Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN CÔNG tác CHỈ đạo VIỆC sử DỤNG và KHAI THÁC PHÒNG đọc THƯ VIỆN tại TRƯỜNG THCS cốc SAN HUYỆN bát xát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 18 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VIỆC SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC PHÒNG ĐỌC
THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG THCS CỐC SAN- HUYỆN BÁT XÁT”

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN
Năm 2010 thư viện trường THCS Cốc San được công nhận là thư viện
chuẩn. Nguồn sách, tài liệu tham khảo trong thư viện phong phú, đa dạng. Cơ sở
vật chất được đầu tư cho phòng đọc thư viện theo hướng hiện đại, tiên tiến. Nhà
trường có cán bộ Thư viện phụ trách riêng công tác này nên rất thuận lợi cho
việc tra cứu tài liệu.
Trong những năm gần đây chương trình giảng dạy của giáo viên ngày
càng đổi mới, đòi hỏi phải thường xuyên cập nhật kiến thức. Học sinh học tập
theo hướng nghiên cứu bài học. Tuy nhiên nhiều đồng chí giáo viên và học sinh
chưa có thói quen đọc sách, số tài liệu được giáo viên và học sinh mượn, tra cứu
hàng ngày chưa cao.
Với vai trò là người phụ trách, chỉ đạo tôi đã nghiên cứu sáng kiến để thực
hiện “ Công tác chỉ đạo việc sử dụng và khai thác phòng đọc thư viện
tại trường THCS Cốc san - huyện Bát xát” với mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của công tác thư viện của nhà trường để từ đó nâng cao
chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh trong nhà trường.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Kiểm kê, xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung tài liệu thư viện, đầu tư
cơ sở vật chất.
2. Thành lập đội cộng tác viên thư viện.
3. Sắp xếp, trang trí thư viện thân thiện, đặc trưng, ấn tượng, khoa học.
4. Tuyên truyền, giiới thiệu tài liệu sách kịp thời bám sát chủ đề theo
tháng.


5. Phát huy sự năng động nhiệt tình của cán bộ thư viện nhà trường
6. Hướng dẫn sử dụng và tra tìm tài liệu.
III. SÁNG KIẾN NHẰM GIẢI QUYẾT
Làm thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh từ sự thờ ơ trong việc
tự nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn và ngại tra cứu tài liệu của học sinh.
Tăng sự hiểu biết về xã hội, rèn kĩ năng giao tiếp và phát triển tư duy sáng
tạo ở học sinh.
Thúc đẩy chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn của nhà
trường chưa chuyển biến đi lên.
Tránh việc gây lãng phí nguồn đầu tư tư liệu của nhà nước cho thư viện
nhà trường.
1


Khích lệ cán bộ thư viện làm hết chức trách, nhiệm vụ của mình.
IV. NỘI DUNG MỚI CỦA SÁNG KIẾN
Đưa ra một số giải pháp trong công tác chỉ đạo việc sử dụng và khai thác
phòng đọc thư viện hiệu quả nhất để phục vụ tốt cho công tác học tập của học
sinh.
Sử dụng triệt để phòng đọc thư viện tránh hình thức trưng bày
Tạo cho giáo viên và học sinh có thói quen đến thư viện tự học tập tra cứu
tài liệu, cập nhật kịp thời thông tin, mở rộng hiểu biết xã hội.
Qua đó giáo dục học sinh thấy được giá trị của sách, biết quí trọng, bảo
quản và giữ gìn.
PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU
1. Tình hình trước khi thực hiện các giải pháp.
Từ năm 2011 đến năm học 2013-2014 số lượng giáo viên và học sinh
tham gia mượn tài liệu chưa nhiều, chỉ rải rác ở các lớp, ở một số học sinh, thậm
chí có lớp chưa có học sinh tham gia.

Cụ thể:
Số lượt giáo viên
Số lượt học sinh
Năm học
Đối chiếu
mượn tài liệu
mượn tài liệu
2011-2012 320
512
2012 -2013 483
623
2013 -2014 883
1239
Tăng 400 đến 616
lượt.
2. Những khó khăn, vướng mắc hạn chế, kém hiệu quả của việc khai
thác phòng đọc thư viện.
Những ngày đầu thành lập, thư viện còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất, vốn tài liệu nghèo nàn, nội dung sách đơn điệu, chưa phù hợp với mục tiêu
đào tạo của nhà trường.Vì vậy, phòng đọc thư viện hoạt động chưa có hiệu quả,
không tương xứng với sự đầu tư của nhà nước trong công tác giáo dục.
Cán bộ thư viện chưa được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành ( là
giáo viên Toán lý làm công tác thư viện, thiết bị).
3. Nguyên nhân.
- Cán bộ thư viện chưa nhiệt tình trong việc giới thiệu sách đến giáo viên
và học sinh trong nhà trường. Chủ yếu là quản lý và cất giữ để không thất thoát.
- Số tài liệu sách mới còn hạn chế chưa được bổ sung mới.
- Giáo viên và học sinh chưa biết cách tìm tài liệu, không biết đọc tài liệu
nào cho phù hợp, chưa biết cách tra cứu mục lục, tìm kiếm còn chậm, mất nhiều
thời gian.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp 1: Kiểm kê, xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung tài liệu
thư viện, đầu tư cơ sở vật chất.
Hàng năm sau khi kết thúc một năm học, nhà trường chỉ đạo công tác
kiểm kê sách, thiết bị, cơ sở vật chất và cập nhật sổ theo dõi. Mục đích để rà soát
hiện trạng thực tế có và xây dựng kế hoạch mua sắm mua sắm, bổ sung tài liệu,
2


sách, báo, trang thiết bị dạy học cho năm học mới. Thực hiện tiếp nhận sách,
báo, tài liệu, thiết bị từ các nguồn phân bổ của cấp trên theo đúng chỉ tiêu. Từ đó
tham mưu với lãnh đạo cấp trên bổ sung sách, báo, tài liệu cần thiết để phục vụ
cho việc dạy và học của giáo viên, học sinh.

Phòng Thư viện Trường THCS Cốc San – Huyện Bát Xát
Bên cạnh việc đề xuất của các tổ chuyên môn nhà trường về nhu cầu tài
liệu cần sử dụng cho năm học sau nhà trường xây dựng kế hoạch đầu tư, mua
sắm.
2. Giải pháp 2: Thành lập đội cộng tác viên thư viện
Để thư viện có thể hoạt động tốt, số đầu sách được luân chuyển là 100%,
thì hoạt động của đội ngũ cộng tác viên sẽ là động lực phát triển đưa thư viện đi
lên.
Vì vậy ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường ra quyết định
thành lập tổ cộng tác viên Thư viện. Đồng chí Hiệu trưởng làm Trưởng ban,
đồng chí cán bộ Thư viện làm phó ban cùng với 10 đồng chí giáo viên ( giáo
viên chủ nhiệm 8 đ/c/8 lớp, GV Tổng phụ trách Đội, Bí thư Đoàn trường) và 8
em học sinh làm cộng tác viên ở các lớp.
Trong đội ngũ giáo viên xây dựng một đội ngũ cộng tác viên phụ trách
các góc: viết, mỹ thuật, hát nhạc... trong thư viện. Cán bộ thư viện và đội ngũ
cộng tác viên nên lịch hoạt động để không bị trùng lặp

3


Hội đồng nhà trường họp ra Quyết định tổ cộng tác viên thư viện
.

Đội ngũ cộng tác viên đang hướng dẫn bạn đọc tại thư viện nhà trường
4


Tổ cộng tác viên học sinh đang phối hợp cùng cô Thủ thư nhà trường
Tổ thư viện đã phối hợp với thư viện trường lựa chọn, trưng bày giới thiệu
sách theo chủ đề tháng, thường xuyên động viên, đôn đốc các bạn trong lớp
mượn và trả sách đúng qui định để phong trào đọc sách diễn ra thường xuyên và
liên tục. Tổ thư viện còn là nơi tin cậy cho bạn đọc, cho cán bộ thư viện mỗi khi
bổ sung sách mới, nhờ sự nhiệt tình, năng nổ của cộng tác viên trong khâu xử lý
nghiệp vụ như dán gáy, đóng dấu, … để sớm đưa sách mới ra phục vụ.
3. Giải pháp 3: Sắp xếp, trang trí thư viện thân thiện, đặc trưng, ấn
tượng, khoa học.
Việc sắp xếp, trưng bày trong thư viện rất quan trọng, nó góp phần không
nhỏ trong việc gây ấn tượng thị giác, kích thích trí tò mò của bạn đọc. Yêu cầu
trang trí, trưng bày phải đẹp mắt, thuận tiện, khoa học.
Hàng tháng cán bộ thư viện cần đảo vị trí của các tài liệu ( đảo gáy sách)
hay sắp xếp thay đổi ( lần sau thay đổi hơn lần trước), góc sáng tạo, góc viết…
trưng bày sản phẩm lần lượt của các tác giả để bạn đọc và người xem không bị
nhàm chán.

5



Cán bộ, giáo viên trường THCS Cốc San trong phòng đọc thư viện

Các em học sinh say mê với số báo mới
6


4. Giải pháp 4: Tuyên truyền, giới thiệu tài liệu sách kịp thời bám sát
chủ đề theo tháng.
Trong thư viện, công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo là một trong
những khâu công tác nghiệp vụ hết sức quan trọng. Bởi đây chính là đường dây
gắn kết giữa vốn tài liệu của thư viện với bạn đọc. Thư viện có phát huy được
vốn tài liệu của mình hay không, phụ thuộc rất nhiều vào công tác tuyên truyền
giới thiệu sách.
Có thể tuyên truyền bằng nhiều hình thức như:
- Tuyên truyền trực quan: Với những pano, áp phích về những cuốn sách
mới, sách cần đọc nhân dịp những ngày lễ lớn: Kỷ niệm ngày nhà giáo Vn
20/11, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2, ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
19/5, ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước30/4 ... và những đợt tuyên
truyền chính trị trọng đại như: Đại hội Đảng bộ Huyện, tuyên truyền phòng
chống ma tuý, HIV/AIDS... Qua những đợt tuyên truyền trực quan, số lượng bạn
đọc tìm đến thư viện tăng rõ rệt.
- Thi đọc sách báo, tổ chức các hoạt động ngoại khóa qua giờ chào cờ
dưới hình thức trả lời câu hỏi theo chủ đề năm học như: Ngày nhà giáo Việt
Nam 20/11, Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, Ngày Quốc tế
phụ nữ 8/3,…

Học sinh đang tìm hiểu những tấm gương “ Người tốt, việc tốt”
Từ hình thức tuyên truyền này đã tạo được niềm tin với giáo viên và học
sinh. Từ đó tạo điều kiện mọi mặt để hoạt động thư viện được duy trì và đẩy
mạnh.

7


Ngoài ra giới thiệu nội dung sách còn bằng các dựng các tiểu phẩm, các
bài hát, múa, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm làm cho nội dung tuyên
truyền không khô cứng, nhàm chán, giúp người nghe thấy được sự phong phú,
sinh động, hấp dẫn trong mỗi cuốn sách, câu chuyện được giới thiệu.
Công tác tuyên truyền trực quan như trưng bày giới thiệu sách theo chủ
đề, tủ sách giáo dục đạo đức và tủ sách tự chọn cũng được thay đổi sách mới
thường xuyên. Với những hình thức trên đều nhằm mục đích quảng bá và thu
hút bạn đọc tiếp cận với tài liệu trong thư viện.
5. Giải pháp 5: Phát huy sự năng động nhiệt tình của cán bộ thư viện
nhà trường.
Người quản lý phải rèn cho cán bộ thư viện nhà trường có được những
yêu cầu cơ bản như:
Chịu khó, hết lòng với công việc, biết tham mưu với lãnh đạo về công tác
thư viện, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Vui vẻ, hòa nhã, nhiệt tình, năng động, thành thạo nghề, có lòng nhiệt tình
và tâm huyết, có trình độ ngoại ngữ, tin học. Chính vì vậy, nhà trường luôn phải
có kế hoạch gửi cán bộ thư viện tham gia các lớp học và lớp tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ. Ngoài ra người cán bộ thư viện phải có kĩ năng giao tiếp, cư xử
với bạn đọc thích hợp trong các tình huống khác nhau.

Cán bộ, giáo viên của nhà trường gắn bó với thư viện hơn
Biết sắp xếp lại kho sách,các tài liệu trong phòng thư viện, lau chùi, vệ
sinh sạch sẽ phòng thư viện. Bổ sung, xử lí các loại tài liệu có trong thư viện
theo đúng quy định.

8



Cho học sinh mượn tài liệu, sách giáo khoa đầy đủ. Tổ chức cấp phát sách
giáo khoa cho học sinh dân tộc, thiểu số theo đúng chế độ, chính sách. Cho CBGV trong nhà trường mượn các loại tài liệu như sách giáo khoa, sách nghiệp vụ,
sách tham khảo để đảm bảo cho việc dạy và học.
Lên danh mục sách, tài liệu xếp đặt theo hệ thống vào tủ, giá để bảo quản
tra cứu, phát hành. Chủ động xin ý kiến lãnh đạo kiểm kê, báo cáo theo định kì,
ít nhất 2 lần/năm.
Cuối năm thu hồi sách, vận động học sinh ủng hộ sách giáo khoa cũ cho
Thư viện và thu hồi tài liệu của giáo viên, đồng thời xếp đặt kho sách, xử lí để
bảo quản trong hè.
Thường xuyên thăm dò, tìm hiểu ở học sinh để biết trong giờ học đó có tài
liệu gì cần minh họa cho phù hợp. Ví dụ: Khi học sinh học Ngữ văn 7, tập 2
“Đức tính giản dị của Bác Hồ”, cán bộ thư viện cần giới thiệu cho giáo viên và
học sinh tìm đọc cuốn “Kể chuyện đạo đức Bác Hồ” tập 1, 2, 3.
Phải nắm bắt được nhu cầu của bạn đọc như nhu cầu của chính bản thân
mình, phải hòa nhã, gần gũi, thân thiện thì bạn đọc đến thư viện ngày càng đông
hơn.

Một buổi sinh hoạt ngoại khóa kĩ năng sống của cán bộ giáo viên tại
thư viện nhà trường
9


6. Giải pháp 6: Hướng dẫn sử dụng và tra tìm tài liệu.
Tài liệu trong thư viện phong phú, dồi dào, bạn đọc khó có thể tìm,lựa
chọn cho mình loại sách cần thiết. Vì vậy rất cần có sự hướng dẫn sử dụng và tra
cứu tài liệu của cán bộ thư viện hay công tác viên.
Cán bộ thủ thư còn phải biết hướng dẫn các em xây dựng phương pháp tự
học, biết cách nghiên cứu sách để ghi chép tư liệu, biết sử dụng hệ thống mục
lục để tìm và lựa chọn tài liệu cho hợp lý và hiệu quả, tránh mất nhiều thời gian.


Cô thủ thư đang hướng dẫn bạn đọc tìm tài liệu trong thư viện
nhà trường

10


Cô thủ thư đang hướng dẫn bạn đọc tra cứu áp phích tài liệu

HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
1. Hiệu quả, lợi ích thu được hàng ngày qua áp dụng giải pháp.
- Tham gia các hoạt động trong phòng đọc hàng ngày kích thích tinh thần,
giữ cho bộ não hoạt động tốt.
- Giảm căng thẳng qua các giờ lên lớp. Các thầy cô giáo hay các em học
sinh được hòa mình vào những cuốn sách giải trí hay giúp thư giãn, xả stress.
- Làm giàu, phong phú kiến thức khoa học và thực tế.
- Vốn từ ngữ được mở rộng: Ăn nói lưu loát và khéo léo, tự tin, cải thiện
kỹ năng nói và viết lưu loát hơn.
- Cải thiện trí nhớ lâu hơn qua việc nắm được nội dung, thông tin qua đọc
sách, báo.
- Tăng cường kỹ năng tư duy, phân tích: HS có thể biết trình bày, phát
biểu ý kiến của mình rõ ràng về tất cả các khía cạnh của cuộc sống.
- Cải thiện sự tập trung chú ý.
- Giáo viên và học sinh đều được rèn kỹ năng viết tốt hơn vì được cung
cấp vốn từ ngữ phong phú, đa dạng.
- Phỏng đọc sách thư viện là nơi yên tĩnh nhất giúp bạn đọc tập trung.
- Là nơi giải trí miễn phí, hiệu quả nhất.
11



2. Kết quả thu được qua áp dụng các giải pháp.
Qua thực hiện những biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào đọc sách
trong thư viện trường học. Đến nay, thư viện nhà trường đã thu được những kết
quả bước đầu đáng phấn khởi.
Cụ thể như sau:
* Số lượt bạn đọc.
Năm học
2012 -2013
Nội dung

Năm học
2013 -2014

Đối chiếu
Năm học 2013 -2014

Năm học 2012 -2013

Số lượt

Trung
bình/
ngày

Số
lượt

Trung
bình/
ngày


3.234

15

6.842

32

+ 3.608

+ 17

1.728

8

3.240

15

+ 1.512

+7

4.962

23

10.082


47

+ 5.120

+ 24

Số lượt bạn
đọc tại chỗ
Số lượt bạn
đọc mượn về
nhà
Tổng

Ghi chú

Trung
Số lượt bình/
ngày
(+) Tăng
(- ) Giảm

* Chất lượng.
Hoạt động thư viện trường học là một yếu tố quan trọng, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện. Từ đó đã góp phần làm thay đổi cục bộ chất
lượng các mặt hoạt động của nhà trường. Chất lượng học sinh đại trà được nâng
nên, số giải học sinh giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh năm sau cao hơn năm trước. Chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên thay đổi.
Cụ thể:
Năm học 2012

Năm học 2013
Đối chiếu
-2013
-2014
Năm học
Kết
Các chỉ
Ghi
So với
So với 2013 -2014
Kết quả

quả
tiêu
chú
chỉ tiêu
Kết
chỉ tiêu
Năm học
đạt
kế
quả đạt
kế
2012 -2013
được
hoạch
được
hoạch
I. Học
Số

Đạt 100
256 /
Đạt 100 Duy trì (+) Tăng
270 /270
(- ) Giảm
sinh
lượng
%
256
%
tốt
Học lực
Giỏi

22 HS =
8,1 %

Khá

107 HS =
39,7 %

Tb

136 HS =
50,3 %

Yếu

5 HS =

1,9 %

Vượt 2,6 19 HS =
%
7,4 %

Vượt
11,8 %

+ 9,2 %

Đạt

113 HS
= 44 %

Vượt
18,3 %

+
18,3%

Giảm
1,5 %

120 HS
= 47 %

Giảm 10
%


+ 8,5 %

Giảm
0,4 %

4 HS =
1,6 %

Giảm 2,5
%

12

+ 2,1%


Tốt
Hạnh
kiểm

167 HS
= 61,9
%

Khá

91 HS =
33,7 %


Tb

12 HS =
4,4 %

Học sinh
giỏi cấp
76 giải
trường
2. Chất Học sinh
lượng
giỏi cấp
25 giải
mũi
huyện
nhọn
Học sinh
giỏi cấp
2
tỉnh
3. Tỷ lệ chuyển
264/270=
lớp
97,7 %
4. Tỷ lệ TN THCS
II.Chất lượng đội
ngũ
Cấp
1.Giáo
trường

viên
Cấp
dạy giỏi
huyện
2. Số đề tài nghiên
cứu
Hoàn
3.Thi
thành
đua
xuất sắc
nhiệm
vụ
Hoàn
thành
nhiệm
vụ
Bằng
khen
Chủ tịch
UBND
Tỉnh
CSTĐ
cấp Tỉnh

64

18
13
13


Vượt 1,8
%

180 HS
= 70,3
%

Đạt 100
%

Duy trì

Giảm
2,1 %

66 HS =
25,8 %

Đạt 100
%

Duy trì

Giảm
0,3 %

10 HS =
3,9 %


Đạt 100
%

Duy trì

Vượt
22%

79 giải

Vượt
21,5 %

+ 3 giải

Vượt
8,7 %

33

Vượt
57,1 %

+ 8 giải

Đạt

3

Vượt 50

%

+ 1 giải

Đạt

98,4 %

Đạt
100%

52

Đạt 100
%
Vượt 8,3
%
Đạt 100
%

16
0
16

252/256=
+ 0.7 %
98, 4 %
Đạt
Duy trì
100%

Vượt 23
%
Không tổ
chức thi
Đạt 100
%

+ 23 %

+ 3 đề
tài

23

Vượt 1,9
%

24

Vượt
26,3 %

+
24,4%

2

Đạt

1


Đạt

Duy trì

3

Vượt chỉ
tiêu

2

Vượt chỉ
tiêu

0

1

13

Đang đề
nghị

+1
(Vượt
chỉ tiêu)

+1



CSTĐ
CS

5

Đạt

4

LĐTT

19

Vượt
18,7%

20

Đang đề
nghị
Đang đề
nghị

Duy trì
+1

Như vậy, nhờ có những biện pháp chỉ đạo việc khai thác và sử dụng
phòng đọc thư viện nên hiệu quả của phong trào đọc sách trong thư viện nhà
trường được nâng lên rõ rệt. Làm thay đổi về chất và lượng đã đạt được ở tất cả

các mặt trong hoạt động dạy và học của nhà trường. Khơi gợi sự năng động sáng
tạo của tất cả giáo viên và học sinh.
Từ đó làm cho học sinh yêu thích và thấy được “ Mỗi ngày đến trường là
một ngày vui”, thầy cô giáo bám trường, bám lớp hơn.

Sản phẩm tự nghiên cứu khoa học của học sinh
THỰC TIỄN CỦA SÁNG KIẾN
Khả năng áp dụng: Sáng kiến được áp dụng trong việc sử dụng và khai

thác phòng đọc thư viện tại trường THCS Cốc san - huyện Bát xát.
Phạm vi ảnh hưởng: Có thể áp dụng trong việc sử dụng và khai thác
phòng đọc thư viện cho thư viện các trường THCS.

14


PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết quả có hiệu quả mà đề tài SKKN mang lại.
Từ sáng kiến kinh nghiệm trên đã tạo cho giáo viên và học sinh có thói
quen đến thư viện biết cách tìm sách, chọn sách theo nhu cầu của mình. Góp
phần giúp bạn đọc tự nghiên cứu tìm tòi tự học hỏi ở sách vở, tài liệu tham khảo.
Đồng thời thấy được giá trị của sách, biết quí trọng, bảo quản và giữ gìn.
Nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường. chất lượng đại trà đảm
bảo, ổn định, chất lượng mũi nhọn được duy trì và tăng lên về chất lượng và số
lượng.
2. Những nhận định chung về việc áp dụng và khả năng phát triển
của SKKN.
SKKN này tôi đã quan sát và nghiên cứu 3 năm, sau đó tôi đưa ra sáng
kiến và áp dụng tại thư viện trường THCS Cốc San và đạt hiệu quả rõ rệt. Sáng
kiến này có thể được áp dụng trong các thư viện trường THCS trong và ngoài

Huyện Bát xát.
3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng
SKKN của bản thân.
- Phải đề xuất, tham mưu với các cấp, tổ chức đoàn thể, hội phụ huynh
học sinh trong nhà trường tất cả các kế hoạch, phong trào của thư viện để từ đó
có sự quản lý, chỉ đạo sự đồng tình ủng hộ của toàn thể giáo viên và học sinh
trong nhà trường.
- Khi thực hiện kế hoạch đề ra Ban giám hiệu phải đôn đốc, nhắc nhở và có
kiểm tra, đánh giá.Thường xuyên động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời
trong công tác hoạt động thư viện ở cơ sở nhà trường đế việc thực hiện các giải
pháp trên có hiệu quả.
- Giáo viên thư viên phải thực sự yêu mến học sinh, hết lòng với công
việc của mình, biết phối hợp cùng tập thể thì mới có quyết tâm thực hiện tốt
công việc.
4. Những kiến nghị và đề xuất để áp dụng và phổ biến SKKN.
Đề nghị các cấp có thẩm quyền đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học
bộ môn, thư viện đảm bảo phục vụ đầy đủ cho công tác giảng dạy của nhà
trường.
Đầu tư sách, thiết bị đảm bảo hàng năm cho giáo viên và học sinh.
Đào tạo cán bộ thư viện có chuyên môn nghiệp vụ chính quy cho các đơn
vị trường học.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra được trong
quá trình công tác của mình. Chắc chắn rằng các đồng nghiệp có kinh nghiệm,
có những ý kiến và giải pháp khác quý giá hơn.
Rất mong được sự, trao đổi và giúp đỡ của các đồng chí để tôi có thể làm tốt
hơn công việc của mình ở cơ sở đơn vị nơi tôi đang công tác.

15



MỤC LỤC

Các phần

PHẦN MỞ
ĐẦU

Nội dung

Trang

I. Lí do chọn sáng kiến

1

II. Các giải pháp thực hiện

1

III. Sáng kiến nhằm giải quyết

1

IV. Nội dung mới của sáng kiến

2

I.Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu
1. Tình hình trước khi thực hiện các giải pháp.


2
2

2. Những khó khăn, vướng mắc hạn chế, kém hiệu quả 2
của việc khai thác phòng đọc thư viện.
3. Nguyên nhân.
2

PHẦN NỘI
DUNG

PHẦN KẾT
LUẬN

II. Các giải pháp thực hiện
2
1. Kiểm kê, xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung tài 2
liệu thư viện, đầu tư cơ sở vật chất.
2. Thành lập đội cộng tác viên thư viện
3
3. Sắp xếp, trang trí thư viện thân thiện, đặc trưng, ấn 6
tượng, khoa học.
4. Tuyên truyền, giới thiệu tài liệu sách kịp thời bám 7
sát chủ đề theo tháng.
5. Phát huy sự năng động nhiệt tình của cán bộ thư 8
viện nhà trường.
6. Hướng dẫn sử dụng và tra tìm tài liệu.
10
HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN


12

THỰC TIỄN CỦA SÁNG KIẾN

13

1. Kết quả có hiệu quả mà đề tài SKKN mang lại

13

2. Những nhận định chung về việc áp dụng và khả
năng phát triển của SKKN

13

3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình
áp dụng SKKN của bản thân.

13

4. Những kiến nghị và đề xuất để áp dụng và phổ biến
SKKN.

14

Danh mục và tài liệu tham khảo
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

15
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN


16


Bùi Thu Hiền

17


18



×