ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------
NGUYỄN THỊ CHUNG
NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------
NGUYỄN THỊ CHUNG
NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số
: 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS VŨ VĂN NHẬT
HÀ NỘI - 2009
2
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…...……………………………………………....7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU……………………………………………………..8
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….9
Chương 1:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC
GIA VỚI SỰ NGHIỆP KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ NỀN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC……………………………….16
1.1.
Tình hình phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới và ở
Việt Nam…...…………………………………………………………..16
1.1.1.
Tình hình phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới...................16
1.1.2.
Tình hình phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam…………….17
1.2.
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam…………...19
1.2.1.
Hiện trạng hoạt động thông tin khoa học và công nghệ……………...19
1.2.2.
Định hướng trọng tâm phát triển hoạt động thông tin khoa học và
công nghệ đến năm 2010 và tầm nhìn 2015…………………………..22
1.3.
Khái quát về Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia………………………………………………………………..24
1.3.1.
Quá trình hình thành và phát triển……………………………. ……..24
1.3.2.
Chức năng, nhiệm vụ……...…………………………………………..25
1.3.3.
Định hướng phát triển của Trung tâm giai đoạn 2006 - 2010 và tầm
nhìn đến năm 2015…………………………………………………….27
Chương 2:
THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA
NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC
3
VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA………………..……………………….31
2.1.
Khái quát về người dùng tin tại Trung tâm…………………………31
2.1.1.
Vai trò của người dùng tin và nhu cầu tin trong hoạt động của
Trung tâm………………………………………………………………31
2.1.2.
Đặc điểm chung của người dùng tin khoa học và công nghệ………..32
2.1.3.
Thành phần và đặc điểm của người dùng tin khoa học và công nghệ
tại Trung tâm ………………………..………………………...……….34
2.1.3.1. Nhóm người dùng tin thuộc lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy…………...34
2.1.3.2. Nhóm người dùng tin thuộc lĩnh vực quản lý……………….………….37
2.1.3.3. Nhóm người dùng tin thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh………...…...39
2.1.3.4. Nhóm người dùng tin là sinh viên………………..………………..........41
2.2.
Thực trạng nhu cầu tin khoa học và công nghệ của người dùng tin.43
2.2.1.
Nội dung nhu cầu tin..............................................................................43
2.2.1.1. Nhu cầu tin về các lĩnh vực khoa học và công nghệ…............................43
2.2.1.2. Nhu cầu tin về loại hình tài liệu…………….……..............…………....47
2.2.1.3. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu………………….………….................49
2.2.2.
Phương thức và tập quán khai thác, sử dụng thông tin.......................50
2.2.2.1. Thời gian thu thập, nghiên cứu thông tin mỗi ngày……………….........50
2.2.2.2. Địa điểm khai thác thông tin và mức độ khai thác, sử dụng thông tin
tại Trung tâm……....................................................................................52
2.2.2.3. Hình thức sử dụng tài liệu……………………….……...........................55
2.2.2.4. Dịch vụ và công cụ tìm tin……………...................................................57
2.3.
Nhận xét và đánh giá về công tác đảm bảo thông tin tại
Trung tâm……………………………………………………………...61
2.3.1.
Mức độ và thời gian trung bình đáp ứng yêu cầu thông tin của
người dùng tin.........................................................................................61
4
2.3.2.
Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ và cách thức tổ chức phục vụ,
cơ sở vật chất của Trung tâm…………...………..................................63
2.3.3.
Chương 3:
Mức độ người dùng tin đến Trung tâm thời gian gần đây…................65
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VÀ
KÍCH THÍCH NHU CẦU TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUỐC GIA…………………………………………………………......68
3.1.
Các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin..……………68
3.1.1.
Củng cố tăng cường nguồn lực thông tin có định hướng…………….69
3.1.1.1. Đặc trưng nguồn lực thông tin của Trung tâm………………………….69
3.1.1.2. Chính sách phát triển nguồn tin……………………….………………..73
3.1.2.
Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin…………...78
3.1.2.1. Sản phẩm thông tin……………………………………………………..79
3.1.2.2. Dịch vụ thông tin……………..…………………………………………82
3.1.2.3. Biện pháp đa dạng hoá loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin……….83
3.1.3.
Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ Trung tâm.............................85
3.2.
Các giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển……………..............86
3.2.1.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động TT – TV……………….86
3.2.2.
Đào tạo và thu hút người dùng tin…………………….………………87
3.2.3.
Quảng cáo, phổ biến thông tin……………………………..………….90
KẾT LUẬN ……………………….………………………………………………….92
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………...94
PHỤ LỤC......................................................................................................................97
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
***************
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
KH&CN
: Khoa học và công nghệ
NCGD
: Nghiên cứu, giảng dạy
NCT
: Nhu cầu tin
NDT
: Người dùng tin
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
Trung tâm
: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
TT – TV
: Thông tin – Thư viện
VISTA
: Vietnam Information for Science and Technology Advance –
Mạng Thông tin Khoa học và Công nghệ Việt Nam
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
***************
Bảng 2.1: Độ tuổi của người dùng tin
Bảng 2.2: Trình độ học vấn của người dùng tin
Bảng 2.3: Khả năng ngoại ngữ của người dùng tin
Bảng 2.4: Đề tài khoa học các cấp người dùng tin tham gia
Bảng 2.5: Thu nhập của người dùng tin
Bảng 2.6: Những lĩnh vực khoa học và công nghệ được người dùng tin quan tâm
Bảng 2.7: Nhu cầu tin về loại hình tài liệu
Bảng 2.8: Thời gian thu thập, nghiên cứu thông tin mỗi ngày
Bảng 2.9: Địa điểm khai thác thông tin ngoài Trung tâm Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia
Bảng 2.10: Mức độ khai thác thông tin tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia
Bảng 2.11: Hình thức sử dụng tài liệu tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia
Bảng 2.12: Dịch vụ thông tin được người dùng tin sử dụng
Bảng 2.13: Công cụ tìm tin được người dùng tin sử dụng
Bảng 2.14: Mức độ trung bình đáp ứng yêu cầu thông tin của người dùng tin tại Trung
tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Bảng 2.15: Thời gian trung bình đáp ứng yêu cầu thông tin của NDT tại Trung tâm
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Bảng 2.16: Tinh thần và thái độ làm việc của cán bộ Trung tâm Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia
Bảng 2.17: Mức độ người dùng tin đến Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia thời gian gần đây
7
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hơn hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế - xã hội
Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng được cải
thiện, uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế dần được khẳng định và củng
cố. Có được những thành tựu to lớn ấy một phần lớn do Đảng và Nhà nước đã sớm ý
thức được tầm quan trọng của khoa học và công nghệ (KH&CN) đối với sự nghiệp đổi
mới đất nước. Cùng với giáo dục và đào tạo, KH&CN đã được coi là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (CNHHĐH).
Song song với những tiến bộ về kinh tế - xã hội, hoạt động KH&CN của đất
nước cũng có nhiều khởi sắc và có những đóng góp quan trọng đối với công cuộc đổi
mới đất nước. Hoạt động KH&CN trở nên sinh động và rộng khắp từ trung ương đến
địa phương. Nhiều vấn đề mới xuất hiện đã được giới nghiên cứu KH&CN quan tâm,
đón nhận, tìm hiểu và nghiên cứu. Các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm được đẩy mạnh.
Đổi mới công nghệ và ứng dụng các thành tựu KH&CN trở thành nhu cầu cấp bách
của nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. KH&CN đã góp phần tích cực
nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững của tăng trưởng kinh tế, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, xoá đói, giảm nghèo và giúp nông dân làm giàu trên chính đồng đất
quê hương.
Hoạt động KH&CN đã thu hút sự tham gia mạnh mẽ của nhiều lực lượng trong
xã hội, từ các cán bộ nghiên cứu trong các viện, trường, kỹ sư, kỹ thuật viên làm việc
trong các doanh nghiệp, cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp, trí thức người Việt ở nước
ngoài đến đông đảo quần chúng nhân dân ở nông thôn, thành thị hăng hái đưa ra các
sáng kiến, cải tiến và tích cực ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đời sống hàng
ngày.
8
Chính sự biến động và phát triển mạnh mẽ của các hoạt động KH&CN đã tác
động mạnh đến nhu cầu thông tin về KH&CN, khiến nhu cầu này gia tăng nhanh chóng
và trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Trung tâm), trực thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ, là cơ quan đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các
tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN. Theo quy định tại điều 8, mục 1, chương II Nghị
định số 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 31/8/2004, Trung tâm thực hiện chức
năng thông tin, phổ biến, tuyên truyền về KH&CN; tổ chức hoạt động và quản lý Chợ
công nghệ và thiết bị Việt Nam; Thư viện Trung ương về KH&CN; Mạng Thông tin
KH&CN Việt Nam;…
Mặc dù là đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông
tin KH&CN, song Trung tâm vẫn chưa thực sự thực thi hiệu quả các chức năng và phát
huy hết được tiềm năng vốn có của mình. Nhiều năm qua, hoạt động thông tin của
Trung tâm còn nhiều hạn chế, đặc biệt là công tác nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu tin
(NCT) KH&CN của người dùng tin (NDT) tại Trung tâm còn bị bỏ ngỏ, khiến tiềm lực
thông tin của Trung tâm chưa được phát huy đầy đủ và chưa được sử dụng một cách
hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và
công nghệ tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” để làm đề tài
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học Thư viện.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu NCT của NDT là một trong những vấn đề quan trọng của cơ quan
thông tin – thư viện (TT - TV). Việc nghiên cứu này rất cần thiết ngay từ khi bắt đầu
chuẩn bị xây dựng cơ quan TT - TV và trong suốt quá trình hoạt động của cơ quan TT
- TV, nhiều khi nó trở thành vấn đề quan trọng nhất, mang tính chiến lược có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của cơ quan TT - TV.
9
Tại các cơ quan TT - TV thuộc các trường đại học đã có một số đề tài nghiên
cứu về NCT được tiến hành, cụ thể như sau:
- Nghiên cứu nhu cầu tin trong hoạt động thông tin ở Phân viện Báo chí và
Tuyên truyền (thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh), Luận văn Thạc sỹ của
Đỗ Thuý Hằng năm 1996.
- Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu và giảng dạy trường Đại học
Văn hoá Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Hữu Nghĩa năm 2002.
- Nghiên cứu nhu cầu tin tại trường Đại học Cần thơ, Luận văn Thạc sỹ của
Dương Thị Vân năm 2003.
- Nghiên cứu nhu cầu tin và phục vụ thông tin tại Phân viện Hà Nội - Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ của Phùng Thị Kim Xuyến năm
2004.
- Nghiên cứu nhu cầu tin và việc đảm bảo thông tin tại Thư viện trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thanh Tùng năm
2005.
- Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới, Luận văn Thạc sỹ của
Đào Thị Thanh Xuân năm 2007.
Tại các cơ quan TT - TV ở địa phương và trung ương, một số đề tài cũng đã
được tiến hành:
- Nghiên cứu nhu cầu tin ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương trong công cuộc
đổi mới đất nước, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Lan Hương năm 2000.
- Nghiên cứu nhu cầu tin ở Trung tâm Nghiên cứu Bắc Mỹ trong thời kỳ đổi
mới, Luận văn Thạc sỹ của Lưu Thanh Mai năm 2001.
- Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Phòng Thông tin Tư liệu Thư
viện Viện Văn học, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tường Anh năm 2004.
10
- Nghiên cứu nhu cầu tin và hoạt động thông tin của Ban Thông tin Tư liệu và
Thư viện - Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, Luận văn Thạc sỹ
của Nguyễn Ngọc Dung năm 2005.
Tại Trung tâm đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về các vấn đề như xử lý thông
tin, tìm tin, bộ máy tra cứu, phát triển nguồn lực thông tin... trong đó có nêu khái quát
một số vấn đề về NDT và NCT tại Trung tâm. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này, chưa
có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu về NCT của NDT tại Trung tâm cũng như phân
tích, đánh giá hiện trạng và bản chất của nhu cầu này.
Là một cơ quan thông tin KH&CN đa ngành, đa lĩnh vực ở quy mô quốc gia,
trong bối cảnh đất nước có nhiều chuyển biến tích cực, hoạt động KH&CN tiếp tục
phát triển, NCT KH&CN không ngừng biến động và gia tăng, Trung tâm đang đứng
trước nhiều cơ hội và thách thức trong việc khẳng định vị thế và uy tín của mình. Để
phát huy hơn nữa tiềm lực thông tin và nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thì một
trong những việc quan trọng hàng đầu mà Trung tâm cần làm được là đáp ứng tối đa
NCT về KH&CN của NDT tại Trung tâm.
Với mong muốn góp phần làm rõ những đặc điểm NCT và tìm ra những giải
pháp đáp ứng các nhu cầu đó, luận văn của tôi sẽ đi sâu tìm hiểu về NCT KH&CN của
NDT tại Trung tâm, một cơ quan có những đặc thù hoạt động riêng về thông tin
KH&CN.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
MỤC ĐÍCH
Trên cơ sở xác định được hiện trạng NCT KH&CN tại Trung đề xuất phương
hướng, giải pháp đáp ứng và kích thích sự phát triển của các nhu cầu đó.
NHIỆM VỤ
- Xác định các thành phần và đặc điểm NDT tại Trung tâm;
- Nghiên cứu hiện trạng NCT KH&CN và khả năng đáp ứng các nhu cầu đó tại
Trung tâm;
11
- Đề xuất giải pháp đáp ứng và kích thích NCT KH&CN tại Trung tâm.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Trung tâm có nguồn lực thông tin KH&CN đa ngành, đa lĩnh vực; hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng, phong phú; cơ sở vật chất ngày càng được cải
thiện,… Vì vậy, Trung tâm là địa chỉ tin cậy thu hút đông đảo NDT quan tâm và đến
tìm kiếm, khai thác thông tin.
NCT của NDT tại Trung tâm được hình thành và phát triển do chịu sự tác động
của những nhân tố khách quan và chủ quan:
- Nhân tố khách quan: chính trị, kinh tế, khoa học, công nghệ, môi trường sinh
thái, dân số và phát triển, xu thế phát triển của thời đại,…;
- Nhân tố chủ quan: nghề nghiệp, tâm lý, trình độ văn hoá cá nhân, thu nhập của
NDT,…
NDT tại Trung tâm hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực KH&CN khác
nhau. Do đó, NCT của NDT cũng rất phong phú, đa dạng và phức tạp.
Nghiên cứu NCT của NDT tại Trung tâm góp phần làm rõ thực trạng NCT của
NDT để từ đó có những điều chỉnh về chính sách phát triển nguồn lực thông tin, về sản
phẩm và dịch vụ thông tin, cách thức tổ chức phục vụ,… Việc nghiên cứu NCT của
NDT tại Trung tâm là tiền đề để đúc kết những bài học kinh nghiệm về chính sách,
chiến lược, hình thức và biện pháp cụ thể đáp ứng NCT KH&CN cho các cơ quan
thông tin KH&CN thuộc Hệ thống Thông tin KH&CN Quốc gia.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là NCT KH&CN của NDT tại
Trung tâm trong giai đoạn từ Đại hội Đảng lần thứ X (2006) đến nay.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
12
- Bám sát các quan điểm của Đảng và Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về
phát triển nền kinh tế - xã hội, đổi mới đất nước, CNH – HĐH đất nước.
PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ
- Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu;
- Phỏng vấn (trực tiếp, qua điện thoại);
- Điều tra bằng phiếu hỏi;
- Quan sát thực tế;
- Thống kê – so sánh.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
VỀ MẶT KHOA HỌC
- Nhận biết các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới NCT KH&CN trong giai đoạn
hiện nay;
- Góp phần tìm ra cách thức nhận dạng bản chất NCT KH&CN nói chung và
đặc biệt là NCT KH&CN trong giai đoạn hiện nay ở nước ta;
VỀ MẶT ỨNG DỤNG
- Các kiến nghị của đề tài sẽ góp phần vào việc cải tiến các phương thức phục
vụ NDT hiện nay tại Trung tâm nhằm đạt hiệu quả cao hơn;
- Đóng góp cho việc xây dựng chính sách phát triển hoạt động thông tin tại
Trung tâm.
8. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Nắm bắt được thực trạng NCT KH&CN mà NDT quan tâm trong giai đoạn
hiện nay (về nội dung, loại hình, ngôn ngữ và tập quán khai thác thông tin);
- Xác định được khả năng đáp ứng NCT KH&CN của NDT tại Trung tâm;
- Đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ thông
tin KH&CN, sát thực và phù hợp với NDT tại Trung tâm.
13
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với sự
nghiệp khoa học, công nghệ và nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin khoa học và công nghệ của người dùng tin
tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng và kích thích nhu cầu tin
khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
14
CHƯƠNG 1
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỚI
SỰ NGHIỆP KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA ĐẤT NƯỚC
1.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1.1. Tình hình phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới
Bước vào những năm đầu của thiên niên kỷ mới, hoạt động KH&CN thế giới
tiếp tục có những bước phát triển vượt bậc, cuộc cách mạng KH&CN tiếp tục phát
triển với nhịp độ ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính đột
phá, khó dự báo và có ảnh hưởng to lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội loài người.
Nhờ những thành tựu to lớn của KH&CN, đặc biệt là công nghệ thông tin
(CNTT) - truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, v.v..., xã hội loài
người đang trong quá trình chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang thời đại thông
tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa vào tri thức, mở
ra cơ hội mới cho các nước đang phát triển có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
KH&CN đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, hàng đầu. Sức mạnh của
mỗi quốc gia tuỳ thuộc phần lớn vào năng lực KH&CN. Lợi thế về nguồn tài nguyên
thiên nhiên, giá lao động rẻ ngày càng trở nên ít quan trọng hơn. Vai trò của nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn, có năng lực sáng tạo, ngày càng có ý nghĩa quyết
định trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
Thời gian đưa kết quả nghiên cứu vào áp dụng và vòng đời công nghệ ngày
càng rút ngắn. Lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết lợi dụng các
công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng và
luôn thay đổi của khách hàng. Với tiềm lực hùng mạnh về tài chính và KH&CN, các
15
công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia đang nắm giữ và chi phối thị trường các công nghệ
tiên tiến.
Để thích ứng với bối cảnh trên, các nước phát triển đang điều chỉnh cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ có hàm lượng công nghệ
cao, công nghệ thân thiện môi trường; đẩy mạnh chuyển giao những công nghệ tiêu tốn
nhiều nguyên liệu, năng lượng, gây ô nhiễm cho các nước đang phát triển. Nhiều nước
đang phát triển dành ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao, tăng mức
đầu tư cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nhất là một số hướng công nghệ cao chọn
lọc; tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin - truyền thông nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và
thu hẹp khoảng cách phát triển.
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng. Đây vừa là
quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh giữa các nước để bảo vệ lợi
ích quốc gia.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, những
yêu cầu về tăng năng suất lao động, thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sản
phẩm, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức quản lý, đang đặt ra ngày càng
gay gắt hơn. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, các thành tựu to lớn của
CNTT - truyền thông, xu hướng phổ cập Internet, phát triển thương mại điện tử, kinh
doanh điện tử, ngân hàng điện tử, chính phủ điện tử, v.v... đang tạo ra các lợi thế cạnh
tranh mới của các quốc gia và từng doanh nghiệp.
Đối với các nước đang phát triển nếu không chủ động chuẩn bị về nguồn nhân
lực, tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông, điều chỉnh các quy định về pháp
lý, v.v... thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và thua thiệt trong quan hệ trao đổi quốc tế là
điều khó tránh khỏi.
1.1.2. Tình hình phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Trong nhiều thập kỷ qua, nhờ có sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước,
tiềm lực KH&CN Việt Nam đã được tăng cường và phát triển. KH&CN đóng góp tích
16
cực trong phát triển kinh tế - xã hội. Cơ chế quản lý KH&CN từng bước được đổi mới.
Trình độ nhận thức và ứng dụng KH&CN của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung KH&CN
nước ta còn nhiều mặt yếu kém, còn có khoảng cách khá xa so với thế giới và khu vực,
chưa đáp ứng được yêu cầu là nền tảng và động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Năng lực KH&CN còn yếu. Đội ngũ cán bộ KH&CN còn thiếu cán bộ đầu đàn
giỏi, đặc biệt là thiếu cán bộ KH&CN trẻ kế cận có trình độ cao. Cơ cấu nhân lực
KH&CN theo ngành nghề và lãnh thổ còn nhiều bất hợp lý. Đầu tư của xã hội cho
KH&CN còn rất thấp, thiếu, không đồng bộ, lạc hậu so với những cơ sở sản xuất tiên
tiến cùng ngành. Hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực KH&CN chất lượng cao, đặc biệt đối với những lĩnh vực KH&CN tiên tiến,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN cũng như sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Hệ thống dịch vụ KH&CN, bao gồm thông tin KH&CN, tư vấn chuyển giao
công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng… còn yếu kém cả về cơ
sở vật chất và năng lực cung cấp dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của hội nhập khu vực và
quốc tế. Thiếu sự liên kết hữu cơ giữa nghiên cứu KH&CN, giáo dục - đào tạo và sản
xuất - kinh doanh; thiếu sự hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức nghiên cứu - phát triển,
các trường đại học và doanh nghiệp.
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, nước ta còn có khoảng cách rất
lớn về tiềm lực và kết quả hoạt động KH&CN. Trình độ công nghệ của nhiều ngành
sản xuất còn thấp và lạc hậu. Cơ chế quản lý KH&CN chậm được đổi mới, còn mang
nặng tính hành chính. Thị trường KH&CN chậm phát triển.
Để KH&CN tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa vai trò là nền tảng và động lực
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước đã liên tục đề xuất và triển khai
các chính sách, chiến lược về phát triển KH&CN.
Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2010 đã tập trung nhấn mạnh thực hiện
3 nhóm mục tiêu chủ yếu:
17
- Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình công nghiệp hoá, phát triển
bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập thành công vào nền kinh tế thế
giới;
- Góp phần quyết định nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, đảm bảo quốc phòng và an ninh;
- Xây dựng và phát triển năng lực KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến
trong khu vực.
Đến năm 2010, nước ta cần tập trung phát triển có chọn lọc một số công nghệ
trọng điểm bao gồm: CNTT - truyền thông; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu tiên
tiến; công nghệ tự động hoá và cơ điện tử; năng lượng nguyên tử và các dạng năng
lượng mới; công nghệ vũ trụ; công nghệ cơ khí - chế tạo máy.
1.2. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Hiện trạng hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Ở Việt Nam, hoạt động thông tin KH&CN bắt đầu được hình thành từ cuối
những năm 50 của thế kỷ XX, và đến nay, cùng với hoạt động thư viện đã tạo thành Hệ
thống Thông tin KH&CN Quốc gia với hơn 500 cơ quan thông tin KH&CN hoạt động
ở Trung ương, các Bộ/ngành, các tổng công ty, các địa phương và các đơn vị cơ sở.
Khuôn khổ pháp lý
Trong suốt quá trình phát triển, hoạt động thông tin KH&CN ở nước ta luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo. Cho đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa chính sách phát triển của hoạt động thông tin
KH&CN. Điều này được thể hiện qua hàng loạt các văn bản như:
- Nghị quyết 89-CP ngày 4/5/1972 của Chính phủ về việc tăng cường công tác
thông tin khoa học kỹ thuật.
18
- Quyết định 133/QĐ ngày 2/4/1985 của Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước
(nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành kèm theo Quy định thống nhất về tổ
chức và hoạt động thông tin khoa học kỹ thuật.
- Chỉ thị 95/CT ngày 04/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ) về công tác thông tin KH&CN.
- Luật Khoa học và Công nghệ.
- Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKH&CN-BNV ngày 15/7/2003.
- Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về hoạt động
thông tin KH&CN.
Quá trình phát triển
Hoạt động thông tin KH&CN ở nước ta đã trải qua quá trình 46 năm và chia
thành 4 giai đoạn:
-
Giai đoạn mở đầu (1959 - 1972): Khôi phục và phát triển các thư viện khoa học
kỹ thuật và thành lập các phòng, ban thông tin ở một số Bộ, ngành chủ yếu. Phòng
Thông tin Khoa học trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước được thành lập năm 1961.
Đây là giai đoạn hình thành mạng lưới thông tin khoa học kỹ thuật và Uỷ ban Khoa
học Nhà nước được giao quản lý hoạt động thông tin KH&CN trong phạm vi toàn
quốc.
-
Giai đoạn hình thành và phát triển Hệ thống (1972 – 1986): Hệ thống thông tin
khoa học kỹ thuật Quốc gia bốn cấp được hình thành (các cơ quan thông tin khoa học
kỹ thuật trung ương, Bộ/ngành, địa phương và cơ sở), với sự phát triển mạnh mẽ về số
lượng và hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung, bao cấp rất chặt chẽ cả về kế hoạch,
nghiệp vụ, đào tạo cán bộ và hợp tác quốc tế, phục vụ NDT theo phương pháp thư viện
truyền thống.
-
Giai đoạn đổi mới hoạt động thông tin KH&CN (1986 - 1996): Dưới ánh sáng
Nghị quyết Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạt động thông tin KH&CN bắt
đầu phân cấp trong việc xây dựng kế hoạch và đảm bảo tài chính cho công tác thông
19
tin KH&CN từ trung ương đến địa phương và cơ sở. Hệ thống thông tin khoa học phát
triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng.
-
Giai đoạn phát triển phục vụ CNH - HĐH (từ 1996 đến nay): Đây là giai đoạn
tăng cường kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa hoạt động thông tin KH&CN với hoạt
động thư viện, với thông tin kinh tế, thông tin thị trường và thương mại, với thông tin
đại chúng và với tin học, viễn thông. Toàn ngành thông tin KH&CN của cả nước tập
trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như: kiện toàn bộ máy tổ chức, xây dựng nguồn
lực thông tin, tạo lập các CSDL và các sản phẩm, dịch vụ thông tin hiện đại, tạo lập thị
trường KH&CN, áp dụng các hình thức phục vụ thông tin mới, tăng cường xây dựng
các thư viện điện tử, các Website về KH&CN, triển khai phục vụ thông tin cho phát
triển kinh tế - xã hội.
Một số kết quả nổi bật
- Hệ thống thông tin KH&CN quốc gia rộng khắp đã được hoàn thiện và tiếp tục
phát triển;
- Nguồn tin KH&CN được phát triển, từng bước đáp ứng những nhu cầu cơ bản
về thông tin KH&CN của đất nước;
- Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng, từ truyền thống tới hiện đại;
- Trình độ công nghệ của nhiều tổ chức thông tin KH&CN trong Hệ thống đã
được phát triển và nâng cao. Nhiều tổ chức thông tin KH&CN đã áp dụng những
CNTT và truyền thông tiên tiến, những trang thiết bị hiện đại;
- Đã hình thành được nhiều mạng thông tin KH&CN, các thư viện điện tử phục
vụ hiệu quả cho quản lý, kinh doanh, nghiên cứu và phát triển, nâng cao dân trí;
- Công tác phục vụ thông tin đã có bước phát triển mới về chất, đã bám sát được
định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước, đáp ứng tốt yêu cầu thông tin của NDT;
- Đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp được hình thành, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đã được nâng cao và có bước phát triển đáng kể;
- Hợp tác quốc tế được mở rộng.
20
Một số tồn tại
- Tiềm lực thông tin đã phát triển, song vẫn còn nhỏ bé, tản mạn, chưa đáp ứng
được yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay;
- Việc liên kết, chia sẻ nguồn lực còn hạn chế, chưa có cơ chế hiệu quả trong
việc điều phối, bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin KH&CN của đất nước, dẫn đến
sự trùng lặp trong bổ sung tài liệu;
- Công tác tiêu chuẩn hóa trong hoạt động thông tin KH&CN còn bất cập, thiếu
nhiều chuẩn để tổ chức các nội dung hoạt động;
- Đội ngũ cán bộ thông tin và cộng tác viên còn mỏng, hay biến động, chưa thực
sự gắn bó với nghề nghiệp;
- Chưa có nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin có hàm lượng chất xám cao;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được cải thiện, song nhìn chung còn rất nhỏ bé,
dàn trải, chậm được nâng cấp;
1.2.2. Định hướng trọng tâm phát triển hoạt động thông tin KH&CN đến năm
2010 và tầm nhìn 2015
Thực hiện đường lối đổi mới hoạt động KH&CN của Đảng và Nhà nước, làm
sao để KH&CN, trong đó có thông tin KH&CN, ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước. Mục tiêu tổng quát của hoạt động thông tin KH&CN
đến năm 2010 là: “Xây dựng được hệ thống thông tin KH&CN quốc gia với một số tổ
chức thông tin KH&CN hiện đại, đạt trình độ của một số nước tiên tiến trong khu vực;
tạo lập được nguồn lực thông tin KH&CN đủ mạnh có thể phục vụ một cách hiệu quả
các nhu cầu thông tin của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, góp phần đưa nước ta
thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển”. [11, tr. 12]
Để đạt được mục tiêu như vậy, hoạt động thông tin KH&CN của nước ta trong
thời gian tới cần phát triển theo hướng như sau:
-
Củng cố và phát triển Hệ thống Thông tin KH&CN QG. Để thực hiện được định
hướng này, cần nhanh chóng xây dựng những văn bản quy phạm pháp quy triển khai
21
Điều 45 Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 159/NĐ-CP của Chính phủ về công
tác thông tin KH&CN; xây dựng và triển khai Đề án hoàn thiện và phát triển hệ thống
thông tin KH&CN QG.
-
Đẩy mạnh công tác thông tin KH&CN phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp, nông
thôn, công tác thông tin KH&CN phục vụ chuyển giao nhanh và ứng dụng KH&CN
vào sản xuất nông nghiệp. Phổ biến tri thức KH&CN, thúc đẩy ứng dụng KH&CN vào
sản xuất nông nghiệp là một trọng tâm của CNH – HĐH sản xuất nông nghiệp.
-
Đẩy mạnh công tác thông tin phục vụ hoạt động xúc tiến và phát triển thị
trường. Thị trường công nghệ là một bộ phận của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và được chú trọng phát triển trong thời gian tới. Công tác thông tin hỗ trợ
phát triển thị trường công nghệ cần hướng vào việc thông tin rộng rãi các sản phẩm
KH&CN được mua bán thuận lợi trên thị trường, tổ chức các Chợ công nghệ và thiết
bị, phát triển sàn giao dịch công nghệ trên mạng, nâng cao nhận thức của công chúng
và phổ biến kiến thức KH&CN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
-
Tăng cường và phát triển công tác thông tin phục vụ quản lý, đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác nghiên cứu chiến lược; quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội. Công tác thông tin KH&CN phục vụ lãnh đạo và quản lý cần được hoàn
thiện, thay đổi về chất, đặc biệt cần chú ý phát triển thông tin phân tích, tổng hợp, tình
báo cạnh tranh, cảnh báo công nghệ, nghiên cứu thị trường, thẩm định công nghệ…
-
Phát triển dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ doanh nghiệp. Trong lĩnh vực
này, cần chú ý phát triển công tác thông tin phân tích, tổng hợp, tình báo cạnh tranh,
cảnh báo công nghệ, cảnh báo chiến lược, nghiên cứu thị trường, thẩm định công
nghệ,…; hình thành và phát triển Mạng thông tin KH&CN phục vụ doanh nghiệp.
-
Đẩy mạnh phát triển nguồn tin KH&CN nội sinh thông qua việc củng cố và tăng
cường công tác thu thập, lưu giữ, xử lý và phổ biến thông tin về các nhiệm vụ
KH&CN, kết quả nhiệm vụ KH&CN, luận án tiến sỹ, thông tin điều tra cơ bản. Đẩy
mạnh công tác đăng ký và thông tin về nhiệm vụ KH&CN và kết quả các đề tài nghiên
22
cứu KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt là các nhiệm vụ KH&CN cấp
bộ, cấp ngành và địa phương.
-
Đẩy mạnh công tác điều hòa, phối hợp công tác bổ sung và phát triển nguồn tin
KH&CN nước ngoài, thông qua phát triển Liên hợp nguồn tin KH&CN Việt Nam.
-
Phát triển Mạng thông tin KH&CN Việt Nam, nâng cao năng lực của mạng để
thực sự trở thành trung tâm liên kết mạng lưới tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN; chú
trọng phát triển thư viện điện tử, cổng giao tiếp điện tử và website thông tin KH&CN;
tham gia vào việc xây dựng và phát triển các Trung tâm tích hợp dữ liệu của các bộ,
ngành và địa phương.
-
Phát triển nguồn nhân lực TT – TV theo hướng năng động, chuyên nghiệp, tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TT - TV KH&CN.
-
Tăng cường công tác xây dựng, ban hành và áp dụng các chuẩn TT - TV nhằm
phát triển và chia sẻ hiệu quả nguồn tin KH&CN trong toàn hệ thống.
-
Đẩy mạnh các dịch vụ thông tin KH&CN có thu, chuyển đổi vững chắc sang
hoạt động sự nghiệp có thu; chủ động thực hiện có hiệu quả Nghị định 10/2002/NĐ CP về cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định 115/2005/NĐ - CP
của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công
lập.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ QUỐC GIA
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1990 trên cơ sở hợp nhất hai cơ
quan thông tin và thư viện trực thuộc Ủy ban Khoa học Nhà nước (nay là Bộ Khoa học
và Công nghệ), đó là Thư viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ương và Viện Thông tin
Khoa học và Kỹ thuật Trung ương. Việc thành lập Trung tâm nhằm tích hợp hai hoạt
động thông tin và thư viện vào một thể thống nhất, nâng cao chất lượng và hiệu quả
phục vụ thông tin KH&CN cho NDT.
23
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng
Theo điều 8 Nghị định 159/2004/NĐ - CP ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Chính
phủ về hoạt động thông tin KH&CN quy định chức năng của Trung tâm như sau:
- Là đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin
KH&CN.
- Thực hiện chức năng thông tin, phổ biến, tuyên truyền về KH&CN; tổ chức
hoạt động và quản lý Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam, Thư viện Trung ương về
KH&CN, Mạng thông tin KH&CN quốc gia; thực hiện việc đăng ký chính thức các tài
liệu, kết quả thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển
KH&CN, điều tra cơ bản cấp Nhà nước, cấp Bộ.
Nhiệm vụ
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ của Trung tâm với các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN, các tổ
chức cá nhân tham gia hoạt động thông tin KH&CN như sau:
- Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin
KH&CN; phát triển nguồn lực thông tin KH&CN của đất nước;
- Thu thập, chọn lọc, xử lý, lưu trữ và phát triển các nguồn tin KH&CN trong
nước và thế giới, đặt biệt nguồn tin về tài liệu điều tra cơ bản, luận án trên đại học, tài
liệu hội nghị, hội thảo khoa học, các nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành;
- Tổ chức và thực hiện đăng ký, lưu giữ kết quả nghiên cứu KH&CN;
- Thực hiện nhiệm vụ thư viện trung tâm của cả nước về KH&CN;
- Tổ chức và thực hiện việc cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý,
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giáo dục, đào tạo, sản xuất, kinh doanh;
- Xuất bản “Sách khoa học và công nghệ Việt Nam”; tạp chí Thông tin Tư
liệu’’, ấn phẩm thông tin; công bố danh mục các nhiệm vụ KH&CN nói trên;
24
- Phát triển Mạng Thông tin KH&CN Việt Nam (Vietnam Information for
Science and Technology Advance - VISTA), Chợ ảo Công nghệ và Thiết bị Việt Nam;
- Tổ chức và thực hiện công tác thông tin tuyên truyền KH&CN, đưa tri thức
khoa học đến với mọi người, đặc biệt là thông tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế
xã hội nông thôn, miền núi, phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, áp dụng các chuẩn trong lĩnh
vực TT- TV KH&CN;
- Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ thông tin
KH&CN;
- Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin
KH&CN;
- Được thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin KH&CN theo quy định
của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao;
- Quản lý, tổ chức cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Trung tâm theo sự phân
cấp và quy định của Bộ.
Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Trung tâm được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng do Giám đốc đứng
đầu và có một số phó giám đốc giúp việc. Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ về toàn bộ công tác của Trung tâm. Giám đốc quy định nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể của các đơn vị trực thuộc Trung tâm, bố trí, sắp xếp cán bộ, công
chức và viên chức phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm.
Các phó giám đốc do Giám đốc đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
bổ nhiệm, miễn nhiệm; có trách nhiệm giúp Giám đốc trong việc lãnh đạo công tác
chung của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần công tác được giao
25