèn cho các em các kĩ năng
đánh giá hoạt động.
14
Ví dụ: Đối với nội dung kiểm tra đầu giờ sau khi học sinh trả lời các yêu cầu
của cô, nên cho học sinh đánh giá bạn trả lời đúng hay không đúng. Câu hỏi của cô
có mấy yêu cầu, với phần trả lời của bạn theo em đánh giá bạn được mấy điểm, xin
ý kiến đánh giá của cả lớp và thống nhất lấy điểm . Từ đó sẽ hình thành cho các em
kĩ năng đánh giá người khác và đồng thời kiến thức các em được củng cố qua phần
nhận xét.
* Lưu ý: Công tác kiểm tra đánh giá của lãnh đạo nhà trường cần phải tạo
không khí kiểm tra hết sức thoải mái. Nên quán triệt để giáo viên xác định được
công tác kiểm tra của lãnh đạo nhà trường trên tinh thần để nhân rộng những tấm
gương điển hình tiên tiến, đồng thời có biện pháp, điều chỉnh kịp thời với những
giáo viên còn hạn chế. Tránh tình trạng công tác kiểm tra của nhà trường gây áp lực
quá lớn đối với giáo viên và học sinh.
PHẦN V: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua thực tế trong mấy năm qua tôi chú trọng chỉ đạo trực tiếp về nâng cao
chất lượng đại trà, chú ý tính bền vững về chất lượng bằng các biện pháp tôi nêu trên
tại trường PTDTBTTHCS Thải Giàng Phố. Kết quả nhà trường đã đạt được như
sau:
1. Tỉ lệ chuyên cần của nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực cụ thể: năm
học 2011 – 2012 đạt 85%, năm học 2012 – 2013 đạt 89 %, năm học 2013 – 2014
đạt 97,5%. Chuyên cần trong năm học đạt tỉ lệ cao và tương đối ổn định. Tinh thần
và ý thức học tập của các em có nhiều tiến bộ. Trong các giờ dạy học sinh hoạt động
tương đối tích cực. Kĩ năng học tập và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của các em tương đối tốt…
2. Xây dựng được tập thể đội ngũ đoàn kết, tâm huyết, trách nhiệm với nghề
nghiệp. Có nhiều đổi mới trong giảng dạy, các hoạt động dạy học phù hợp với đối
tượng. Lôi cuốn học sinh trong các hoạt động nhận thức. Học sinh tích cực chủ động
để tiếp thu kiến thức. Kết quả nhà trường được phòng GD & ĐT Bắc Hà đánh giá
thực hiện có hiệu quả chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, và đưa vào chỉ điểm
trong các chuyên đề nâng cao chất lượng dạy – học. Được các đoàn kiểm tra của Sở
và của Phòng đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường có
15
tính sáng tạo và hiệu quả cao…
3. Chất lượng giáo dục của nhà trường có nhiều chuyển biến rõ rệt, chất lượng
từng môn học và chất lượng đại trà chung của nhà trường từng bước được khẳng
định: tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng, đang dần từng bước hạn chế tối đa tỉ lệ học sinh
yếu kém, giảm sự chênh lệch về chất lượng giữa các lần kiểm tra, chất lượng giáo
dục đảm bảo được tính thực chất và bền vững. Đặc biệt chất lượng mũi nhọn qua
các năm có nhiều chuyển biến tốt.
Bảng so sánh chất lượng 8 môn học cơ bản năm học 2012 – 2013
với kết quả khảo sát đầu năm và cuối năm học 2013 -2014
của trường PTDTBTTHCS Thải Giàng Phố ( Đơn vị tính: %)
Môn
Tỉ lệ học sinh yếu
Chất lượng khảo sát đầu
Chất lượng cuồi năm học
Học
Năm học 2012 -2013
Tỉ lệ HS
Tỉ lệ HS
năm học 2013 -2014
2013 -2014
Tỉ lệ HS
Tỉ lệ HS
Tỉ lệ HS
Tỉ lệ HS trên
dưới TB
trên TB
dưới TB
TB
Yếu Học kì
Yếu cuối
I
năm
Toán
29/165=17,6%
13/165=7,8%
87/177=49.2% 4/177=2.3%
173/177=97.7%
Văn
25/165=15.2% 12/165=7.3% 89/177=50.3% 88/177=49.7% 3/177=1.7%
174/177=98.3%
Lí
Sinh
Sử
Địa
TA
Hóa
16/165=9.7%
10/165=6.1%
91/177=51.4%
86/177=48.6% 2/177=1.1 %
175/177=98.9%
14/165=8.5%
6/165=3.6%
84/177=47.5% 93/177=52.5% 2/177=1.1%
175/177=98.9%
22/165=13.3% 8/165=4.8%
87/177=49.2% 90/177=50.8% 3/177=1.7%
174/177=98.3%
13/165=7.9%
4/165=2.4%
94/177=53.1%
83/177=46.9% 4/177=2.3%
173/177=97.7%
29/165=17,6%
12/165=7.3% 93/177=52.5% 84/177=47.5% 2/177=1.1%
175/177=98.9%
6/61=9.8%
2/61=3.3%
76/77=98.7%
90/177=50,8%
41/77=53.2%
36/77=46.8%
1/77=1.3%
Bảng số liệu tỉ lệ học sinh đạt chất lượng từ trung bình trở lên
qua các năm học của trường PTDTBTTHCS Thải Giàng Phố ( Đơn vị:%)
Năm học 2011 - 2012
Năm học 2012 -2013
Khảo
Cuối
Khảo sát Học
Cuối
Học
sát đầu
năm
đầu năm
kì I năm học
kì I
năm
học
55.7%
84.5% 95.1%
69.9%
89.5% 94.7%
Năm học 2013 - 2014
Khảo
Cuối
Học kì
sát đầu
năm
I
năm
học
71.2% 90,5% 97.5%
Bảng theo dõi chất lượng giáo dục đại trà từ năm học 2011 – 2012 đến năm học
2013 -2014 của trường PTDTBTTHCS Thải Giàng Phố ( Đơn vị tính: %)
Năm học 2011- 2012
Năm học 2012 - 2013
16
Năm học 2013 - 2014
HS
HS
yếu
5.2%
HS
HS
HS
HS
HS
HS
TB
khá giỏi yếu
TB
khá giỏi
yếu
TB
63.6% 31.2%
3.6% 61.0% 35.4%
1.9%
58.6%
Bảng số liệu theo dõi học sinh đạt giải trong kì thi các cấp
HS
khá giỏi
39.5%
qua các năm cụ thể như sau ( Đơn vị tính: Học sinh)
Năm học 2011 - 2012
Cấp
Cấp
Cấp
trường
07
huyện
03
tỉnh
01
Năm học 2012-2013
Cấp
Cấp Cấp tỉnh
trường huyện
09
04
01HS
Năm học 2013 – 2014
Cấp
Cấp
Cấp tỉnh
trườn
huyện
g
14
07
tham gia
01 HS
tham gia
Trên đây là một số kinh nghiệm về công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo
dục đại trà đảm bảo tính bền vững ở trường THCS của cá nhân tôi, qua quá trình
thực hiện tại trường PTDTBTTHCS Thải Giàng Phố. Rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các đồng chí đồng nghiệp để các biện pháp tôi nêu trên sẽ có tính khả thi và
đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thải Giàng Phố, ngày 16 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Phạm Thị Bích Lan
1. Phần nhận xét đánh giá của hội đồng cấp trường:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……
T/M HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CẤP TRƯỜNG
17
2. Phần nhận xét đánh giá của hội đồng cấp huyện:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
T/M HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CẤP HUYỆN
3. Phần nhận xét đánh giá của hội đồng cấp tỉnh:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
…
T/M HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CẤP TỈNH
18
19