Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

Công tác xã hội với đối tượng là người cao tuổi khuyết tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.28 KB, 32 trang )

Đề Tài: NCT Khuyết Tật
Giảng viên: Nguyễn Thị Phương Mai

Nhóm 2:
1.Lâm Thị Diệp Sương
2. Đàm Thị Kim Thoa
3.Nguyễn Xuân Trường
4.Vũ Hương Giang
5.Vương Thị Nga
6.Nguyễn Văn Ba
7.Nguyễn Thị Minh
8.Nguyễn Thị Thảo
9.Nguyễn Thị Hà


I.Khái niệm liên quan
1.Khái niệm người cao tuổi:

 Theo quan điểm của y học: “ Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức
năng cơ thể”
Theo liên hiệp quốc : “Người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên”

 Theo pháp lệnh về NCT Việt Nam năm 2000: “Người cao tuổi Việt Nam có công sinh thành, nuôi dưỡng và phát
triển giống nòi, giáo dục các thế hệ về nhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội.Việc chăm
sóc đời sống vật chất, tinh thần và phát huy tinh thần vai trò của người cao tuổi là trách nhiệm của gia đình,Nhà
nước và toàn xã hội,là thể hiện bản chất tốt đẹp,đạo lý và truyền thống của dân tộc ta”.

 Khái niệm Việt Nam: “ Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”( có hiệu lực năm 2010).


Theo




 2.Khái niệm người khuyết tật:
 - Khái niệm khuyết tật:
 Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): “ Khuyết tật ( sự mất khả năng hoạt động) là




kết quả của sự tác động qua lại giữa một người với những rào cản làm giảm
hoạt động khả năng hoạt động về môi trường và thái độ mà người đó sẽ có thể
phải đối mặt”.
Khái niệm người khuyết tật:
Ngày 17/6/2010, Quốc hội nước CHXHCNVN đã thông qua luật Người khuyết
tật ( có hiệu lực từ 01/01/2011) thì người khuyết tật được hiểu là : “ Người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phân cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được
biểu hiện dưới dang tật khiến cho lao động, sinh hoạt khó khăn”


Theo tổ chức y tế thế giới WHO người tàn tật có thể hiểu một các khái
quát 3 hình thức sau:

 Khuyết tật: Là sự khiếm khuyết giảm sút ,hoặc dối loạn cơ cấu tổ chức hay một



chức năng tâm lí,sinh lí giải phẫu.
Mất khả năng: Làm giảm hay mất những khả năng thực hiện một hoạt động
chức năng trong điều kiện hoặc phạm vi được coi như là bình thường của con
người do khuyết tật gây ra.

Tàn tật: Mà sự mất mát thiệt thòi phải chịu đựng do khuyết tật hay do mất khả
năng khiến người tàn tật không thể thc hiện được một phần hay toàn bộ công
việc được coi là bình thường của người đó (có xem xét đến các yếu tố như tuổi
tác, giới tính ,các yếu tố văn hóa và hoàn cảnh xã hội)


Hiện nay, tựu chung lại có 6 dạng khuyết tật cơ bản sau:
 Thứ nhất: khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu,
cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động di chuyển.

 Thứ hai: khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc
cả nghe cả nói, phát âm thành tiếng và câu không rõ ràng dẫn đến hạn chế trong
giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

 Thứ ba: khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh
sáng , màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình
thường.

 Thứ tư: Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm
xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói , hành động bất
thường.

 Thứ năm: Khuyết tật trí tuệ là tình trạng làm giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật hiện
tượng, giải quyết sự việc.

 Thứ sáu: Khuyết tật khác là tình trạng làm giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt đông lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn



 3.Khái niệm người cao tuổi khuyết tật:
 Là người từ đủ 60 tuổi , bị khiếm khuyết một
hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
khiến cho lao động, sinh hoạt khó khăn.

 Qua khảo sát thì hiện nay vấn đề người cao
tuổi khuyết tật đã và đang ngày một quan tâm,
nhìn chung sự hỗ trợ từ những chính sách xã
hội đã giúp đỡ được một phần nào đó những
khó khăn về mặt sức khỏe và kinh tế của họ.
Nhưng không phải là tất cả, ngay từ bản thân
người khuyết tật đã gặp nhiều cản trở về mặt
thể chất ngay khi bước vào tuổi cao lại nảy
sinh thêm nhiều khó khăn mà chung ta không
thể lường trước được.


II. Những vấn đề của người cao tuổi khuyết tật:


* Đặc điểm của người cao tuổi:

-về thể chất:
+ Sức khỏe của NCT phụ thuộc vào mức độ hạnh phúc hay bất hạnh của cuộc sống mà họ đạt được vì tinh thần vật chất hay các hoạt động rèn luyện:
+ Ở NCT thương xuyên diễn ra quá trình giảm sút về sức khỏe do quá trình lão hóa tự nhiên
+ NCT rất ít tham gia tập thể dục hay rèn luyện thì tình trạng sức khỏe sẽ tệ hơn tình trạng sứckhỏe của nhóm NCT khác
+ NCT dễ rơi vào tình trạng gặp phải các vấn đề trí tuệ như: suy giảm trí nhớ, hoạt động phản xạ, thần kinh thì chậm, tư tưởng khó chấp nhận cái mới và khó thay đổi ý kiến.




-- Hoạt động của mắt,tai,tay, chân có sự suy giảm



-Về tâm lí tình cảm:



+ trạng thái tâm lí tình cảm của NCT phụ thuộc vào nội lực của bản thân và môi trường gia đình và xã hội



+NCT hay hướng về quá khứ, sống hoài niệm



Về xã hội:



+NCT hiện nay đã được quan tâm và được hưởng lợi từ các chính sách xã hội liên quan đảm bảo phát huy vai trò của NCT trong cộng đồng



+ NCT cùng với quá trình phát triển tâm lí xã hội đã làm giảm đi ảnh hưởng của NCTđối với giới trẻ


 Đặc điểm của người khuyết tật:
 NKT do thiếu hỏng hoặc không bình thường về thể lực,trí lực làm cho các chức năng của họ bị giảm

sút.Nếu bị khuyết tật các chức năng giác quan,thần kinh thì khả năng tiếp nhận các thông tin của NKT
bị hạn chế.Nếu bị khuyết tật vận động thì việc đi lại,quan hệ xã hội xung quanh bị thu hẹp.

 NKT cũng luôn có những đòi hỏi thỏa mãn các nhu cầu về vật chất ,tinh thần và nhu cầu hoàn thiện
chính bản thân mình như những người bình thường.Họ muốn được hòa nhập xã hội,muốn được hòa
nhập và giao tiếp cộng đồng,họ muốn được tôn trọng để xóa đi những mặc cảm tự ti.


 NKT sống rất khép kín,không thích giao tiếp,ít hòa nhập với cộng đồng.Tâm lí
chung ở NKT là mặc cảm,tự ti và bi quan về tật nguyền của mình, không hay tâm
sự với người khác và ít tham gia các hoạt động xã hội

 Nguyên nhân dẫn đến tâm lí trên chủ yếu là bản thân NKT không tự tin về bản
thân,họ mặc cảm nghĩ rằng mình không giúp được gì cho gia đình,cho xã
hội,cộng thêm định kiến xã hội cho rằng NKT là gánh nặng của gia đình và có
thái độ kì thị,phân biệt đối xử.mặt khác do đặc điểm đặc thù của NKT của người
Việt Nam phần lớn sống trong hộ gia đình nghèo nên càng khiến họ không tự
tin,sống khép kín NKT sống nội tâm ,rất khép kín nên họ thường thiếu tự tin
trong việc khẳng định bản thân hay phụ thuộc vào người khác,ít tham gia các hoạt
động xã hội thiếu tính quyết đoán.


Trên đây là đặc điểm của người khuyết tật và người cao tuổi.Vì thế mà đặc điểm NCT khuyết tật là sự bao gồm các đặc điểm
trên,từ đó ta nhận biết được các khó khăn mà họ gặp phải và đưa ra các giải pháp cho từng vấn đề.

1.Vấn đề sức khỏe:
* Những khó khăn và Hướng trợ giúp:
+Sự thiếu hụt về thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức năng của NCT khuyết tật có thể bị giảm sút,vì vậy họ gặp nhiều khó khăn
trở ngại trong công việc trong sinh hoạt, lao động, học tập.
=> Do đó gia đình và xã hội cần có hỗ trợ, ưu tiên đặc biệt cho nhóm đối tượng này như; chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng,

cung cấp xe lăn, thiết bị tiện nghi… cần có được các dịch vụ giáo dục đặc biệt dành cho NCT khuyết tật. Nhân viên xã hội tư vấn
cách thức chăm sóc sức khỏe,chế độ dinh dưỡng phù hợp cho NCT khuyết tật và người trực tiếp hỗ trợ , chăm sóc của họ.Một
chế độ dinh dưỡng phù hợp sẽ giúp cho cơ thể của NCT khuyết tật hấp thụ một cách dễ dàng hơn,phòng ngừa được nhiều bệnh
qua đường tiêu hóa,thiếu chất…Tư vấn hay mở ra các buổi tập huấn cách chăm sóc NCT khuyết tật cho gia đình, người trực tiếp
chăm sóc để họ có nhiều kỹ năng, cách thức chăm sóc hợp lý và đạt hiệu quả tối ưu nhất đảm bảo tốt nhất cho NCT khuyết tật.


 + Sức khỏe của NCT khuyết tật còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Mức độ hạnh
phúc hay bất hạnh của cuộc sống mà họ đạt được về mặt tinh thần,nguồn kinh
tế,mức sống giàu
=> Tham vấn, tư vấn tâm lý cho NCT khuyết tật.

 + cơ chế bù trừ chức năng của các cơ quan của người khuyết tật được thể hiện rõ
nét: khi họ mất đi khả năng hoạt động của cơ quan cảm giác nào đó thì ở họ khả
năng hoạt động của các cơ quan còn lại rất phát triển vá ự nhận biết thế giới xung
quanh thực hiện chủ yếu thông qua các giác quan còn lại này.
=> Cần vận dụng tối đa sự tham gia của các cơ quan cảm giác còn lại.


 + Khả năng tự tắm rửa,giặt quần áo, vệ sinh cá nhân,nấu ăn,lo việc hằng ngày cũng gặp rất nhiều khó khăn.NKT luôn
khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày,thậm chí có nhiều dạng khuyết tật phải cần đến người hỗ trợ trong tất cả mọi
việc.Họ hầu như phải phụ thuộc vào người chăm sóc,khi sức khỏe bị suy giảm do tuổi già thì họ càng khó khăn hơn
trong việc sinh hoạt hàng ngày.

 => Cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ chăm sóc tại nhà: nấu ăn,giặt đồ,dẫn đi lại…để NCT khuyết tật có khả năng sống
độc lập ngay cả khi họ bị hạn chế về điều kiện thể chất và điều kiện sức khỏe

 + Do mất hoặc giảm khả năng hoạt động một trong các cơ quan tiếp nhận thông tin cần thiết cho hoạt động nhận thức
nên phần lớn một số người khuyết tật giác quan,thần kinh,… hoạt động tư duy có phần bị giảm sút về tốc độ khối
lượng thông tin cần tiếp thu bị hạn chế ( những người tật vận động thì vẫn bình thường).


 =>Cần cung cấp thông tin qua nhiều kênh, nhiều nguồn bằng nhiều biện pháp để tăng cường lượng thông tin cho hoạt
động nhận thức của đối tượng.


 + Việc khám chữa bệnh định kì còn mang tính bộc phát chưa sâu rộng.
 =>Tư vấn khám chữa bệnh định kì tại địa phương để giúp phát hiện các bệnh nói riêng và các vấn đề nói chung
của người cao tuổi.Song song với sự phát triển ngày càng cao của xã hội thì vấn đề sức khỏe của NCT khuyết tật
ngày càng được chú trọng hơn, nhiều bệnh viện cơ sở y tế triển khai nhiều gói khám sức khỏe trong đó có gói
khám sức khỏe định kì cho NCTkhuyết tật giúp theo dõi sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh từ đó phương pháp điều
trị cũng như lên kế hoạch chăm sóc phù hợp.

 + Do bệnh tật, khó khăn đi lại hoặc giao tiếp nên hoạt động lao động, giao lưu hạn chế hơn so với người bình
thường nếu không có hỗ trợ xã hội thì phạm vi quan hệ xã hội ở NCT khuyết tật sẽ bị thu hẹp.

 =>Tổ chức các nhóm,hội hỗ trợ cho NCT khuyết tật có điều kiện tham gia thể dục thể thao, hòa nhập cộng đồng
người cao tuổi nói chung và người cao tuổi khuyết tật nói riêng.


2.Vấn đề tâm lý:
* Nh ững khó khăn và h ướng tr ợ giúp:



+ Do sự thiếu hụt dẫn đến những cản trở trong sinh hoạt,lao động nên NCT khuyết tật bị ức chế dẫn đến bi quan, chán nản, tự ti
hay cáu gắt, nóng nảy, ngay cả khi họ cũng cần được chấp nhận, tôn trọng.



=> Lắng nghe và trò chuyện với NCT khuyết tật.Khi họ được lắng nghe,chia sẻ,họ sẽ kể được hết những tâm tư nỗi lo âu của

mình, từ đó họ có thể thoát khỏi sự cô đơn khép mình…


 + Các nỗi lo về sự phụ thuộc ngày càng gia tăng.cuộc sống của người khuyết tật luôn phụ thuộc vào người
khác ( di chuyển,sinh hoạt cá nhân…) nhưng trong số họ vẫn có thể làm việc kiếm ra tiền đủ để trang trải
phần nào cho gia đình,khi tuổi tác đã cao sự vận động của cở thể và trí óc không còn được minh mẫn khiến
họ không thể tiếp tục cống hiến và khẳng định giá trị bản thân sẽ làm cho họ khó có thể chấp nhận nhanh
chóng.những người khuyết tật thường rất nhạy cảm với bất cứ câu nói hay vấn đề nào trong sự chấp nhận
tuổi tác này họ tự thấy mình già đi,cảm thấy các mối quan hệ xã hội dễ trở thành sự thương hại.
=> Tham vấn tâm lí cho NCT khuyết tật: Nhân viên xã hội cùng NCT khuyết tật phân tích các vấn đề mà NCT
khuyết tật gặp phải, hỗ trợ họ giải quyết vấn đề tâm lí đó. Nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng về
vai trò cũng như các đặc điểm tâm sinh lí thời kì cao tuổi.


3.Vấn đề kinh tế
Vấn đề khó khăn và hướng giải quyết

 +Bước vào giai đoạn cao tuổi đồng nghĩa là con người bước vào giai đoạn nghỉ ngơi.Đa số NCT khuyết tật đều gặp
phải những khó khăn về kinh tế do sự suy giảm của thu nhập.Do tuổi thọ trung bình tăng đồng nghĩa với việc tiền
tiết kiệm của ngươi cao tuổi sẽ hết trước khi chết,các chính sách của chính phủ về đảm bảo thu nhập cho NCT
khuyết tật đặc biệt là từ độ tuổi 60-79 chưa được đáp ứng đầy đủ, cộng với khả năng làm việc không còn nên không
thể tiếp tục những công việc phù hợp với khả năng như trước để duy trì kinh tế ổn định.Tuổi càng cao thì càng gặp
nhiều vấn đề về sức khỏe nó kéo theo các khoản chi phí khám chữa bệnh chiếm một phần lớn nào đó trong số tiền,
chi phí về kinh tế.

 => Giúp NCT khuyết tật hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước ( nếu có).Giúp NCT khuyết tật và gia đình tiếp
cận các nguồn tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế


 +Nhu cầu của NCT khuyết tật, nhất là khám

chữa bệnh hay chế độ dinh dương đòi hỏi
nhưng chi phí nhất định.
=> Kết nối NCT khuyết tật còn sức khỏe và có
nhu cầu làm việc với các công việc phù hợp
tại địa phương, các trung tâm để có thêm thu
nhập.
+ Vấn đề kinh tế cũng ảnh hưởng đến các vấn đề
khác trong cuộc sống của NCT khuyết tật:
tâm lí,sức khỏe.

 => cấp các kiến thức về kinh tế hộ gia đình:
tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm,tham quan…


4.Vấn đề về xã hội:
Những khó khăn và hướng giải quyết

 + Nhận thức của xã hội về vấn đề NCT khuyết tật còn hạn chế.
=> Tuyên truyền giáo dục giúp nâng cao nhận thức của mọi người về vấn đề NCT khuyết tật trong xã hội.

 + Sự thiếu đồng bộ trong hệ thống chính sách khiến nhiều NCT khuyết tật gặp trở ngại trong việc hòa nhập.
=> Đưa ra các chính sách tối ưu bổ sung vào hệ thống chính sách xã hội dành cho NCT khuyết tật.

 + Huy động sự ủng hộ từ bản thân nội lực các cơ quan tổ chức trong nước chưa được nhiều.
=> Tham gia huy động nguồn lực.

 + Bản thân người khuyết tật còn chưa khẳng định được tiếng nói của mình do mặc cảm tự ti.
=> Tạo cho người khuyết tật có niềm tin vào bản thân,vượt qua chính mình.



Trường hợp cụ thể:





Họ và tên: Văn Đức Hòa
Sinh năm: 1955
Địa chỉ : nhà 4D ngõ Tự Do
Dạng khuyết tật: khuyết tật bẩm sinh- khuyết tật vận động, co cơ khó nó


Vấn đề của thân chủ và đề xuất một số giải pháp
 Khả năng tự nấu ăn,tự vệ sinh cá nhân hoàn toàn không có.Ông thường xuyên phải ở nhà một mình,khi không có người hỗ trợ
ông không thể tự mình đi vệ sinh,ngay cả khi đói thì việc lấy đồ ăn cũng gặp nhiều cản trở.Ông có thể di chuyển bằng hai đầu
gối đi từ từ nhưng sau khi di chuyển xong thì hai đầu gối của ông bị rỉ máu và chai sạn làm ông gặp phải những cơn đau
khớp.Nay sức khỏe của ông ngày càng giảm sút do tuổi già sức yếu,xương khớp không còn được dẻo dai và cứng cáp nên việc
tự đi lại của ông bây giờ là một vấn đề không thể.
=> Giúp thân chủ liên hệ với các tình nguyện viên có thể giúp đỡ một vài buổi trong một tuần. Khi nào ai rảnh và có thời gian
thì có thể hỗ trợ. Những việc như vệ sinh cá nhân hàng ngày thì đã có PA hỗ trợ thì các tình nguyện viên có thể giúp đỡ ông đi
lại trong những hoạt động khi cần ra ngoài.


 Sức khỏe ngày càng không cho phép nên việc đi lại càng ít hơn,nhưng vì lý do ở trong nhà quá nhiều làm ông trở nên rất
bức bối và khó chịu.Khi việc ở một mình bị duy trì quá lâu,không được tiếp xúc với mọi người,hít thở không khí bên
ngoài làm cho con người trở nên thu hẹp bản thân,bí bách tạo ra những bệnh tâm lý ngoài ý muốn hay khi bị nhiễm bệnh
thì sự u uất của không gian phòng làm cho cơ thể cảm thấy mệt mỏi. Sự chăm sóc, khám định kỳ sức khỏe chưa có.Một phần
kinh tế gia đình còn gặp nhiều khó khăn khi mà người em trai cùng vợ là người lao động tự do đang nuôi hai con ăn học nên mức thu
nhập không đủ để trang trải cho việc chăm sóc sức khỏe định kỳ..


=> Do thiếu các hoạt động xã hội và không có người hỗ trợ ông đi ra ngoài. Phải ở nhà nhiều nên thiếu sự vận động của cơ thể
dẫn tới sức khỏe suy giảm. Cần liên hệ với tình nguyện viên cũng giống như vấn đề trước thì cần đưa thân chủ ra ngoài
thường xuyên hơn để cho tâm lý thoải mái, tìm một số nơi thường xuyên khám sức khỏe định kỳ miễn phí để giúp thân chủ
có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ y tế.


 Cảm thấy bất lực với cơ thể,vẫn muốn tiếp tục làm việc,trau dồi thêm tiếng anh( mua các sách học giao tiếp).Tuy
khó khăn về mặt kinh tế nhưng ông vẫn trích ra một khoản tiền để mua sách tiếng anh (sách tiếng anh
250.000/quyển) để trau dồi thêm vốn từ,kiến thức.
=> Có thể quyên góp giúp đỡ về các tài liệu tiếng anh, từ điển, giáo trình, đĩa CD… để giúp thân chủ trong việc trau
dồi kiến thức.

 Khoản hỗ trợ mà ông nhận được là tiền tuất của mẹ là 750.000/tháng.Không đủ để chi trả cho chi phí ăn
uống,sinh hoạt hằng ngày. Muốn tìm thêm việc làm để có thêm thu nhập: những công việc tại nhà qua
internet.Để tìm một công việc như vậy thật sự rất khó khăn khi mà ông không có sự giao tiếp quen biết nhiều ở
ngoài xã hội.Sự khép kín trong không gian khi trước mắt ông chỉ là một cái máy tính và tất cả đều qua mạng
internet
=> Cần giúp ông tìm được công việc phù hợp với khả năng của người khuyết tật. VD: viết bài cho các fanpage, trả
lời fanpage của khách hàng trên facebook…


 Vì khó khăn trong giao tiếp nên việc tâm sự chia sẻ cũng trở nên hạn chế.Khi
tham gia những hoạt động của hội nhóm đối với ông để gia tiếp được là cả một
quá trình nỗ lực,ông cũng luôn mong muốn họ có thể kiên nhẫn lắng nghe
ông,hiểu ông.Nhưng cũng không vì thế mà ông tự ti hay không hòa đồng với mọi
người trong nhóm,ông thường đi đánh cờ vua cùng bạn,đi dạo khi có người bên
trung tâm giúp đỡ.
=> Giúp ông có thể tham gia các nhóm đồng cảnh để họ có thể chia sẻ và thấu
hiểu nhau hơn. Khi đó họ sẽ có người lắng nghe mình nói và dễ chia sẻ hơn.
Những hoạt động này vừa giúp cho hoạt động xã hội của thân chủ được nâng cao

mà còn có thể tạo tâm lý thoải mái cho thân chủ, tránh được sự tự ti, kỳ thị của
xã hội.


III. Cơ chế chính sách
1.Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi
1. Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi
trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6. Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc,
phát huy vai trò người cao tuổi.
7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
8. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.


×