“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
MỤC LỤC
Mục lục Trang
Lời nói đầu 2
I. Cơ sở lý luận 3
1. Các khái niệm 3
1.1. Khái niệm khuyết tật 3
1.2. Khái niệm người khuyết tật 3
1.3. Khái niệm trẻ em khuyết tật 4
1.4. Khái niệm khuyết tật vận động 4
1.5. Khái niệm Công tác xã hội 4
1.6. Khái niệm Công tác xã hội cá nhân 4
1.7. Phân loại khuyết tật 5
2. Một số lý thuyết 6
2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow 6
2.1.1.Lý thuyết nhu cầu của Maslow và quản lý trường hợp với trẻ em
khuyết tật
8
2.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái 8
2.2.2Lý thuyết hệ thống sinh tháivà quản lý trường hợp với trẻ em khuyết
tật
9
II. Cơ sở thực tiễn 10
1. Thực trạng trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 10
2. Mô tả trường hợp 12
III. Tiến trình quản lý trường hợp 13
1. Tiếp nhận thông tin và đánh giá sơ bộ 13
2. Xác minh, đánh giá toàn diện 13
3. Lập kế hoạch can thiệp 15
4. Tổ chức thực hiện và triển khai kế hoạch 18
5. Giám sát và đánh giá, kết thúc 19
IV. Một số kỹ năng được sử dụng trong quản lý trường hợp 20
1. Kỹ năng tham vấn 20
2. Kỹ năng lắng nghe tích cực 21
3. kỹ năng quan sát 21
KẾT LUẬN 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO 23
LỜI NÓI ĐẦU
Theo báo cáo của Tiến sĩ Nguyễn Quốc Anh ước tính cả nước có khoảng 5,1
triệu NKT, chiếm khoảng 6% dân số, trong đó có 1,1 triệu khuyết tật nặng, chiếm
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 1
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
21,5% tổng số NKT. Bao gồm 29% khuyết tật vận động, 17% tâm thần, 14% tật
thị giác, 9% tật thính giác, 7% tật ngôn ngữ, 7% trí tuệ và 17% các dạng tật khác.
Tỷ lệ nam là NKT cao hơn nữ do các nguyên nhân hậu quả chiến tranh, tai nạn
lao động, tai nạn giao thông, tai nạn thương tích Như vậy tỷ lệ Người khuyết tật
vận động chiếm tỷ lệ nhiều nhất.
Tiến trình quản lý trường hợp là một quá trình bao gồm các hoạt động được tiến
hành tạo nên sự thay đổi ở thân chủ. Hiệp hội quản lý trường hợp Mỹ xem quản
lý trường hợp như một tiến trình bao gồm các hoạt động đánh giá, xây dựng kế
hoạch, thúc đẩy và biện hộ. Đối với Người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết
tật nói riêng thì việc quản lý trường hợp với mục đích kết nối, điều phối và duy trì
các dịch vụ dành cho người khuyết tật một cách hiệu quả nhân viên quản lý
trường hợp cần phải tuân thủ nghiêm ngặt theo một tiến trình cụ thể. Vì vậy, tôi
chọn hướng: “Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp
tại làng Hữu Nghị Việt Nam)
I. Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm.
1.1. Khái niệm khuyết tật.
Khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn chế vận đông
và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa cá nhân
một người ( về mặt tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hoàn cảnh của người đó
( bao gồm yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác).
1.2. Khái niệm người khuyết tật.
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 2
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
Theo công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật năm 2006 thì “ người
khuyết tật bao gồm những người có những khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí
tuệ, thần kinh hoặc giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có thể
cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một nền tảng
công bằng như những người khác trong xã hội”.
Ngày 17/6/2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Người khuyết tật, có hiệu lực từ 01/01/2011, chính thức sử dụng
khái niệm “người khuyết tật” thay cho khái niệm “tàn tật” hiện hành, phù hợp với
khái niệm và xu hướng nhìn nhận của thế giới về vấn đề khuyết tật. Theo quy
định của Luật Người khuyết tật thì người khuyết tật được hiểu là “ người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được
biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.”
Theo cách hiểu này thì người khuyết tật bao gồm cả những người bị khuyết
tật bẩm sinh, người bị khiếm khuyết do tai nạn, thương binh, bệnh binh… Như
vậy, Luật Người khuyết tật đã đưa ra khái niệm người khuyết tật dựa vào mô hình
xã hội và phù hợp với Công ước về quyền của người khuyết tật.
1.3. Khái niệm trẻ em khuyết tật.
Trẻ khuyết tật (TKT) là những đứa trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn
các chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động học
tập, vui chơi và lao động.
1.4. Khái niệm khuyết tật vận động.
Khuyết tật vận động là một trong những dạng khuyết tật rất phổ biến. Đó là
tình trạng giảm hoặc mất chức năng đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế
trong vận động, di chuyển.
1.5. Khái niệm Công tác xã hội
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
cho các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và
tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 3
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết
và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội
1.6. Khái niệm Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân được định nghĩa là “ hệ thống giá trị và phương
pháp được các nhân viên xã hội chuyên nghiệp sử dụng. Trong đó các khái niệm
về tâm lý xã hội, hành vi và hệ thống được chuyển thành các kỹ năng giúp đỡ cá
nhân và gia đình giải quyết những vấn đề về nội tâm lý, quan hệ giữa các cá nhân,
, kinh tế - xã hội và môi trường thông qua các mối quan hệ một – một” ( Farley
O .W, 2000, trang 61)
1.7. Phân loại khuyết tật
- Khuyết tật vận động;
- Khuyết tật nghe, nói;
- Khuyết tật nhìn;
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
- Khuyết tật trí tuệ;
- Khuyết tật khác: là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc
các trường hợp được quy định tại các dạng trên.
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể
tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực
hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc 1 trong 2 trường
hợp trên.
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 4
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
2. Một số lý thuyết được áp dụng.
2.1 . Lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Abraham Maslow ( 1908- 1970), là nhà tâm lý học người Mĩ đã xây dựng
học thuyết phát triển về nhu cầu con người vào những năm 50 của thế kỉ XX.
Hệ thống cấp bậc nhu cầu của Maslow thường được thể hiện dưới dạng một
hình kim tự tháp, các nhu cầu ở bậc thấp( Nhu cầu cho sự tồn tại) thì xếp phía
dưới, trong khi đó những nhu cầu cho sự phát triển, sự hoàn thiện cá nhân được
coi là quan trọng hơn cả, giá trị hợn, chúng được xếp ở các thang bậc trên cao của
kim tự thápVà trong hệ thống thứ bậc ấy, Maslow
cho rằng mỗi nhu cầu của con người đều phụ thuộc
vào nhu cầu trước đó. Nếu một nhu cầu không được
đáp ứng ( Nhu cầu tồn tại- thể chất) cá nhân sẽ gặp
cản trở trong việc theo đuổi những nhu cầu cao hơn ( Nhu cầu giao tiếp xã hội,
nhu cầu hoàn thiện cá nhân.
- Nhu cầu về sinh lý : Nhu cầu cơ bản cho sự tổn tại của cá nhân bao gồm
các nhu cầu cơ bản của con người như thức ăn đầy đủ, không khí để thở, nước
uống, sưởi ấm, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi, các nhu cầu làm cho
con người thoải mái về cơ thể. Đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất
của con người.
- Nhu cầu về an ninh, an toàn: An ninh tạo cho cá nhân một môi trường
không nguy hiểm. Cá nhân cần có cảm giác yên tâm khi được an toàn thân thể,
được đảm bảo việc làm, được hưởng các dịch vụ y tế và xã hội và tài sản cá nhân
được bảo vệ.
- Nhu cầu xã hội- giao lưu tình cảm và được thừa nhận: Cá nhân không thể
tồn tại khi thiếu các mối quan hệ từ gia đình, bạn bè, cộng đồng và đồng nghiệp.
Vì vậy cá nhân muốn thuộc về một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình
yên ấm, bạn vè thân hữu tin cậy. Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 5
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào
đó, đi làm việc, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm…
- Nhu cầu được tôn trọng: Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự
trọng và được người khác tôn trọng.
Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có năng lực,
có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu hiện và
tự hoàn thiện.
Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được uy tín, được
thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được người khác
coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để
làm tốt công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không thể
thiếu đối với mỗi con người.
- Nhu cầu phát triển- tự thể hiện: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất
trong cách phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho
tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào
đó. Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên
cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), mình, nhu cầu cho sự
trưởng thành cá nhân, cơ hội cho sự phát triển và học hỏi để cá nhân tự hoàn thiện
mình.
2.1.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow và quản lý trường hợp cho trẻ em
khuyết tật.
Ứng dụng thuyết nhu cầu nhằm đánh giá nhu cầu của thân chủ trong mối
tương quan với môi trường để cá nhân có thể phát triển khả năng cao nhất của
mình. Đánh giá và tìm hiểu hệ thống thứ bậc nhu cầu của thân chủ. Từ những
đánh giá đó, cán bộ quản lý trường hợp có thể tìm ra nhu cầu bức thiết nhất cần
được giải quyết của thân chủ là gì để lên kế hoạch hỗ trợ cho thân chủ.
2.2. Thuyết hệ thống sinh thái.
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 6
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
Hệ thống là tập hợp của một bộ những thành phần , mỗi thành phần , mỗi
thành phần có tính chất riêng nhưng khi tập chung sẽ tạo thành một hệ thống
với chức năng riêng của hệ thống.Sự tác động qua lại của các tiểu hệ thống sẽ
dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống.
Phối hợp thuyết hệ thống với khoa học về môi sinh, thuyết hệ thống môi
sinh chú ý đến vai trò của cá nhân, nhóm trong môi trường sống. Bởi con
người luôn sống trong cộng đồng và tác động qua lại giữa hệ thống con người
và môi trường có ảnh hưởng rất lớn tới an sinh của cá nhân và xã hội.
Môi trường sống của con người là một hệ thống bao gồm gia đình, cộng
đồng, khu xóm và xã hội. Mỗi tầng lớp này đều có nhiệm vụ riêng và cùng nhau
thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người
Cộng đồng thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua các tài nguyên sau:
+ Tài nguyên không chính thống: gồm gia đình, bạn bè, lối xóm nơi người
ta giúp đỡ, hỗ trợ chia sẻ lẫn nhau
+ Tài nguyên chính thống: Gồm các cơ qua đoàn thể như chính quyền, hội
phụ nữ, công an, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên…
+ Tài nguyên xã hội :là nguồn tài nguyên do nhà nước hoặc nhân dân lập ra
như chợ, trường học, trạm y tế
Để nâng cao năng lực thay đổi cuộc sống của cộng đồng thì phải phát huy
liên kết được các nguồn lực đó, và tận dụng một cách triệt để nhất để nâng cao
chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
Có 3 trường hợp thiếu sự hài hòa giữa cộng đồng và môi trường:
+ Môi trường có tài nguyên và phân phối hợp lý nhưng cá nhân, cộng
đồng không sử dụng được vì thiếu kiến thức hoặc không có ý muốn sử dụng.
+ Môi trường có tài nguyên nhưng không có phương pháp phân phối
công bằng và hợp lý.
+ Không có tài nguyên để thỏa mãn nhu cầu.
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 7
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
2.2.2.Thuyết hệ tống sinh thái và quản lý trường hợp cho trẻ em khuyết
tật.
Ứng dụng thuyết này để xem xét, đánh giá các mối quan hệ có tác động đến
thân chủ, nhấn mạnh vào sự tương tác giữa thân chủ với môi trường sinh thái của
họ. Từ đó đánh giá những điểm mạnh, điểm hạn chế trong các mối quan hệ tương
tác. Cán bộ quản lý trường hợp sẽ có các giải pháp khi lập kế hoạch để khuyến
khích và tạo những ảnh hưởng tích cực cho những hệ thống liên quan, hướng tới
việc hỗ trợ thân chủ một cách hiệu quả nhất.
II. Cơ sở thực tiễn.
1. Thưc trạng trẻ em khuyết tật ở Việt Nam.
Người khuyết tật nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng luôn luôn chiếm 1 tỉ lệ
nhấtđịnh trong thành phần dân cư của mọi chế độ xã hội. Tại Việt Nam, kết quả
của việc nghiên cứu điều tra cơ bản của nhiều ngành đã giúp chúng ta có một
hình ảnh tổng quan về trẻ em khuyết tật trong cộng đồng dân tộc Việt. Năm 1991-
1995, trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật - Viện Khoa học giáo dục Việt Nam điều
tra tại 13 tỉnh, 13 huyện với tổng số 313 xã, thuộc cả thành phố, nông thôn, cả
đồng bằng, trung du, miền núi, miền biển trên dọc địa bàn Bắc-Trung-Nam; Với
phương pháp nghiên cứu công cụ: Quan sát, đo đạc, thống kê theo tiêu chí quy
định và các biểu mẫu thống nhất của quá trình nghiên cứu khoa học trên các đối
tượng trẻ có tật từ 0-16 tuổi. Kết quả cụ thể: Tỉ lệ trẻ khuyết tật / tổng dân số: 1%
Tỉ lệ trẻ có tật / tổng số trẻ cùng độ tuổi: 2% Tỉ lệ có tật nặng/ tổng số trẻ có tật:
30%. Tỉ lệ trẻ có tật trí tuệ: 27% .Tỉ lệ trẻ có tật vận động: 19% Tỉ lệ trẻ có tật
ngôn ngữ: 17% Tỉ lệ trẻ có tật thị giác: 15% .Tỉ lệ trẻ có tật thính giác: 12%.Tỉ lệ
trẻ đa tật: 4,2% Tỉ lệ trẻ có hành vi xa lạ: 1,7% . Còn lại là các tật khác. Từ kết
quả điều tra trên, ta thấy trẻ có tật ở Việt Nam giai đoạn. Đó là1triệu em.
Cũng qua khảo sát thực trạng đời sống vật chất và tinh thần ở trẻ Việt Nam
cho thấy: Đa số trẻ khuyết tật còn chịu nhiều thiệt thòi. Hầu hết các em sinh ra và
lớn lên trong các gia đình nghèo khổ, tình trạng vật chất thấp kém, thiếu thốn, lại
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 8
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
thêm nhiều mặc cảm về tật nguyền nên vui chơi, học hành cùng các trẻ khác vô
cùng khó khăn. Mặt khác, tâm lý chung của nhiều người trong xã hội cũng cho
rằng: Trẻ có tật rất khó học về văn hoá, càng không thể có khả năng học chung
được với những trẻ không bình thường - đây là một định kiến xã hội mang tính áp
đặt, có ảnh hưởng vô cùng xấu tới giáo dục trẻ đặc biệt nói chung, trẻ em khuyết
tật nói riêng. Trên khắp thế giới, một phần quan trọng trong việc đấu tranh đảm
bảo đầy đủ sự tiếp cận xã hội cho người khuyết tật là đấu tranh chống lại sự kỳ thị
và phân biệt đối xử. Trong một cuộc khảo sát gần đây về tình hình người khuyết
tật ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Phát triển Xã hội (ISDS) đã nhấn mạnh vào quan
điểm và thái độ của cộng đồng về người khuyết tật. Nghiên cứu cho thấy người
khuyết tật bị kì thị và phải đối mặt với sự phân biệt đối xử phổ biến. Điều này
khiến cho sự tham gia đầy đủ vào các hoạt động kinh tế và xã hội của người
khuyết tật trở nên khó khăn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 80% số người trả lời
khảo sát ở Thái Bình và Đồng Nai, và 60% ở Quảng Nam – Đà Nẵng cho rằng
người khuyết tật “khác biệt”. Điều này sẽ không phải là điều đáng lo quá nếu như
quan điểm về sự “khác biệt” này không ngăn cản người khuyết tật đến trường, lao
động và sử dụng các dịch vụ xã hội. Theo quan niệm cổ điển, phân biệt đối xử bị
coi là “một trở ngại cho các hỗ trợ xã hội, bảo vệ quyền của người khuyết tật
cũng như tạo điều kiện để phát triển toàn diện cho người khuyết tật.” Vì vậy, rất
cần có các chiến dịch nhằm thay đổi thái độ, khuyến khích sự hòa nhập toàn tiện
cũng như đưa các điều khoản về sự hòanhập toàn diện vào trong các văn bản pháp
luật.Chiến đấu với sự sự kì thị và phân biệt đối xử dành cho người khuyết tật gần
đây đã trở thành như một vấn đề chính của chính phủ Việt Nam và các tổ chức
quốc tế. Thay đổi những nhận thức và thái độ cố hữu trong xã hội là một điều
không hề dễ dàng, tuy nhiên, thành công của những nhà ủng hộ cho quyền của
người khuyết tật tại nhiều quốc gia khác đã chứng tỏ rằng nhiệm vụ này có thể
thực hiện được. Quốc hội Việt Nam gần đây đã thông qua luật quốc gia toàn diện
đầu tiên đảm bảo các quyền của người khuyết tật. Luật mới tạo điều kiện bình
đẳng cho người khuyết tật tham gia vào các hoạt động xã hội trong các vấn đề
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 9
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
nhà ở, tiếp cận dịch vụ y tế, phục hồi chức năng, giáo dục, việc làm, học nghề,
các dịch vụ văn hóa, thể thao và giải trí, giao thông, các khu công cộng và công
nghệ thông tin. Luật Người khuyết tật, được thảo ra với sự giúp đỡ của Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), sẽ có ảnh hưởng sâu rộng tới đời sống của
người khuyết tật.
2. Mô tả trường hợp.
Em Võ Ngọc Vỹ, tên thật là Võ Tiến Truyền, sinh năm 1989, tại Quảng Bình. Vỹ
sinh ra trong một gia đình nghèo. Em là con thứ 5, trên có 4 anh trai. Nhưng Vỹ là con
cùng mẹ khác cha. Sau khi bố của 4 anh trai mất một thời gian thì Mẹ Vỹ lấy một
người khác, và sinh được Vỹ. Mẹ Vỹ là một người Công giáo, theo đạo Thiên Chúa,
nhưng chồng thì không theo. Vỹ cũng theo đạo cùng mẹ.
Do ảnh hưởng của chất độc màu da cam, nên em bị khuyết tật cả tay và chân. Vì
vậy, em đi lại gặp nhiều khó khăn. Vả lại, vì tay yếu, nên em cũng không được đến
trường bình thường như các bạn. em đã hơn 20 tuổi mà chưa từng trường lớp nào. Em
không được học văn hóa, cũng như phần giao tiếp, em cũng cảm thấy khó khăn.
Vỹ vào trung tâm mới được mấy tháng, em vào đợt tháng 1/2013. Lúc đầu, em
cũng không quen lắm. Thời gian hiện tại em đang học văn hóa. Em học viết chữ, học
toán, và học các kỹ năng tự phục vụ mình. Hơn nữa, ở làng em còn được tập luyện
hằng ngày để phục hồi chức năng. Từ đó, giúp em hòa nhập cuộc sống. Tuy nhiên, em
vẫn thấy có chút e ngại. Em ít giao tiếp với mọi người. Trong làng, có nhiều cuộc thăm
của các tổ chức nước ngoài, trong nước; nhưng em rất ít giao tiếp với họ. Theo các Bác
trong làng, cũng như cô giáo chủ nhiệm thì: Vỹ là một học sinh ngoan, chịu khó học
tập, nhưng vẫn còn nhút nhát. Có lẽ vì thế mà khả năng nói của em yếu hơn các bạn.
Thỉnh thoảng nói còn bị ngọng, nói lắp.
III. Tiến trình quản lý trường hợp
1. Tiếp nhận thông tin và đánh giá sơ bộ.
Khi tiếp xúc với Vỹ tại Làng Hữu Nghị, NVXH đã có cuộc trao đổi với em
và xác đinh được 1 số thông tin chủ yếu sau:
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 10
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
- Vỹ có bố là Võ Ngọc Đạt, 82 tuổi, mẹ là Nguyễn Thị Đồng, 70 tuổi. Vỹ
có bốn anh trai: Nguyễn Văn Lộc, Nguyễn Văn Nhung, Nguyễn Văn
Trọng, Nguyễn Văn Vỵ. Các anh cùng mẹ khác cha với Vỹ, 3 anh đã lập
gia đình riêng, còn người anh thứ 4 thì chưa lập gia đình).
- Do ảnh hưởng của chất độc màu da cam, nên em bị khuyết tật cả tay và
chân. Vì vậy, em đi lại gặp nhiều khó khăn
- Tại làng Hữu Nghị em được qua tâm, chăm sóc, được hỗ trợ học trong
việc học tập các kỹ năng để hòa nhập.
- Tuy vậy, do từ bé em không được học văn hóa, cũng như phần giao tiếp,
nên em cảm thấy khó khăn. Em có phần tự ti, ngại tiếp xúc với mọi
người.
2. Xác minh, đánh giá toàn diện
Qua quá trình giao tiếp, trò chuyện với TC,bằng các kỹ năng quan sát,
phỏng vấn, đặt câu hỏi… NVXH đã cùng TC tìm ra những vấn đề của em Vỹ bao
gồm:
- Em Vỹ bị khuyết tật vận động, gặp khó khăn trong việc đi lại, khả năng tự
chăm sóc bản thân.
- Ở Làng Hữu Nghị, em được học hành, tập phục hồi chức năng. Hơn nữa,
các bác, các cô, các mẹ cũng hết sức chu đáo lo cho em. Nói chung, ở đây em có điều
kiện sống khá là tốt. Ở làng em luôn được tạo điều kiện rất tốt về vật chất lẫn tinh thần.
Nơi đây là cơ hội để thân chủ phát triển và phục hồi khả năng của thân chủ.
• Môi trường sống hiện tại:
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 11
Lãnh đạo làng HN
Y tế
Bạn bè
NVXH
Bố mẹ
Thân chủ V
Các anh trai
Bảo mẫu
Cô giáo
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
Sơ đồ sinh thái các mối quan hệ trong môi trường sống của chị H
Chú thích:
Quan hệ thân thiết
Quan hệ 2 chiều Quan hệ 1 chiều
Phân tích:
Qua sơ đồ sinh thái ở trên, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy các mối quan
hệ của TC với môi trường sống xung quanh ở các mức độ khác nhau. Các mối
quan hệ thân thiết, qua lại 2 chiều là giữa TC với bố mẹ, các anh trai, bảo mẫu,
NVXH. Các mối quan hệ tích cự này sẽ là những nguồn lực chính để hỗ trợ cho
TC trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động khác.
Bên cạnh đó có 1 số mối quan hệ tương tác một chiều của cô giáo,lãnh đạo
Làng, các bạn, y tế. Đây là những mối tương tác tích cực đến em. Qua các mối
quan hệ này chúng ta có thể nhận ra những khó khăn, hạn chế của TC trong cuộc
sống. TC luôn cảm thấy tự ti về bản thân nên ngại giao tiếp với những người xung
quanh. Mặt khác, những bất lợi do khuyết tật vận động mang lại đã làm hạn chế
khả năng giao tiếp của TC với bạn bè, cô giáo và những người xung quanh…
Phân tích và cùng tìm ra những mặt thuận lợi cũng như khó khăn trong các mối
quan hệ sẽ giúp cán bộ quản lý trường hợp tiếp cận TC, khuyến khích TC khai
thác các nguồn lực từ các mối quan hệ tích cực để trợ giúp cho TC; đồng thời tìm
kiếm nguồn lực mới, cơ hội mới để TC có thể giải quyết được các nhu cầu của
mình.
3. Lập kế hoạch can thiệp
Từ kết quả đánh giá về TC, chúng ta có thể tìm ra những điểm mạnh, điểm
hạn chế ở em V. Kế hoạch can thiệp nhằm phát huy những điểm mạnh, tận dụng
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 12
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
các nguồn lực để hỗ trợ TC; đồng thời khắc phục những hạn chế, khó khăn mà H
đang phải trải qua.
STT Mục
tiêu
Công việc thực hiện Người tham
gia
Thời gian Kết quả
mong đợi
1 Ổn định
tâm lý
- Nhân viên công tác xã
hội tham vấn, tư vấn
tâm lý cho thân chủ
- Nhân viên công tác xã
hội gặp gỡ với các
nguồn lực trợ giúp: bảo
mẫu trực tiếp nuôi dạy
em V , các bạn sống
cùng nhà, các bạn học
cùng lớp học vẽ, các
bạn cùng tham gia phục
hồi chức năng.
- Nhân viên công tác xã
hội tổ chức các buổi
ngoại khóa để em V
giao lưu với các bạn,
chia sẻ những tâm tư
tình cảm, nâng cao khả
năng tự tin
-Nhân viên
công tác xã
hội
- Thân chủ
- Bảo mẫu
- Các bạn
sống cùng
nhà, các bạn
cùng lớp học
vẽ tranh; học
đan
Tháng 2
năm 2013
Thân chủ ổn
định được
tâm lý, có thể
vui vẻ và hòa
đồng với mọi
người, tự tin
giao tiếp.
2 Tham
gia
phục
hồi
- Nhân viên công tác xã
hội gặp gỡ với quản lý
phòng phục hồi chức
năng cũng như những
-Nhân viên
công tác xã
hội
Tháng 4
năm 2013
-Thân chủ
tham gia
phục hồi
chức năng
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 13
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
chức
năng
nhân viên y tế để biết
được rõ hơn tình trạng
của thân chủ
- Cùng với thân chủ tới
cơ sở y tế kiểm tra lại
tình hình sức khỏe cũng
như tình trạng khuyết tật
của mình
- Cung cấp cho
thân chủ những hoạt
động của phục hồi chức
năng, sự cần thiết của
việc thực hiện phục hồi
chức năng
- Cùng với nhân viên y
tế, thân chủ thống nhất
kế hoạch phục hồi chức
năng cho thân chủ (thời
gian, bài tập)
- Nhân viên công tác xã
hội vẫn liên kết các
nguồn lực nhằm tạo
động lực giúp thân chủ
trong việc phục hồi
chức năng
- Thân chủ
-Nhân viên y
tế phòng phục
hồi chức năng
- Các bạn
cùng phòng
tập
trở lại
- Thân chủ k
iểmsoát được
những tác
động xấu do
tình trạng
khuyết tật
đem lại.
- Ngoài ra
giúp thân chủ
cải thiện
được sức
khỏe của
mình
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 14
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
4. Tổ chức thực hiện và triển khai kế hoạch
Trong quá trình triển khai kế hoạch nêu trên, NVXH cùng với TC rà soát
lại các nguồn lực có thể trợ giúp cho TC để hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch
được thuận lợi.
NVXH lên lịch hẹn với TC về các buổi làm việc cá nhân, làm việc nhóm
về: địa điểm, thời gian,….Đồng thời qua các buổi làm việc chung, NVXH cũng
thu thập thêm những thông tin về TC để bổ sung cho những thông tin ban đầu.
Triển khai kế hoạch theo các nội dung đã đề ra trong bản kế hoạch. Trong
mỗi mục tiêu cần đánh giá, bổ sung hay điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế.
Huy động sự giúp đỡ tối đa từ phía các nguồn lực như: bố mẹ, anh trai, các
thầy cô, có thể giúp đỡ H trong việc đưa đón con trai H đi học; chồng, anh trai
hoặc em gái có thể chở H tới các trung tâm giới thiệu việc làm hay đi xin việc tại
các cơ sở sản xuất.
Các kết quả đạt được cụ thể
STT Mục tiêu Kết quả đạt được
1 Ổn định tâm
lý cho TC
-TC đã phần nào giảm bớt sự tự ti, mặc cảm sau khi được chia
chia sẻ cùng NVXH, bạn bè, thầy Cô và những người xung
quanh
- Em V tham gia học nghề một cách tự tin, bản thân em rất có
năng khiếu. Khơi dậy được khả năng của bản thân giúp em tự tin
lên một cách rõ rệt.
2 Tham gia
phục hồi
chức năng
- Qua các buổi học nâng cao chức năng vận động cùng các bạn
dưới sự trợ giúp của nhân viên y tế, sự động viên của những
người thân, em Vỹ đã tự tin hơn nhiều. Em không còn ngại đi lại
như trước
- Kết hợp với phục hồi chức năng là các buối sinh hoạt ngoại
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 15
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
khóa cùng với các trò chơi vận động đã góp phần nâng cao khả
năng sức khỏe và phục hồi chức năng cho em.
- Gia đình em V cũng có them những kiến thức để có thể giúp
em phục hồi chức năng tại nhà.
5. Giám sát và đánh giá, kết thúc
Trong tiến trình quản lý ca của TC là em V, cán bộ quản lý trường hợp đã
tạo được sự hợp tác và có những hỗ trợ tích cực cho em. Với vai trò là người kết
nối, người tạo điều kiện, NVXH đã kết nối chị với các dịch vụ, giúp đáp ứng tốt
cho nhu cầu của TC.
TC đã tìm tự tin hơn trong giao tiếp, vấn đề về sức khỏe được cải thiện một
cách rõ rệt. Chức năng vận động đã phần nào được phục hồi
Sau 3 tháng làm việc cùng TC, NVXH có thể hoàn chỉnh hồ sơ và đóng ca,
không phải chuyển gửi vì các mục tiêu về cơ bản là đạt được khá tốt.
Tuy vậy, Nhân viên công tác xã hội luôn luôn giữ liên lạc với các bạn bè của
em V, bảo mẫu của thân chủ để biết được tình hình của thân chủ. Bên cạnh đó,
nhân viên công tác xã hội giữ mối liên hệ chặt chẽ với nhân viên y tế, phòng phục
hồi chức năng để biêt được tình hình luyện tập của thân chủ ra sao, các bài tập có
phù hợp hay không? Thái độ tham gia luyện tập thế nào? Hiệu quả đạt được có
khả quan không? Khi nhân viên công tác xã hội giữ mối lên hệ với cơ sở thì mới
có thể nắm được đầy đủ những thông tin về quá trình luyện tập của thân chủ. Từ
đó cùng với thân chủ, nhân viên y tế, phòng phục hồi chức năng có những kế
hoạch tập luyện phù hợp và đạt kết quả cao nhất cho thân chủ.
III. Một số kỹ năng sử dụng trong quá trình quản lý trường hợp
1. Kỹ năng tham vấn
NVXH sử dụng kỹ năng tham vấn cá nhân, tham vấn gia đình để giúp TC
ổn định tâm lý, cung cấp thông tin cho TC và những thành viên trong gia đình.
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 16
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
Qua các buổi tham vấn cá nhân, TC đã có dịp chia sẻ những tâm sự, những
nỗi lo lắng, sự mặc cảm tự ti về khuyết tật vận động. Em bộ lộ tâm lý bất an, lo
lắng về cuộc sống mới ở môi trường mới của mình.
Qua tham vấn gia đình chủ yếu là bố mẹ V, ngừoi anh trai chưa lập gia đình
của V, NVXH tìm thấy được những khả năng của V và những nguồn lực từ phía
gia đình luôn giúp đỡ V. Qua việc tham vấn với bố mẹ V giúp bố mẹ có thêm kiến
thức để động viên con mình, giúp cho họ có những kỹ năng để giúp con mình
phục hồi cức năng
2. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Cán bộ quản lý ca luôn thể hiện thái độ tích cực, lắng nghe TC chia sẻ, để
cảm nhận được những cảm xúc mà TC đang trải qua. Thông qua lắng nghe tích
cực, NVXH cũng quan sát được các cử chỉ không lời của TC biểu hiện trên nét
mặt, ngôn ngữ hình thể…
3. Kỹ năng quan sát
Việc quan sát quá trình thay đổi của em V giúp NVXH có cái nhìn tổng thể
hơn trong việc đánh giá những gì mà em đã đạt được để có những lượng giá và
thay đổi.
Quan sát mối quan hệ tương tác giữa những người xung quanh, những tình
cảm mà mọi người dành cho em để có thể tìm kiếm những nguồn lực trợ giúp tốt
nhất cho em
KẾT LUẬN
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 17
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
Người khuyết tật là người chịu nhiều thiệt thòi cả về vật chất và tinh thần.
Công tác xã hội với người khuyết tật sẽ phần nào hỗ trợ cho đối tượng này, mang
đến những dịch vụ hỗ trợ cần thiết với nhu cầu do khuyết tật của họ.
Mỗi thành viên trong xã hội cần nhìn nhận người khuyết tật, với sự cảm
thông, khâm phục bởi họ “tàn nhưng không phế”. Họ rất giỏi giang và nghị lực,
vượt qua được khó khăn, thách thức của bản thân.
Việc hỗ trợ người khuyết tật để họ đáp ứng cho họ những nhu cầu thiết yếu và
hòa nhập cuộc sống là một khó khăn, thử thách. Điều đó đòi hỏi sự tham gia của
gia đình và toàn xã hội trong đó đội ngũ NVCTXH đóng vai trò quan trọng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Công tác xã hội với người khuyết tật – trường ĐH khoa học xã
hội và nhân văn
2. GS.TS Trần Thị Minh Đức ( 2012), giáo trình Tham vấn tâm lý, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội
3. Luật người khuyết tật, ngày 17/6/2011.
4. T.S Nguyễn Quốc Anh, báo cáo Thực trạng người khuyết tật và kết quả
thực hiện chăm sóc người khuyết, (nguồn: .)
5. Báo cáo hoạt động giúp người khuyết tật Tại Hội nghị CBR của Caritas
Asia ở Cambodia, (nguồn: ).
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 18
“Công tác xã hội với trẻ em bị khuyết tật vận động” (Trường hợp tại làng Hữu Nghị
Việt Nam)
6. Mai Kim Thanh (2007), Bài giảng công tác xã hội cá nhân, Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn
Học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 19