Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

phân tích vai trò và nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức trong quản lý? liên hệ với một tổ chức giáo dục cụ thể.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.52 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
------------*** ------------

BÀI TIỂU LUẬN
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG
CHỦ YẾU CỦA CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
TRONG QUẢN LÝ? LIÊN HỆ VỚI MỘT
TỔ CHỨC GIÁO DỤC CỤ THỂ.

Môn học: Khoa học quản lý
Giảng viên: PGS. TS. Phạm Ngọc Thanh
Học viên: Nguyễn Thị Nga
Lớp: Thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục
Khóa: 2009 – 2011 tại Tp.Hồ Chí Minh

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2011


2

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Ngọc Thanh đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giới thiệu các tài liệu để tôi có thể có những kiến
thức về môn học thật thiết thực, hữu ích và hoàn thành tiểu luận môn học trong
thời gian qui định.
Cảm ơn các anh chị cùng lớp đã hỗ trợ, chia sẻ và hợp tác trong suốt quá trình
học tập để bài làm đạt kết quả tốt nhất.
Trong thời gian cho phép và những kiến thức còn hạn hẹp, việc hoàn thành


tiểu luận có thể không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn
của Thầy và đóng góp chân thành của các anh chị học viên.
Xin chân thành cảm ơn!

TP Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 2011
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Nga


3

MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 4
2. Một số khái niệm................................................................................................ 4
2.1. Khái niệm tổ chức ............................................................................................ 4
2.2. Khái niệm quản lý ............................................................................................ 5
2.3. Khái niệm chức năng tổ chức trong quản lý ..................................................... 5
3. Vai trò của chức năng tổ chức trong quản lý.................................................... 5
4. Các nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức trong quản lý ........................... 7
4.1. Thiết kế bộ máy tổ chức ................................................................................... 7
4.2. Phân công công việc....................................................................................... 10
4.3. Xác định cơ chế quản lý ................................................................................ 10
4.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ ..................................................................... 10
4.5. Tổ chức lao động một cách khoa học ............................................................. 11
5. Liên hệ với Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong việc thực hiện vai trò và
chức năng tổ chức trong quản lý ......................................................................... 11
6. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 17
7. Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 18



4

1. Đặt vấn đề
Tổ chức được xem là thể nền của quản lý. Muốn quản lý phải có tổ chức. C.Mác
đã chỉ rõ: "Tư tưởng căn bản không thể thực hiện được cái gì hết. Muốn thực hiện
tư tưởng, cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn"1. Những con người
sử dụng lực lượng thực tiễn ở đây chính là tổ chức và tổ chức việc thực hiện. Sau
này V.I. Lênin đã cho chúng ta thấy rõ hơn tổ chức và vai trò của tổ chức qua câu
nói bất hủ: "Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người cách mạng, chúng tôi sẽ
đảo lộn cả nước Nga"2. Như vậy điều đầu tiên là phải thiết lập một tổ chức và quản
lý tổ chức đó như thế nào cho có hiệu quả.
Thế giới của chúng ta ngày nay đang thay đổi với tốc độ chóng mặt, đây là quy
luật tất yếu của phát triển của xã hội loài người. Sứ mệnh của nhà quản lý phải
định ra mục tiêu và điều chỉnh theo hướng có lợi cho tổ chức. Trong một tổ chức
thì người quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng, để giúp mọi người cùng làm việc
với nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, người quản lý phải biết xây dựng
và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Trên
cơ sở tầm quan trọng của tổ chức và tổ chức thực hiện, tôi đi đến xem xét vai trò
và nội dung chủ yếu của tổ chức trong quản lý qua đó liên hệ với cơ quan công tác
để thấy rõ hơn về vấn đề này.
2. Một số khái niệm
2.1. Khái niệm tổ chức
Theo Chester Barnard cho rằng một tổ chức là một hệ thống hợp pháp của nhiều
người với ba yếu tố cơ bản:
- Sự sẵn sàng hợp tác;
- Có mục tiêu chung;
- Có sự thông đạt.
Theo PM.Kecgientxep cho rằng: "Tổ chức là liên hiệp nhiều người lại để thực
hiện một công tác nhất định". Chúng ta sẽ có thể gọi bản thân hình thức liên hiệp

đó là một "tổ chức" [10].
1

C. Mác - Ph. Ăngghen. Toàn tập. Tiếng Việt. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, tập II,
trang 181.
2
Lênin:Toàn tập. NXB Sự thật, Hà Nội, 1962, tập 5, trang 7.


5

Theo một số tác giả Việt Nam thì: "Tổ chức là một nhóm xã hội chính thức trên
cơ sở tập hợp những con người có sự thống nhất về mục đích, có sự phối hợp chặt
chẽ về hành động và có văn bản pháp quy quy định" [11].
Tổ chức cũng được xem xét dưới nhiều góc độ. Chẳng hạn:
- Dưới góc độ tâm lý xã hội: Tổ chức là một nhóm chính thức gồm nhiều cá
nhân hoặc những hệ thống tương tác xử lý thông tin và đưa ra quyết định.
- Dưới góc độ quản lý: Tổ chức ám chỉ một cơ cấu chủ định về vai trò,
nhiệm vụ hay chức vụ được hợp thức hóa.
- Dưới góc độ kinh tế: Tổ chức xem như trung tâm hoạt động kinh tế, hoặc
công cụ của nhà quản lý doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hóa đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp và thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
Như vậy tổ chức là tập hợp hai hay nhiều người cùng hoạt động trong những
hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung.
2.2. Khái niệm quản lý
- Quan niệm của J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich cho rằng:
"Quản lý là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp
các hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động
riêng lẽ không thể đạt được".
Như vậy Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý

tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.3. Khái niệm chức năng tổ chức trong quản lý
Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực theo những
cách thức nhất định nhằm hiện thực hóa mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong một quá trình quản lý. Tuy nhiên,
trong lĩnh vực quản lý nói chung và hoạt động QLGD nói riêng thì chức năng tổ
chức (hay công tác tổ chức) lại là khâu đâu tiên của một quá trình quản lý.
Chức năng tổ chức trong quản lý là quá trình xác định những công việc được
làm, ai làm và được phối hợp như thế nào, là việc thiết lập cơ cấu tổ chức và quản
trị nhân sự nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
3. Vai trò của chức năng tổ chức trong quản lý
Chức năng tổ chức trong quản lý có một số vai trò chủ yếu sau:


6

- Xây dựng và triển khai các mục tiêu của tổ chức
Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều phải có mục tiêu. Việc xác định mục tiêu tổ
chức có vai trò hết sức quan trọng. Mục tiêu là cơ sở để tạo nên sự thống nhất về
quan điểm, về giá trị, về niềm tin, về lợi ích...của tất cả các thành viên trong tổ
chức; mục tiêu là cơ sở để hoạch định kế hoạch hành động cho các thành viên
trong tổ chức; xác định chức năng, cơ chế phối hợp hành động giữa các bộ phận
chức năng trong tổ chức; là cơ sở xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh, giải
quyết những vấn đề cạnh tranh, xung đột về lợi ích, tạo sự đồng thuận trong từng
tổ chức. Đồng thời mục tiêu cũng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hành vi
của các bộ phận, các cá nhân và toàn tổ chức. Và đây cũng là cơ sở để xã hội xem
xét, đánh giá hiệu quả của tổ chức.
Xây dựng mục tiêu của tổ chức phải rõ ràng, phải được tất cả các thành viên
thấu hiểu, được viết thành từ ngữ cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu; vừa sức và có thể phân
bổ thời gian; tương xứng với chiến lược của tổ chức, khả thi nhưng đầy thử thách.

- Đảm bảo tính hệ thống và hiệu quả cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
Để thực hiện mục tiêu của tổ chức thì cần phải có sự hoạt động nhịp nhàng của
các bộ phận trong cơ cấu tổ chức. Do đó việc thiết lập các bộ phận trong cơ cấu tổ
chức là quan trọng nhằm phối hợp và thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Theo
Barnard đã chỉ ra rằng: "Các thất bại xã hội trong lịch sử là do thiếu sự hợp tác
của con người trong tổ chức chính thức".
Đối với công tác quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường, thì nhà trường
phải có đầy đủ các bộ phận trong tổ chức cùng hoạt động nhịp nhàng theo một hệ
thống nhất định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất: tổ chức hành chính, kế hoạch tài
chính, đào tạo, tâm lý GD, nghiệp vụ học thuật... mỗi bộ phận hoạt động và thực
hiện nhiệm vụ trong mối quan hệ hữu cơ với nhau và nhằm thực hiện mục tiêu
chung là giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
- Phân phối và liên kết các hoạt động và các nhóm hoạt động: Đây là chức năng
khá quan trọng của tổ chức. Việc thực hiện các công việc của các tổ chức bộ phận
không giống nhau và cũng không hoàn thành nếu như từng bộ phận làm việc tách
rời với nhau. Do đó, tổ chức có vai trò quan trọng trong việc phân định công việc
và phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong tổ chức.


7

- Đảm bảo mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho các nhóm
hoạt động.
Vai trò của một bộ phận hay một cá nhân hàm ý bộ phận hay cá nhân hiểu rõ
công việc mình làm nằm trong phạm vi nào đó, nhằm mục đích hay mục tiêu nào,
công việc của họ ăn khớp như thế nào với các cá nhân hoặc các bộ phận khác và
những thông tin cần thiết để hoàn thành công việc. Như vậy, chức năng tổ chức
trong quản lý ngoài việc xác định phương thức hoạt động thì còn chú trọng đến
quyền hạn của từng bộ phận tạo điều kiện cho sự liên kết ngang-dọc, chú ý đến
việc bố trí cán bộ-người vận hành các bộ phận tổ chức.

4. Các nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức trong quản lý
4.1. Thiết kế bộ máy tổ chức: Việc thiết kế bộ máy tổ chức là quá trình xác
định hệ thống bộ phận (số lượng các đơn vị cá nhân) được xác lập trong tổ chức
với những tên gọi, những quy định về chức năng, nhiệm vụ, về chức danh cho từng
người và lựa chọn kiểu cấu trúc phù hợp. Việc thiết kế bộ máy tổ chức tùy thuộc
vào từng tổ chức nhất định. Có những tổ chức thì bộ máy tổ chức được thiết kế
theo cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ cấu tổ chức theo chức năng, cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức theo ma trận, cơ cấu tổ chức theo chương trình - mục
tiêu.
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến: Đó là một mô hình tổ chức quản lý, trong đó
mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người
lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
Sơ đồ thiết kế bộ máy tổ chức theo cơ cấu trực tuyến (A, B, C là cấp quản lý)
Người lãnh đạo A

Người lãnh đạo
B1

Người lãnh đạo
C1

Người lãnh đạo
C2

Người lãnh đạo
B2

Người lãnh đạo
C3

Người lãnh đạo

C4


8

Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một
thủ trưởng nhưng nhược điểm là người quản lý phải có kiến thức toàn diện và tổng
hợp.
- Cơ cấu tổ chức theo chức năng: Trong cấu trúc theo chức năng, những
người có kỹ năng tương đương và có nhiệm vụ thực hiện tương đương sẽ được
chính thức đưa vào cùng nhóm. Các thành viên của các phòng chức năng sẽ có
cùng sự thông thạo về kỹ thuật, mối quan tâm và trách nhiệm. Nhưng có nhược
điểm là thiếu sự liên hệ, kết hợp và giải quyết vấn đề giữa các đơn vị với nhau.
Sơ đồ thiết kế bộ máy tổ chức theo cơ cấu chức năng (A, B là cấp quản lý)
Người lãnh đạo A

Khâu chức năng
A1

Khâu chức năng
B1

Khâu chức năng
A2

Khâu chức năng
B2

Khâu chức năng
B3


- Cơ cấu trực tuyến - chức năng được thiết kế dựa trên nguyên tắc quản lý
trực tuyến và có bộ phận tham mưu nhưng do đối tượng quản lý ngày càng phức
tạp và yêu cầu quản lý ngày càng phức tạp nên bộ phận tham mưu phân ra thành
các cơ quan chuyên môn hóa theo chức năng riêng.
Người lãnh đạo A

Khâu chức năng
A1

Khâu chức năng
A2
Người lãnh đạo
B1

Người lãnh đạo
B2

Sơ đồ thiết kế bộ máy tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng


9

- Cơ cấu ma trận: Là kiểu cơ cấu tổ chức quản lý hiện đại. Ưu điểm của việc
thiết kế theo ma trận đối với hoạt động của tổ chức nhằm ở việc sử dụng các đội
liên chức năng cố định. Các thành viên của đội làm việc sát cánh bên nhau, chia sẽ
những kinh nghiệm chuyên môn và thông tin một cách kịp thời để giải quyết các
vấn đề nảy sinh, đồng thời có sự hợp tác liên chức năng hiệu quả hơn trong hoạt
động và giải quyết vấn đề. Cách thiết kế bộ máy tổ chức theo ma trận giúp cho nhà
quản lý hàng đầu không phải giải quyết những vấn đề không cần thiết để tập trung

thời gian vào các vấn đề chiến lược. Nhưng có nhược điểm là dễ dẫn đến cuộc
tranh chấp quyền lực. Các thành viên có thể thấy bối rối khi nhận hai nhiệm vụ từ
hai nhà quản lý.
Sơ đồ thiết kế bộ máy tổ chức theo cơ cấu ma trận
Lãnh đạo

Các dự án

Phòng B1

Phòng B2

Phòng B3

C- GĐ DA
D -GDDA

: Các cán bộ chức năng được giao việc ở các dự án và các phòng
chức năng tương ứng của họ.
- Cơ cấu chương trình - mục tiêu: Đặc điểm của cơ cấu này là các ngành có
quan hệ đến việc thực hiện chương trình - mục tiêu được kết lại và có một tổ chức
để quản lý thống nhất chương trình gọi là ban chủ nhiệm chương trình - mục tiêu.
Thiết kế theo cơ cấu này có ưu điểm cơ bản là công việc trở nên cụ thể, rõ ràng, có
định hướng, giảm nguy cơ trì trệ công việc nhưng lại có nhược điểm là phụ thuộc
rất nhiều vào bộ phận liên kết mối liên hệ ngang.


10

Sơ đồ thiết kế bộ máy tổ chức theo chương trình - mục tiêu

Người lãnh đạo
chung

Ngành

Người lãnh đạo
chương trình

X1

Ngành

X2

4.2. Phân công công việc:
Max Weber đã đề ra mô hình tổ chức để quản lý một tổ chức. Theo ông, một
tổ chức được quản lý có hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc sau: phân công lao
động rõ ràng, sắp xếp vị trí của từng người trong tổ chức phù hợp với năng lực của
họ, quy định nội quy và thủ tục quản lý rõ ràng.
Thật vậy, mỗi bộ máy quản lý phải gánh vác những chức năng nhất định mà
cán bộ lãnh đạo của tổ chức có trách nhiệm và quyền hạn thực hiện đầy đủ. Cán bộ
lãnh đạo không thể tự mình thực hiện được tất cả các chức năng nên nhất thiết phải
phân chia chức năng cho từng cán bộ dưới quyền. Đây là sự phân công lao động
mà thực chất là phân chia chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của người lãnh đạo
nhằm phục vụ công việc chung của bộ máy quản lý.
Khi phân định chức năng cho cán bộ dưới quyền cần phải xác định mục tiêu,
nhiệm vụ và kết quả nhất định cần đạt tới theo từng chức năng; quy định phạm vi,
quyền hạn cần thiết để đạt được kết quả.
4.3 Xác định cơ chế quản lý
Bao gồm thiết chế tổ chức và các chế độ quy phạm cho việc thực hiện quá

trình quản lý các hoạt động nhằm đạt tới các mục tiêu.
4.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ
Đây là quá trình thực hiện hai khâu cơ bản:
- Một là, quản lý nguồn nhân lực tức là:
+ Quy hoạch đội ngũ
+ Tuyển chọn nhân viên mới
+ Bồi dưỡng cán bộ


11

+ Sử dụng cán bộ
+ Thuyên chuyển, đề bạt và bãi nhiệm đối với cán bộ
- Hai là, quản lý nhân sự (hay quản lý các hoạt động cụ thể của đội ngũ) tức những
việc cần làm:
+ Bố trí đúng người vào đúng việc;
+ Phối hợp hoạt động và phát triển các mối quan hệ trong công việc;
+ Phát triển khả năng tiềm tàng của các cán bộ;
+ Kiểm tra đánh giá xếp loại cán bộ;
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ.
4.5. Tổ chức lao động một cách khoa học
+ Nghiên cứu khoa học hiện trạng của lao động, áp dụng các thành tựu của
KH-KT vào việc đổi mới phương pháp lao động và các điều kiện lao động.
+ Sử dụng thời gian và công sức dành cho các hoạt động một cách khoa học
và hợp lý để đạt tới mục tiêu một cách có hiệu quả trong hoàn cảnh của mỗi đơn vị.
5. Liên hệ với Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong việc thực hiện vai
trò và chức năng tổ chức trong quản lý
Trường Đại học Phạm Văn Đồng được thành lập ngày 07/9/2007 theo Quyết
định số 1168/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Trường Đại học Phạm Văn Đồng
trong quyền hạn cho phép là một tổ chức có quyền lực. Quyền lực đó được quy

định trong Điều lệ trường đại học do Bộ GD&ĐT ban hành. Từ khi thành lập Nhà
trường nhanh chóng xây dựng bộ máy lãnh đạo, quản lí phù hợp với qui định
chung của Luật giáo dục Việt Nam và Điều lệ trường Đại học. Trường đã bổ nhiệm
được hàng loạt cán bộ chủ chốt của các khoa, phòng, ban, trung tâm, thành lập các
hội đồng và xác định chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Đã có sự phân định
nhất định về trách nhiệm và quyền hạn của tập thể lãnh đạo và cá nhân cán bộ quản
lý, giảng viên và nhân viên.
Cơ cấu tổ chức của nhà trường được thiết kế theo kiểu trực tuyến - chức năng,
được thể hiện bằng sơ đồ sau:


12

Chi bộ

Công đoàn

Đoàn Thanh
niên

Cơ cấu bộ máy tổ chức của nhà trường


13

Chi bộ nhà trường
 Chi bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo đảng viên thực hiện thắng lợi các
Nghị quyết, Chỉ thị của các cấp và Nghị quyết Đảng bộ, Chi bộ trong nhiệm kỳ.
 Là tổ chức chính trị có vai trò hạt nhân trong nhà trường được thể hiện rõ
qua sự phối hợp giữa Ban Giám hiệu và chi bộ trong việc đề ra các chủ trương,

chính sách cho toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên trong toàn trường.
Ban giám hiệu
 Hiệu trưởng: Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Nhà trường.
 Hiệu phó: Là người giúp việc trực tiếp cho Hiệu trưởng, thay mặt Hiệu
trưởng giải quyết những công việc khi Hiệu trưởng đi vắng, cùng với đồng chí
Hiệu trưởng điều hành hoạt động nhà trường, giải quyết công việc hàng ngày và
những công việc do Hiệu trưởng ủy nhiệm.
Công đoàn trường
 Nhiệm vụ: Là tổ chức đoàn thể đại diện cho tiếng nói, quyền lợi của cán bộ
công đoàn trong nhà trường, chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ giảng viên,
công nhân viên.
 Chấp hành sự lãnh đạo của Chi bộ, quan hệ chặt chẽ với Ban giám hiệu thực
hiện tốt nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội Công đoàn đề ra, đồng thời thực hiện tốt
qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường đã được Đảng ủy – Ban Giám hiệu
- Công đoàn thông qua.
 Công đoàn có 2 quản lý (Chủ tịch Công đoàn & phó chủ tịch Công đoàn).
Đoàn Thanh niên
 Nhiệm vụ: Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của Đoàn với Chi bộ, Ban
Giám hiệu, Tỉnh đoàn và thông báo tới các Chi đoàn các vấn đề quan trọng trong
công tác đoàn. Xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ chức Đại hội Đại biểu Đoàn
trường và các vấn đề khác theo quy định của điều lệ Đoàn.
 Đoàn trường gồm: 1 Bí thư và 2 phó bí thư.
Các khoa
 Nhiệm vụ
- Đề xuất thay đổi về tổ chức, nhân sự trong khoa, đăng ký nhận nhiệm vụ
đào tạo các trình độ, mở ngành, chuyên ngành đào tạo.


14


- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, phát triển chương trình
đào tạo, cơ sở vật chất.
- Tổ chức hoạt động khoa học công nghệ.
Phòng ban
 Nhiệm vụ
- Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý
kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng
giao.
Nhận định: Công tác tổ chức quản lý của nhà trường còn một số tồn tại đó
là việc qui định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị chưa thật sự cụ thể, rõ ràng
nên nhiều việc còn chồng chéo hoặc buông lỏng chưa có sự liên hệ chặt chẽ giữa
các bộ phận trong trường, do vậy làm giảm hiệu quả hoạt động chung của trường.
Về xác định mục tiêu, sứ mạng của nhà trường
Từ khi thành lập nhà trường đã tiến hành xây dựng Sứ mạng và Mục tiêu phát
triển của nhà trường. Sứ mạng và mục tiêu của nhà trường được xây dựng trên cơ
sở đóng góp, lấy ý kiến công khai của toàn trường.
Về sứ mạng của nhà trường: “Trường Đại học Phạm Văn Đồng là cơ sở
đào tạo đa ngành, đa cấp, đa phương thức; là cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ; cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ngãi và khu vực miền
Trung Tây Nguyên”.
Sứ mạng của nhà trường được hình thành từ trí tuệ của tập thể, có tính đồng
thuận cao; nội dung được thể hiện rõ bằng văn bản có tính pháp lý phù hợp với sự
gắn kết với địa phương và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền
Trung - Tây Nguyên trong tiến trình phát triển của đất nước.
Về mục tiêu của nhà trường: Mục tiêu chung của nhà trường là xây dựng
nhà trường trở thành cơ sở giáo dục - đào tạo có uy tín trong khu vực miền Trung Tây Nguyên. Từ đó Trường Đại học Phạm Văn Đồng đã xác định các mục tiêu
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong công bố mục tiêu của Trường, các mục tiêu
của trường tập trung vào các lĩnh vực: đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp



15

ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi và khu vực miền
Trung - Tây Nguyên, xây dựng trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất và nguồn lực,
trường trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ, mở rộng đào tạo sau đại học và hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc liên kết
với các trường đại học, viện nghiên cứu của các nước về trao đổi giảng viên, sinh
viên và nghiên cứu khoa học.
Mục tiêu giáo dục của trường Đại học Phạm Văn Đồng hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu giáo dục đại học tại điều 39 Luật giáo dục. Với mục tiêu giáo dục của nhà
trường đã xác định như trên hoàn toàn phù hợp với sứ mạng mà nhà trường đã
tuyên bố.
Nhà trường phổ biến mục tiêu của trường trên website của trường, trong các tờ
rơi giới thiệu về trường, nhằm quán triệt mục tiêu của trường đến các đơn vị, đến
toàn thể cán bộ công chức trong trường và đến các tầng lớp khác nhau trong xã hội.
Việc rà soát điều chỉnh các mục tiêu của nhà trường luôn được các cấp lãnh
đạo quan tâm thường xuyên. Cụ thể là trong các cuộc họp Đảng ủy, giao ban, lãnh
đạo nhà trường luôn đề cập đến mục tiêu nhằm định hướng trong công tác chỉ đạo
và thực hiện các mục tiêu đề ra. Hàng năm nhà trường tổ chức hội nghị để bàn về
phát triển qui mô đào tạo, mở ngành học mới, sửa đổi chương trình đào tạo, đầu tư
cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học...Tại các hội nghị này, các mục tiêu và nhiệm
vụ của trường được định kỳ rà soát, bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nhà
trường.
Để thực hiện được các mục tiêu và đánh giá mục tiêu đề ra, kết thúc mỗi năm
học, phụ trách các đơn vị trong trường tổ chức hội nghị sơ kết năm học và xác định
mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ năm học của đơn vị mình trong hội nghị công
chức tại đơn vị. Nhà trường căn cứ vào các báo cáo này để chuẩn bị báo cáo tổng
kết năm học và trình bày mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ năm học của trường

trước toàn thể cán bộ công chức trong trường. Các báo cáo, các quy hoạch tổng
thể, các chiến lược phát triển giáo dục và mục tiêu của nhà trường đều được cán bộ
công chức của trường xem xét, góp ý và được nhà trường điều chỉnh trước khi triển
khai thực hiện.


16

Xác định cơ chế quản lý
 Tổ chức thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
 Thực hiện dân chủ từ Ban giám hiệu tới tất cả các phòng ban, khoa, trung
tâm.
 Thực hiện phân cấp, phân quyền trong nhà trường nhưng Ban giám hiệu vẫn
giữ vai trò chỉ đạo chung.
 Tạo mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức bên ngoài nhà trường, biết lắng
nghe những ý kiến đóng góp của họ.
Về xây dựng và phát triển đội ngũ
 Tuyển chọn giảng viên: Hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch tuyển
chọn giảng viên, việc tuyển chọn giảng viên được thực hiện theo một quy trình
chặt chẽ, quy trình này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
 Bồi dưỡng cán bộ: Hàng năm nhà trường có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ trong nước và nước ngoài, Nhà trường còn
chú trọng các loại hình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; đào tạo ngắn hạn, dài hạn nhằm
nâng cao tiềm lực đội ngũ cán bộ quản lí theo phương châm đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng tuy nhiên hoạt động đổi mới công tác quản lí chưa sâu rộng; đội ngũ
quản lí đa số lớn tuổi; một số cán bộ chủ chốt năng lực quản lí còn hạn chế chưa
thích ứng với qui mô và nhiệm vụ mới của giáo dục đại học.
 Thuyên chuyển, đề bạt, bãi nhiệm
 Số giảng viên khi đến tuổi về hưu được giải quyết nghỉ hưu theo quy
định.

 Các giảng viên có năng lực quản lý hàng năm sẽ được đề bạt lên làm
quản lý ở phòng ban, trung tâm, tổ bộ môn.
 Những cán bộ, giảng viên trong quá trình công tác mà thường xuyên
không hoàn thành vụ, không có khả năng quản lý có thể bị bãi nhiệm hoặc thuyên
chuyển.
Về quản lý nhân sự
 Hiệu trưởng là cầu nối giữa các đoàn thể, phòng ban, trung tâm, khoa tạo
mối liên hệ chặt chẽ trong nhà trường.
 Hàng năm tổ chức đánh giá cán bộ viên chức toàn trường.


17

 Xét thi đua, khen thưởng cho cán bộ viên chức.
 Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ viên chức: chế độ nghỉ hưu, chế độ
đào tạo bồi dưỡng...
 Quan tâm đến đời sống của cán bộ viên chức: tạo nguồn thu nhập tăng thêm
cho cán bộ viên chức.
Tổ chức lao động một cách khoa học
 Các phòng, ban, lớp học được thiết kế khoa học tạo điều kiện cho hoạt động
dạy và học. Đồng thời, Nhà trường cũng đã từng bước cải tiến, bổ sung các phương
tiện quản lý hiện đại như các phần mềm quản lý hoạt động đào tạo, quản lý cán bộ,
quản lý HSSV, tuy nhiên vấn đề này triển khai còn chậm.
 Nơi làm việc được xây dựng với những nguyên tắc, quy định phù hợp văn
hóa nhà trường.
 Nhà trường ban hành nội quy làm việc nhằm thực hiện tốt giờ giấc làm việc,
xây dựng phong thái lịch sự; hơn nữa, nhà trường thường xuyên nâng cao trình độ,
trau dồi phẩm chất đạo đức, kiến thức quản lý cho cán bộ viên chức.
6. Kết luận và kiến nghị
Tổ chức là một hệ thống quản lý chung. Hệ thống quản lý bao gồm cơ cấu tổ

chức, các nhà quản lý. Hai nhân tố này có mối quan hệ bổ sung cho nhau, không
thể thiếu một nhân tố nào. Nếu trong một tổ chức mà không xác định được cơ cấu
tổ chức thì nhà quản lý không thể phát huy tác dụng của mình và không thể hoàn
thành được mục tiêu quản lý nói chung.
Một số kiến nghị về công tác tổ chức quản lý tại Trường Đại học Phạm Văn
Đồng: Trên cơ sở những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý của nhà trường,
Nhà trường cần nghiên cứu để hoàn thiện qui chế tổ chức và quản lý các hoạt động
chức năng theo hướng làm rõ mối quan hệ về chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn
giữa Ban Giám hiệu với các phòng, ban của trường cho phù hợp với yêu cầu công
việc hiện nay. Từng bước hiện đại hóa phương tiện quản lý và nâng cao trình độ,
năng lực quản lí của cán bộ chủ chốt cho phù hợp nhu cầu thực tiễn và xu thế phát
triển của trường.


18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kiểm, Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, NXBĐHSP, 2011.
2. C. Mác - Ph. Ăngghen. Toàn tập. Tiếng Việt. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1995.
3. Lênin: Toàn tập. NXB Sự thật, Hà Nội, 1962.
4. Nguyễn Cảnh Chất, Tinh hoa quản lý, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội, 2003.
5. Nguyễn Thị Doãn, Đỗ Minh Cường, Phương Kỳ Sơn, Các học thuyết quản lý,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996.
6. Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Cúc, Đức Uy, Những vấn đề cơ bản của khoa học tổ
chức, NXB Chính trị Quốc gia, 2004.
7.Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB ĐHSP,
2011.
8. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học và Quản lý,
tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2007.

9. Nguyễn Lộc, Lý luận về quản lý, NXB ĐHSP, 2010.
10. Những nguyên lý của công tác tổ chức. NXB Thanh niên, Hà Nội, 1999.
11. Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1999.
12. Đỗ Văn Phúc, Quản lý đại cương, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004.
13. Giáo trình khoa học quản lý, NXB lý luận chính trị, 2005.
14. Phạm Ngọc Thanh, Bài giảng Khoa học Quản lý.
15. .
16. />


×