BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
DƯƠNG THỊ CẨM VÂN
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
DƯƠNG THỊ CẨM VÂN
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NHƯ AN
NGHỆ AN, 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Như An người đã hướng
dẫn đề tài và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Khoa Giáo dục Trường Đại
học Vinh đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các Cán bộ quản lý, tập thể Ban Giám hiệu,
đội ngũ giáo viên, Tổng phụ trách và các em học sinh các trường Tiểu học Nghi
Phú 1, Tiểu học Nghi Phú 2, Tiểu học Nghi Đức và Tiểu học Hưng Lộc đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực trạng và thử
nghiệm.
Xin chân thành biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã động viên và giúp đỡ bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu và thực
nghiệm.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế nhất định. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô, bạn bè và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
DƯƠNG THỊ CẨM VÂN
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP
HỒ CHÍ MINH......................................................................................5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 8
1.2.1. Giá trị ...................................................................................................... 8
1.2.2. Giá trị sống ............................................................................................. 11
1.2.3. Giáo dục giá trị sống cho học sinh Tiểu học .......................................... 13
1.3. Một số đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh lớp 5....................................... 15
1.3.1. Đặc điểm về nhận thức ........................................................................... 16
1.3.2. Đặc điểm về nhân cách ........................................................................... 17
1.4. Vấn đề giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh ............................................................................... 18
1.4.1. Khái quát về hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường Tiểu
học .......................................................................................................... 19
1.4.2. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh ............................................................................... 22
1.4.3. Nguyên tắc giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh ........................................................................ 24
1.4.4. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh ........................................................................ 25
1.4.5. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh........................................ 29
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP
HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC................................ 32
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng................................................................ 32
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ....................................................................... 33
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và TPT Đội về công tác GD giá trị
sống cho học sinh lớp 5 qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh .......... 33
2.2.2. Thực trạng công tác GD giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh .................................................................. 39
2.2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp để GD giá trị sống cho học sinh lớp 5
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ....................................... 44
2.3. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................... 46
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ
CHÍ MINH ............................................................................................ 52
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 52
3.2. Một số biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................................................... 54
3.2.1. Thiết kế các chủ đề giáo dục giá trị sống phù hợp với nội dung các chủ
điểm hoạt động của Đội ......................................................................... 54
3.2.2. Xây dựng nội dung tích hợp GD giá trị sống cho HS tiểu học vào hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh theo một quy trình thống nhất ............... 58
3.2.3. Chú ý khai thác kinh nghiệm thực tế của học sinh về giá trị sống thông
qua các câu chuyện, những bài học có ý nghĩa cho HS lớp 5 trong quá
trình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................................... 64
3.2.4. Vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt
động Đội để thực hiện mục tiêu GD giá trị sống cho học sinh .............. 66
3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, phương
pháp GD giá trị sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho
Giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội và các lực lượng tham gia . .71
3.2.6. Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá công tác GD giá trị sống cho học sinh
lớp 5 thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ............................. 74
3.3. Thăm dò về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ............... 75
3.3.1. Mục đích thăm dò ................................................................................... 75
3.3.2. Đối tượng, nội dung và cách tiến hành thăm dò ..................................... 75
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS
GV
GD
CBQL
TNTP
TNCS
GD-ĐT
UNICEF
LVRC
TPT
BTCĐ
QLGD
HSTH
GVCN
GV TPT
CSVC
Học sinh
Giáo viên
Giáo dục
Cán bộ quản lý
Thiếu niên tiền phong
Thanh niên cộng sản
Giáo dục và Đào tạo
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
Chương trình Giáo dục các giá trị sống
Tổng phụ trách
Bí thư chi Đoàn
Quản lý giáo dục
Học sinh tiểu học
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên – Tổng phụ trách
Cơ sở vật chất
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nhận thức của các CBQL về công tác giáo dục giá trị sống hiện
nay
............................................................................................................
34
Bảng 2.2. Nhận thức của các GV về công tác GD giá trị sống hiện nay
............................................................................................................
36
Bảng 2.3. Thái độ của TPT Đội về công tác GD giá trị sống cho học sinh lớp
5 thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
............................................................................................................
38
Bảng 2.4. Tình hình tổ chức công tác GD giá trị sống cho HS lớp 5 thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở các trường Tiểu học trên
địa bàn các xã ngoại thành, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
............................................................................................................
40
Bảng 2.5. Kết quả điều tra ý kiến của GV về sự cần thiết của việc GD giá trị
sống cho học sinh lớp 5 qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
............................................................................................................
41
Bảng 2.6. Kết quả điều tra thực trạng GV về việc GD giá trị sống cho học
sinh lớp 5 qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
............................................................................................................
41
Bảng 2.7. Mức độ tổ chức thực hiện kế hoạch GD giá trị sống cho HS thông
qua
các
hoạt
động
Đội
............................................................................................................
42
Bảng 2.8. Các hình thức tổ chức GD giá trị sống cho học sinh thông qua
hoạt
động
Đội
có
khả
năng
nhất
............................................................................................................
43
Bảng 3.1. Nội dung và các chủ đề giáo dục giá trị sống phù hợp với thực
hiện
nội
dung
các
chủ
điểm
hoạt
động
của
Đội
............................................................................................................
54
Bảng 3.2. Bảng kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
được
đề
xuất
............................................................................................................
76
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống hiện đại, giá trị là những gì con người cho là quan trọng,
là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành
động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn
mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một
điều gì đó… Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và giao
lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến
quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, thế hệ trẻ ngày nay
sống trong môi trường đan xen những cái tốt và xấu, trẻ em thường phải đương
đầu với những rủi ro, đe dọa sức khỏe và hạn chế cơ hội học tập.
Theo các nhà tâm lý học lứa tuổi, trẻ em lớp 5 cuối bậc Tiểu học là giai
đoạn phát triển và chuyển giao tâm lý, nỗ lực tìm kiếm những quan hệ ngoài gia
đình, hướng tới những người bạn đồng trang lứa, xã hội hóa cái tôi…; tuổi tràn
đầy xúc cảm, dễ xúc động, dễ bị tổn thương. Trong tâm lý của các em có những
biến đổi lớn…; có những khoảng trống đáng ngại về giá trị, có nhiều thiếu hụt
về giá trị sống. Thực tiễn trong giáo dục tại các nhà trường lẫn gia đình đều chưa
coi trọng việc GD các giá trị sống cho con em mình mà đặt nặng việc học các
môn học văn hóa phục vụ thi cử, xem nhẹ các hoạt động GD các giá trị sống cho
các em.
Học sinh ở lứa tuổi Tiểu học tại một số vùng hiện nay do hạn chế về điều
kiện kinh tế, môi trường giao tiếp hẹp; do đặc điểm tâm lý của HSTH có nhiều
nét khác biệt nên việc nhận thức, xúc cảm, tình cảm, tính chủ động, tinh thần tự
phục vụ bản thân, nhận thức giá trị sống chưa cao, các em vẫn còn nhút nhát, tự
ti và lúng túng khi đứng trước đám đông, chưa có các kỹ năng cơ bản và đặc biệt
kiến thức về cuộc sống của học sinh còn nghèo nàn. Trong khi đó, việc GD giá
trị sống cho học sinh tiểu học còn mờ nhạt và gặp rất nhiều khó khăn, kết quả
giáo dục còn hạn chế. Do tính chất công việc của cha mẹ mà các bậc phụ huynh
chưa có sự quan tâm đúng đắn đến con em. Bản thân cha mẹ và những người
thân trong gia đình chưa gương mẫu. Bởi vậy trường Tiểu học chính là cái nôi
giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách. Phải tạo điều kiện cho trẻ có một cơ
thể khỏe mạnh, có phẩm chất đạo đức, lĩnh hội những tri thức và các chuẩn mực,
hành vi đạo đức và giáo dục những thói quen tốt ngay từ giai đoạn lứa tuổi Tiểu
học. Vì thế, việc tích hợp giáo dục giá trị sống thông qua khai thác thế mạnh của
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là một việc làm hết sức đúng đắn và mang
lại hiệu quả cao.
Bởi Đội lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu,
rèn luyện cho đội viên, giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, hoạt động vui chơi; thực
hiện quyền và bổn phận theo Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Giáo
dục thiếu nhi trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, trở thành người công
dân có ích trong tương lai. Trong môi trường của Đội TNTP Hồ Chí Minh được
tổ chức thường xuyên và gắn liền với hoạt động học của các em chính là cái nôi
giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách. Phải tạo điều kiện cho trẻ có một cơ
thể khỏe mạnh, có phẩm chất đạo đức, lĩnh hội những tri thức và các chuẩn mực,
hành vi đạo đức và giáo dục những thói quen tốt ngay từ giai đoạn lứa tuổi Tiểu
học.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “
Giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh” với hy vọng nâng cao hiệu quả của công tác GD giá trị sống cho học
sinh ở các trường Tiểu học thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp để nâng
cao hiệu quả của công tác GD giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình GD giá trị sống cho HS Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GD giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác GD giá trị sống cho học sinh lớp 5 sẽ có hiệu quả hơn nếu xây
dựng được hệ thống các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách khoa học và phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về GD giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
5.2 Nghiên cứu thực trạng GD giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh trên địa bàn các xã ngoại thành, thành phố Vinh.
5.3 Đề xuất được các biện pháp GD giá trị sống học sinh lớp 5 thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tổ chức khảo sát thực trạng công tác GD giá trị sống cho học
sinh lớp 5 thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở các xã ngoại thành,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Bao gồm các trường Tiểu học: Nghi Phú 1, Nghi
Phú 2, Hưng Lộc, Nghi Đức.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết; Phân loại - hệ thống hóa lý
thuyết trong các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá thực trạng GD giá trị sống cho
HS Tiểu học tại các trường Tiểu học trên địa bàn các xã ngoại thành, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này sử dụng để tìm hiểu thực trạng giá trị sống và công tác
GD giá trị sống cho học sinh Tiểu học. Đồng thời đó cũng là cơ sở để khẳng
định, kiểm chứng các biện pháp đề xuất.
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp
nghiên cứu, xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ
để rút ra những kết luận bố ích cho thực tiễn và cho khoa học.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý số liệu thu được, cũng như dùng
để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5
thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở các trường Tiểu học.
Chương 3: Một số biện pháp giáo dục giá trị sống học sinh lớp 5 thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Diane Tillman đã có công trình nghiên cứu “Những giá trị sống cho tuổi
trẻ” gồm 12 bài học giá trị về các chủ đề Hòa bình, Tôn trọng, Yêu thương,
Khoan dung, Trung thực, Khiêm tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Giản
dị, Tự do và Đoàn kết. Con người thật sự có thể sống hạnh phúc và gặt hái được
nhiều thành công tốt đẹp bằng cách sử dụng các giá trị nội tại của chính mình
làm cơ sở, nâng cao và phát huy các giá trị này để khẳng định một thông điệp:
hãy sống quan tâm, chia sẻ niềm tin và sự cộng tác cao. Chúng ta không chỉ có
thể tự cải thiện hình ảnh tương lai của chính mình một cách có ý nghĩa hơn, mà
còn cho hình ảnh của thế giới mà chúng ta đang sống ngày càng phát triển,
hướng tới đời sống văn minh một cách bền vững và sâu sắc hơn [3].
Công trình nghiên cứu của Quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) đó là
chương trình “GD những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế
hệ trẻ. Phần lớn các công trình nghiên cứu quan niệm kĩ năng sống theo nghĩa
hẹp, đồng nhất với các kĩ năng của xã hội. Dự án do UNICEF tiến hành ở các
nước Đông Nam Á là những nghiên cứu có tính hệ thống.
Quan điểm tâm lý học giá trị (V. Wundt, Pa.Bien-tang; A.Meinong)
Theo quan điểm này, thế giới chủ quan của con người được xem xét như
nguồn gốc của giá trị. Những mục đích của cá nhân, những cảm xúc riêng tư, ý
chí và những nhu cầu, hay những định hướng của cá nhân hình thành trong xã
hội đã được qui chiếu bởi những giá trị nào đó. Còn chính giá trị lại được hiểu
như bất kỳ một vật nào đó có ý nghĩa, có giá trị đối với con người. Mặt mạnh
của cách tiếp cận này là sự thâm nhập sâu của nó vào sinh hoạt thường ngày và
sự gắn bó chặt chẽ của nó với kinh nghiệm. Những mối quan hệ giữa cái chủ
quan và cái khách quan và hiện tượng cùng thừa nhận chung các giá trị thì quan
điểm này chưa giải thích được.
Trong công trình "Về tâm lý học tồn tại'' của A.Maslow đã được xuất bản ở
Mỹ vào năm 1968, ông cho rằng tồn tại ba mức độ giá trị: Thứ nhất - đó là mức
độ chung cho toàn thể mọi người. Thứ hai, mức độ giá trị của một nhóm người
nhất định. Thứ ba, mức độ giá trị của các cá thể đặc thù. Như vậy, giá trị là tình
huống chọn lựa được nảy sinh từ nhu cầu và đôi khi còn được đồng nhất với nhu
cầu. Các nhu cầu hay các giá trị lại được gắn bó chặt chẽ với nhau có thứ tự và
tiến triển. Những nhu cầu cơ bản này hay các giá trị này có thể được xem xét
như mục đích hay như những bậc thang để dẫn đến mục đích duy nhất cuối
cùng.
Như vậy, giá trị là các khách thể vật chất hay tinh thần có khả năng thoả
mãn những nhu cầu nào đó của con người, giai cấp, xã hội và đáp ứng những
mục đích và lợi ích của họ. Thế giới giá trị đa dạng, nó bao hàm trong mình
những mối quan hệ tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị, những hệ thống
đạo đức, thẩm mỹ và khoa học. Toàn bộ những cái đã nêu trên là những thành tố
quan trọng nhất của bất kỳ văn hóa nào.
Quan điểm xã hội học giá trị (M. Weber, V.Dilthey; O.Spengler)
Theo quan điểm này, đời sống văn hóa xã hội của một cộng đồng người là
cội nguồn của giá trị, còn chính bản thân giá trị lại được đồng nhất với các
chuẩn mực, các nguyên tắc, cùng các quan điểm chuẩn mực đảm bảo sự hoạt
động và sự biến đổi lịch sử của chúng. Cách tiếp cận này cho phép không chỉ
khắc phục chủ nghĩa chủ quan mà còn nhận thức được sự độc đáo khách quan
của vô số các nền văn minh khép kín. Nhưng sự tương quan giữa cái cao cả và
cái thấp hèn, giữa sự đổi mới và lỗi thời của các chuẩn mực không được xem xét
và lý giải trong cách tiếp cận này.
Từ bao đời nay Việt Nam chủ yếu vẫn là một nước nông nghiệp. Nghề
nông là một nghề lao động vất vả, không chỉ đòi hỏi nhiều sức lao động, mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Với những đặc điểm tự nhiên, sự khó khăn của
cư dân vùng lúa nước, sự đe doạ liên tục của nạn ngoại xâm như vậy, muốn tồn
tại và phát triển, con người Việt Nam phải cùng nhau chung sức trong lao động
sản xuất và trong các quan hệ xã hội khác. Việc gắn đời sống của mình với cộng
đồng cũng là để bảo vệ cuộc sống của mình. Do đó, trong nấc thang giá trị xã
hội, việc ưu tiên các giá trị cộng đồng, hay nói cách khác, việc đề cao các giá trị
đạo đức là đặc điểm nổi bật trong đời sống của dân tộc Việt Nam.
Theo Vũ Khiêu, truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam bao gồm:
lòng yêu nước, truyền thống đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo, tinh thần
nhân đạo, lòng yêu thương và quý trọng con người. Trần Văn Giàu cho rằng, các
giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam bao gồm: yêu nước, cần cù,
anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa. Còn trong các văn kiện
của Đảng và Nhà nước, các giá trị đạo đức thường được đề cập đến và được coi
là những giá trị nổi bật. Chẳng hạn, Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số định
hướng lớn trong công tác tư tưởng đã khẳng định: "Những giá trị văn hoá truyền
thống bền vững của dân tộc Việt Nam là lòng yêu nước nồng nàn, ý thức cộng
đồng sâu sắc, đạo lý "thương người như thể thương thân", đức tính cần cù...".
Năm 2001, tác giả Huỳnh Khái Vinh [17] nghiên cứu một số vấn đề về lối
sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và cho rằng, nền tảng và định hướng của các
chuẩn mực xã hội là hệ thống giá trị, hệ thống giá trị ấy được biểu hiện trên ba
nhóm lớn: Nhóm 1 là các giá trị vật chất và tinh thần được cả cộng đồng tin
tưởng và quý trọng; Nhóm 2 là các giá trị nhân cách mà mỗi người tự xác định
theo các hệ chuẩn của xã hội đòi hỏi sự “ trở thành” của nhân cách; Nhóm 3 là
các chuẩn giá trị xác định tính chất trình độ và điều chỉnh năng lực phát triển
hợp lý giữa cá nhân và xã hội, giữa con người và văn hóa.
Một trong những người nghiên cứu đưa GD giá trị sống ứng dụng vào giáo
dục đào tạo đó là Phạm Minh Hạc, đã được nhóm tác giả Trần Thị Lệ Thu (Chủ
biên) - Bùi Bích Liên - Trần Thị Cẩm Tú tiếp thu và đã cho ra đời bộ sách “ GD
giá trị sống và Kĩ năng sống lớp 1, 2, 3, 4, 5 ” dành cho học sinh và giáo viên
Tiểu học. Trong bộ sách này các nhà nghiên cứu đã làm sáng tỏ: Cơ sở khoa
học, cách tiếp cận xây dựng chương trình GD giá trị sống. Mục tiêu, nguyên tắc,
nội dung, phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động GD giá trị sống cho học
sinh. Hướng dẫn và gợi ý cách tổ chức thực hiện GD học sinh trong từng bài
học, từng hoạt động cụ thể. [14]
Chương trình Giáo dục các giá trị sống (LVRC) tại Việt Nam. Năm 2000
chương trình Giáo dục các giá trị sống đưa vào Việt Nam dưới hình thức một tổ
chức phi Chính phủ. Kể từ tháng 10 năm 2000 đến cuối tháng 12 năm 2014,
LVRC tại Việt Nam đã thực hiện được 248 khóa tập huấn dành cho cộng đồng.
Tháng 6 năm 2013, LVRC được thành lập như một tổ chức khoa học và công
nghệ trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam nhằm phát
triển hơn nữa các hoạt động Giáo dục giá trị sống tại Việt Nam. Bên cạnh các
khóa tập huấn Điều phối Viên Giá trị sống; tập huấn viên Giá trị sống; cũng như
các chương trình Giá trị sống dành cho cộng đồng, LVRC còn tổ chức các khóa
hội thảo, tọa đàm về Giá trị sống; thực hiện các dự án nghiên cứu về giáo viên,
học sinh, gia đình, xã hội,… các lực lượng tham gia vào giáo dục trẻ thông qua
các môn học ở trường phổ thông. Nhằm đẩy mạnh phát triển các hoạt động về
Giá trị sống trong trường học và xã hội hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giá trị
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội), giá trị là cái mà con
người dùng làm cơ sở để xem xét một vật có lợi ích đến mức nào đối với con
người; cái mà con người dựa vào dùng để xem xét một người đáng quý đến mức
nào về mặt đạo đức, trí tuệ, tài năng; những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự
thật, điều thiện của xã hội; tính chất quy ra được thành tiền của một vật trong
quan hệ buôn bán, đổi chác; độ lớn của một đại lượng, một lượng biến thiên.
Dưới góc độ Xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân,
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá trị nhất
định của một xã hội.
Giá trị trong Đạo đức học luôn gắn liến với những khái niệm trung tâm như:
cái thiện, cái ác, công bằng, bình đẳng, bác ái bởi vì khái niệm giá trị thuộc
phạm vi đời sống đạo đức của con người, các quan hệ xã hội và quá trình hình
thành các chuẩn mực, quy tắc đạo đức của xã hội.
Dưới góc độ Tâm lý học, khái niệm giá trị được nghiên cứu nhằm mục đích
tìm hiểu hành vi, hoạt động của con người và dự báo sự phát triển của nhân
cách.
Giá trị, theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu đó là cái đã làm cho
một khách thể nào đó có ích, có nghĩa, đáng quý đối với chủ thể, được mọi
người thừa nhận. Người ta có thể phân chia giá trị thành: giá trị vật chất, giá trị
tinh thần, giá trị riêng, giá trị chung, giá trị xã hội. Có quan điểm cho rằng giá trị
là cái vốn có của khách thể, nhưng mỗi chủ thể lại có thể đánh giá, xem xét nó
trên những góc độ khác nhau, đưa đến những quan niệm khác nhau về giá trị. Vì
con người cũng có nhiều điểm tương đồng trong định hướng giá trị, nên có
những giá trị được số đông chấp nhận và những giá trị này sẽ trở thành giá trị
chung của xã hội. Tuy nhiên, giá trị cũng là phạm trù có tính lịch sử. [7]
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết, “Giá trị là sự khẳng định hoặc
phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối với con
người, giai cấp, nhóm hoặc toàn bộ xã hội nói chung. Giá trị được xác định
không phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà là bởi tính chất cuốn hút
của các thuộc tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của con người, phạm vi hứng
thú và nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các chuẩn mực và phương thức đánh giá
ý nghĩa nói trên được biểu hiện trong các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức,
trong lý tưởng, tâm thế và mục đích”.
Theo Kinh tế học, khái niệm giá trị luôn gắn liền với hàng hóa, giá cả và
sản xuất hàng hóa. Phía sau nó là sức lao động, giá trị lao động của con người
làm ra hàng hóa. C. Mác đã từng viết: “Lao động có một sức sản xuất đặc biệt,
hoạt động của người làm ra là một lao động được nhân lên cấp số nhân, hay là
trong một khoảng thời gian như nhau, nó tạo ra một giá trị cao hơn so với một
giá trị trung bình cùng loại”. Giá trị sức mạnh của vật chất này khống chế những
vật chất khác khi trao đổi. Để bộc lộ giá trị, vật phẩm phải có ích lợi, nghĩa là có
khả năng thỏa mãn nhu cầu, lòng ham muốn của con người. Do vậy mà khi phân
tích, “giá trị” là vị trí tương đối của hàng hóa trong trật tự ưu tiên, vị trí của nó
ngày càng cao thì giá trị của nó ngày càng lớn.
Theo từ điển Triết học do M.M.Rozental (Liên Xô) chủ biên (Nxb Tiến Bộ
Maxcơva, 1974), “Giá trị là những định nghĩa về mặt xã hội của các khách thể
trong thế giới chung quanh nhằm nêu bật tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của
khách thể ấy đối với con người và xã hội (cái lợi, thiện, ác, cái đẹp và cái xấu
nằm trong những hiện tượng của đời sống xã hội hoặc tự nhiên). Xét bề ngoài,
các giá trị là các đặc tính của sự vật hoặc hiện tượng, không phải đơn thuần do
kết cấu bên trong của bản thân khách thể, mà do khách thể bị thu hút vào phạm
vi tồn tại xã hội của con người và trở thành cái mang những quan hệ xã hội nhất
định. Đối với chủ thể (con người), các giá trị là các đối tượng lợi ích của nó, còn
đối với ý thức của nó thì chúng đóng vai trò là những vật định hướng hàng ngày
trong thực trạng vật thể và xã hội, chúng biểu thị các quan hệ thực tiễn của con
người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh mình”.
Giá trị là "những niềm tin, thái độ, mục đích, cảm xúc, lý do đã được đánh
giá, lựa chọn sau khi đã cân nhắc, xem xét, thử thách và thấm nhuần trong cuộc
sống" (Raths 1966).
Tác giả J.H.Fichter, nhà Xã hội học người Mỹ cho rằng: “Tất cả cái gì có
ích lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân và xã hội đều có một
giá trị”.
Theo tài liệu “Giáo dục giá trị” (Bộ văn hóa Thể thao Philippin), khái niệm
giá trị có thể hiểu: “Một vật có giá trị khi nó được thừa nhận là có ích và mong
muốn có được những thứ đó đã ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của con người.
Không chỉ có hàng hóa vật chất mà cả lý tưởng và những khái niệm đều có giá
trị như: sự thật, công lý, lương thiện”.
Tác giả V.P.Tugarinov (Liên Xô) lại cho rằng: giá trị là những khách thể,
những hiện tượng và những thuộc tính của chúng mà tất cả đều cần thiết cho con
người (lợi ích, hứng thú) của một xã hội hay một giai cấp nào đó cũng như một
cá nhân riêng lẻ với tư cách là phương tiện thỏa mãn những nhu cầu và lợi ích
của họ, đồng thời cũng là những tư tưởng và ý định với tư cách là chuẩn mực,
mục đích hay lý tưởng.
L.Dramaliev (Bungari) coi giá trị là: “một thành tố khách quan của xã hội.
Nó là một loại hiện tượng xã hội đặc biệt (một vật, một đối tượng, một liên hệ,
một ý niệm), thỏa mãn được những nhu cầu nhất định của con người. Giá trị là
một phẩm chất khách quan, một đặc tính, một khả năng thỏa mãn những nhu cầu
đã trở thành rõ rệt trong quá trình quan hệ qua lại có tính chất xã hội giữa người
với người trong hành vi thực tế của họ. Với tính cách là một khách thể xã hội,
giá trị không thể tách rời khỏi những nhu cầu, những mong muốn, thái độ,
những quan điểm và những hành động của con người với tư cách là một chủ thể
của các quan hệ xã hội”.
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản
thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản
thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính
kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó… Giá trị có thể là
giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,… [7]
1.2.2. Giá trị sống
Giá trị sống là một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần
thiết, là tốt, được mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ,
hành vi của một cá nhân trong cuộc sống.
Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc
cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hằng ngày.
Không chỉ tài sản mà cả tri thức, sức khỏe, tình yêu thương, sự trung thực,
danh dự… cũng được coi là giá trị sống của một cá nhân.
Giá trị sống là điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, có ý nghĩa đối
với cuộc sống của mỗi người. Cách sống của mỗi người phản ánh giá trị sống
mà người đó theo đuổi.
Giá trị sống của mỗi cá nhân không thể tự nhiên mà có theo kiểu lập trình
đã được mã hóa trong gene. Giá trị sống được hình thành nhờ quá trình tự nhận
thức và sự trải nghiệm của mỗi người.
Giáo dục giá trị sống cần được thực hiện sớm gắn liền với hình thành
những hành vi tích cực và thói quen tốt.
Giáo dục giá trị sống giúp con người khám phá bản thân và phát triển các
giá trị truyền thống của dân tộc cũng như 12 giá trị căn bản của toàn cầu đó là:
hợp tác, tôn trọng, yêu thương, tự do, hạnh phúc, khiêm tốn, khoan dung, giản
dị, trách nhiệm, hoà bình, đoàn kết, trung thực.
Phạm Minh Hạc đã đề xuất phương án xây dựng hệ thống giá trị chung cho
người Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Các giá trị chung của loài người: chân, thiện, mỹ.
- Các giá trị toàn cầu: hòa bình, an ninh, hữu nghị, hợp tác, độc lập dân tộc,
không xâm phạm chủ quyền.
- Các giá trị dân tộc: tinh thần dân tộc, yêu nước, trách nhiệm cộng đồng.
- Các giá trị gia đình: hòa thuận, hiếu thảo, coi trọng giáo dục gia đình.
- Các giá trị của bản thân:
+ Yêu nước
+ Dân chủ.
+ Trách nhiệm với xã hội, cộng đồng, gia đình và bản thân.
+ Cần cù (chăm học, chăm làm).
+ Khoa học (duy lí, nghề nghiệp, tác phong công nghiệp).
+ Chính trực (trung thực, liêm khiết).
+ Lương thiện (tôn trọng, yêu thương).
+ Gia đình hòa thuận.
+ Thích nghi và sang tạo.
+ Chí hướng và cầu tiến. [5,tr 294 - 295]
Có những giá trị sống đích thực, trở thành những giá trị chung cho nhiều
người và toàn xã hội như lòng trung thực, hoà bình, tôn trọng, yêu thương, công
bằng, tình bằng hữu, lòng vị tha.
Không phải ai cũng nhận định đúng những giá trị của cuộc sống. Vì vậy,
học tập để nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống là điều cần thiết
với tất cả mọi người. Giá trị sống được hình thành trong quá trình phát triển của
mỗi cá nhân, nhưng giai đoạn vị thành niên là giai đoạn có ý nghĩa nhất.
Sự giàu có hay nghèo nàn về giá trị sống tùy thuộc vào sự nhận thức và trải
nghiệm của mỗi cá nhân. Có sự khác nhau về giá trị sống giữa cá nhân này đối
với một cá nhân khác.
1.2.3. Giáo dục giá trị sống cho học sinh Tiểu học
Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học có những yêu cầu và nhiệm vụ phát triển đặc
trưng… Giáo dục giá trị sống cho học sinh Tiểu học cần chú trọng tới những giá
trị hướng tới các quan hệ tập thể, bản thân,… Cũng cần lưu ý rằng, 5 điều Bác
Hồ dạy cũng hàm chứa những giá trị sống cơ bản dành cho học sinh Tiểu học
hiện nay: yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, học tập, lao động, đoàn kết, vệ sinh,…
Bên cạnh việc tiếp thu các kiến thức các môn văn hóa ở trường, học sinh
Tiểu học còn cần biết cách ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách
giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh; học cách để giải quyết mâu thuẫn
tốt nhất, biết thể hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh. Đặc biệt, còn cần
nhận biết và có thể ứng phó một cách tích cực nhất khi phải đối mặt trước các
tình huống thử thách của môi trường sống tiêu cực hiện nay. Muốn vậy, học sinh
cần có nền tảng về các giá trị sống thật vững chắc, nếu không có nền tảng các
em sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết cách hợp
tác, xây dựng và duy trì tình đoàn kết, không biết cách thích ứng trước những sự
đổi thay. Có nền tảng giá trị sống vững chắc, học sinh Tiểu học nhất là trẻ cuối
bậc Tiểu học sẽ biết hướng tới những giá trị nhân văn cao cả, tự cảm thấy bản
thân có nghĩa vụ, có đủ khả năng tạo dựng một cuộc sống cho bản thân mình và
thế giới xung quanh tốt đẹp hơn. Nền tảng giá trị sống vững vàng chắc chắn là
động lực để khuyến khích các em khám phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị
cũng như các kỹ năng sống, thái độ sống nhằm giúp các em phát huy hết tiềm
năng sẵn có của bản thân mình.
Giáo dục giá trị sống cho HSTH đã khó, khuyến khích các em tự thực hành
sống, học tập, lao động theo những giá trị đó còn khó hơn. Nếu chỉ dạy và thảo
luận về giá trị thôi chưa đủ, cần trang bị cho các em có các kĩ năng để ứng dụng
giá trị vào thực tế. Các em rất cần được trải nghiệm cảm giác tích cực có được
từ giá trị, thấy được kết quả của hành vi ứng xử theo chuẩn giá trị. Do vậy,
người GV cần động viên khích lệ, ủng hộ, quan tâm, tạo điều kiện để các em có
cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình.
Các nghiên cứu về giá trị sống ở lứa tuổi này đã chỉ ra những giá trị sống
dưới đây là rất quan trọng, nhưng không thể thiếu hụt đối với các em học sinh:
- Giàu tình yêu thương.
- Trung thực.
- Biết quan tâm đến người khác.
- Ham học hỏi.
- Siêng năng.
- Sống tôn trọng luật pháp.
- Yêu hòa bình.
- Biết nhận lỗi và biết tha thứ,
- Sống chủ động, tự tin.
- Chấp nhận thử thách và luôn vượt khó.
- …[7]
Mỗi một học sinh tùy theo mức độ sở hữu các giá trị này ở mức độ nào, mà
nhân cách của người đó được đánh giá cao hay thấp. Một học sinh càng giàu có
các giá trị này, càng có thiên hướng trở thành một nhân cách hoàn thiện, một
công dân tốt, một nhà lãnh đạo/ quản lý giỏi trong tương lai. Ngược lại càng
thiếu hụt nhiều những giá trị nào đó, càng có ít cơ hội thành công trong học
đường và thành công trong cuộc sống. [7]
Các nghiên cứu về lứa tuổi học sinh hiện nay cho thấy học sinh ngày càng
có nhiều khoảng trống hay nhiều thiếu hụt về giá trị sống:
Nhiều học sinh hiện nay có những biểu hiện suy thoái đạo đức, sống buông
thả, bạo lực trong học đường, ứng xử thiếu văn hóa… có nguyên nhân chính từ
sự thiếu hụt các giá trị sống.
Có hiện tượng này là do gia đình và nhà trường đã xem nhẹ hoặc chưa coi
trọng đúng mức giáo dục giá trị sống.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh hiện nay có những khoảng
trống về giá trị do không được nuôi dưỡng trong những môi trường giáo dục
giàu cảm xúc tích cực, thiếu sự trải nghiệm thực tế… Những học sinh này rất
cần được nhà trường, gia đình bù đắp, càng sớm càng tốt.
Giá trị sống đối với bản thân các em hiện nay có nhiều điểm khác biệt so
với thế hệ trước, nhiều giá trị được thế hệ cha ông rất coi trọng nhưng không
được các em coi trọng. Bởi vậy, công tác GD các giá trị sống là vô cùng cần
thiết cho các em, GD giá trị chỉ có hiệu quả khi chính bản thân học sinh được
trải nghiệm thực tế, trải nghiệm xúc cảm… dẫn đến thay đổi nhận thức, thái độ,
hành vi.
1.3. Một số đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh lớp 5
Học sinh tiểu học là thực thể hồn nhiên ngây thơ, trong sáng. Bản tính của
trẻ luôn được thể hiện ra bên ngoài không hề che dấu. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học
đang hoàn thiện về cơ thể (sinh lí) và đang phát triển về tâm hồn. Đây là thời kì
các em có sự phát triển mạnh về thể chất cụ thể là các em phát triển rõ rệt về
chiều cao và cân nặng. Não của các em đã phát triển đầy đủ, dẫn đến sự cân
bằng trong các hoạt động của các quá trình hưng phấn và ức chế. Do đó khả
năng chú ý học tập của các em cũng lâu hơn, có thể tập trung giải quyết các vấn
đề trong một khoảng thời gian khá dài. Học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa
đủ phấm chất và năng lực để tồn tại như một công dân trong xã hội, các em luôn
cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của nhà trường, gia đình và xã hội. Học
sinh tiểu học là một phạm trù của tương lai.
1.3.1. Đặc điểm về nhận thức
- Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết vào
chi tiết và mang tính không chủ động. Đối với học sinh lớp đầu bậc tiểu học tri
giác thường gắn hành động với hoạt động thực tiễn của trẻ. Đối với học sinh lớp
cuối bậc tiểu học tri giác thường gắn với xúc cảm với sự vật là những dấu hiệu,
những đặc điểm nào trực tiếp gây cho các em xúc cảm. Vì thế, cái trực quan, cái
rực rỡ, cái sinh động được các em tri giác tốt hơn [10]
- Chú ý có chủ định của học sinh còn yếu khả năng điều chỉnh một cách
có ý chí chưa mạnh. Trong lứa tuổi học sinh tiểu học, chú ý không chủ định
được phát triển, học sinh nhỏ bậc tiều học thường chỉ chú ý khi có động cơ (như
được điểm cao, được cô khen), đến cuối bậc tiểu học thì các em đã có thể duy trì
chú ý có chủ định ngay cả khi có động cơ xa (như các em chú ý vào công việc
khó khăn nhưng không hứng thú vì biết chờ đợi kết quả trong tương lai).[10]
- Học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu
thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic, vì lứa tuổi này hoạt động của hệ thống tín hiệu
thứ nhất ở các em tương đối chiếm ưu thế. Các em nhớ và giữ gìn chính xác
những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn tốt hơn những định nghĩa, những câu
giải thích bằng lời dài dòng. [10]
- Tưởng tượng của học sinh tiểu học được hình thành và phát triển trong
hoạt động học và các hoạt động khác của các em. Tưởng tượng của các em
phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm
ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên tưởng tượng của học sinh tiểu học còn tản mạn, ít
có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, hay thay đổi, chưa bền vững. Ở
cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, càng gần hiện thực
hơn. Từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng
sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển
khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,… Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong
giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh,
sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm. [10]
- Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức
bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ
thể. Theo J. Piaget ( nhà tâm lí học Thụy Sĩ), tư duy của trẻ từ 7 đến 10 tuổi còn