Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT bằng việc đối mới giờ sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.68 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 4 THÀNH PHỐ LÀO CAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH THPT BẰNG VIỆC ĐỔI MỚI
GIỜ SINH HOẠT LỚP

Họ và tên tác giả: Đào Thị Thắm
Chức vụ: Giáo viên
Tổ chuyên môn: Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ, GDCD
Trường THPT số 4 Thành phố Lào Cai

Lào Cai, tháng 05 năm 2014


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Một trong những nguyên lí cơ bản của Giáo dục Việt Nam là giáo dục con
người toàn diện. Nhiệm vụ của hệ thống giáo dục Việt Nam là đào tạo, bồi
dưỡng học sinh cả đức lẫn tài. Nhà trường phải thực hiện nhiệm vụ kép vừa dạy
chữ, vừa dạy cách làm người cho học sinh giúp các em trở thành người tốt, có
ích cho xã hội, cho đất nước.
Phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" đã
được Bộ Giáo dục & Đào tạo phát động và triển khai trong toàn ngành trong
nhiều năm qua. Phong trào thi đua đã tạo nên diện mạo mới trong các trường
học, gắn kết thầy với trò, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả giáo dục.
Một trong những nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học


thân thiện, học sinh tích cực” đó là rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Thiết
nghĩ, đây là một nội dung quan trọng, gắn liền với các hoạt động giáo dục trong
nhà trường. Cùng với xu thế, thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt,
khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, tác động đến nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội. Một số các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử,
quy tắc sống cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các em dễ dàng học theo,
bắt chước một số thói hư, tật xấu du nhập từ thế giới bên ngoài, thế giới trên
mạng internet.
Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh bậc THPT cần phải được giáo dục
một số giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống. Bởi vì đây là lứa tuổi đang hình
thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám
phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị
lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh THPT là rất cần thiết.
Để thực hiện thành công nhiệm vụ giáo dục giá trị sống, rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh cần có sự phối hợp hiệu quả giữa Giáo dục nhà trường với gia
đình và ngoài xã hội. Trong đó Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo và vai
trò của giáo viên chủ nhiệm được coi là một khâu quan trọng có ý nghĩa quyết


định đến mức độ thành công của việc giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường.
Thầy cô chủ nhiệm lớp có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt nhiệm vụ
này, vì thầy cô là người hiểu và gần gũi các em nhất. Các em dễ tâm tình, chia sẻ
về những khó khăn mà các em gặp phải. Từ đó GVCN sẽ có những tác động tích
cực đến các em, điều chỉnh hành vi các em theo hướng tích cực. Bên cạnh đó
GVCN còn được nhà trường giao trách nhiệm trực tiếp tổ chức các hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt
theo chuyên đề, sinh hoạt tập thể, trong đó thường xuyên nhất là sinh hoạt lớp.
Nếu giờ sinh hoạt lớp được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo theo
hướng đổi mới về hình thức và nội dung, chú trọng việc giáo dục giá trị sống và

rèn luyện kĩ năng sống thì sẽ thu được rất nhiều lợi ích. Giờ sinh hoạt như thế
giúp học sinh tự hoàn thiện đạo đức nhân cách, tự ý thức phấn đấu vươn lên
trong học tập, có trách nhiệm trong việc rèn đức, luyện tài. Như vậy, giờ sinh
hoạt lớp cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho
học sinh THPT qua giờ sinh hoạt lớp”.
II/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lí luận.
- Thực nghiệm.
- Khảo sát thực tế.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU;
- Đối tượng áp dụng: Lớp 10A1.
- Mục đích của sáng kiến:
+ Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài: phân tích, đối chiếu với thực trạng của
nhà trường, của lớp học trong thời điểm hiện tại để qua đó tìm ra các biện pháp,
giải pháp mới hiệu quả hơn cho giờ học.
+ Xây dựng mô hình để giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống
giúp cho học sinh có tinh thần và thái độ học tập tự giác, tích cực, sống có lý
tưởng và hoài bão, ứng xử, hành động mang tính nhân văn. Hơn nữa việc này


còn giúp cho học sinh có ý thức bảo vệ và rèn luyện cơ thể, không vi phạm tệ
nạn xã hội.
+ Đạt hiệu quả cao trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”
+ Đạt được các mục tiêu của Giáo dục mà UNESCO đã quy định: “Học để
biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.


PHẦN II: PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1/ Giáo dục giá trị sống:
Giá trị sống là gì?
Có nhiều quan niệm khác nhau về giá trị sống:
* Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là
tốt, được mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi
của cá nhân trong cuộc sống.
* Giá trị sống là những thứ được nhận thức là quan trọng, rất cần thiết
và rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc
cảm, tình cảm, hành vi của cá nhân trong đời sống hàng ngày.
* Không chỉ tài sản...mà cả tri thức, sức khỏe, tình yêu thương, sự trung
thực, danh dự...cũng được coi là giá trị sống của cá nhân.
Giá trị sống của mỗi cá nhân không tự nhiên mà có. Giá trị sống được
hình thành nhờ quá trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi người.
Cách sống của mỗi người phản ánh giá trị sống mà người đó theo đuổi.
Giáo dục giá trị sống cần được thực hiện rất sớm gắn liền với gieo trồng
những hành vi tích cực và thói quen tốt.
Các giá trị sống cần thiết ở lứa tuổi học sinh:
- Giàu tình yêu thương.
- Trung thực.
- Trách nhiệm, biết quan tâm đến người khác.
- Siêng năng, ham học hỏi.
- Sống tôn trọng pháp luật.
- Yêu hòa bình.
- Chấp nhận thử thách và luôn vượt khó.
- Biết nhận lỗi và biết tha thứ...
Mỗi học sinh, tùy theo mức độ sở hữu các giá trị này ở mức độ nào, mà
nhân cách của người đó được đánh giá cao hay thấp. Một học sinh càng giàu
5



các giá trị sống càng có thiên hướng trở thành người hoàn thiện, một công dân
tốt, một nhà lãnh đạo, quản lí giỏi trong tương lai. Ngược lại càng thiếu hụt
nhiều những giá trị nào đó, càng có ít cơ hội thành công học đường, thành
công trong cuộc sống.
Sự thiếu hụt giá trị sống ở học sinh:
- Nhiều học sinh hiện nay có biểu hiện suy thoái về mặt đạo đức, sống
buông thả, bạo lực học đường, ứng xử thiếu văn hóa...có nguyên nhân
chính là sự thiếu hụt giá trị sống.
- Gia đình và nhà trường đã xem nhẹ hoặc chưa coi trọng đúng mức
giáo dục giá trị sống.
- HS không được nuôi dưỡng trong môi trường giáo dục giàu cảm xúc
tích cực, thiếu sự trải nghiệm thực tế...Nên rất cần được nhà trường và
gia đình bù đắp.
Phương pháp giáo dục giá trị sống:
Giá trị sống được hình thành như thế nào?
- Giá trị sống không phải là tri thức được chuyển tải theo cách thông
thường.
- Giáo dục giá trị sống bằng lời khuyên, sự thuyết giảng đạo
đức...thường không mang lại hiệu quả.
- Giáo dục giá trị sống chỉ thực sự hiệu quả khi học sinh được trải
nghiệm thực tế, trải nghiệm cảm xúc...dẫn đến thay đổi nhận thức,
thái độ, hành vi.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh bằng cánh nào?
- Giáo dục giá trị sống thông qua những câu chuyện cảm động.
- Giáo dục giá trị sống thông qua những câu hỏi tự vấn chính mình.
- Giáo dục giá trị sống qua nhận thức lại kinh nghiệm, tương tác và sự
tranh luận.
- Giáo dục giá trị sống bằng những trải nghiệm thực tế.
- Giáo dục giá trị sống bằng những trải nghiệm cảm xúc.


6


2. Rèn luyện kĩ năng sống:
Kĩ năng là gì?
Kĩ năng là khả năng thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó,
bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm, kĩ xảo đã
có để hành động phù hợp với những mục tiêu và những điều kiện thực tế đã
cho.
Người có kĩ năng về một loại hoạt động nào đó cần phải:
- Có tri thức về loại hoạt động đó.
- Biết cách tiến hành hoạt động đó có hiệu quả và có kết quả phù hợp
với mục đích.
- Biết hành động có kết quả trong những điều kiện mới không quen
thuộc.
Kĩ năng sống là gì?
Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Kĩ năng sống là những kĩ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kĩ
năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong
những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả những vấn đề,
những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Kĩ năng sống là những cách hành xử giúp mỗi cá nhân hòa nhập vào môi
trường xung quanh, giúp cá nhân ứng phó một cách hiệu quả với những yêu
cầu, thách thức của cuộc sống thường ngày, giúp họ hình thành các mối quan
hệ, phát triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành công học
đường và thành công trong cuộc sống.

Nói tóm lại, kĩ năng sống là những khả năng tâm lí xã hội của mỗi cá
nhân thể hiện trong hành vi thích ứng hay thích nghi tích cực để giúp cá nhân
ứng xử một cách hiệu quả trước các nhu cầu, đòi hỏi, thách thức của cuộc
sống hàng ngày.
Những kĩ năng sống quan trọng cần rèn luyện ở học sinh:
7


- Kĩ năng tự nhận thức.
- Kĩ năng xác định giá trị.
- Kĩ năng giao tiếp.
- Kĩ năng ra quyết định.
- Kĩ năng kiên định.
- Kĩ năng đặt mục tiêu.
- Kĩ năng tự bảo vệ.
- Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ.
- Kĩ năng suy nghĩ tích cực và duy trì thái độ lạc quan.
- Kĩ năng thuyết trình.
- Kĩ năng điều chỉnh nhận thức và hành vi....
Hình thành kĩ năng sống bằng cách nào?
Đặc điểm của quá trình hình thành kĩ năng sống là một quá trình tích lũy
kinh nghiệm sống, học hỏi lâu dài, có sự chấp nhận, tham gia tích cực của cá
nhân và đòi hỏi phải có sự trải nghiệm thực tế.
Yếu tố xúc cảm luôn là chất xúc tát quan trọng nhất giúp cho quá trình
định hình kĩ năng sống, giá trị sống nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Có nhiều hình thức giáo dục rèn luyện kĩ năng sống nhưng đều phải
thông qua các tương tác dưới dạng: Câu hỏi, bài tập xử lí tình huống, thảo
luận...
Để giáo dục kĩ năng sống hiệu quả cần tạo xúc cảm tích cực, thông qua
trò chơi đóng vai...dẫn các em đến một danh sách các hành vi được làm/ nên

và không nên được làm/ không nên làm...thực hành rèn luyện thường xuyên,
đặc biệt qua trải nghiệm thực tiễn.
3/ Tác dụng giáo dục của giờ sinh hoạt lớp:
- Sinh hoạt lớp là dạng hoạt động giáo dục tập thể, là một hình thức tổ
chức tự quản cho HS và là một trong những biện pháp cơ bản góp phần xây
dựng tập thể HS đoàn kết. Thông qua giờ SHL, các em bày tỏ, chia sẻ tâm tư,
tình cảm và tự đánh giá nhận xét nhau thẳng thắn, tích cực. HS được mở rộng
mối liên hệ và tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng
hẹp hòi, cục bộ, bè phái trong đời ôống tập thể của lớp học.
8


- Đây là dịp để HS làm quen với nhiều loại hình hoạt động khác nhau,
giúp các em phát triển các kĩ năng cơ bản và cần thiết cho bản thân. Các em
phải được vừa học vừa chơi, thi tài với nhau … Từ đây các em sẽ lĩnh hội
được rất nhiều, góp phần phát triển nhân cách toàn diện của HS, tức là phát
triển mọi mặt cả trí tuệ, tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ và sức khỏe, thể chất …
của HS.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG,
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG TRONG GIỜ SINH HOẠT LỚP Ở
TRƯỜNG:
- Mặc dù GVCN và tiết sinh hoạt lớp có vai trò hết sức quan trọng trong
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhưng trên thực tế trong nhiều năm
về trước hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho các em trong giờ sinh hoạt lớp
thường chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Phần lớn các tiết sinh hoạt lớp
được thực hiện theo hình thức là tổng kết, đánh giá rồi đề ra phương hướng
tuần tới. Hình thức này dễ gây cho học sinh nhàm chán, gây áp lực về các lỗi
mà các em mắc phải trong tuần qua. Vì vậy, một số học sinh không thích mà
còn cảm thấy sợ hãi. GVCN thường chủ quan xem việc vi phạm lỗi của học
sinh là do các em không cố gắng, là biểu hiện của đạo đức không tốt, các em

chịu xử lí kỉ luật thậm chí hạ hạnh kiểm.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh không thích giờ sinh hoạt lớp:
+ HS không được cùng nhau tổ chức, tham gia vào giờ SHL.
+ Nội dung giờ SHL khô cứng, lặp đi lặp lại, không thực sự gắn với nhu
cầu của HS.
+ Hình thức tổ chức giờ SHL đơn điệu, nhàm chán, không hứng thú với
HS.
+ GV quá nghiêm khắc, không gần gũi, thân thiện, không đặt mình vào
vị trí của HS để hiểu các em.
- Trước những yêu cầu đổi mới giờ sinh hoạt lớp hướng đến giáo dục giá
trị sống và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh của Ngành giáo dục, của Sở
Giáo dục và Đào tạo Lào Cai, Ban giám hiệu Trường THPT số 4 Thành phố
Lào Cai đã chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện đổi mới giờ sinh hoạt lớp
9


nhằm giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Trường đã
có rất nhiều thầy cô sáng tạo trong đổi mới, có nhiều giờ sinh hoạt lớp thực sự
bổ ích cho các em học sinh.
- Phát huy hiệu quả của giờ sinh hoạt lớp là vấn đề luôn được những thầy
giáo, cô giáo làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT số 4 TP Lào Cai trăn trở
và đưa ra thảo luận trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ. Bản thân
tôi cũng đã thực hiện đổi mới giờ sinh hoạt lớp hướng tới giáo dục giá trị sống
và rèn luyện kĩ năng sống cho các em học sinh góp phần nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục toàn diện của nhà trường.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG VÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỐNG Ở LỚP 10A1
1/ Xây dựng kế hoạch
GVCN lập kế hoạch sinh hoạt theo từng tháng, từng tuần. Kế hoạch thể
hiện rõ thời gian tiến hành, giáo dục giá trị sống nào, bằng hình thức tổ chức

nào để nào để luyện kĩ năng sống cho học sinh.
2/Chuẩn bị giờ sinh hoạt lớp:
Đây là thao tác vô cùng quan trọng, cần phải thực hiện từ trước, nếu
không giờ sinh hoạt lớp không thể thành công.
GVCN chuẩn bị nội dung, xây dựng kịch bản.
GVCN để học sinh nhận nhiệm vụ phù hợp với năng lực của mình để
chuẩn bị các nội dung: Kể chuyện, đóng tiểu phẩm, hát, luyện dẫn chương
trình.
GVCN duyệt phần chuẩn bị của học sinh.
3. Tiến hành giờ sinh hoạt lớp:
- Giờ sinh hoạt lớp không dập khuôn máy móc mà cần tổ chức một cách
sinh động. GVCN không áp đặt mà cần lắng nghe các em học sinh, cảm thông
và tin tưởng các em khi các em phạm lỗi. Khi hiểu các em GVCN dễ hướng
dẫn các em sửa chữa lỗi lầm, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực. Các em
cần có sự hiểu biết về những điều nên và không nên làm, cách giải quyết khó
khăn theo hướng hiệu quả và tích cực. Những hiểu biết này, GVCN giúp các
em nhận thức qua các tiết sinh hoạt chuyên đề sinh động và vui nhộn. Sự sinh
10


động và hứng thú được tham gia vào các hoạt động giúp học sinh nâng cao ý
thức một cách dễ dàng. Và cũng nhờ vào những hoạt động này cùng với sự tin
tưởng và sẻ chia của các thầy cô HS có được niềm tin, định hướng và nghị lực
để phát triển nhân cách.
- Để có các giờ sinh hoạt lớp hiệu quả thì quan trọng nhất là người giáo
viên chủ nhiệm cần linh động, sáng tạo tìm những giải pháp phù hợp với yêu
cầu giáo dục. Giáo viên phải tạo được hứng thú cho học sinh, không làm cho
giờ sinh hoạt bị căng thẳng hoặc nhàm chán, biết lôi cuốn học sinh vào những
hoạt động tích cực trong giờ sinh hoạt lớp như diễn kịch, kể chuyện, hát, múa,
thảo luận nhóm, chia sẻ với bạn, tổ chức sinh nhật…. Những hoạt động này sẽ

giúp các em giải tỏa những căng thẳng trong quá trình học tập, là sợi dây gắn
kết tình cảm của lứa tuổi học trò. Các thầy giáo, cô giáo nên dành thời gian
cho học sinh tự nhận nhiệm vụ và có trách nhiệm với công việc của mình.
Cùng với đó, các thầy, cô nên tham gia vào các hoạt động tập thể của học sinh
để thầy trò hiểu nhau hơn. Sinh hoạt lớp cũng có thể là khoảng thời gian quý
giá để cho các em đọc những câu chuyện hay, những tấm gương người tốt
việc tốt, có ý nghĩa trên sách, báo phù hợp với lứa tuổi học trò. Các em cũng
có thể bình luận, chia sẻ suy nghĩ về các vấn đề xã hội, thời sự hoặc những
vấn đề có liên quan đến chính các em.
Sinh hoạt lớp theo chủ đề: GIÁ TRỊ SỐNG TRÁCH NHIỆM.
* Hoạt động 1: Sơ kết tuần học (7 phút)
- Tổ trưởng báo cáo tình hình của tổ, lớp trưởng sơ kết chung.
- GVCN nhận xét những ưu, nhược điểm của học sinh, tuyên dương
những học sinh tiến bộ.
* Hoạt động 2: GVCN triển khai kế hoạch tuần sau (3 phút)
* Hoạt động 3: Lớp tổ chức hoạt động tập thể (35 phút)
- Buổi sinh hoạt tập thể bắt đầu bằng câu chuyện tình huống: Một người
bác yêu thương quan tâm con cháu, chăm chút gia đình; một người chị (Linh)
chăm học, chăm làm, hiếu thảo và nhân hậu, yêu từ thiện; một người em họ
(Dương) lêu lổng, ham chơi, nhiều thói hư tật xấu, do cha mẹ mải làm ăn nên
gửi bác chăm sóc. Ba bác cháu chung sống dưới một mái nhà đã tạo nên
11


những tình huống éo le, dở khóc dở cười... Câu chuyện trở nên rất hấp dẫn khi
được các diễn viên nghiệp dư tài ba của lớp thể hiện.
- Kết thúc câu chuyện HS thảo luận về vấn đề trách nhiệm. Một loạt các
câu hỏi lần lượt được đặt ra “Chỉ ra sự khác biệt giữa hai bạn Linh và Dương
và giữa gia đình của hai bạn? Từ đó cho thấy các bạn là những người như
thế nào…”. Từ việc trả lời các câu hỏi theo sự dẫn dắt của bạn lớp trưởng

giúp HS đã bước đầu nhận ra sự khác biệt giữa có trách nhiệm và không có
trách nhiệm..
- Hoạt động tiếp theo, HS đến với câu chuyện cảm động có thật “Vì có
một người cha đã hứa” qua giọng đọc truyền cảm của lớp trưởng. Câu
chuyện kể về việc giữ lời hứa của một người cha bình thường mà phi thường
– người cha không màng đến những lời can ngăn bi quan, tuyệt vọng của
những người xung quanh, gắng sức bới từng chút đất đá suốt mười hai giờ,
tìm kiếm suốt một ngày, và kiên trì đến ba mươi sáu giờ để vỡ òa trong nước
mắt khi thấy những đứa con ông vẫn an toàn. Chỉ người cha khóc, còn đứa
con không. Em ấy may mắn vì có người cha trách nhiệm, người cha với bờ
vai vững chắc để em tin tưởng dựa vào.
Sau câu chuyện HS nhận ra trách nhiệm không hẳn chỉ là cách thức
chúng ta làm “thế này …”, “thế kia …”. Qua câu chuyện giúp HS hiểu - trách
nhiệm đôi khi đơn giản chỉ là việc giữ lời hứa. Có những lời hứa để làm được
ta cần quyết tâm, kiên trì, thậm chí hi sinh, nhưng cũng có những lời hứa ta dễ
dàng thực hiện; hoàn thành lời hứa, đó là hoàn thành trách nhiệm, là làm lớn
lên con người trách nhiệm trong mỗi người.
- GVCN đưa vấn đề: “Trách nhiệm chính là một biểu hiện, một cách thể
hiện của tình yêu thương”. GVCN chia lớp ra thành các nhóm hoạt động. Đồ
dùng cho mỗi tổ là 1 tờ giấy A0 và màu vẽ, các nhóm cụ thể hóa quan điểm
của nhóm mình về các mặt của Trách nhiệm bằng hình ảnh và khẩu hiệu.
Thời gian thực hiện: 5 phút
- HS thuyết trình về sản phẩm của mình: Sau khi lắng nghe đại diện các
nhóm thuyết trình về biểu hiện của trách nhiệm được truyền tải qua những
bức tranh, HS đã nhận ra rất nhiều điều xung quanh giá trị sống Trách Nhiệm
12


mà trước đây có thể chưa bao giờ để tâm đến. Mỗi nhóm có một ý tưởng:
Trách nhiệm với bản thân; Trách nhiệm với gia đình, trách nhiệm với cộng

đồng, trách nhiệm với nhân loại... Những hình ảnh và khẩu hiệu của các em
thật ngộ nghĩnh, nó chứa đựng những suy nghĩ tích cực của các em.

Kết quả hoạt động nhóm của học sinh
- Tiếp theo GVCN chiếu các clip về các hiện tượng sống có trách nhiệm
và vô trách nhiệm đang diễn ra trong đời sống xã hội để HS suy nghĩ.
- GVCN đưa ra vấn đề để học sinh chia sẻ với GV và các bạn trong lớp
1. Em cảm thấy thế nào khi người ta không làm những điều họ đã nói?
2.Em cảm thấy thế nào khi em làm tròn trách nhiệm của mình?
3. Em cảm thấy thế nào và kết quả ra sao nếu em không thực hiện trách
nhiệm của mình?
4. Điều gì sẽ xảy ra nếu mỗi cá nhân thiếu trách nhiệm với bản thân, gia
đình, xã hội và toàn cầu?
Kết thúc buổi sinh hoạt lớp học sinh hát bài hát: “Khát vọng” có thể nói
giai điệu bài hát “Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội/ Hãy sống
như đồi núi để vươn tới những tầm cao…” lắng đọng trong cảm xúc mỗi học
sinh. Sau giờ sinh hoạt lớp chắc chắn mỗi học sinh sẽ có những trải nghiệm
thực tế, những kĩ năng sống cần thiết và quan trọng có thái độ sống đúng đắn.
Con người trách nhiệm trong mỗi học sinh được đánh thức.
13


IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
a/ Kết quả khảo sát thực tế:
* Mức độ hứng thú với giờ sinh hoạt lớp theo hướng đổi mới
Số liệu được tổng hợp qua phiếu thăm dò ý kiến
Đối tượng
Mức độ
thăm dò Lí do


25
học sinh
10A1

Rất thích

Thích
vừa phải

Giờ sinh hoạt sinh
động, hấp dẫn.

6

2

Được trực tiếp tham
gia các hoạt động, các
trò chơi, khẳng định
mình.

4

2

Giờ sinh hoạt mang
lại nhiều bài học quý
giá về lẽ sống.

5


1

Giờ sinh hoạt được
tâm sự, chia sẻ với
thầy cô, bạn bè

3

1

18 (72%)

6 (24%)

TỔNG SỐ

Không
thích

Không
có ý kiến
1

1 (4%)

* Kết quả đạt được của lớp chủ nhiệm 10A1 năm học 2013-2014
Xếp loại
Các mặt
Học lực

Hạnh kiểm

Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

(Tốt)
2(8%)
13(52%)

16 (64%)
10 (40%)

7 (28%)
2 (8%)

0
0

0
0

14



* Kết quả xếp loại thi đua của lớp so với toàn trường: Xếp thứ 3/15
lớp.

15


* Khảo sát nhận thức về các giá trị sống và kỹ năng sống của 25 học
sinh 10A1
Mức
Các hành vi đổi mới của học

độ rất

sinh quan sát được
Biết hợp tác tốt trong đội,

thấp

nhóm
Có lối sống lành mạnh, nhận
thấy trách nhiệm về sức khỏe
của mình
Giải quyết mâu thuẫn một cách
hòa bình
Thành công trong các cuộc
tranh luận, hùng biện, thuyết
phục người khác
Biết tự khẳng định và xử sự
bình đẳng

Biết biểu lộ sự bao dung, sự
tôn trọng người khác
Ý thức về giá trị bản thân

Mức độ
thấp

Mức độ
trung
bình

3 (12%)

3 (12%)

2 (8%)

5 (20%)

3 (12%)

4 (16%)

5 (20%)

10
(40%)

Mức độ
cao


Mức
độ rất

10

cao
9

(40%)

(36%)

13

5

(52%)

(20%)

11

7

(44%)

(28%)

6 (24%)


1 (4%)

7 (28%) 8 (32%)

2(8%)

7 (28%) 9 (36%)

1 (4%)

9 (36%)

10

4
(16%)
9
(36%)
7
(28%)
5

(40%)
(20%)
b. Những ưu điểm và hạn chế của việc giáo dục giá trị sống, rèn
luyện kĩ năng sống trong việc đổi mới giờ sinh hoạt lớp.
* Những ưu điểm:
Qua phân tích kết quả khảo sát trên tôi nhận thấy việc áp dụng giáo dục
giá trị sống và rèn luyện kĩ năng sống trong việc đổi mới giờ sinh hoạt lớp thu

được hiệu quả tốt.
- Giờ sinh hoạt lớp trở nên sinh động, hấp dẫn, bổ ích, lí thú với học sinh,
các em mong đợi đến tiết sinh hoạt lớp.
- Phát huy được vai trò tự quản của học sinh.
- HS được tham gia vào các hoạt động tập thể, được thể hiện bản thân,
rèn luyện bản lĩnh, sự tự tin.

16


- Đa số học sinh đã đổi mới về nhận thức, đổi mới về hành vi, có chuyển
biến rất nhiều về những giá trị sống và kỹ năng sống cần thiết.
- Mỗi học sinh đều tự ý thức về giá trị bản thân, mong muốn khẳng định
mình cho nên tự giác trong rèn luyện đạo đức và phấn đấu học tập, kết quả
xếp loại hai mặt giáo dục cuối năm của mỗi học sinh được nâng lên.
- Sau mỗi giờ sinh hoạt lớp học sinh thấy hiểu các bạn nhiều hơn, gần gũi
với GVCN hơn, gắn bó với lớp hơn và yêu trường nhiều hơn.
* Những hạn chế:
- GVCN mất nhiều thời gian trong việc chuẩn bị nội dung, viết kịch bản
đòi hỏi giáo viên cần năng động, sáng tạo, tâm huyết thì mới có kết quả.
- HS phải dành nhiều thời gian cho chuẩn bị các nội dung.
- Giờ sinh hoạt thành công cần phụ thuộc vào yếu tố học sinh: học sinh
cần nhiệt tình, có năng khiếu hát, kể chuyện, dẫn chương trình. Những yêu
cầu này ở học sinh không phải ở lớp nào cũng có.

17


PHẦN III: KẾT LUẬN
Như vậy, việc giáo dục giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống cho học

sinh mang một ý nghĩa rất quan trọng và là công việc hết sức cần thiết, bởi
lẽ các em sẽ học được cách rèn luyện và rút ra những kinh nghiệm, kỹ năng
mà các em sẽ gặp lại trong cuộc sống, là bài học quí báu mang ý nghĩa giáo
dục sâu sắc để các em tự hoàn thiện mình.
Qua đó, giúp các em nhìn lại những việc làm của mình từ trong hành
động, trong suy nghĩ, lời nói việc làm. Giờ sinh hoạt lớp còn giúp các em
hoàn thiện hơn về nhân cách, về lối sống, các em sẽ tích cực hơn trong học
tập, có kỹ năng tham gia các hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, đoàn kết,
yêu thương, trách nhiệm, hợp tác, hòa đồng, thân ái, đồng cảm chia sẻ với
mọi người chung quanh và hơn hết là sống đẹp, sống có ích và có một niềm
tin thiết tha hơn về cuộc sống hiện tại và tương lai. Có câu: “Gieo hành vi thì
gặt thói quen, gieo thói quen thì gặt tính cách, gieo tính cách thì gặt số phận”.
Hành vi tích cực xuất phát từ sự hiểu biết và ý thức của mỗi con người. Học
sinh cần tự hiểu biết và tự ý thức để phát triển nhân cách theo hướng tích cực.
Muốn vậy, việc giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
cần được xem trọng, cần được thực hiện trước tiên trong quá trình rèn luyện
đạo đức cho học sinh.
Trong bối cảnh xã hội phát triển đầy biến động, tất cả các lĩnh vực phát
triển như vũ bão và cuộc sống thay đổi nhanh chóng như hiện nay thì có quá
nhiều thách thức đòi hỏi học sinh cần đối mặt tích cực và hiệu quả. Bên cạnh
nhiệm vụ luyện tài thi việc rèn đức, bồi dưỡng kĩ năng đương đầu và vượt qua
thử thách, sống có trách nhiệm, sống đẹp, sống có ích trở thành nhiệm cấp
thiết đối với ngành Giáo dục.
Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm và tổ chức giờ sinh hoạt lớp, bản
thân tôi đã rút ra những kinh nghiệm như sau:
- Cần xây dựng đội ngũ cán bộ lớp năng động, sáng tạo, mạnh dạn, có
tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng học tập và ý thức đạo đức tốt được các
bạn yêu mến.
18



- Nắm bắt đặc điểm của học sinh và hiểu tâm lý của các em để tạo ra một
môi trường nghiêm túc khi làm việc, thoải mái khi vui chơi. Tạo cơ hội cho
các em đều có cơ hội bày tỏ những ý kiến và quan điểm của mình.
- Đa dạng hóa về nội dung và hình thức để tổ chức tốt và phát huy tác
dụng giáo dục của tiết sinh hoạt lớp.
- Thu hút tối đa sự tham gia của học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố
vấn của giáo viên nhằm tăng cường vai trò tự quản của học sinh.
- Khen, chê học sinh đúng mực, khen nhiều hơn chê để tạo tâm lí tích
cực cho học sinh. Đối xử công bằng với tất cả các em.
- Đối với các giờ sinh hoạt thảo luận chuyên đề cần đảm bảo:
+ Vấn đề thảo luận phải phù hợp với hững thú, nhu cầu và trình độ nhận
thức của học sinh.
+ Vấn đề thảo luận đòi hỏi sử dụng nhiều kiến thức, kinh nghiệm để
đánh giá, kết luận hoặc sáng tạo ý tưởng mới.
+ Các thành viên cần tôn trọng ý kiến của các thành viên khác khi thảo
luận.
- Ngoài ra GVCN cần học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và phối hợp
thường xuyên với giáo viên bộ môn để có những phương pháp giáo dục phù
hợp.
Trên đây là những kinh nghiệm thực tế mà tôi đã áp dụng trong quá trình
làm công tác chủ nhiệm lớp. Những hoạt động sinh hoạt tập thể sinh động
trong giờ sinh hoạt lớp thực sự đã đem đến niềm vui và bầu không khí đoàn
kết, vui vẻ cho các em học sinh của tôi sau một tuần học tập và rèn luyện căng
thẳng. Khi các em được thường xuyên giáo dục giáo dục giá trị sống, rèn
luyện kĩ năng sống thì chắc chắn các em luôn có ý thức hướng tới sống đẹp,
sống có ích. Tôi tự nhận thấy những em học sinh thân yêu của tôi trong lớp 10
A1 đã có sự tiến bộ vượt bậc cả về ý thức đạo đức cả về kết quả học tập. Tuy
nhiên sáng kiến kinh nghiệm này của tôi không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tôi rất mong có những ý kiến đóng góp, trao đổi từ đồng nghiệp để

sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
19


Tài liệu tham khảo:
+ Sổ tay THTT, HSTC –Bộ GD ĐT, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.
+ Đổ Quốc Anh ( CB), Góp phần xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực, NXB Giáo dục Việt Nam 2010.
+ Nguyễn Công Khanh, Giao tiếp ứng xử tâm lý tuổi học đường, Nhà
xuất bản Thanh niên, 2007.
+ Nguyễn Công Khanh, Giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng
sống, NXB Hà Nội, 2012.
+ Lưu Thu Thủy (chủ biên), Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, 2005.

20


Mục lục
Phần

I:

Đặt

vấn

đề..............................................................................................1
I/




do

chọn

đề

tài................................................................................................1
II/

Phương

pháp

nghiên

cứu..................................................................................2
III/

Đối

tượng



mục

đích


nghiên

cứu.................................................................2
Phần

II:

Giải

quyết

vấn

đề..................................................................................4
I/



sở



luận.......................................................................................................4
II/ Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng sống trong
giờ

sinh

hoạt


lớp



trường.....................................................................................8
III/ Một số biện pháp đã tiến hành để giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ
năng

sống



lớp

10

A1...................................................................................................9
IV/

Kết

quả

thực

hiện..........................................................................................13
Phần

III:


Kết

luận.............................................................................................16
Tài

liệu

tham

khảo...............................................................................................18

21


22



×