ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ CHI
NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt
Hà Nội - 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………….………………4
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 6
MỞ ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 10
4. Giả thuyết nghiên cứu 11
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 11
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 13
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài. 13
8. Bố cục luận văn. 14
CHƢƠNG 1
NGƢỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG 15
1.1. Những vấn đề chung về ngƣời dùng tin và nhu cầu tin 15
1.1.1. Khái niệm về người dùng tin và nhu cầu tin . ……………………15
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tin của người dùng tin 16
1.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Phƣơng Đông và Trung tâm Tin học –
Thƣ viện 18
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Phương Đông 18
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức 19
1.2.1.2. Đại học Phương Đông trong quá trình đổi mới giáo dục 20
1.2.2. Trung tâm Tin học – Thư viện Trường Đại học Phương Đông 21
1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ………………………………… … 21
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý 24
1.2.2.3. Đội ngũ cán bộ 24
1.2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, nguồn tài chính. 25
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin tại Trƣờng Đại học Phƣơng Đông 27
1.3.1. Thành phần các nhóm người dùng tin trong Trường 27
1.3.2. Độ tuổi người dùng tin 29
1.3.3. Giới tính người dùng tin 30
1.3.4. Trình độ học vấn người dùng tin 31
1.4. Vai trò của ngƣời dùng tin và nhu cầu tin trong hoạt động thông tin –
thƣ viện Trƣờng Đại học Phƣơng Đông 32
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG 34
2.1. Thực trạng nhu cầu tin tại Đại học Phƣơng Đông 34
2.1.1. Nhu cầu về nội dung thông tin 34
2.1.2. Nhu cầu tin theo ngôn ngữ tài liệu 37
2.1.3. Nhu cầu về hình thức tài liệu 40
2.1.4. Tập quán khai thác thông tin của người dùng tin 42
2.1.4.1. Thời gian và địa điểm khai thác thông tin 42
2.1.4.2. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin ………………….……… 48
2.1.5. Thời gian xuất bản của tài liệu……………………………………….50
2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện
Trƣờng Đại học Phƣơng Đông……………… ……… ………………51
2.2.1. Khả năng đáp ứng về nguồn lực thông tin 51
2.2.2. Khả năng đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thông tin 58
2.2.3. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị 66
2.2.4. Nguồn lực con người 68
2.3. Đánh giá chung 71
2.3.1. Điểm mạnh 71
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân 73
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÁP ỨNG
VÀ KÍCH THÍCH NHU CẦU TIN PHÁT TRIỂN TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC PHƢƠNG ĐÔNG 76
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin 76
3.1.1. Củng cố và phát triển nguồn lực thông tin 76
3.1.2. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ 81
3.1.3. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ thư viện 86
3.1.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị 89
3.1.5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động TT - TV 90
3.2. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển 91
3.2.1. Đào tạo người dùng tin 91
3.2.2. Nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt tiếng Việt
CBNCGD
CBLĐQL
CNTT
CNSH - MT
CSDL
DV
ĐHPĐ
KT – QTKD
NQ/ĐHPĐ/HĐQT
TT-TV
TTTTKH và CNQG
TV
TVĐHPĐ
TVQĐ
TVQGVN
Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Công nghệ thông tin
Công nghệ sinh học – Môi trường
Cơ sở dữ liệu
Dịch vụ
Đại học Phương Đông
Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Nghị định/Đại học Phương Đông/Hội đồng quản trị
Thông tin – thư viện
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Thư viện
Thư viện Đại học Phương Đông
Thư viện Quân Đội
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Chữ viết tắt tiếng Anh
CD-ROM
Compact Disc - Read Only Memory
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ thư viện theo trình độ……………………… 23
Bảng 1.2: Thống kê trang thiết bị của Thư viện ………….25
Bảng 1.3: Số lượng người dùng tin trong Trường …… ……26
Bảng 2.1: Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin: . ………….35
Bảng 2.2: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau: . ………….38
Bảng 2.3: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin. …… ……41
Bảng 2.4: Thời gian thu thập thông tin của người dùng tin ………….43
Bảng 2.5: Địa điểm khai thác thông tin của người dùng tin …… ……46
Bảng 2.6: Mức độ sử dụng các dịch vụ thông tin- thư viện tại Thư viện ……48
Bảng 2.7: Phân loại giáo trình, tài liệu tham khảo theo nhóm ngành đào tạo… 53
Bảng 2.8: Thống kê số lượng tài liệu số tính đến tháng 6 năm 2012…… ……54
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng của kho tài liệu của Thư viện ĐHPĐ… …… ……53
Bảng 2.10: Lý do bị từ chối khi người dùng tin mượn tài liệu …… ……55
Bảng 2.11: Mức độ thuận tiện của các sản phẩm và dịch vụ thông tin… ……57
Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện …… ……65
Bàng 2.13: Chất lượng phục vụ của Thư viện Đại học Phương Đông…. ……67
Bảng 2.14: Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện Đại học Phương Đông…….68
Bảng 3.1: Thời gian mở cửa phục vụ người dùng tin …… ……81
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ thư viện …… ……24
Biểu đồ 1.2: Số lượng người dùng tin trong Trường …… ……26
Biểu đồ 1.3: Độ tuổi các nhóm người dùng tin trong Trường. ……29
Biều đồ 1.4: Giới tính các nhóm người dùng tin trong Trường …… ……30
Biều đồ 1.5: Trình độ học vấn các nhóm người dùng tin trong Trường ……31
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo của người dùng tin…… ……36
Biểu đồ 2.2: Mức độ sử dụng tài liệu bằng các ngôn ngữ khác nhau… ……38
Biểu đồ 2.3: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin. …… ……41
Biểu đồ 2.4: Địa điểm khai thác thông tin của người dùng tin …… ……47
Biểu đồ 2.5: Mức độ sử dụng dịch vụ thông tin tại Thư viện. …… ……49
Biều đồ 2.6: Khả năng đáp ứng của kho tài liệu Thư viện ĐHPĐ. . ………….55
Biều đồ 2.7: Mức độ thuận tiện của các sản phẩm và dịch vụ thông tin ……59
Biều đồ 2.8: Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất của Thư viện ĐHPĐ ……67
Biều đồ 2.9: Chất lượng phục vụ của Thư viện Đại học Phương Đông ……69
Biểu đồ 2.10: Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện Đại học Phương Đông….70
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong các nguồn lực phát triển xã hội, ngoài vật liệu và năng
lượng, thông tin được coi là nguồn lực thứ ba và còn được coi là nguồn tài
nguyên quan trọng nhất. Thông tin là tri thức, là sức mạnh và là bí quyết góp
phần định hướng đúng, giúp lãnh đạo quản lý ra các quyết định chính xác
hơn. Mọi hoạt động kinh tế - xã hội đều liên quan tới thông tin. Bất cứ một
quyết định nào, thuộc lĩnh vực nào cũng đều chứa đựng một quá trình xử lý
thông tin. Thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về một sự việc và đến đúng
thời điểm sẽ giúp cho người lãnh đạo có được tầm bao quát, quyết định thêm
chính xác, tạo điều kiện quản lý tốt. Như vậy, có thể nói, thông tin thực sự cần
thiết cho mọi hoạt động quản lý trên các phương diện và phạm vi khác nhau.
Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ
đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới trong mấy chục năm gần đây đã và đang
ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội, trong đó có lĩnh
vực thông tin - thư viện. Cùng với những bước tiến vượt bậc của công nghệ
thông tin đã làm thay đổi diện mạo của thế giới tạo ra sự bùng nổ thông tin
trên toàn cầu.
Nhu cầu tin là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, xuất
phát từ lòng ham hiểu biết và khám phá thế giới khách quan. Nhu cầu tin còn
là nguồn gốc, mục tiêu hướng tới của hoạt động thông tin thư viện.
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, văn hóa, khoa học,
giáo dục… mỗi cá nhân hay tập thể đều có cơ hội được tiếp cận rất nhiều
nguồn thông tin khác nhau với các cách thức tiếp cận cũng rất đa dạng và
phong phú phù hợp nhu cầu và mục đích của người dùng tin. Tuy nhiên, vấn
đề đặt ra là trong khối lượng thông tin tài liệu khổng lồ đó, người dùng tin
bằng cách này hay cách khác có thể thu nhận được nguồn thông tin giá trị
nhất, chính xác nhất, phù hợp nhất và trong thời gian nhanh nhất. Chính vì
vậy, vấn đề cấp thiết trong các cơ quan thông tin – thư viện hiện nay là nắm
vững đặc điểm đối tượng người dùng tin và nhu cầu tin của họ để có thể đáp
ứng đầy đủ, chính xác, kịp thời và phù hợp với từng đối tượng đó. Đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan thông tin - thư viện đặc
biệt đối với các thư viện trường đại học.
Trường Đại học Phương Đông là một trong những trường đại học dân
lập đi tiên phong trong công tác chuyển đổi hình thức đào tạo niên chế sang
hình thức đào tạo tín chỉ. Với hình thức đào tạo này, nhu cầu tra cứu, tìm
kiếm thông tin của người dùng tin phục vụ cho quá trình tự học, tự nghiên
cứu trong các trung tâm thông tin thư viện đại học sẽ tăng lên; số lượng người
dùng tin sẽ nhiều hơn và hình thức phục vụ người dùng tin sẽ đa dạng hơn so
với đào tạo theo niên chế. Bên cạnh đó, chất lượng thông tin cung cấp cho
người dùng tin và trình độ của cán bộ thư viện cũng đòi hỏi ngày càng cao
hơn, không chỉ dừng lại ở việc cung cấp tài liệu gốc mà còn ở các mức độ xử
lý nội dung tài liệu khác nhau như các bài tổng luận, tóm tắt…
Thư viện trường Đại học Phương Đông từ khi thành lập cho đến nay đã
góp phần tích cực vào công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong toàn
Trường. Tuy nhiên, với quy mô nhỏ, nguồn tài liệu hạn chế, hoạt động thông
tin mang tính truyền thống nên khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của người
dùng tin tại thư viện trường còn nhiều hạn chế. Để đáp ứng tối đa nhu cầu về
thông tin, tài liệu của sinh viên, cán bộ, giảng viên trong toàn trường và góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đội ngũ giáo viên trong giai đoạn
đổi mới giáo dục hiện nay, cần phải có kế hoạch và chiến lược phát triển lâu
dài và toàn diện trong toàn bộ hoạt động thông tin thư viện. Nghiên cứu nắm
vững nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường Đại học Phương Đông là vấn
đề quan trọng và cấp bách, làm cơ sở để tổ chức và phát triển hoạt động thông
tin thư viện đúng hướng, đạt hiệu quả cao.
Vì những lý do trên, nên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tin và
khả năng đáp ứng tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành thông tin – thư viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Người dùng tin trong các cơ quan thông tin – thư viện là một trong
những yếu tố quan trọng cấu thành nên thư viện, là lý do để một cơ quan
thông tin tồn tại và phát triển. Do đó, hoạt động thông tin thư viện cả nước nói
chung và hoạt động thông tin trong các trường đại học nói riêng đều lấy công
tác phục vụ nhu cầu người dùng tin làm mục tiêu và động lực phát triển của
cơ quan mình.
*Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề này ở những khía
cạnh khác nhau, liên quan đến hoạt động thông tin thư viện trong các
trường đại học nhằm mục tiêu dáp ứng nhu cầu tin có các công trình sau:
- “ Thư viện đại học Việt nam trong xu thế hội nhập” của Tiến sỹ Lê
Văn Viết và Thạc sỹ Võ Thu Hương (Tạp chí Thư viện Việt Nam số 2 năm
2007) đề cập đến vai trò của thư viện đại học, từ đó nhận diện về thực tiễn thư
viện đại học Việt Nam hiện nay, thách thức đối với thư viện đại học Việt Nam
trong xu thế hội nhập và cuối cùng là tác giả đề xuất mô hình thư viện đại học
Việt Nam trong tương lai.
- Nguyễn Huy Chương (Chủ biên). Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động trung tâm thông tin thư viện đại học: Đề tài nghiên cứu
cấp trường Đại học Quốc gia Hà Nội H.: Đại học Quốc gia Hà Nội. 2003-
2005.
- Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn. Quan điểm xây dựng chiến
lược và mục tiêu phát triển hoạt động thông tin - thư viện đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2010.// Kỷ yếu Hội nghị ngành Thông tin Khoa học và Công
nghệ lần thứ V. Hà Nội, 2005
- TS. Nguyễn Huy Chương. Trung tâm thông tin – thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội. Phát triển hoạt động Thông tin Thư viện phục vụ nghiên
cứu và đào tạo tại trường Đại học trong điều kiện hiện nay.
* Một số khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ nghiên cứu một số
nhóm ngƣời dùng tin trong các cơ quan thông tin - thƣ viện:
- “Nghiên cứu nhu cầu tin khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia” của học viên Nguyễn Thị Chung,
Luận văn thạc sỹ khóa 1 chuyên ngành Khoa học thư viện Trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội, bảo vệ năm 2009.
- “Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Trung tâm Thông
tin Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới.”, Luận
văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học thư viện Đại học Văn Hóa Hà Nội.
- “Nghiên cứu nhu cầu tin của các doanh nhân trẻ tại Trung tâm Hỗ
trợ Phát triển Doanh nghiệp trẻ Việt Nam.” của học viên Nguyễn Thị Hồng
Nhung, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học thư viện Đại học Văn hóa
Hà Nội.
- “Nghiên cứu nhu cầu tin và hoạt động thông tin cuả Ban Thông tin –
Tư liệu và Thư viện tại Viện Chiến lược và Chính sách KH & CN trong thời
kỳ đổi mới của đất nước, thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.”, Luận văn
thạc sỹ chuyên ngành khoa học thư viện Đại học Văn hóa Hà Nội.
Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại chưa có luận văn nào đề cập đến
nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường Đại học Phương Đông. Chính vì
vậy, đây là một đề tài hoàn toàn mới và không hề trùng lặp với những vấn đề
đã nêu ở trên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường Đại học
Phương Đông.
- Hoạt động thông tin của Thư viện Trường Đại học Phương Đông
nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nhu cầu tin và người dùng tin trong Trường Đại học Phương Đông
- Hoạt động thông tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông.
- Thời gian: từ năm 2006 đến nay.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nhu cầu tin của người dùng tin tại Đại học Phương Đông đang phát
triển và ngày càng cao, trong khi đó hoạt động thông tin thư viện Trường Đại
học Phương Đông hiện nay còn nhiều yếu kém, mang tính truyền thống, chưa
đáp ứng được yêu cầu thông tin của sinh viên và cán bộ giảng viên trong
Trường. Nếu được tăng cường, hoạt động thông tin thư viện sẽ đáp ứng nhu
cầu tin của người dùng tin, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Làm rõ thực trạng nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên
Trường đại học Phương Đông và mức độ đáp ứng những nhu cầu đó, trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng thông tin cho người
dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin, thực trạng nhu cầu tin của người
dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông.
- Nghiên cứu đặc điểm hoạt động thông tin tại Thư viện Trường Đại
học Phương Đông.
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư
viện Trường Đại học Phương Đông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu
tin và đảm bảo thông tin cho người dùng tin.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử đồng thời dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà
nước về phát triển sự nghiệp thông tin thư viện
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phân tích tổng hợp tài liệu
- Quan sát.
- Phỏng vấn: Phỏng vấn các đối tượng người dùng tin của Thư viện
như: sinh viên, cán bộ quản lý và giảng viên…
- Điều tra bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin của người
dùng tin và mức độ đáp ứng tại Thư viện Trường Đại học Phương Đông, tác
giả đã tiến hành điều tra người dùng tin thông qua phiếu hỏi. Số phiếu phát ra
800 phiếu, thu về là 745 phiếu hợp lệ (đạt 93,1%). Có 512 phiếu của nhóm
sinh viên (chiếm tỷ lệ 64,0%), 213 phiếu của nhóm cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu (chiếm 26,6%), 20 phiếu của nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao
học (chiếm 2,5%), còn lại 31 phiếu của nhóm quản lý, lãnh đạo (chiếm 3,9%).
- Thống kê
- Phương pháp chuyên gia
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài.
- Về mặt khoa học: Luận văn góp phần làm rõ đặc điểm nhu cầu tin
của người dùng tin trong môi trường giáo dục đại học.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra những giải pháp cụ thể, khả thi
cho việc đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao cho người dùng tin tại Thư viện
Trường Đại học Phương Đông. Các giải pháp này góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đạt chất lượng cao của Trường.
8. Bố cục luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
dự kiến gồm 3 chương:
Chương 1: Nhu cầu tin và người dùng tin trong hoạt động thông tin –
thư viện tại Trường Đại học Phương Đông
Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại Thư viện
Đại học Phương Đông.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực đáp ứng và kích thích nhu
cầu tin phát triển tại Trường Đại học Phương Đông.
CHƢƠNG 1
NGƢỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN VÀ NGƢỜI DÙNG TIN
1.1.1. Khái niệm về ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
* Người dùng tin
Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Họ chính là người tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Có thể
coi người dùng tin là đối tác, là khách hàng của hoạt động thông tin – thư
viện. Hoạt động thông tin muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới nhu
cầu tin của người dùng tin trong từng thời điểm và địa bàn cụ thể.
Theo quan điểm hiện đại người dùng tin được coi là “thượng đế” đối
với những người tham gia hoạt động thông tin – thư viện. Họ chính là nguồn
gốc nảy sinh hoạt động thông tin – thư viện, không có người dùng tin không
tồn tại hoạt động thông tin – thư viện.
Người dùng tin là nhân tố điều chỉnh, định hướng cho hoạt động thông
tin thông qua dòng tin phản hồi. Ý kiến đánh giá của người dùng tin trong quá
trình sử dụng thông tin góp phần điều chỉnh hoạt động thông tin theo hướng
phù hợp và hiệu quả hơn với nhu cầu của người dùng tin.
* Nhu cầu tin
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong
muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát
triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh
lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu nói chung của con người là đa dạng, phong phú. Mỗi cá nhân
khác nhau đều có nhu cầu về vật chất và tinh thần khác nhau. Nhu cầu tin là
một loại nhu cầu tinh thần đặc biệt của con người. Nhu cầu tin là đòi hỏi
khách quan của con người (cá nhân, nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận và sử
dụng thông tin để duy trì các hoạt động sống của con người.
Nhu cầu tin có vai trò quan trọng, là nguồn gốc của hoạt động thông tin
– thư viện. Nó xuất phát từ mong muốn, đòi hỏi được thỏa mãn thông tin của
con người và chịu sự chi phối của thị giác. Nhu cầu tin của người dùng tin là
mục đích để tồn tại và phát triển của bất cứ cơ quan thông tin – thư viện nào.
Vì vậy, nắm bắt nhu cầu tin là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo triển
khai hoạt động thông tin – thư viện.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin của ngƣời dùng tin.
Nhu cầu tin của con người chịu sự chi phối bởi chủ thể nhu cầu tin (yếu
tố chủ quan) và những điều kiện, hoàn cảnh xã hội bên ngoài chủ thể (yếu tố
khách quan).
* Yếu tố chủ quan:
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con
người. Nhu cầu tin là một loại nhu cầu tinh thần nên bị chi phối bởi trình độ
văn hóa của con người. Trình độ học vấn không chỉ ảnh hưởng đến nội dung
nhu cầu tin, phương thức tìm kiếm thông tin, các hình thức sử dụng thông tin
của người dùng tin mà còn ảnh hưởng đến cách thức tổ chức và phục vụ thông
tin của cơ quan thông tin.
Người dùng tin có trình độ học vấn cao thường sử dụng các phương
tiện tìm kiếm thông tin hiện đại, sử dụng được nhiều nguồn khai thác thông
tin khác nhau, do đó thông tin họ tìm được cũng phong phú, đa dạng và có
chất lượng cao hơn. Những người có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ thì cơ
hội tiếp cận với nguồn thông tin – tài liệu nước ngoài cũng như cơ hội sử
dụng các trang web nước ngoài để thu thập thông tin của họ sẽ nhiều hơn.
Bên cạnh trình độ học vấn, nhân cách cũng là một trong những yếu tố
tác động đến nhu cầu tin của con người. Nhân cách là toàn bộ những đặc
điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân, quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội
của họ. Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu hướng – một thuộc tính quan
trọng của nhân cách con người. Nhân cách tồn tại và phát triển trong hoạt
động. Nhân cách càng phát triển, dẫn đến hoạt động càng phong phú, nhu cầu
tin sẽ ngày càng cao, càng nhạy cảm.
* Yếu tố khách quan:
Môi trường sống là môi trường bao quanh con người, bao gồm môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường xã hội: đời sống văn hóa tinh thần phong phú là tiền đề cho
nhu cầu tin phát triển. Nền văn hóa phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng,
sẽ được lưu giữ và chuyển tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để có thể
bảo quản và lưu truyền lại cho các thế hệ sau. Nhu cầu tin nếu được thỏa mãn
sẽ bền vững và sâu sắc hơn.
Trình độ lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tin. Trình
độ càng cao thì đòi hỏi thông tin và kiến thức nhiều hơn. Bên cạnh đó, các
quan hệ xã hội lành mạnh, hài hoà, dân chủ cũng góp phần làm cho đời sống
tinh thần phong phú, kích thích nhu cầu tin phát triển.
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới đời
sống của con người. Những vùng đất khác nhau thường để lại những dấu ấn
khác nhau trong tính cách và xu hướng hoạt động của con người sinh sống tại
đó. Để duy trì sự sống, con người luôn có ý thức hoà nhập với thiên nhiên.
Nghề nghiệp: nghề nghiệp khác nhau để lại những dấu ấn khác nhau
trong nội dung nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của mỗi người. Hoạt
động nghề nghiệp thường đòi hỏi ở mỗi người tri thức và kinh nghiệm nhất định.
Lứa tuổi: Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con người có những
đặc điểm tâm lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Các đặc điểm của tâm
lý lứa tuổi có ảnh hưởng khá rõ rệt tới nội dung và phương thức thoả mãn nhu
cầu đọc và nhu cầu tin. Nội dung nhu cầu tin bị chi phối bởi các hoạt động
chủ đạo của từng giai đoạn lứa tuổi và phương thức thoả mãn cũng bị chi phối
bởi các đặc điểm tâm lý.
Giới tính: Do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới khác nhau có những
đặc điểm tâm lý khác nhau. Đặc điểm giới tính cũng được biểu thị trong sắc
thái nội dung và cách thức thoả mãn nhu cầu tin của mỗi người.
Phương thức thoả mãn nhu cầu tin: Được thoả mãn bằng phương thức
hiện đại, đầy đủ (kèm theo cảm xúc, hứng thú) nhu cầu tin sẽ ngày càng phát
triển ở mức độ cao hơn. Nếu nhu cầu tin được thoả mãn, chu kỳ của nhu cầu
tin sẽ được rút ngắn lại, nếu không được thoả mãn trong thời gian dài nhu cầu
sẽ bị suy giảm và thoái hoá.
Người dùng tin với tư cách là chủ thể nhu cầu tin có vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện, là lý do để một cơ quan
thông tin tồn tại và phát triển. Hoạt động thông tin thư viện nói chung và hoạt
động thông tin trong các trường đại học nói riêng đều lấy công tác phục vụ
nhu cầu người dùng tin làm mục tiêu và động lực phát triển của cơ quan mình.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI HỌC PHƢƠNG ĐÔNG VÀ TRUNG TÂM TIN HỌC –
THƢ VIỆN
1.2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Phƣơng Đông
Trường Đại học Phương Đông là một trường đại học dân lập, được
thành lập năm 1994 theo Quyết định số 350/TTg ngày 08/7/2009 của Thủ
tướng Chính phủ, là một trong những trường đại học ngoài công lập đầu tiên
của cả nước.
Thực hiện phương châm đảm bảo chất lượng đào tạo là yêu cầu số một
của hoạt động giáo dục đào tạo, Nhà trường tập trung mọi nỗ lực vào vấn đề
nâng cao chất lượng một cách toàn diện. Mục tiêu của trường được xác định
là đào tạo những người chủ yếu sẽ hoạt động ở vị trí tác nghiệp trong nền
kinh tế xã hội.
Trường đặt yêu cầu và phấn đấu để sinh viên tốt nghiệp ĐH Phương
Đông có được tiềm năng trí tuệ dồi dào, phong cách tư duy sáng tạo, một
lòng tự tin vững chắc, có sức mạnh tinh thần - luôn có ý thức vươn lên đỉnh
cao của khoa học kỹ thuật.
Trường Đại học Phương Đông được thành lập trong bối cảnh nền giáo
dục nước nhà phải đổi mới, góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa tài chính và
chất lượng, huy động sự đóng góp tối đa của toàn xã hội nhằm đáp ứng nhu
cầu về lao động có tri thức cho nền kinh tế – xã hội phát triển trước sự hội
nhập quốc tế.
Tháng 10 năm 2009, Nhà trường kỷ niệm 15 năm xây dựng và phát
triển, Trường Đại học Phương Đông bằng nội lực của chính mình đã vươn lên
khẳng định được uy tín, thương hiệu và trở thành một minh chứng sống động
cho chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, Trường có tổng cộng 9.335 sinh viên (trong đó Liên thông,
Cao đẳng là 1.181 sinh viên, còn lại là hệ Chính quy), được đào tạo ở 7 Khoa
và 2 Trung tâm với hơn 30 ngành bậc đại học; 3 ngành bậc cao đẳng. Trụ sở
chính của trường tại Yên Hoà có diện tích gần 7000m
2
, ngoài bảo đảm chỗ
làm việc, Trường còn đáp ứng cho giảng dạy và học tập của trên 6.000 sinh
viên. Hiện trường có khoảng hơn 300 cán bộ, giáo viên cơ hữu và một đội
ngũ đông đảo các cộng tác viên trong công tác giảng dạy là giáo sư, phó giáo
sư, tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư của các trường đại học, các viện nghiên cứu tại Hà
Nội. Tính đến năm học 2010 – 2011, Trường đã tuyển sinh 18 khóa với hơn
30.000 học sinh, sinh viên và trên 18.000 học sinh, sinh viên trong số đó đã
tốt nghiệp.
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy lãnh đạo của Đại học Phương Đông bao gồm Hội đồng quản trị
trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, khoa và trung tâm trong toàn Trường.
Giúp việc cho Hội đồng quản trị gồm có: Ban Giám hiệu, Ban Thanh
tra, Văn phòng Đoàn và các phòng ban chức năng khác.
Các đơn vị đào tạo gồm: các khoa; các trung tâm đào tạo và nghiên
cứu; các bộ phận phục vụ đào tạo và nghiên cứu, trong đó có Trung tâm Tin
học và Thư viện.
Bên cạnh hệ thống tổ chức về chính quyền còn có hệ thống tổ chức về
Đảng, Đoàn Thanh niên, Công đoàn.
Các đơn vị hành chính, các tổ chức đoàn thể đều đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp, toàn diện của Đảng uỷ và Ban Giám hiệu Trường Đại học Phương
Đông.
+ Cơ chế quản lý ở Đại học Phương Đông
Theo quy chế và tổ chức hoạt động của Bộ Giáo dục và đào tạo ban
hành, Đại học Phương Đông có 3 cấp quản lý hành chính:
1) Hội đồng quản trị Trường Đại học Phương Đông là cấp cao nhất,
bao gồm có Chủ tịch Hội đồng quản trị và các ủy viên Hội đồng
quản trị.
2) Ban Giám hiệu gồm có Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng, giúp việc
cho Ban Giám hiệu là các trợ lý hiệu trưởng về mặt đào tạo, đối
ngoại
3) Các khoa, các phòng ban và các trung tâm trực thuộc Đại học Phương
Đông hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao dưới sự
quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị và Ban giáo hiệu Đại học
Phương Đông.
1.2.1.2. Đại học Phương Đông trong quá trình đổi mới giáo dục
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại học, từng bước hội nhập quốc tế
của hệ thống giáo dục cả nước, Trường Đại học Phương Đông cũng đang có
nhiều đổi mới về hình thức đào tạo, chương trình và phương pháp giảng dạy,
học tập.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là 1 trong 7 bước đi quan trọng trong lộ
trình đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006 - 2020. Theo chủ trương của Bộ
Giáo dục – đào tạo, ngay trong năm học 2006 - 2007, các trường phải tập
trung triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ và phải hoàn thành vào năm
2010. Trường Đại học Phương Đông đã thực hiện triển khai hoạt động đào tạo
theo học chế tín chỉ thể hiện ở Quyết định số 87/NQ/ĐHPĐ/HĐQT ra ngày
21/01/2005 khẳng định quyết tâm triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ
khóa tuyển sinh năm 2005 và thi trắc nghiệm trên máy tính nhằm những mục
tiêu sau:
- Hiện đại hóa quá trình đào tạo, ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo
của Nhà trường.
- Lượng hóa được quá trình học tập, kiến thức được phân chia thành
những đơn nguyên đo được, tích lũy ở thời gian và không gian khác nhau,
cuối cùng đạt được văn bằng tốt nghiệp chứng minh cho trình độ thu thập
được trong quá trình học tập của sinh viên.
- Trao quyền chủ động cho người học, cá nhân hóa quy trình học tập,
lên được kế hoạch và chương trình học tập phù hợp với khả năng và điều kiện
cụ thể của từng người dưới sự hướng dẫn của cố vấn học tập, để có thể học
nhanh hơn hay chậm hơn so với tiến độ mà không ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo, tạo cho người học một năng lực tự học, thói quen tự học suốt đời.
- Linh hoạt, mềm dẻo, tạo sự liên thông và có thể thay đổi ngành học
của mình trong quá trình học tập, học thêm bằng, đáp ứng sự đòi hỏi khác
nhau đối với nhu cầu xã hội và các đối tượng.
- Tiết kiệm thời gian và kinh phí đào tạo do thống nhất hóa, tăng số
lượng người học trong mỗi lớp, kết hợp tối ưu các nguồn lực về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhân lực cho nhà trường và xã hội.
- Xây dựng phong cách làm việc công nghiệp trong cán bộ công nhân
viên.
- Đổi mới phương pháp dạy và học, biên soạn, hoàn chỉnh giáo trình,
bài giảng, bài giảng điện tử.
- Đưa toàn bộ công tác quản lý đào tạo bằng tin học vào Nhà trường.
Nhà trường đã chuẩn bị kế hoạch cụ thể, lộ trình phấn đấu thực hiện
từng năm, 4 năm, 5 năm (2010 đến 2015 và đến 2020).
Hoạt động của Thư viện đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần
thúc đẩy chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ đạt tới mục tiêu đặt ra.
Muốn làm được điều đó, hoạt động của Thư viện Nhà trường phải có sự thay
đổi cả về phương thức hoạt động và chất lượng nguồn thông tin cung cấp.
Đây chính là yêu cầu đặt ra buộc Thư viện Nhà trường phải từng bước hiện
đại hóa hoạt động để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Nhà trường và
phát triển cùng với các thư viện trong cả nước.
1.2.2. Trung tâm Tin học - Thƣ viện Trƣờng Đại học Phƣơng Đông
Thư viện Trường Đại học Phương Đông được thành lập ngay từ những
ngày đầu thành lập trường và nhiều năm liền do Phòng Đào tạo trực tiếp quản
lý. Từ tháng 11/2007, Thư viện tách ra khỏi Phòng Đào tạo và trực thuộc sự
quản lý trực tiếp của Trung tâm Tin học - Thư viện, và thường được gọi với
tên là Thư viện Trường Đại học Phương Đông. Trung tâm Tin học – Thư viện
có trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động mạng máy tính và thi trắc
nghiệm của toàn trường, đồng thời đảm bảo phục vụ giáo trình, tài liệu học
tập, nghiên cứu cho sinh viên, giảng viên và cán bộ Nhà trường.
1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng:
Trung tâm Tin học – Thư viện là một đơn vị trực thuộc, tương đương
với các phòng ban khác, có chức năng cung cấp các dịch vụ về thông tin, thư
viện trong Trường Đại học Phương Đông; tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất được Nhà trường trang bị; phục vụ cho công tác
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của giảng viên, cán bộ, nhân viên và
học sinh – sinh viên. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
* Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch nhằm chủ động khai thác có hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị, tư liệu được Nhà trường trang bị cho Thư viện nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ. Nghiên cứu đề xuất phương hướng phát triển và kế
hoạch phát triển nguồn lực thông tin đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học của nhà trường, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, bảo
vệ vốn, nguồn tư liệu;
Phối hợp với các Khoa, Trung tâm trong Trường tiến hành bổ sung
thông tin – tài liệu phù hợp với các ngành đào tạo của Trường.
Tổ chức sắp xếp, lưu trữ và khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin –
tài liệu, sách báo, tạp chí, các giáo trình phục vụ hoạt động giảng dạy và học
tập cho giảng viên, cán bộ, sinh viên trong Trường và các hoạt động dịch vụ
khác. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác theo chức năng nhiệm vụ của
Trung tâm;
Quản lý cán bộ, nhân viên thuộc Trung tâm, thực hiện các quy định thu
nhận, lưu chiểu ấn phẩm do Trường xuất bản. Xây dựng hệ thống tra cứu
thông tin hiện đại, khoa học và thực hiện các nhiệm vụ khác được Nhà trường
giao;
Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, đặc
biệt là công nghệ thông tin để hiện đại hóa thư viện. Phối hợp với các tổ chức
khoa học và công nghệ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, nhân viên thuộc Trung tâm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ;
Tham gia các hội nghề nghiệp, trao đổi nghiệp vụ với hệ thống
thư viện trong nước và quốc tế nhằm bổ sung, trao đổi tài liệu, chia sẻ nguồn
lực thông tin, khai thác mạng thông tin từ bên ngoài v.v… mở rộng giao lưu
hợp tác về hoạt động đào tạo, tư vấn nghiệp vụ, tiếp nhận viện trợ, hội thảo
khoa học về thông tin thư viện trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng lực
hoạt động của Trung tâm;
Tổ chức các hoạt động dịch vụ và thu lệ phí phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm và phù hợp với các quy định của pháp luật;
Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao v.v… và thực hiện các nhiệm vụ khác được Nhà trường giao.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý
Hiện nay Thư viện trực thuộc Trung tâm Tin học - Thư viện, Ban Giám
đốc điều hành chung cả hoạt động của bộ phận Tin học và Thư viện Trường.
Do thư viện chưa được tách ra hoạt động độc lập, chưa có người phụ
trách có chuyên môn nghiệp vụ thư viện nên mọi hoạt động của thư viện hiện
nay đều do các cán bộ thư viện chủ động làm, chưa có kế hoạch cụ thể hàng
năm, hàng quý cũng như trong tương lai. Chính điều này cũng làm cho các
công việc của thư viện diễn ra một cách tự do, công tác phục vụ chưa đáp ứng
cao yêu cầu của người dùng tin trong Trường, các sản phẩm và dịch vụ của
thư viện cũng khó được triển khai.
1.2.2.3. Đội ngũ cán bộ
Thư viện được biên chế 5 cán bộ, trong đó 4 cán bộ có trình độ chuyên
môn thông tin – thư viện, 1 cán bộ trình độ cử nhân ngoại ngữ. Hiện tại, có 1
cán bộ trình độ thạc sỹ, 1 cán bộ đang theo học thạc sĩ chuyên ngành khoa học
thư viện tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại Thư viện:
Trình độ
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Thạc sỹ TT - TV
1
20%
Cử nhân TT - TV
3
60%
Cử nhân Ngoại ngữ
1
20%
Tổng số
5
100%
20
60
20
Thạc sỹ TT - TV
Cử nhân TT - TV
Cử nhân Ngoại ngữ
Biều đồ 1.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ thư viện
Số lượng cán bộ thư viện Trường như trên là tương đối ít so với yêu
cầu của thư viện một trường đại học. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế về quy
mô thư viện Trường như hiện nay thì số lượng 5 cán bộ đã tạm thời đáp ứng
được hoạt động của thư viện.
Thư viện Trường đã tham gia Liên hiệp thư viện các trường đại học
phía Bắc và cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn do hiệp
hội tổ chức như: Tham gia lớp học bồi dưỡng kiến thức phân loại theo Khung
phân loại DDC; Lớp tập huấn cách thức xây dựng và sử dụng Phần mềm mã
nguồn mở Greenstone và các cuộc hội thảo… Ngoài ra, các cán bộ thư viện
cũng luôn tích cực nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như ngoại
ngữ, tin học.
1.2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, nguồn tài chính.
Hiện nay thư viện bao gồm hai phòng đọc tại hai cơ sở của Trường với
tổng diện tích sử dụng là 532m
2.
, tổng số chỗ ngồi là 410 chỗ.
Bên cạnh đó,
các khoa, trung tâm đều trang bị các phòng đọc tài liệu chuyên ngành.
Hệ thống trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định đối với thư viện và được
sửa chữa, bổ sung mới hàng năm. Thư viện được trang bị 35 máy tính trong
đó 5 máy làm việc của cán bộ và 30 máy phục vụ bạn đọc tra cứu tài liệu và